Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện chính sách giá nhóm mặt hàng kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.74 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt, nhiều
quốc gia trên thế giới luôn đạt mức tăng trưởng cao, nhất là những nước thuộc
nhóm dẫn đầu. Các quốc gia còn lại muốn tồn tại và phát triển được cần không
ngừng cố gắng để không bị tụt hậu lại quá xa và bắt nhịp được với sự phát triển sôi
động không ngừng đó. Là quốc gia đang phát triển, vừa gia nhập tổ chức thương
mại quốc tế (WTO) Việt Nam có nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với
không it khó khăn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt phải hết sức linh hoạt, thích
ứng với sự thay đổi của môi trường, áp dụng mô hình quản lý phù hợp, chiến lược
lâu dài, sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phù hơp. Để làm được điều này cần tổ
chức và thực hiện tốt tất cả các khâu sản xuất, từ đầu vào đến tiêu thụ. Và trong đó
chính sách giá của các mặt hàng khác nhau có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết
định đến thành công Công ty.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà qua gần nửa thế kỷ phấn đấu, xây dựng,
trưởng thành đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định mình. Là một
trong những đơn vị dẫn đầu cả nước trong ngành công nghiệp sản xuất bánh kẹo.
Sản phẩm công ty đa dạng phong phú với nhiều chủng loại nên đưa ra chính sách
giá cho mỗi loại sản phẩm là công việc khó khăn phức tạp. Do đó việc hoàn thiện và
quản lý chính sách giá tại công ty là vô cùng quan trọng, nó liên quan trực tiếp đến
khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và hiệu quả
họat động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, em nhận thấy
đây là vấn đề khá hay và cũng còn nhièu bất cập tại công ty. Với tất cả những lý do
trên, em đi tới lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách giá nhóm mặt hàng kẹo
của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Từ
đó tìm ra những mặt hợp lý, những mặt chưa hợp lý và đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường và hoàn thiện các chính sách giá ở công ty.


Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm có 3 phần:


Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Phần II: Phân tích chính sách giá nhóm mặt hàng kẹọ hiện tại của Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà.
Phần III: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giá tiêu thụ nhóm mặt hàng kẹo.
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Kế Tuấn và các anh chị trong
phòng kế hoach thị trường cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
1.1.1 Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập chính thức theo quyết định
số 216/CN/TCLD ngày 24/3/1993 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ. Đăng kí kinh
doanh số 106286 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày
12/4/1994 Công ty được bộ thương mại cấp giấy kinh doanh nhập khẩu số 1011001.
Công ty là doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.
Bắt đầu cổ phần hóa từ tháng 1/2004, sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng
bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" trong nhiều năm gần đây. Công ty
cũng là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp giấy
chứng nhận hệ thống"Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn"(HACCP) tại
Việt Nam.
• Tên giao dịch quốc tế: Haihaco Confectionery Jiont-Stock Company
• Tên viết tắt: Haihaco
• Trụ sở chính: 25 Trương Định-Hai Bà Trưng-Hà Nội
• Các chi nhánh và nhà máy trực thuộc:
- Chi nhánh Tp. HCM: Lô 27 Đường Tân Tạo - Khu công nghiệp Tân
Tạo - Quận Bình Tân-Tp. HCM
- Chi nhánh Tp. Đà Nẵng: 134 - Đường Phan Thanh - Quận Thanh

Khê - Tp. Đà Nẵng
• Tài khoản ngân hàng: 1020-10000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công
thương Thanh Xuân, Hà Nội.
• Điện thoại: 84-4-8632041
• Fax: 84-4-8638730
• Email:


• Website: www.haihaco.com.vn
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 40 năm phấn đấu và
trưởmg thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh
doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công
nhân giỏi tay nghề Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và
phát triển liên tục để giữ vững uy tínvà chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của
người tiêu dùng.
1.1.2.Các giai đoạn phát triển
Khi mới thành lập, Công ty chưa sản xuất bánh kẹo mà mặt hàng đầu tiên là
miến làm từ đậu xanh. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty :
1.1.2.1 Giai đoạn 1959-1960
Tháng 1/1959 Tổng Công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ nội
thương) đã xây dựng một cơ sở thực nghiệm nghiên cứu hạt Trân Châu(Toopica)
với số lượng lao động ban đầu là 9 cán bộ công nhân viên do Tổng Công ty cử sang.
Năm 1960 để phục vụ nhu cầu của nhân dân Công ty lại chuyển sang nghiên cứu và
sản xuất mặt hàng miến từ đậu xanh. Ngày 25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra
đời,đánh dấu bước đi đầu tiên cho sự phát triển của Công ty sau này.
1.1.2.2 Giai đoạn 1961-1967
Trong thời kỳ này xưởng miến Hoàng Mai đã có sự phát triển đáng kể cả về
nguồn lực và chủng loại sản phẩm, ngoài sản xuất mặt hàng chính là miến Công ty
còn chủ trương nghiên cứu và đưa vào sản xuất thành công mặt hàng xì dầu và tinh

bột ngô cung cấp cho nhà máy pin Văn Điển.
Năm 1996 theo quyết định của Bộ công nghiệp nhẹ xí nghiệp đổi tên thành
Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà thuộc Bộ lương thực quản lý. Từ đó Công
ty ngày càng đáp ứng nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng của người dân với cơ cấu mặt
hàng phong phú như nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, tương, viên đạm, bột
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt Công ty còn nghiên cứu mạch nha. Đây là cơ sở để
Công ty trở thành Công ty bánh kẹo sau này.


1.1.2.3 Giai đoạn1968-1991
Giai đoạn này nhà máy có nhiều thay đổi.
Tháng 6/1970 thực hiện chủ trương của Bộ lương thực thực phẩm nhà máy
đã tiếp nhận phân xưởng kẹo 900 tấn/ năm của nhà máy Hải Châu. Từ đây nhà máy
đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Số lượng cán bộ công nhân viên của
Công ty là 550 người và thực hiện nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh
bột.
Tháng12/1976 nhà máy phê duyệt phương án thiết kế mở rộng Nhà máy
thực phẩm Hải Hà với công suất thiết kế là 6000 tấn/ năm, số lượng lao động 900
cán bộ công nhân viên.
Năm 1978 lần đầu tiên xuất khẩu 38 tấn kẹo ra các nước như Pháp, Cộng
hòa dân chủ Đức, Ý.
Năm 1980 thực hiện Nghị quyết trung ương 6 khóa V Nhà máy chính thức
thành lập bộ phận sản xuất phụ trợ là rượu ngay sau đó đã tiến hành nghiên cứu và
đi vào sản xuất.
Năm 1981, nhà máy đổi tên thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ
Công nghiệp, thực phẩm quản lý.
Năm 1982 sản xuất của Nhà máy được mở rộng, ngoài sản xuất kẹo còn sản
xuất thêm bánh.
Sau thời kỳ đổi mới năm 1987, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy kẹo xuất
khẩu Hải Hà trực thuộc Bộ công nghệ và công nghiệp thực phẩm quản lý. Trong

thời gian này sản phẩm của Công ty không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn xuất khẩu một lượng lớn.
1.1.2.4 Giai đoạn 1992 đến nay
Đây là thời kỳ nền kinh tế mở cửa nên Nhà Nước có những chính sách thông
thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tận dụng điệu kiện thuận lợi
đó Công ty ra những quyết định táo bạo nhằm thu hút vốn, máy móc thiệt bị, dây
chuyền sản xuất... Cũng trong giai đoạn này Nhà máy chính thức đổi tên thành Nhà
máy bánh kẹo Hải Hà.


Tháng 7 -1992, theo Quyết định số 216/CN-LĐ của Bộ công nghiệp nhẹ Nhà
máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà với tên giao dịch HaiHaCo thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ quản lý.
Năm1993, Công ty liên doanh với nhật bản thành lập công ty liên doanh
Haiha -Koto buki.
Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh
Hai ha -Miwon.
Tháng 9 năm 1995 Công ty sát nhập với nhà máy thực phẩm Việt Trì thành
một phân xưởng chuyên sản xuất thực phẩm của công ty đặt tại Việt Trì.
Tháng 7 năm 1996 Công ty sát nhập với nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định
thành một phân xưởng đặt tại Nam Định.
Năm 2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của
Chính phủ và theo Quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/01/2003 của Bộ
công nghiệp Công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà với 51%
vốn Nhà nước., 49% là các cổ phần khác và hoạt động cho đến nay.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Theo Quyết định 995/QĐ-TW/TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ Thương Mại
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có các chức năng nhiệm vụ sau:
+Chức năng: Công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh bánh kẹo nên công ty giữ
vai trò quan trọng trong việc quản lý đầu ra và đầu vào của dây chuyền sản xuất và

tiêu thụ hàng hóa. Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo phục vụ mọi tầng lớp
nhân dân và một phần xuất khẩu.
Nghĩa vụ: Thực hiện Nghị quyết Hội nghị 7 khóa VI của BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã xác định những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Chấp hành mọi quyết định, các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng
tiền vốn, tài sản và nộp ngân sách theo quy định.


- Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn tay nghề đặc biệt đội ngũ nhân viên thị trường.
Tăng cường đầu tư chiều sâu không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hóa
sản phẩm, mở rộng thị trường và tăng năng suất lao động.
- Bảo vệ uy tín của công ty, thực hiện đúng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường.
- Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho
người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty bánh kẹo Hải Hà từ một phân xưởng nhỏ với 9 cán bộ công nhân
viên nay đã trở thành một doanh nghiệp lớn với 1682 vào năm 2006. Trải qua hơn
40 năm phát triển Công ty đã xây dựng được một tiềm lực kinh tế mạnh với số
lượng máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn sản xuất kinh doanh lớn, lao động có
tay nghề và chuyên môn... có được thành quả đó là do Công ty đã biết khắc phục
khó khăn tận dụng tối đa cơ hội trong điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Kết qủa sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
STT
1
2

3
4
5
6
7

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Sản lượng sản xuất
Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Lao động
Thu nhập bình quân

Tấn
Tấn
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
Triệu đ/

của lao động

người


tháng/

Năm

Năm

Năm

Năm

2002
11622
10832.7
247.73
8.38
11.31
1673
1.250

2003
13602.9
12735.8
302.32
9.94
13.89
1705
1.500

2004
14997.2

13627.2
372.25
12.43
16.21
1805
1.650

2005
16235.9
14574.3
443.45
14.98
18.64
1890
1.900

Năm
2006
17232.8
15129.5
518.81
17.76
19.32
1682
2.100

Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường, Phòng nhân sự.
a. Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ:
Sản lượng sản xuất của công ty tăng mạnh nhất vào hai năm 2003 và 2004
với tốc độ tăng tương ứng là 17.04% và 10.25%. Có được kết quả trên là do công ty

đã áp dụng nhiều biện pháp hợp lý tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng
cường công tác quản lý, nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân làm động làm


tăng năng suất lao động, Tuy nhiên đến năm 2005, 2006 thì sản lượng sản xuất tăng
với tốc độ chậm lại do công ty đã gần đạt mức công suất thiết kế.
Sản lượng tiêu thụ cũng tăng dần qua các năm và cao nhất là năm 2006. Từ
năm 2004 dây chuyền sản xuất kẹo chew đi vào hoạt động tạo nến cơn sốt về mặt
hàng này trên thị trường. Sản lượng tiêu thụ tại công ty tăng dần trong điều kiện
cạnh tranh như hiện nay là sự thành công lớn .
b. Doanh thu: Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số hàng năm của công ty càng
tăng bình quân năm sau cao hơn năm trước 17-18%. Năm 2006 đạt 518.81 tỷ đồng,
có được kết quả đó là do:
- Nhu cầu tiêu dùng của người dân về sản phẩm bánh kẹo ngày càng tăng
cao, công ty đã tận dụng thời cơ đó mở rộng sản xuất cải tiến mẫu mã chất lượng
sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
- Thực hiện tốt các hoạt động tiêu thụ sản phẩm như: khuyến mại, giảm
giá ....
- Sản lượng sản xuất tăng lên công tác quản lý được nâng cao, các hoạt động
xúc tiến bán được đẩy mạnh. Từ năm 2004 đến nay doanh thu tăng mạnh nhất, năm
2005 tăng 71.2 tỷ đồng tăng 19.12% so với năm 2004. Điều này được giải thích:
Năm 2004 công ty chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần nên sản xuất kinh doanh
được tổ chức lại một cách hợp lý hơn, cùng với sự đồng tâm nhất trí của toànthể cán
bộ công nhân viên đã góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cũng trong năm
2004 công ty dầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo chew mới và hiện đại nên đã đáp
ứng yêu cầu tiêu dùng của khách hàng. Năm 2006 doanh thu tiêu thụ là 518.81 tỷ
đồng tăng 17% so với năm 2005.Tốc độ tăng doanh thu giảm do năm 2006 là năm
nhuận, tháng tết bánh kẹo tiêu thụ mạnh nhưng doanh thu được tính sang năm 2007.
c. Lợi nhuận: Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng. Từ năm 2002 - 2006
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn

và liên tục tăng. Năm 2004 là năm Công ty đạt mức lợi nhuận là 12.43 tỷ đồng và là
năm có tốc độ tăng lợi nhuận lớn nhất từ trước đến nay,tăng 25.05% so với năm
2003. Năm 2006 lợi nhuận là 17.76 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2005 lợi nhuận


tăng tạo điều kiện để Công ty đầu tư phát triển cho các năm sau, điều này được
minh chứng....vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng, đầu
tư thêm nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại để thích ứng được với môi trường kinh
doanh nhiều biến động thay đổi.
d. Thu nhập bình quân người lao động:
Trên đà phát triển của Công ty thì thu nhập của người lao động có xu hướng
tăng dần. Thu nhập bình quân người lao động qua các năm đều tăng. Năm 2002 là
1,25 triệu đồng đến năm 2006 đạt 2.1 triệu đồng điều này chứng tỏ đời sống của
người lao động ngày càng cải thiện, đây là động lực để người lao động tích cực làm
việc nâng cao năng suất. Không những vậy người lao động còn luôn được đảm bảo
về các chế độ bảo hiểm, phụ cấp, ốm đau, thai sản....
e. Nộp ngân sách nhà nước:
Đây là nghĩa vụ mà doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ và đúng hạn nhưng
trong nhiệm vụ công ty đã quy định. Cùng với hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày
một tăng thì nghĩa vụ nộp ngân sách tăng theo. Riêng nămg 2006 mặc dù doanh thu
tăng nhưng cũng tăng ít hơn chi phí nên làm cho lợi nhuận giảm kéo theo khoản nộp
ngân sách nhà nước giảm. Ngoài nghĩa vụ nộp thuế công ty luôn thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ khác đối với nhà nước, công ty cũng là một trong những doanh nghiệp
có đóng góp lớn vào ngân sách.
1.2 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1 Về lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh
a. Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là các loại bánh
kẹo, ngoài ra còn sản xuất bột dinh dưỡng trẻ em, mứt và bánh Trung thu. Trong đó
cơ cấu bánh kẹo là 7 kẹo - 3 bánh với nhiều chủng loại đa dạng phong phú(150 loại

khác nhau).
 Căn cứ vào chủng loại có:
- Sản phẩm bánh chia 3 loại: bánh biscuits, bánh cracker, bánh kem xốp


- Sản phẩm kẹo chia thành 3 loại: kẹo cứng, kẹo xốp mềm, kẹo dẻo
- Ngoài ra trong dịp trung thu, Tết Nguyên Đán công ty còn sản xuất nhiều
mặt hàng bánh trung thu và mứt khác.
 Căn cứ vào chất lượng sản phẩm:
- Sản phẩm chất lượng cao: bánh kem xốp phủ sôcôla, bánh kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hương, kẹo caramen, bánh cracker đặc biệt là kẹo chew...
- Sản phẩm chất lượng trung bình: kẹo cứng, các loại kẹo mềm, kẹo trái
cây, kẹo mặn, bánh bích quy, bánh quy đóng cân, kẹo cân...
 Căn cứ vào hương vị sản phẩm gồm: vị trái cây, ca cao, sữa,
chocolate
* Hiện nay Công ty có 2 hướng phát triển sản phẩm mới:
- Thứ nhất: Sản phẩm mới cải tiến trên cơ sở sản phẩm cũ, chỉ thay đổi về
hình thức hương vị
- Thứ hai: Cho ra đời sản phẩm mới hoàn toàn, tạo ra nét riêng biệt về sản
phẩm của công ty.Tuy nhiên khả năng này còn kém so với các đối thủ cạnh tranh
khác như: Kinh Đô, Hữu Nghi, Haiha-kotobuki...
Trong những năm gần đây Công ty đưa ra thị trường một số sản phẩm hoàn
toàn mới như kẹo chew, kẹo jelly, kẹo mặn(2004),kẹo que hương vị trái cây(2005).
Các sản phẩm này được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao. Sản lượng tiêu
thụ kẹo chew cuối năm 2005 đạt mức kỉ lục 2410 tấn chiếm 14.1% tổng sản lượng
bánh kẹo tiêu thụ năm.
Trong những năm tới Công ty sẽ thay đổi hương liệu, nguyên liệu, giảm độ
ngọt tăng độ cay độ mặn vào trong kẹo bánh.Công ty nghiên cứu cho ra đời các loại
bánh kẹo mang hương vị những loại hoa thơm, sử dụng các loại máy cắt để tạo ra
các hình dạng khác nhau, góp phần chống hàng giả hàng nhái.


b. Đặc điểm về nguyên vật liệu dùng sản xuất sản phẩm


Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm.
Nó chiếm 60-75% giá thành sản phẩm, là yếu tố quyết định bản chất sản phẩm. Đối
với các sản phẩm tiêu dùng như các sản phẩm của Công ty bành kẹo Hải Hà thì vai
trò của nguyên vật liệu lại càng quan trọng hơn so với các ngành sản xuất khác.
Nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo không chỉ đòi hỏi lớn về số lượng và còn cao
về chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người.
Nguyên vật liệu dùng phục vụ sản xuất của Công ty trước đây chủ yếu là
nguyên liệu trong nước từ các nhà cung ứng truyền thống nhưng trong mấy năm trở
lại đây Công ty nhập khẩu một số nguyên liệu từ nước ngoài để đáp ứng yêu cầu
sản xuất các loại sản phẩm cao cấp.
c. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ.
Công ty đã thiết lập được mạng lưới tiêu thụ rộng rãi trải khắp ba miền trong
cả nước. Miền Bắc là thị trường lớn,ổn định và chủ yếu của Công ty nhất là thành
phố Hà Nội. Doanh thu tại thị trường Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh
thu.
Thị trường Miền Trung có tỷ trọng tiêu thụ ít hơn thị trường Miền Bắc và
kém ổn định hơn.
Thị trường Miền Nam chỉ tiêu thụ khối lượng nhỏ do có nhiều sản phẩm của
Kinh Đô. Ngoài ra Công ty còn xuất khẩu sang thị trường Đức, Nga, Malaxia... tuy
sản lượng chưa cao nhưng mục tiêu của công ty trong những năm tới là phát triển
và mở rộng quan hệ quốc tế


Sơ đồ kênh phân phối 1.1:

Nhà bán lẻ


Công ty

Người tiêu
dùng

Nhà bán
buôn

Nhà bán lẻ

Nguồn: Phòng Kinh doanh
Kênh phân phối trực tiếp: Công ty đưa sản phẩm trực tiếp đến tay người
tiêu dùng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội trợ triển lãm.
Thông qua kiểu kênh phân phối này công ty có cơ hội tiếp xúc với khách hàng, từ
đó đã đáp ứng tốt cho nhu cầu thị trường về chủng loại, mẫu mã, giá cả sản phẩm.
Hiện nay lượng tiêu thụ theo kênh này chỉ chiếm khoảng 10%.
Kênh phân phối một cấp: Thông qua nhà bán lẻ Công ty cung ứng sản phẩm
đến tay người tiêu dùng các nhà bán lẻ ở đây là các siêu thị như: Metro, Fivimart,
Marko... và một số cửa hàng nhỏ lẻ khác, sản lượng tiêu thụ theo kênh này chiếm
khoảng 21%.
Kênh phân phối hai cấp: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các
đại lý và các cửa hàng bán lẻ. Kênh phân phối này là kênh chủ yếu của công ty sản
lượng tiêu thụ khoảng 70%. Năm 2005, Công ty có khoảng 220 đại lý tại 34 tỉnh
thành trong cả nước, trong đó Miền Bắc có 145 đại lý, còn lại là thị trường Miền
Trung (36 đại lý) và Miền Nam (27 đại lý)
Với 3 kiểu kênh phân phối như trên, Công ty sẽ giảm được rủi ro trong quá
trình phân phối cũng như chi phí vận chuyển, xúc tiến khuếch trương sản phẩm,



thiết lập các mối quan hệ từ đó tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
d. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của Công ty là mọi tầng lớp nhân dân.Bao gồm đối tượng có thu
nhập cao, trung bình thấp. Mục tiêu của Công ty là phục vụ tốt nhât nhu cầu khách
hàng. Bánh kẹo là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên nhưng các tháng trong năm
mức tiêu dùng chỉ đạt mức trung bình, tronng các dịp lễ tết những tháng cuối năm
thì nhu cầu tăng cao. Vì vậy Công ty luôn có kế hoạch sản xuất phục vụ cho tiêu
dùng và dự trữ khi thị trường cần có sản phẩm đáp ứng.
Khách hàng mục tiêu của Cồng ty là trẻ em và tầng lớp trung niên. Đây là
dnhững đối tượng có nhu cầu cao. Công ty hàng năm đều cho ra đời những sản
phẩm mới chất lượng, mẫu mã đẹp được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá
cao.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu đơn giản, chế biến liên
tục khép kín sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động thủ công nửa cơ khí.
Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là không có sản phẩm dở dang, mỗi
sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm
hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có
thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian.
Mỗi chu kỳ sản xuất thường ngắn, nhanh nhất là từ 5-10 phút, dài nhất là 3-4 giờ.
Quy trình sản xuất bánh kẹo( Xem phụ lục trang 6 )
1.2.3 Đặc điểm cơ sở vật chất trang thiết bị
a. Cơ sở vật chất
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 5 xí nghiệp thành viên trong đó có 4 xí
nghiệp sản xuất chính và một xí nghiệp phụ trợ, các xí nghiệp chính được xây dựng
theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công sản xuất những sản phẩm
nhất định



Xí nghiệp kẹo: Chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo gôm, kẹo
cà phê
Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh buicuits, bánh cracker, bánh kẹp
kem,
Xí nghiệp phụ trợ: phục vụ việc việc cung cấp nhiệt lượng cho các xí nghiệp
sản xuất bánh kẹo,sửa chữa máy móc thiết bị của toàn công ty....
Nhà máy thực phẩm Việt Trì: sản xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác
như: mì ăn liền, nước giải khát. Năm 1997 được đầu tư thêm một dây chuyền sản
xuất kẹo Jelly đây là là sản phẩm được ưa chuộng đặc biệt là đối với trẻ em.
Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định: chuyên sản xuất bột dinh dưỡng, bột
canh và bánh kem xốp các loại.
b. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Bên cạnh nguyên vật liệu máy móc thiết bị có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá trị của máy móc thiết bị tồn tại trong sản
phẩm dưới dạng khấu hao qua nhiều quá trình sản xuất. Hiện nay cả công ty cổ
phần có 2 hệ thống máy móc thiết bị:
Hệ thống máy móc thiết bị cũ: được trang bị từ những năm 1960.
Hệ thống máy móc thiết bị mới.
Ngoài cơ sở vật chất đã có công ty còn đầu tư đổi mới các máy móc thiết bị
nhằm nâng cao năng suất chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đặc biệt công ty
tập trung đầu tư 2 dây chuyền sản xuất kẹo chew và đem lại thành công lớn, doanh
thu công ty tăng đáng kể tạo dựng uy tín với khách hàng:


Bảng 1.2: Hệ thống máy móc thiết bị cũ

STT

Tên máy móc thiết bị


Số lượng

Xuất xứ

Năm trang bị

1.

Máy trộn nguyên liệu

1

Trung Quốc

1960

2.

Máy quấn kẹo

1

Trung Quốc

1960

3.

Máy cán


1

Trung Quốc

1960

4.

Máy cắt

12

Việt nam

1960

5.

Máy sàng

2

Việt nam

1960

6.

Máy đóng khung


2

Việt nam

1960

7.

Máy dầy bột

1

Trung Quốc

1965

8.

Máy trong XN phụ trợ

21

VN-TQ

1960

9.

Máy sấy WK4


1

Ba Lan

1966

10.

Nồi nấu liên tục

1

Ba Lan

1977`

11.

Nồi nấn đường CK22

1

Ba Lan

1978

12.

Nồi nấu nhân


1

Ba Lan

1978

13.

Máy tạo tinh

1

Ba lan

1978

14.

Dây chuyền sản xuất kẹo
CAA6

15.

1

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1

Ba lan

1977


Đài Loan

1979

Nguồn : Phòng vật tư
Bảng 1.3: Hệ thống máy móc thiết bị mới đầu tư
STT
A
1

Tên thiết bị
Thiết bị sản xuất kẹo
Nồi nấu kẹo chân không

Xuất xứ

Đài Loan

Năm
trang bị
1990

Công
suất
(kg/h)
300


2

3
4
5
6
7
8
9
10
B
11
12
13
14

Máy gói kẹo cứng
Máy gói kẹo cứng
Máy gói kẹo cứng
Máy gói kẹo mềm gối gói
Máy gói kẹo mềm xoắn ốc
Dây chuyền sản xuất kẹo jelly đổ khung
Dây chuyền kẹo Jelly đổ cốc
Dây chuyền kẹo caramen béo
Dây chuyền kẹo chew
Thiết bị sản xuất bánh
Dây chuyền sản xuất bánh bitcuits
Dây chuyền phủ Socola
Dây chuyền sản xuất bánh Cracker giòn
Dây chuyền đóng gói bánh

Trung Quốc

Đức
Ý
Ba Lan
Đức
Australia
Indonesia
Đức
Đức

1995
1993
1995
1996
1998
1996
1998
1998
2000-2004

500
600
500
1000
200
2000
1000
200
2000

Đan Mạch

Đan Mạch
Ý
Nhật

1992
1992
1995
1995

300
200
400
200

Nguồn: Phòng Kỹ thuật
Qua bảng trên cho thấy trong những năm gần đây công ty đã đầu tư trang
thiết bị thiết bị hiện đại từ Nhật Bản, Đức, Ý... nhằm tiết kiệm và giảm khối lượng
mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng cơ bản
nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị lạc hậu đã hết thời gian khấu
hao nhưng vẫn đang được sử dụng. Điều này gây bất cật trong sản xuất nhất là sử
dụng nguyên liệu gây khó khăn cho việc tìm nguồn hàng....
Đổi mới công nghệ là việc làm cần thiết đối với công ty. Trong quá trình đổi
mới công nghệ công ty có những thuận lợi lớn như: có đội ngũ cán bộ có trình độ
công nhân tay nghề cao, đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên công ty cũng gặp nhiều
khó khăn như vấn đề tài chính, kỹ thuật...
Công tác quản lý máy móc thiết bị được đội ngũ cán bộ thực hiện triệt để,
khai thác hết công suất của máy nhất là vào các dịp lễ tết nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng tăng cao. Thường xuyên được kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị nhưng
với khối lượng khá lớn máy móc cũ gây nhiều khó khăn cho sản xuất.
1.2.4 Đặc điểm về lao động

Sản phẩm của Công ty mang tính mùa vụ nên lao động của Công ty được
chia làm 2 loại là lao động dài hạn và lao động ngắn hạn. Mặt khác sản xuất bánh
kẹo đòi hỏi sự khéo léo thành thục nên lao đông dài hạn nhiều hơn lao động ngắn
hạn (lao động ngắn hạn gồm lao động hợp đồng 1- 3 năm và lao động tạm thời)


Bảng 1.4: Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2002 -2006
Phân loại

Năm 2002
Người %
1. Theo thời gian lao động
1. LĐ dài hạn
1332
79,6
2. LĐ ngắn hạn
341
20,4
2. Theo trình độ
1.ĐH trở lên
126
7,5
2. Dưới ĐH
1547
92,5
3. Theo giới tính
1. Nữ
399
23,8

2. Nam
1274
76,2
Tổng số
1673
100

Năm 2003
Người %

Năm 2004
Người %

Năm 2005
Người %

Năm 2006
Người %

1330
375

78,01
21,99

1274
541

70,19
29,81


1263
627

66,8
33,2

1152
530

68,5
31,5

132
1573

7,74
92,26

142
1673

7,82
92,18

151
1739

7,9
92,1


159
1523

9,4
90,6

460
1245
1705

26,98
73,02
100

521
1294
1805

28,71
71,29
100

565
1325
1890

29,9
70,1
100


532
1150
1682

31,6
68,4
100

Nguồn: Phòng nhân sự
- Về chất lượng lao động: Ngày càng được cải thiện, lượng lao động trình
độ Đại học trở lên tăng dần, tay nghề của người lao động ngày càng được nâng cao
trong đó bậc thợ thấp nhất là bậc 3, cán bộ quản lý kinh tế thấp nhất là Trung cấp,
chủ yếu là tốt nghiệp Đại học. Năm 2002 lao động từ đại học trở lên là 126 người
chiếm 7,5%. Năm 2006 là 159 người chiếm 9,4% đây là tiền đề để nâng cao năng
suất lao động từ đó giảm chi phí sản xuất sản phẩm bình quân góp phần hạ giá
thành sản phẩm, do vậy công ty có những biện pháp để đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của mình: Thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp và cử đi học
bên ngoài về quản lý kinh tế, an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, ngoại ngữ,
nâng cao cấp bậc công nhân...
- Về số lượng lao động: Tổng số lao động của toàn công ty ngày càng tăng
từ năm 2002 - 2005 riêng năm 2006 số lượng lao động giảm. Năm 2004 công ty
tăng 110 lao động hay 6,5% so với năm 2003 là do quy mô sản xuất mở rộng đầu tư
thêm dây chuyền sản xuất kẹo chew. Năm 2006 số lượng lao động của công ty giảm
11% so với năm 2005 hay giảm 208 người do công ty đã nghiên cứu nhu cầu thị
trường và ổn định sản xuất.


- Về giới tính: lao động nữ trong công ty luôn chiếm gần 80% trong tổng số
lao động, vấn đề này đặt ra cho doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn tới chế độ

bảo hiểm , y tế cho người lao động...
- Mức thời gian lao động: Được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sản xuất
nhiều năm và thực tế sản xuất hiện nay. Nhóm trực tiếp sản xuất có bộ phận tổ chức
làm việc 2 ca, có bộ phận làm 3 ca liên tục. Hàng năm vào quý 1 và quý 4 nhu cầu
tiêu dùng trên thị trường lớn công ty tổ chức làm việc 3 ca/ ngày .
- Thù lao lao động: Công ty áp dụng trả lương theo thời gian đối với nhân
viên quản lý và trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Việc trả lương như vậy đã tạo ra sự gắp bó tin tưởng giữa người lao động và Công
ty.
Qua sự phân tích trên có thể kết luận nguồn lao động của công ty mạnh cả về
số lượng và chất lượng. Đây là một trong ưu thế của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà được phát huy trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.2.5 Vốn kinh doanh.
Trước khi cổ phần hóa vốn sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc vào
nhà nước. Sau khi cổ phần hóa từ tháng 1 năm 2004 nguồn vốn này đa dạng hơn rất
nhiều, ngoài vốn của nhà nước còn vốn của công nhân viên, vốn vay và vốn các đối
tượng khác.
Bảng 1.5: Cơ cấu vốn công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chỉ tiêu

Năm 2002
Triệu
%

Năm 2003
Triệu
%

Năm 2004
Triệu

%

Năm 2005
Triệu
%

Năm 2006
Triệu
%

đồng

đồng

đồng

đồng

đồng
1. Theo cơ cấu
Vốn lưu 49887

35,58

50088

35,55

53086


35,3

53311

35,3

58008

36,45

động
Vốn cố 90323

64,42

90807

64,45

97285

64,7

97709

64,7

101136

63,55


92565

65,7

97596

64,9

97560

64,6

104080

65,4

định
2. Theo nguồn vốn
Chủ sở 91276
65,1
hữu vốn


Vốn vay 43534

31,05

44382


31,5

48045

31,95

48424

31,8

49493

31,1

5400

3,85

3948

2,8

4736

3,15

5436

3,6


5570,2

3,5

140210

100

140895

100

150371

100

151020

100

159144

100

ngân
hàng
Nguồn
vốn
khác
Tổng


Nguồn:Phòng Tài vụ
- Xét theo cơ cấu: thì vốn cố định luôn chiếm trên 50%. Điều này là hoàn
toàn hợp lý vì Công ty Cổ phần bnáh kẹo Hải Hà là 1 doanh nghiệp sản xuất nên
vốn cố định phải chiếm phần lớn trong tổng tài sản, cơ cấu vốn của Công ty năm
2006 như sau: Vốn lưu động 58008 triệu đồng (36,45%), vốn cố định 101136 triệu
đồng (63,55%).
Tuy vậy vốn lưu động vẫn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số vốn, vốn lưu
động các năm trung bình chiếm 35% (năm 2006 là 36,45%) và tương đối ổn định.
Điều này tạo điều kiện cho công ty linh hoạt hơn trong quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Xét theo nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu luôn chiếm trên 60% trong đó vốn
nhà nước là chủ yếu vì chiếm 51% trong tổng vốn kinh doanh của Công ty, hầu hết
máy móc thiết bị sản xuất được đầu tư bằng nguồn vồn này. Vốn vay ngân hàng
chiếm trung bình 31,39% tạo điều kiện thuận lợi cho các quyết định sản xuất kinh
doanh. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm có xu hướng tăng và ổn
định bảo đảm cho việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường tạo niềm tin cho các
nhà cung ứng, thuận lợi cho việc mua sắm nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình
sản xuất.
1.2.6 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty


Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có bộ máy tổ chức quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các cấp lãnh
đạo song không ra lệnh cho các phân xưởng sản xuất, mỗi phòng đại diện một chức
năng nhất định. Các quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất
(phòng kinh doanh, phòng tài vụ, phòng kỹ thuật....). Khi được lệnh của thủ trưởng
truyền từ trên xuống dưới.



SƠ ĐỒ 1.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng Giám đốc

Phó TGĐ kỹ
thuật

Phó TGĐ kinh
doanh

Phòng
kỹ thuật

Phòng
KCS

Phó TGĐ tài
chính

P. kinh
doanh

Phòng
kế toán


Phòng
tài vụ

Văn phòng

p. Hành chính
tổng hợp
Nhà ăn

Bảo vệ
Bộ
phận
xuất
nhập
khẩu

Kho
bãi

XN
thực
phẩm
Việt
Trì

Cửa
hàng

XN
bánh


Ghi chú:

Bộ
phận
Maket
ting

XN
kẹo

Bộ
phận
vật tư

XN
chew

Bộ
phân
vận tải

XN
phụ
trợ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Nguồn: Phòng Hành chính - Tổng hợp


Bộ
phận
bốc
vác

XN bột
dinh
dưỡng

Y tế


Hội đồng quản trị: Gồm các thành viên được bầu chọn từ Đại hội đồng cổ
đông, trong đó có đại diện từ phía Nhà nước và các Cổ đông khác. Hội đồng Quản
trị có nhiệm vụ quản lý Công ty, có quyền quyết định cao nhất vì mục đích lợi ích
Công ty và toàn thể các cổ đông.
Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Tổng Giám Đốc: là thành viên của Hội đồng quản trị, do Hội đồng quản trị
bầu ra điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Tổng giám đốc là người quản lý các phòng ban: phòng tài vụ, phòngkỹ thuật,
phòng kinh doanh, văn phòng...cũng như các phân xưởng sản xuất.
Phó Tổng giám đốc tài chính: Là người quản lý mọi mặt hoạt động có liên
quan đến tài chính của Công ty. Quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ. Phó Tổng
giám đốc tài chính phê duyệt các quyết định về ngân quỹ cho hoạt động của Công
ty. Chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về kết quả
kinh doanh của Công ty.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động

kinh doanh của Công ty. Quản trị nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho
quá trình đó được diễn ra liên tục.
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý về tình hình máy
móc thiết bị sản xuất, công nghệ và cơ sở vật chất khác.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình.
- Phòng Kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập kế hoạch sản xuất
ngắn hạn, trung hạn , dài hạn. Đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, ngoài ra
phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục ổn định.


- Phòng Kỹ thuật: theo dõi thực hiện các quá trình sản xuất, công nghệ đảm
bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
máy móc sản xuất.
- Phòng Tài vụ: Có nhiệm vụ huy động bảo đảm nguồn vốn cho họat động
sản xuất kinh doanh, tiến hành công tác kiểm toán, kế toán theo dõi các hoạt động
kinh doanh của công ty. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong từng tháng,
quý năm và lập dự toán chi phí sản xuất.
- Văn phòng: Tổ chức, sắp xếp, phân bổ lao động một cách hợp lý, xác định
chế độ tiền lương, thưởng cho người lao động. Tuyển dụng lao động và phụ trách
vấn đề an toàn lao động, BHXH.
Từ sơ đồ bộ máy quản trị trên ta nhận thấy bộ máy quản trị của Công ty khá linh
họat, các phòng ban được chuyên môn hóa, bố trí đã tạo điều kiện thuận lợi cho
khâu quản lý. Tuy nhiên hoạt động Marketing chưa được chuyên môn hóa và do
Phòng Kinh doanh đảm nhận


PHẦN II: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH GIÁ NHÓM MẶT HÀNG
KẸO HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

2.1 Tổng quan tình hình tiêu thụ kẹo của Công ty
2.1.1 Tình hình biến động tiêu thụ nhóm mặt hàng kẹo Hải Hà trong thời gian
qua.
Sau thời kỳ đổi mới năm 1987, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà ngày càng được mở rộng và phát triển. Đặc biệt từ năm
1996 Công ty đầu tư thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới nhập từ nước ngoài. Chất
lượng và mẫu mã sản phẩm được cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay
ngoài các sản phẩm truyền thống, công ty còn liên tục cho ra đời nhiều sản phẩm
mới như kẹo Chew, kẹo Caramel…
• Khách hàng: Do sự khác nhau về phong tục tập quán cũng như thị hiếu tiêu
dùng
nên việc tiêu thụ hàng hóa ở các thị trường cũng khác nhau. Hiện nay mạng lưới
tiêu thụ của công ty rộng khắp trên cả nước, sản phẩm kẹo Hải Hà có mặt ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước.
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm kẹo của công ty Hải Hà
theo thị trường
Vùng
1. Miền Bắc
2. Miền Trung
3. Miền Nam
4. Xuất khẩu
Tổng

Đơn vị
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn


2003
2004
2005
2006
5126.2
5460.7
5704.21
5997.92
2139.6
2193.63
2301.84
2366.25
1203,53
1153.52
1357.43
1358.02
445.74
526.75
474.17
565.85
8915.07
9334.6
9837.65
10288.04
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường

• Sản phẩm: Các mặt hàng kẹo cuả Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà rất đa
dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu khách hàng. Trong tổng sản
lượng sản xuất thì sản phẩm kẹo chiếm 68% còn các mặt hàng bánh chỉ chiếm 32%.



Bảng 2.2: Phân loại các nhóm sản phẩm kẹo tại Công ty Cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Theo nhóm mặt hàng
I. Kẹo cứng:
1. Cứng nhân

chất lượng cao:

2. Cứng nhân tổng
hợp
3. Cứng

nhân

Theo giá trị và chất lượng
I. Nhóm kẹo có giá trị,

hoa

quả
4. Kẹo xốp cứng

1. Kẹo hoa quả

1. Kẹo cứng nhân

2. Kẹo cà phê

2. Kẹo caramel


3. Kẹo tổng hợp

3. Kẹo Chew

4. Kẹo sôcôla

4. Kẹo Jelly

5. Kẹo Caramel

5. Kẹo xốp

6. Kẹo sữa

5. Kẹo Caramel

II. Nhóm kẹo có giá trị,

6. Cứng gói gối

chất lượng trung bình:

II. Kẹo mềm:

Theo hương vị

7. Kẹo cốm

1. Kẹo dừa thủ công


1. Kẹo cà phê mềm

2. Kẹo cân

2. Kẹo dừa

3. Kẹo cà phê mềm

3. Kẹo gôm

4. Kẹo gôm

4. Kẹo hoa quả

5. Kẹo xốp mềm

5. Kẹo sữa mềm
6. Cốm mềm
7. Socola toffee
8. Caramel toffee
9. Kẹo xốp mềm
III. Kẹo dẻo:
1. Kẹo Chew gói gối
2. Kẹo Chew nhân
3. Kẹo Jelly
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Bên cạnh đó công ty còn đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm theo khối lượng đóng
gói từ 50 - 500 gr. Trong vài năm gần đây, chính sách sản phẩm công ty có sự đổi



×