Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.38 KB, 55 trang )



Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

LI M U
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là cái đích mọi doanh nghiệp
hướng tới. Lợi nhuận là mục tiêu và động lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản
xuất kinh doanh. Để có được lợi nhuận thì doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau trong đó có nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí nói chung và chi phí tiền lương nói
riêng.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, tiền lương đã khẳng định được vị
trí quan trọng của nó trong mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Thực vậy
tiền lương là một vấn đề được quan tâm không bởi doanh nghiệp do liên quan đến chi
phí hay do nó là một cơng cụ nhằm kích thích người lao động sản xuất của doanh
nghiệp mà nó được quan tâm bởi chính người lao động, vì liên quan đến cuộc sống sinh
hoạt của bản thân và gia đình họ. Tiền lương cũng được nhà nước và xã hội quan tâm
bởi nó liên quan đến mức sinh hoat trung bình của người dân trong xã hội, liên quan
đến các chính sách tiền lương của nhà nước… cùng với tiền lương là các khoản trích
theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cũng có ý nghĩa với
người lao động, doanh nghiệp và xã hội. Bởi các quỹ xã hội này đuợc hình thành từ
nguồn đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động thể hiện sự quan tâm
của xã hội tới người lao động khi họ gặp khó khăn, rủi ro.
Như vậy, để điều hồ lợi ích giữa các bên và đạt mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp
thì kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng không thể
thiếu trong mỗi doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp có bề
dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tốt sẽ giúp cơng ty có được những thơng tin


đúng đắn trong việc tập hợp chi phí, chọn lựa được hướng đi đúng đắn trong chiến lược
kinh doanh và đạt được mục tiêu cơ bản là bảo tồn và phát triển vốn nhà nước cấp và
vốn của các cổ đông đóng góp hoạt động có hiệu quả.

SV: Ngun ThÞ Hoa
Líp C§ K6K

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Nhn thc c tầm quan trọng của vấn đề trên, cùng với sự giỳp tn tỡnh ca thầy
giỏo Đặng Nguyên Mạnh v cán bộ cơng nhân viên phịng kế tốn tài chính và
phịng tổ chức hành chính của Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp TKV, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề “Hoàn thiện kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp TKV” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngồi lời nói đầu và kết luận thì bố cục của chuyên đề được chia làm ba chương.
- PhÇn I :Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp
- Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần T vấn đầu t mỏ và
Công nghiệp TKV.
- Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần T vấn đầu

t mỏ và Công nghiệp TKV.

SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Phần i:
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp
I. Khái quát chung về tiền lơng
1.Khái niệm và bản chất của tiền lơng
1.1 Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có 3 yếu tố
cơ bản là lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó,
lao động của con ngời là yếu tố trung tâm, giữ vai trò quyết định
trong quá trình kinh doanh.
Lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời để sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động vào những vật tự
nhiên để biến chúng thành những vật phẩm có ích phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của toàn xà hội. Để tái sản xuất sức lao

động, ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động của mình tạo ra
sản phẩm có ích thì sẽ đợc trả một số tiền thù lao nhất định. Số thù
lao lao động mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào
thời gian, khối lợng và chất lợng công việc mà họ đóng góp và đợc gọi
là tiền lơng.
Xét về mặt phạm trù tiền lơng chia làm hai loại:
* Tiền lơng danh nghĩa: là số lợng tiền trả cho cán bộ công nhân viên
dới hình thức tiền tệ. Trên thực tế, mọi mức lơng trả cho ngời lao đông
đều là tiền lơng danh nghĩa vì mức trả công thực tế cho ngời lao
động hay lợi ích mà ngời lao động nhận đợc còn phụ thuộc vào sự biến
động của thị trờng do họ phải sử dụng số tiền lơng đó vào mua sắm
hoặc nộp thuế.

SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

* Tiền lơng thực tế: là khối lợng t liệu sinh hoạt mà ngời lao động
có thể mua sắm đợc từ tiền lơng của mình sau khi đà đóng các loại

thuế theo quy định của Nhà nớc.
1.2. Bản chất của tiền lơng:
Tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Đồng thời, tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời
lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lơng
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Nhận thức đúng đắn về bản chất tiền lơng là cơ sở giúp nhà nớc
hoạch định các chính sách tiền lơng một cách cụ thể và chặt chẽ
nhằm phát huy cao nhất những khía cạnh của tiền lơng.
1.3 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù quan trọng. Tiền lơng (hay tiền công) là số
tiền thù lao lao động phải trả cho ngời lao động theo số lợng và chất
lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp
hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy tiền lơng có 5 vai trò:
* Tái sản xuất sức lao động: Với chức năng này tiền lơng đảm bảo
duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một cách có hiệu quả.
Ngoài ra tiền lơng còn giúp ngời lao động nâng cao tay nghề coi
nh tái sản xuất sức lao động theo chiều sâu.
* Đòn bẩy kinh tế: Tiền lơng là động lực thúc đẩy sự hăng say lao
động của ngời lao động. Đây là mục tiêu của ngời công nhân nâng
cao chất lợng tay nghề, năng xuất lao động và hoạt động sản xuất
cũng sẽ phát triển theo. Để chức năng này thực hiện tốt đòi hỏi phải
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Công cụ quản lý nhà nớc: Các chủ doanh nghiệp luôn muốn giảm tối
đa chi phí sản xuất trong đó có chi phí tiền lơng. Do đó nhà nớc
phải dựa vào chức năng này đẻ xây dựng cơ chế tiền lơng phù hợp
ban hành nó nh một văn bản pháp luật bắt chủ doanh nghiệp phải
tuân theo.

* Tiền lơng có vai trò điều tiết lao động: Thông qua quy định bậc
lơng, mức lơng điều tiết phân phối lao động giữa các ngành, các
vùng tạo ra cơ cấu lao động hợp lý phù hợp với kế hoạch phát triển của
SV: Nguyễn Thị Hoa
Líp C§ K6K

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

đất nớc. Những ngành cần u tiên phát triển, những ngành có điều
kiện làm việc khó khăn mức lơng sẽ cao còn riêng những ngành t
nhân nó đà có sức hút đối với lao động nhà nớc để cho thị trờng tự
điều tiết.
* Tiền lơng là thớc đo hao phí lao động xà hội: Theo chức năng đó
thì tiền lơng là giá cả sức lao động nên thông qua tiền lơng nhà nớc
có thể xác định đợc mức hao phí lao động của cả xà hội.
Ngoài ra tiền lơng xây dựng ở góc độ ngời lao động dùng để tái
sản xuất sức lao động tiết kiệm dùng để đầu t là một phần thu
nhập cơ bản quyết định trong đời sống ngời lao động đóng vai trò
quan trọng trong công việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình
cũng nh toàn xà hội. Thu nhập tiền lơng là một bộ phận tích luỹ cá

nhân trang trải bù đắp cho ngời lao động trong thực tế tồn tại hai
khái niệm tiền lơng: Tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
Nh vậy, tiến l¬ng thùc tÕ tû lƯ thn víi tiỊn l¬ng danh nghĩa
và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả. Để đo tiền lơng thực hiện các chức
năng của mình Nhà nớc phải quan tâm đến tiền lơng thực tế bằng
cách thờng xuyên điều chỉnh mức tiền lơng danh nghĩa cho phù hợp
với chỉ số giá cả thị trờng.
2. Quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.1.Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
trả theo số lợng và chất lợng lao động của công nhân viên trong và
ngoài biên chế.
Quỹ tiền lơng bao gåm:
- TiỊn l¬ng thêi gian, tiỊn l¬ng tÝnh theo sản phẩm và tiền lơng
khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác
làm nghĩa vụ theo chế độ quy định thời gian nghỉ phép thời gian
đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm thêm giá.
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên. Quỹ tiền lơng kế
hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ cấp bảo
hiểm xà hội trong thời gian ngời lao động ốm đau thai sản tai nạn lao
động. Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lơng có thể đợc tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp trong đó chi
tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
ngời lao động thùc hiƯn nhiƯm vơ chÝnh cđa hä. Gåm tiỊn l¬ng trả
theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao
động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất đợc hởng
theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm còn tiền lơng phụ không gắn liền với
từng loại sản phẩm.
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng trên cơ sở các nguyên tắc trên những cán bộ quản lý quỹ lơng sẽ
đợc xác định quỹ lơng của doanh nghiệp mình theo các quy định
của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp cụ thể các quy định
của Nhà nớc nh sau:
- Nhà nớc quy định đơn giá lơng của các sản phẩm trọng yếu, sản
phẩm đặc thù, sản phẩm do Nhà nớc định giá.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của cán bộ ngành, địa phơng cho một số
sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù của bộ ngành địa phơng

quản lý.
- Các sản phẩm còn lại dựa vào hớng dẫn chung doanh nghiệp sẽ xác
định đơn giá nhng phải đăng ký với cơ quan Nhà nớc sau khi xác
định đợc quỹ lơng theo chế độ doanh nghiệp xây dựng quy chế
trả lơng cho phù hợp với nguyên tắc trả lơng theo lao động. Có thể
trả lơng theo bảng do Nhà nớc quy định hoặc kết hợp nhiều hình
thức vừa phân phối theo hệ số lơng vừa phân phối theo hệ số kết
quả sản xuất kinh doanh.
2.2.Các khoản trích theo lơng
a. Quỹ bảo hiểm xà hội
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Nguồn hình thành quỹ BHXH (ngời sử dụng lao động và ngời lao động) theo chế độ hiện hành BHXH đợc trích theo 1 tỷ lệ
nhất định trên tiền lơng của ngời lao động cụ thể trích 20% trên
tiền lơng cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh còn 5% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHXH dùng để
chi: BHXH thay lơng trong thời gian ngời lao động đau ốm, nghỉ

chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh
nghiệp chi trợ cấp hu trí, cho ngời lao động về nghỉ hu, trợ cấp tiền
tuất, trợ cấp bồi dỡng cho ngời lao động khi ốm đau.
b. Quỹ bảo hiểm y tế
Đợc trích với tỷ lệ là 3% trên tiền lơng cơ bản phải trả cho
ngời lao động trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
còn 1% trừ vào tiền lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT chi phí cho
việc khám chữa bệnh, chi phí khám sức khoẻ định kỳ ... cho ngời lao
động.
c. Kinh phí công đoàn
Đợc trích 2% trên tiền lơng tính vào chi phí để tài trợ cho
hoạt động tổ chức công đoàn. KPCĐ của doanh nghiệp cũng đợc
phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quü BHXH, BHYT, KPC§
cã ý nghÜa hÕt søc quan träng đối với chi phí sản xuất kinh doanh
và việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động.
3. Phân loại lao ®éng trong doanh nghiÖp.
Do lao ®éng trong doanh nghiÖp cã nhiều loại khác nhau nên
để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành
phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Về mặt quản lý
và hạch toán, lao động thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thờng xuyên, và lao động tạm thời mang tính thời vụ. Cách
phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động
của mình từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy
động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với ngời
lao động và với nhà nớc đợc chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất có
thể phân lao động của doanh nghiệp thành hai loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân
trực tiếp tham gia vào quá trính sản xuất sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ nh: ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản
xuất sản phẩm.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất sản phẩm - kinh doanh nh: kỹ thuật viên,
nhân viên quản lý kinh tế...
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh: có thể chia làm 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến: bao gồm
những lao độngtham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động

tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao
động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành
chính của DN.
II. Các hình thức tiền lơng và cách tính
Hoạt động của các ngành trong nền kinh tế quốc dân bao gồm sản
xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, vận tải, bu điện luôn có
những đặc thù khác nhau. Cùng với sự đổi mới cơ chế và chính sách
tiền lơng, các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp cũng rất đa
dạng và đang phát huy vai trò của nó. Có thể thấy hai hình thức trả
lơng cơ bản đang đợc áp dụng rộng rÃi là: hình thức trả lơng theo
thời gian và hình thức trả lơng theo sản phẩm
1. Hình thức tiền lơng theo thời gian:
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp



Báo cáo

Là hình thức thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao động theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp

vụ, kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể
có thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng, tuỳ theo trình độ chuyên
môn của ngời lao động lại đợc chia thành nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng lại có một mức lơng nhất định.
Hình thức này thông thờng đợc áp dụng chủ yếu đối với nhân viên
làm công tác quản lý những ngơì công nhân hoạt động trực tiếp
khác những ngời làm việc mà kết quả lao động của họ không thể
xác định một cách chặt chẽ và chính xác vào những thời kì nhất
định
Tiền lơng theo thời = Thời gian làm x Đơn giá tiền lgian
việc
ơng
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp, ngời ta trả lơng theo hai cách sau:
1.1. Tiền lơng thời gian giản đơn:
Đây là hình thức tiền lơng thời gian áp dụng đơn giá lơng cố
định. Tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động là do mức lơng cấp
bậc cao hay thấp, thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết
định
Theo chế độ hiện hành, tiền lơng thời gian đợc tính cụ thể nh sau:
- Lơng tháng: Đợc truy lĩnh sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang
lơng. Lơng tháng đợc áp dụng cho nhân viên quản lý hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên hoạt động không có tính chất sản
xuất
Lơng
= Lơng
cơ x Phụ cấp (nếu
tháng
bản
có)

- Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng cho ngời
lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính lơng cho ngời lao động
trong ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác
-

Lơng tháng

Mức lơng ngày
=
SV: Nguyễn Thị Hoa
Số ngày làm việc trong9
tháng
Lớp CĐ K6K

x Số ngµy lµm
thùc tÕ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp



Báo cáo

Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo giờ
Lơng ngày

Mức lơng
x Số giờ làm thực tế
giờ =
8 giờ
1.2. Tiền lơng theo thời gian có thởng:
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản với tiền thởng khi đảm bảo vợt kế hoạch
chỉ tiêu đà quy định nh tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hoàn thành kịp tiến độ
Chế độ này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân làm việc
phục vụ nh: công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị, những công
nhân làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá, tự
động hoá
Tiền lơng công = Lơng theo thời gian x Tiền
thnhân
giản đơn
ởng
* Ưu và nhợc điểm của hình thức tiền lơng theo thời gian
+ Ưu điểm: Dễ tính và dễ theo dõi
+ Nhợc điểm:
- Cha gắn liền lơng với kết quả lao động
- Kém kích thích ngời lao động
Để khắc phục những hạn chế này thì ngoài việc tổ chức theo dõi
ghi chép đầy đủ chính xác thời gian làm việc của công nhân viên,
doanh nghiệp cần phải thờng xuyên kiểm tra chế độ làm việc của
nhân viên kết hợp với việc khen thởng hợp lý.
2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
Là hình thức trả lơng theo khối lợng sản phẩm và chất lợng sản phẩm
đà làm ra, trên cơ sở đơn giá tiền lơng đà đợc xác định
Tiền lơng sản = Sản lợng thực x Đơn giá tiền lphẩn
tế

ơng
2.1.Tiền lơng sản phẩm trực tiếp
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quy trình lao động của họ mang tính chất
độc lập tơng đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể riêng biệt. Hay nói cách khác là dựa trên đơn giá tiền lSV: Nguyễn Thị Hoa
10
Lớp CĐ K6K

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

ơng đà đợc quy định, sản phẩm làm ra nhiều thì trả lơng cao và ngợc
lại. Mức lơng đợc trả tính nh sau:
Mức lơng = Sản lợng thực tế x Đơn giá tiền lơng
Trong đó: Đơn giá tiền lơng là cố định
Lcb
ĐG =
Qđm
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng
Lcb: Lơng cấp bậc công việc
Qđm: Hệ số sản lợng định mức
2.2. Tiền lơng sản phẩm gián tiếp

Để trả lơng cho lao động gián tiếp, ở bộ phận sản xuất mà công việc
của họ ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính
hởng lơng theo sản phẩm nh : Công nhân làm nhiệm vụ vận chuyển
vật liệu, bảo dỡng máy móc
Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức:
L
ĐG =
MxQ
Trong đó:
- ĐG: Đơn giá tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp
- L : Lơng cấp bậc công nhân phụ
- Q : Mức sản lợng công nhân chính
- M : Số máy phục vụ cùng loại
2.3. Tiền lơng sản phẩm tập thể
Chế độ trả lơng này áp dụng đối với công việc cần một tập thể công
nhân thực hiện. Sau đó tiến hành chia lơng cho từng cá nhân. Khi
phân phối lơng phải đảm bảo theo đúng cấp bậc lơng và thời gian lao
động của từng ngời.
Tổng L
ĐG =
Trong
đó:
Q
- ĐG: Đơn
giá tiền lơng sản phẩm tập thể
- L : Tổng số tiền lơng tính theo cấp bậc công việc của cả tổ
- Q : Định mức sản lợng
2.4. Tiền lơng sản phẩm có thởng phạt
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K


11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Theo hình thức này thì ngoài tiền lơng theo sản phảm trực tiếp,
ngời lao động cần đợc thởng trong sản xuất nếu nh chất lợng sản
phẩm tốt, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t.
Ngợc lại, nếu ngời lao động làm hỏng sản phẩm, lÃng phí vật t trên
định mức, không đảm bảo đủ ngày công quy định thì phải chịu
phạt ( sẽ đợc trừ vào thu nhập)
L(mxh)
Lth = L +
100
Trong đó:
- Lth: Tiền công trả theo sản phẩm có thởng
- L: Tiền công tác theo sản phẩm với đơn giá cố định
- m: % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
- h: % hoàn thành vợt mức kế hoạch
2.5. Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Theo cách trả lơng này, những sản phẩm nằm trong mức quy định
đợc trả theo đơn giá cố định, những sản phẩm vợt mức sẽ đợc trả

theo đơn giá luỹ tiến.
Lt = ( Qđm x Đbq) + ( Qvm x Đlt )
Trong đó:
- Lt: Số tiền lơng đợc tính trong tháng
- Qđm: Số lợng sản phẩmhoàn thành trong phạm vi định mức
- Qvm: Số lợng sản phẩm vợt định mức
- Đbq: Đơn giá tiền lơng bình quân
- Đlt: Đơn giá tiền lơng luỹ tiến quy định
Đây là hình thức có tác dụng kích thích ngời lao động duy trì ở cờng độ tối đa nhng lại làm tăng chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm. Vì vậy chỉ nên áp dụng trong trờng hợp cần phải hoàn tất
đơn đặt hàng hay trả cho ngời lao động ở những khâu khó của
quá trình sản xuất, đảm bảo tính đồng bộ.
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng
lao động.
- Gắn chặt thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh của
ngời lao động, khuyến khích ngời lao động học tập văn hoá- kỹ
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp


Báo cáo

thuật nghiệp vụ để nâng cao trình độ tay nghề, phát huy sáng
kiếnVì vậy, hình thức này đợc sử dụng rộng rÃi hơn và dới nhiều
hình thức cụ thể khác nhau.
3. Hình thức tiền lơng khoán
Theo hình thức này, công nhân đợc giao việc và tự chịu trách
nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
Có 2 phơng pháp khoán: khoán công việc và khoán quỹ lơng.
* Khoán công việc:
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mỗi
công việc hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành. Ngời lao động căn
cứ vào mức lơng này có thể tính đợc tiền lơng của mình thông qua
khối lợng công việc mình đà hoàn thành.
Cách trả lơng này áp dụng cho những công việc lao động đơn giản,
có tính chất đột xuất nh bốc dỡ hàng, sửa chữa nhà cửa...
* Khoán quỹ lơng:
Theo hình thức này, ngời lao động biết trớc số tiền lơng mà họ sẽ
nhận sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công
việc đợc giao. Căn cứ vào khối lợng từng công việc hoặc khối lợng sản
phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến
hành khoán quỹ lơng.
Tiền lơng theo cách khoán quỹ lơng áp dụng cho những công việc
không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công
việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về
mặt kinh tế, thờng là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.
Tiền lơng theo cách này tạo cho ngời lao động có sự chủ động trong
việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời
gian hoàn thành công việc đợc giao. Còn đối với ngời giao khoán thì
yên tâm vỊ thêi gian hoµn thµnh.

III.ý nghÜa vµ NhiƯm vơ kÕ toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
1. ý nghĩa của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hạch toán chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản lý. Điều đó thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

- Giúp cho công tác quản lý lao động có nền nếp, thúc đẩy
công nhân viên chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao
động và hiệu quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở cho việc trả lơng, trả
theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Giúp cho việc quản lý chặt chẽ quỹ lơng, trên cơ sở đó đảm
bảo việc chi trả lơng và trích các khoản bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo đúng chế độ quy định.
- Giúp cho việc phân tích, đánh giá cơ cấu lao động, cơ cấu
tiền lơng cũng nh hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng quỹ

tiền lơng đợc chính xác.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả lao động tiền lơng
ở doanh nghiệp kế toán cần thực hiƯn c¸c nhiƯm vơ sau :
- Tỉ chøc ghi chÐp theo dõi các tình hình biến động, phản ánh
tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời gian và kết quả lao động
để hạch toán đầy đủ về kết quả lao động, để có cơ sở tính toán
đủ tiền lơng và các khoản trích theo lơng phân bổ chi phí phân
công cho từng đối tợng.
- Phân bổ đúng đối tợng, chính xác các khoản lơng và phụ cấp cho
từng đối tợng để đảm bảo chính xác của chi phí.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản có liên quan
cho từng ngời lao động từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán,
đúng chế độ Nhà nớc, phù hợp với các quy định quản lý của doanh
nghiệp.
- Thờng xuyên cũng nh định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử
dụng lao động và quản lý chi tiêu quỹ tiền lơng, cung cấp các thông
tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đến quản lý lao động
tiền lơng.
Kế toán có thể tham gia xây dựng chế độ tiền lơng cho phù hợp với
doanh nghiệp mình để đảm bảo tiền lơng là đòn bẩy thúc đẩy
năng suất lao động.
- Hớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép
ban đầu về lao động, tiền lơng mở sổ cần thiết và hạch toán
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

14


LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

nghiệp vụ lao động tiền lơng đúng chế độ, đúng phơng pháp. Lập
các báo cáo về lao động, tiền lơng thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi
phí nhân công, năng suất lao động đề xuất các biện pháp nhằm
khai thác, sử dụng triệt để, để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động
sẵn có trong doanh nghiệp.
3. Nội dung tổ chức kế toán tiền lơng và khoản trích theo lơng
3.1. Các chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán về tiền lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và các khoản thu nhập khác của ngời lao động trong
doanh nghiệp Nhà nớc thông thờng sử dụng các chứng từ bắt buộc
sau:
- Bảng chấm công: Mẫu số 01 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lơng: Mẫu số 02 LĐTL
- Bảng nghỉ lơng bảo hiểm xà hội: Mẫu số 03 LĐTL
- Bảng thanh toán bảo hiểm xà hội: Mẫu số 04 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thởng: Mẫu số 05 LĐTL
- Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ hớng dẫn khác nếu doanh nghiệp
thấy cần thiết và các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến các
thông tin bổ sung cho việc tính lơng bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y

tế, chi phí công đoàn.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Mẫu số 06
LĐTL
- Hợp đồng giao khoán: Mẫu số 08 LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động: Mẫu số 09 LĐTL
- Các doanh nghiệp cần xác định những chứng từ nào là chứng từ
nhất thiết phải sử dụng để đảm bảo yêu cầu hạch toán và quản lý
của doanh nghiệp. Các cán bộ nghiệp vụ các nhân viên kế toán có
trách nhiệm lập chứng từ về tiền lơng, bảo hiểm xà hội quy định
việc luân chuyển các chứng từ đà đến bộ phận liên quan.
3.2. Tài khoản sử dụng

SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp C§ K6K

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng kế toán sử dụng
3 loại tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên

Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335: Chi phí phải trả nếu có
3.3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Hàng tháng tính tiền lơng, các khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho ngời lao động và phân bổ cho các đối tợng:
Nợ TK 241: Tiền lơng trả cho bộ phận xây dựng cơ bản
Nợ TK 622: Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm
Nợ TK 623(6231): Tiền lơng trả cho công nhân sử dụng máy
Nợ TK 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ SX ở
phân xởng SX
Nợ TK 641: Tiền lơng trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý DN
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong
tháng
- Tiền thởng phải trả cho ngời lao động:
Nợ TK 431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642, …: Thëng tÝnh vµo chi phÝ KD
Cã TK 334: Tỉng sè tiỊn thëng ph¶i tr¶
- TrÝch b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ, chi phÝ công đoàn hàng
tháng
Nợ TK 622, 627, 641, 642tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập của ngời lao động
Có TK 338 (3382,3384,3383): Tổng BHXH, BHYT, CPCĐ phải
trích
- Bảo hiểm xà hội phải trả cho ngời lao động:
+ Trờng hợp công nhân viên ốm đau, thai sảnkế toán phản ánh
định khoản này tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản
lý sử dụng bảo hiểm xà hội.
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp CĐ K6K

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp



Báo cáo

Khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại doanh
nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Có TK 334: Phải trả ngời lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333: Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng
- Thanh toán tiền lơng BHXH, tiền thởng cho công nhân viên:
Nợ TK 334: Các khoản đà thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng
- Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cơ quan quản lý
Nợ TK
3381:

(3382,
3383,
3384):
trả phảithanh
nộp khác
Biểu
Sơ đồ
hạch
toán Phải
các khoản
toán với
Có CNV
TK 111, 112:
- Chi tiêu KPCĐ để lại cho doanh nghiệp
TK334
TK622
TK 141,
Nợ TK138,
338: Phải trả phải nộp khác
333
Có TK 111, 112:
CNTT sản
- Đến Các
hếtkhoản
kỳ trả khấu
lơng còn có công
nhân
cha lĩnh, kế toán chuyển lTiền lư
xuất
trừ lĩnh các khoản phải trả phải nộp khác.

ơng cha
ơng,
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
vào thu nhập của
tiền
Cócông
TK 338:
Phải
trả phải nộp khác
nhân
viên
(tạm
bồitrả,
dư đà nộp về
thưKPCĐ,
ởng BHXH
- Trờng
hợpứng,
số đÃ
kểviên
cả số chi vợt hơn số
Nhân
vật chất,
PX
phải, ỡng
trả phải
nộp khi đợc cấp bù. và
thuế thu nhập)
Nợ TK 111, 112:
TK641, 642

các
TK3383,Có TK 338:
Số tiền đợc cấp bù đà nhận
3384
- Nếu doanh nghiệp thực hiện khoả
trích trớc NV
tiềnbán
lơng nghỉ phép của
hàng
Phần đóng góp
công nhân sản xuất kế toán ghi: n
Quản lý DN
Nợ TK 622:
Chi
phí
công
nhân
trực
tiếp
khác
cho quỹ bảo hiểm
TK4311
Có xÃ
TKhội,
335:
Chi
phí
phải
trả
Bảo hiểm y

Tiền thưởng
phải
tế
Thực
tế
chi
trả
lơng
nghỉ
phép
kế
toán
ghi:
TK111, 512
trả
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
cho
Có TK 334: Phải trả công nhân
viên
Thanh toán lương,
TK3383
công
thưởng, BHXH
SV: Nguyễn Thị Hoa
BHXH
nhân 17
Lớp CĐ K6K
viên
và các khoản
khác download

LUAN VAN CHAT
LUONG
: add
Phả
trả trực
TK627
cho công nhân




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Biểu2: Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT,
KPCĐ
TK334

TK338

TK 622, 627, 641,
642

4. Sổ kế toán
Sổ BHXH phải
Trích
vàohoạt
chi động, khả

Căn cứ vào
doanh, Tính
quy mô
trả đặc điểm sản xuất kinh
KPCĐ,
phí hiện có mà doanh
năng và trình độ của đội ngũ cán
bộ kế toán
nghiệp có thể lựa chọn một trong BHXH,
bốn hình thức sổ kế toán do Bộ
TK111,
BHYT,
trực
tiếp
cho
112tài chính quy định là:
Theo
kinh doanh TK33
CNV
Hình thức kế toán Nhật ký chung tỷ lệ
(19%)
4
quy
Hình thức Nhật ký Sổ Cái
Nộpkế
KPCĐ,
Trừ vào thu
Hình thức
toánBHXH,
Chứng từ ghi sổđịnh

nhập
Hình BHYT
thức kế toán Nhật ký Chứng từ
cho cơ quan quản

của người lao

động (6%)
(6%)
TK 111,
112
4.1. Trình
tự ghi
sổ
Nhật kýChứng từ
Chỉ tiêu
KPCĐ
tạitheo
cơ hình thức
Số BHXH,
KPCĐ,
sở
Sổ
Chứng từ
Sổ(thẻ)hạc
quỹ
gốc
h toán
chi
chi

vượt đư
ợc cấp
được cấp
Bảng kê

Bảng phân
bổ

Nhật ký- Chứng
SV: Nguyễn Thị Hoa
từ
Lớp CĐ K6K

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

Sổ cái

Báo cáo kế
toán


Bảng tổng
hợp chi tiết

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ ®èi chiÕu

PhÇn II:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN U T M V
CễNG NGHIP-TKV

SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

I. C IM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TỐN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ MỎ VÀ CƠNG

NGHIỆP - TKV
1. Q trình hình thành và phát triển.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Tên giao dịch quốc tế: VINACOAL INVESTMENT CONSULTING JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt: VINACOAL CONSULTING (VIMC).
Địa chỉ: Số 565 đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội.
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV có tiền thân là Viện
nghiên cứu thiết kế mỏ, được thành lập theo Quyết định số 1139/BCNNg - KB2 ngày
22 tháng 9 năm 1965 của Bộ Công Nghiệp. Viện là một cơ quan sự nghiệp, có nhiệm vụ
nghiên cứu các đề tài khoa học kỹ thuật, phục vụ cho ngành khai thác than do Bộ và
Tổng công ty giao và thiết kế các mỏ than thuộc khu vực Tỉnh Quảng Ninh, có 11
phịng và 2 tổ, với tổng số cán bộ công nhân viên khoảng 120 người. Bao gồm: Phịng
tổ chức hành chính; Phịng kế hoạch kỹ thuật; Phòng khai thác lộ thiên; Phòng khai thác
hầm lò; Phòng cơ điện, nước; Phòng xây dựng; Phòng vận tải và tổng mặt bằng; Phịng
dự tốn kinh tế, tổ chức thi cơng; Phịng khảo sát thí nghiệm; Phịng nghiên cứu khoa
học kỹ thuật; Phịng thiết kế chế tạo cơ khí; Tổ tuyển khoáng; Tổ ấn loát.
- Ngày 6/3/1984 Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than đã ra quyết định số 13-MT/TCCB hợp nhất
“Viện kinh tế Mỏ” và “Viện quy hoạch và thiết kế than” trở thành “Viện Quy hoạch
kinh tế và thiết kế than” để tăng cường lực lượng nghiên cứu kinh tế và thiết kế của Bộ.
Kể từ ngày 1/4/1984 Viện có trụ sở tại Thanh Xuân-Hà Nội. Nhiệm vụ chức năng của
Viện là lập qui hoạch tổng thể phát triển của toàn ngành của từng vùng hoặc từng bể
than trong từng thời kỳ, nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu các vấn đề trong lĩnh vực
kinh tế mỏ và tổ chức quản lý của ngành, triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu đó
vào sản xuất và quản lý của ngành, thiết kế các mỏ và các công trình xây dựng khác của
tồn ngành theo sự phân cơng, phân cấp thiết kế của Bộ.
- Do tác động của thực tế sản xuất và nguồn vốn đầu tư nhà nước cấp cho ngành than,
đặc biệt là công tác thăm dò khảo sát thu hẹp đáng kể, ngày 19/10/1988 Bộ trưởng Bộ
Năng lượng ký quyết định số 1233-NL/TCCB-LĐ thành lập “Công ty khảo sát thiết kế

than” trên cơ sở sát nhập “Cơng ty khảo sát và thăm dị than” với “Viện Quy hoạch
Kinh tế và thiết kế than”. Nhiệm vụ của Công ty là xây dựng qui hoạch phát triển ngành
than, thăm dị địa chất cơng trình và đo đạc địa hình các cơng trình mỏ than, thăm dị
SV: Ngun Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

nõng cp tr lượng các khống sản than, thăm dị khai thác các mỏ than, thiết kế các
cơng trình mỏ than và nghiên cứu các vấn đề kinh tế của ngành than.Công ty gồm 6 đơn
vị trực thuộc: Xí nghiệp thăm dị than I (ở Cẩm Phả), Xí nghiệp thăm dị than II (ở Mạo
Khê), Xí nghiệp thăm dị khảo sát III (ở n Viên), Xí nghiệp thăm dị khảo sát IV (ở
Cẩm Phả), Phịng thiết kế tổng hợp (ở Hịn Gai), Xí nghiệp Dịch vụ khảo sát thiết kế (ở
30B phố Đoàn Thị Điểm – Hà Nội). Theo đề nghị của Công ty ngày 28/10/1989 Bộ
trưởng Bộ Năng Lượng có quyết định thành lập Xí nghiệp liên doanh sản xuất tấm lợp
Fibrơximăng. Công ty khảo sát thiết kế than ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn trên
con đường xây dựng và phát triển của Viện. Từ lúc ban đầu thành lập là một đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng Công ty sau trực thuộc Bộ, hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá
tập trung là chủ yếu, nay đã chuyển dần sang cơ chế hạch toán kinh tế từng bộ phận của
Công ty. Thời kỳ này công tác quy hoạch, thiết kế chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ do

Bộ Năng Lượng giao
- Sau một thời gian vận hành, tổ chức cơ quan Cơng ty bất cập vì vừa phải tự sản xuất
kinh doanh, vừa phải quản lý các xí nghiệp trực thuộc trên địa bàn rộng nên ngày
15/01/1990 Bộ trưởng Bộ Năng lượng có quyết định số 08-NL/TGGB-LĐ tách các bộ
phận trực tiếp làm công tác thiết kế từ trong cơ quan “Công ty Khảo sát và thiết kế
than” tổ chức thành “Xí nghiệp thiết kế than 1” trực thuộc Cơng ty. Xí nghiệp hoạt
động theo chế độ hoạch tốn kinh tế độc lập, chức năng nhiệm vụ thiết kế các cơng
trình mỏ, lập quy hoạch và sơ đồ phát triển nghành than, nghiên cứu các vấn đề kinh tế
của ngành. Trụ sở 565 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
- Thời kỳ này vốn thăm dò bổ sung hạn hẹp, cơng tác thăm dị địa chất phục vụ khai
thác là chủ yếu nên Bộ Năng lượng quyết định chuyển các xí nghiệp thăm dị khảo sát
thuộc Cơng ty về các Công ty sản xuất than quản lý, công tác quy hoạch và thiết kế tập
trung về một mối. Ngày 13/12/1991 Bộ trưởng Bộ Năng Lượng ký quyết định số 614NL/TCCB-LĐ tổ chức lại “Công ty khảo sát và thiết kế than” thành “Công ty quy
hoạch và thiết kế mỏ” trên cơ sở sáp nhập cơ quan “Công ty khảo sát và thiết kế than”
với “Xí nghiệp thiết kế than 1”. Các đơn vị trực thuộc Công ty khảo sát và thiết kế than
được quyết định bàn giao về các Cơng ty sản xuất than bao gồm: Xí nghiệp Thăm dị
Than I và Xí nghiệp Thiết kế Than II về trực thuộc Cơng ty than Hịn Gai. Xí nghiệp
thăm dị khảo sát IV về trực thuộc Cơng ty than Cẩm Phả. Xí nghiệp thăm dị than II về
trực thuộc Cơng ty than ng Bí. Xí nghiệp thăm dị khảo sát III và Xí nghiệp Dịch vụ
Khảo sát Thiết kế về trực thuộc Công ty than Nội địa. Giải thể Xí nghiệp liên doanh sản
xuất tấm lợp. Từ đây “Cơng ty quy hoạch và thiết kế mỏ” trở lại thực hiện chức năng
quy hoạch và thiết kế, nhiệm vụ thăm dị khảo sát do các Cơng ty sản xuất than m
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add





Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

nhn, Cụng ty chỉ tiến hành công tác khảo sát thuần tuý phục vụ lập các dự án. Bộ phận
cán bộ thực hiện công việc nghiêm cứu kinh tế trước đây được cấp một phần vốn ngân
sách trả lương, nay được chuyển về Viện Khoa học Kỹ thuật mỏ quản lý. Công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh hạch tốn độc lập, khơng hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước.
- Thực hiện chủ trương của Chính phủ về thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước theo
Nghị định 388-HĐBT, Bộ trưởng Bộ Năng Lượng có quyết định số 358-NL/TCCB-LĐ
ngày 19/6/1993 thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước đổi thành Công ty khảo sát và
thiết kế mỏ, hoàn toàn chuyển sang hoạt động kinh doanh. Thời kỳ này toàn bộ các dự
án thiết kế được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế Công ty ký kết được với bên A,
vốn ngân sách nhà nước chỉ cấp hạn hẹp đối với các dự án Quy hoạch do Bộ trực tiếp
quản lý.
- Ngày 27/5/1996 Hội đồng quản trị Tổng công ty than Việt Nam ra quyết định số 873TVN/HĐQT đổi tên Công ty Khảo sát và thiết kế mỏ thành Công ty Tư vấn xây dựng
Mỏ và Cơng nghiệp. Tiếp đó theo đề nghị của Tổng Công ty, ngày 29/01/1997 Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 197/QĐ-TCCB đổi tên thành Công ty Tư vấn
xây dựng Mỏ và Công nghiệp.
- Tổng Công ty than Việt Nam chủ trương thành lập mới một số cơ quan tư vấn để thúc
đẩy sức cạnh tranh trong việc lập các dự án chuẩn bị đầu tư xây dựng, mở rộng các mỏ
than, cơng trình nhiệt điện của ngành. Sau một thời gian cùng tồn tại hoạt động, theo đề
nghị của Hội đồng Quản trị Than Việt Nam, ngày 5/4/2000 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
ra Quyết định số 23/2000/QĐ-BCN thành lập “Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công
nghiệp” trên cơ sở hợp nhất “Công ty Tư vấn đầu tư điện-than” và “Công ty Tư vấn
Xây dựng Mỏ và Công nghiệp”. Nhiệm vụ của công ty là: Quy hoạch, tư vấn đầu tư và

xây dựng các cơng trình mỏ, điện lực (Nhà máy nhiệt điện, đường dây, trạm điện đến
110KV, điện chiếu sáng), công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu chính viễn
thơng. Khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, địa chất cơng trình, mơi sinh, mơi trường
phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế công trình. Thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật, tổng dự tốn những dự án khơng do cơng ty thực hiện. Tư vấn xuất nhập khẩu
thiết bị phụ tùng phục vụ cho ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác.
- “Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp” được đổi tên thành “Công ty Cổ phần
Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV” trên quyết định 3938/QĐ-BCN ngày
30/11/2005 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp. Trụ sở 565 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

2. c im tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp - TKV là một doanh nghiệp Cổ
phần có 50% vốn nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài
chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Hà Tây và được
sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy định. Năm 2005 tổng số vốn doanh

nghiệp hiện có là 1.980.000.000 ngàn đồng trong đó nhà nước cấp 1.448.000.000 ngàn
đồng, số còn lại là vốn doanh nghiệp tự bổ sung. Công ty được phép tổ chức hoạt động
tư vấn đầu tư mỏ và xây dựng các cơng trình mỏ, điện lực, cơng nghiệp, giao thơng vận
tải, bưu chính viễn thơng; Khảo sát thiết kế xây dựng cơng trình cơng nghệ mỏ, cơng
trình giao thơng, cơng trình hạ tầng; Thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc
cơng trình xây dựng dân dụng, cơng nghiệp; Thiết kế cơng trình điện năng như đường
dây tải điện, trạm biến thế điện, công trình điện dân dụng và cơng nghiệp; Thiết kế xây
dựng cơng trình cấp thốt nước khu cơng nghiệp, dân dụng, giao thông; Thẩm định các
dự án đầu tư (chỉ thẩm định các thiết kế đã được Đăng ký kinh doanh), thiết kế kỹ thuật,
tổng dự toán các dự án đầu tư; Tư vấn xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng, nhập khẩu vật
tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ chi ngành mỏ và các ngành công nghiệp khác; Xây dựng
các cơng trình cơng nghiệp dân dụng, giao thơng vận tải, điện lực. Nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ ngành mỏ. Dịch vụ thương mại. Kinh doanh vật tư thiết bị
ngành khai khống và các ngành cơng nghiệp khác theo giấy phép đăng ký doanh số
0103011515, cấp ngày 28/03/2006.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức cụ thể như sau:
Các phòng quản lý:
- Phòng Kỹ thuật: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc công ty trong quản lý điều hành
lĩnh vực công việc, kỹ thuật và thực hiện chức năng: Đề xuất phương hướng kỹ thuật,
thẩm tra chất lượng tất cả các đề án về nội dung cũng như hình thức, quy trình quy
phạm, định mức đơn giá do các cơ quan quản lý của Tổng công ty, Bộ yêu cầu.
- Phòng Kế hoạch: Là đơn vị tham mưu giúp việc Giám đốc công ty trong quản lý điều
hành lĩnh vực công việc kỹ thuật và thực hiện chức năng: Tham mưu giúp việc giám
đốc công ty trong quản lý điều hành các kế hoạch, thực hiện các chức năng đầu mối tiếp
thị tìm kiếm cơng việc của công ty ký với khách hàng. Tổng hợp xây dựng kế hoạch
hoạt động kinh doanh, xây dựng cơ bản nội bộ của cơng ty.
- Văn Phịng: Là đơn vị tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty
trong quản lý điều hành các lĩnh vực cơng tác: Hành chính pháp chế, tổng hợp, thi đua
khen thưởng, quản trị, đời sống, y tế, bảo vệ, quân s, quan h vi a phng.
SV: Nguyễn Thị Hoa

Lớp CĐ K6K

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình
thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

- Phũng T chức lao động: Là đơn vị trong bộ máy quản lý Công ty, tham mưu giúp
việc cho Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực
công tác: tổ chức nhân sự; lao động tiền lương; đào tạo; thanh tra; bảo vệ nội bộ; các
chính sách xã hội v..v…
- Phịng Thương mại và hợp tác quốc tế: Là đơn vị trong bộ máy quản lý của công ty,
tham mưu và giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực thương mại và hợp tác quốc tế, tổ
chức thực hiện và phát triển công tác thương mại của công ty, nhằm mang lại lợi nhuận
cao cho cơng ty.
- Phịng Tài chính – Kế tốn: Làm cơng tác tham mưu, giúp Giám đốc công ty trong
quản lý, theo dõi và tổ chức thực hiện công tác thống kê kế tốn tài chính. Tổ chức hạch
tốn kinh doanh tổng hợp tồn cơng ty và tổ chức hạch tốn chi tiết các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của khối cơ quan công ty và đầu mối tổ chức thực hiện việc quản
lý theo dõi thu địi cơng nợ với các cá nhân đơn vị trong và ngồi cơng ty, kết hợp với
phịng Kế hoạch tài chính, phương án huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh tổng
hợp của cơng ty.
Các phịng trực tiếp làm tư vấn thiết kế

- Phịng Hầm lị: Có chức năng thực hiện cơng việc thiết kế cơng nghệ khai thác hầm lị.
- Phịng Lộ thiên: Có chức năng thực hiện nội dung cơng việc tư vấn, thiết kế phần công
việc khai thác lộ thiên.
- Phịng Cơ tuyển: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn thiết kế xây dựng các
nhà máy sửa chữa cơ khí, các xưởng bảo dưỡng, đại tu thiết bị.
- Phịng mặt bằng: Có chức năng thực hiện công tác tư vấn, thiết kế mặt bằng và tổng
mặt bằng cho các cơng trình
- Phịng Xây dựng: Có chức năng thực hiện nội dung tư vấn xây dựng các cơng trình
kiến trúc xây dựng
- Phịng Điện: Có chức năng thực hiện công việc tư vấn nghiên cứu khoa học và thiết kế
công nghệ phần điện, thông tin liên lạc và điều khiển tự động hố.
- Phịng Địa chất - Mơi trường: Có chức năng thực hiện cơng việc tư vấn nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật phần địa chất.
- Phịng Kinh tế Mỏ: Có chức năng thực hiện nội dung công việc tư vấn phần kinh tế và
quản trị doanh nghiệp trong các dự án đầu tư xây dựng cơng trình mỏ, cơng trình cơng
nghiệp và dân dụng khác, phân tích kinh tế để tham gia lựa chọn phương án tối ưu.
- Phịng Cơng nghệ Tin học: Có chức năng thực hiện đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học
vào công việc tư vấn, quản lý hệ thống tin học (phần cứng, phần mềm) của công ty.
Lãnh đạo công ty
SV: Nguyễn Thị Hoa
Lớp CĐ K6K

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Trờng CĐKTKT Thái Bình

thực tập tốt nghiệp

Báo cáo

- Ch tch hội đồng quản trị: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của HĐQT và tổ
chức phân công nhiệm vụ cho các uỷ viên HĐQT. Thay mặt HĐQT cùng Giám đốc
công ty người đại diện theo pháp luật của công ty quản lý nguồn vốn của công ty, đất
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác. Ký các nghị quyết, quyết định, các văn bản khác
để thực hiện trong công ty; thay mặt HĐQT ký văn bản trình các cơ quan quản lý cấp
trên, đồng thời tiếp nhận chủ trương, chính sách, chỉ thị… của các cơ quan này và báo
cáo HĐQT.
- Ban kiểm sốt:
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
ghi chép sổ kế tốn và báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của cơng ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
+ Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của công ty.
Tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Báo cáo Đại hội đồng cổ đơng về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi
chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của cơng
ty. Tính trung thực, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty.
+ Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Uỷ viên HĐQT kiêm Giám đốc Công ty:
Giám đốc công ty do HĐQT bầu ra và bổ nhiệm, là đại diện theo pháp luật của Công ty,
chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước Tập đoàn và Pháp luật về điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty
Giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và tồn diện cơng tác của cơng ty, trực tiếp chỉ đạo

các lĩnh vực: Chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ - nhân sự, thi đua
khen thưởng - kỷ luật.
- Uỷ viên HĐQT theo dõi công tác đầu tư xây dựng, công tác khoa học và hoạt động xã
hội: Trực tiếp theo dõi, quản lý công tác đầu tư xây dựng, công tác bảo vệ tài nguyên và
môi trường, khoa học kỹ thuật, công tác an tồn, cơng tác đào tạo, nghiêm cứu và các
hoạt động xã hội.
- Phó Giám đốc phụ trách cơng nghệ khai thác lộ thiên: Quản lý các đồ án mỏ lộ thiên,
qui hoạch vùng, đề tài NCKH, ứng dụng TBKT trong cơng nghệ khai thác lộ thiên.
SV: Ngun ThÞ Hoa
Líp C§ K6K

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×