Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG (Nguyễn Công Trứ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.52 KB, 8 trang )

Tiết:13, 14

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
(Nguyễn Công Trứ)

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Con người Nguyễn Cơng Trứ thể hiện trong hình ảnh “ông ngất ngưởng”, tiêu
biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam.
- Phong cách sống, thái độ sống của tác giả.
- Đặc điểm của thể hát nói.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Nhận diện được các đặc điểm của thể loại hát nói và phân tích
được bài thơ theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học trung đại theo thể hát nói
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những giá trị của thơ ca trung
đại Việt Nam.
+ Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ ca trung đại
3. Thái độ
- Giáo dục phong cách sống có bản lĩnh, trung thực, thẳng thắn, biết ý thức về
năng lục của bản thân.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, tài liệu tham khảo, máy chiếu, ngữ liệu
2. Học sinh: SGK, bài soạn
III. Tiến trình dạy học:
1. Hoạt động khởi động ( 5 phút)
– Mục tiêu: Dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS tìm hiểu bài thơ
– PP. kĩ thuật dạy học: Nêu vấn đề, gợi mở.
Hoạt động của GV


Hoạt động của HS
GV: Vào bài:
Mỗi con người tạo nên một
tính cách, mỗi nhà văn cũng có HS lắng nghe, …
một phong cách riêng cho mình
nhưng đặc biệt là có những tính
cách nổi bật khiến người ta
nhắc đến là nhớ ngay đến người
đó. Và Nguyễn Cơng Trứ có một
tính cách đặc biệt như thế, ông
được biết đến với một cá tính
đặc biệt, mạnh mẽ “ngất
ngưởng”. Chính cá tính ấy làm
cho người ta nhớ đến ông nhiều
hơn. Đặc biệt cá tính của ông
được thể hiện rất rõ trong bài
thơ bài ca ngất ngưởng.

Nội dung, yêu cầu cần đạt
- Định hướng nội dung, chủ đề
bài học.


2. Hoạt động hình thành kiến thức: (65phút)
– Mục tiêu: Giúp HS cảm nhận được:
+ Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh “ơng ngất ngưởng”,
tiêu biểu cho mẫu người tài tử hậu kì văn học trung đại Việt Nam; phong cách sống,
thái độ sống của tác giả.
+ Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.
– Phương pháp thực hiện: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương

pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
Hoạt động của GV
H/ đ của HS
HĐ 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần
tiểu dẫn.
Gọi HS đọc phần tiểu dẫn và bài thơ. HS đọc phần tiểu
GV đặt câu hỏi phát vấn:
dẫn và bài thơ.
- Dựa vào phần Tiểu dẫn trình bày
những nét cơ bản về tác giả? HS trả lời

- Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời và thể
loại của tác phẩm?

Nội dung, yêu cầu cần đạt
I.
Tìm hiểu chung
1.
Tác giả
– NCT (1778-1858), hiệu là Hi
Văn, quê ở Uy Viễn, Nghi
Xuân, Hà Tĩnh.
– Học giỏi, giàu chí khí, tài
hoa, văn võ tồn tài nhưng
nhiều thăng trầm trên đường
cơng danh.
– Giàu lịng u nước, thương
dân.
– Thơ văn: có trên 50 bài thơ,
trên 60 bài ca trù và một bài phú

HS trả lời
Nơm nổi tiếng là Hàn nho
phong vị phú.
2.
Tác phẩm
HS tìm hiểu – Hoàn cảnh ra đời: được làm
thêm về thể hát sau năm 1848 khi nhà thơ đã
nói.
cáo quan về hưu.
– Thể loại: hát nói – một thể thơ
Việt Nam có tính tự do, phóng
khống.

GV thuyết giảng: Ca trù - hát nói có
cấu trúc, bố cục, vần điệu, nhịp điệu
khá tự do, khơng qui định về đối. Khi
hát có đệm thêm tiếng đàn đáy, tiếng
gõ phách, tiếng trống tạo nên một nét
đặc sắc. Nghệ sĩ nổi danh về hát ca trù
là Quách Thị Hồ.
Nguyễn Công Trứ là người đầu tiên
mang đến cho thể hát nói một nội dung
phù hợp với chức năng và cấu trúc của
nó.
HĐ 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu bài
thơ.
Bước 1: Tìm hiểu cảm hứng chủ đạo
của bài thơ
HS trả lời: từ
GV đặt câu hỏi:

“ngất ngưởng”
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ được
thể hiện rõ nhất qua từ nào?
GV chia HS thành từng nhóm thảo

II. Đọc - hiểu văn bản
1.
Ngất ngưởng

Xuất hiện 4 lần: câu 4,8,12
và câu cuối.


luận:
-Nhóm 1: “Ngất ngưởng” diễn tả một
tư thế nào của con người, sự vật?
- Nhóm 2: Nếu hiểu từ “ngất ngưởng”
là thái độ sống thì em hiểu thái độ ngất
ngưởng là thế nào?
GV nhận xét, chốt ý: Ngất ngưởng
cũng là thái độ đề cao bản thân, sống
giữa mọi người mà như khơng nhìn
thấy ai; là thái độ khinh đời, ngạo thế;
cố tình làm những điều trái khốy để
thách thức, trêu ghẹo những người,
những gì mình ghét.

Bước 2: Tìm hiểu 6 câu đầu
GV đặt câu hỏi:
- Em hãy cho biết ý nghĩa câu mở đầu

của bài thơ? Nhận xét cách biểu đạt
của nhà thơ?
- Trong thời gian làm quan, NCT đã
thể hiện thái độ ngất ngưởng của mình
như thế nào?

HS thảo luận, đại
diện các nhóm
trả lời câu hỏi.
Nhóm1: …..


Tư thế: một con người,
một sự vật có chiều cao hơn con
người hoặc sự vật khác nhưng
ngả nghiêng chực đổ nhưng
khơng đổ.
Nhóm 2: ……….. -> Gây cảm giác khó chịu cho
người xung quanh, như trêu
chọc, trêu ngươi.
– Thái độ sống:
+ Khác người, xem mình cao
hơn người khác.
+ Thoải mái, tự do, phóng
túng, khơng theo một khuôn
khổ nào hết.
+ Trêu ngươi, chọc tức người
khác
HS đọc SGK
nghiên cứu suy

nghĩ và trả lời
câu hỏi

.

GV đặt câu hỏi: Nhận xét gì về NT
(ngơn từ, các thủ pháp NT) của đoạn HS phát hiện, trả
lời
thơ này?
GV giải thích rõ hơn về các chức
danh:

2.
Ngất ngưởng chốn quan
trường
- Tự đề cao vai trị của mình
trong cõi trời đất: khơng có việc
gì khơng phải phận sự của ta =>
tun ngơn trang trọng về lẽ
sống nhập thế.
- Coi việc nhập thế làm quan
như một sự bó buộc, giam hãm
trong lồng
=> Chỉ có thể được viết ra khi
tác giả đã trải qua những năm
tháng thăng trầm lợm mùi giáng
chức với thăng quan.
– Khoe tài năng hơn người: giỏi
văn chương (thủ khoa); tài dùng
binh (thao lược) => văn võ song

toàn.
– Khoe danh vị xã hội hơn
người: tham tán, tổng đốc, đại
tướng, phủ doãn Thừa Thiên
– Thay đổi chức vụ liên tục, ko
chịu ở yên một vị trí cơng việc
nào q lâu.
* Nghệ thuật
– Sử dụng nhiều từ Hán Việt
mang màu sắc trang trọng.
– Thủ pháp NT: điệp từ kết hợp
liệt kê vừa có tác dụng khoe tài,


HS nghe giảng

vừa nhấn mạnh các chức danh
đã từng trải qua.
=> Thể hiện một ý thức rõ nét,
trang trọng về tài năng và địa vị
của bản thân.

HS thảo luận
nhanh trả lời.

Em có cảm nhận như thế nào về giọng
điệu của đoạn thơ này?
GV: Có người cho rằng tuy Nguyễn
Cơng Trứ công khai khoe tài năng danh
vị bản thân nhưng cái ngất ngưởng của

nhà thơ lại khơng khiến người ta khó
chịu như ai đó có thói khoe khoang,
hợm hĩnh. Ý kiến của anh chị?
GV nhận xét, chốt ý
Bước 3: Tìm hiểu 12 câu tiếp
GV dẫn dắt: 6 câu thơ đầu là bức
chân dung tự họa của nhà thơ về tay
ngất ngưởng Nguyễn Cơng Trứ. Đương
chức thì ngất ngưởng là thế, vậy lúc
cáo quan rồi ơng Hi Văn có cịn ngơng
nữa khơng ? Ơng đã làm những gì kể
từ lúc đơ mơn giải tổ? (Về hưu như thế
nào? Ăn chơi ra sao?)
Từ những việc làm ấy, em hiểu cái
ngất ngưởng của nhà thơ ở đây như thế
nào?
GV cho HS xem ảnh minh họa (ảnh 3
– phụ lục cuối bài).
GV tổ chức HS làm việc theo nhóm.

HS trả lời.
HS thảo luận, có
thể đưa ra các lí
do khác nhau
nhưng phải thấy
đây là lí do xác
đáng.

HS tái hiện theo
nội dung tự thuật

trong văn bản.

HS phân tích,
đánh giá hành
động
của
Nguyễn
Cơng
Trứ.

– Giọng điệu: lúc khoe khoang,
phơ trương; lúc tự cao tự đại,
khinh đời.
=> Nguyễn Công Trứ muốn
chơi ngông với thiên hạ dựa
trên tài năng và sự nghiệp của
bản thân nhưng khoe khoang
chỉ là cái vỏ để dấu bên trong
một cái tôi ý thức về tài năng và
danh vị của bản thân.
3. Ngất ngưởng khi về hưu:
a. Biểu hiện “ngất ngưởng” khi
đã về hưu:

Khơng thấy yến tiệc linh
đình, tặng phẩm vua ban mà
thay vào đó là: cưỡi bị cái về
hưu, đeo đạc ngựa cho bò, đi
chùa lại mang theo một vài cô
đầu khiến Bụt cũng phải cười.

-> Việc làm trái khoáy, khác
người, như muốn trêu ngươi
người khác.


GV dẫn dắt, nêu vấn đề: khơng chỉ có
vậy, cái ngất ngưởng của nhà thơ còn
thể hiện ở rõ quan niệm sống, thái độ HS làm việc theo
sống. Hãy phân tích điều đó trong các nhóm, phân tích
câu 13-17.
cái
tơi
ngất
ngưởng Nguyễn
Cơng Trứ thể
hiện ở thái độ,
quan niệm sống.

Trên cơ sở đó, hãy đánh giá về cái
tôi ngất ngưởng của NCT?

GV: NCT khẳng định điều gì về cái
tơi ngất ngưởng của mình ở chốn triều
đình? Dụng ý của nhà thơ khi khẳng
định như vậy?
Tại sao đang nói về cái ngất
ngưởng trong những năm tháng về
hưu, tác giả lại quay về chốn quan
trường để khẳng định cái ngất
ngưởng trong câu thơ cuối cùng chốt

lại toàn bài?


Khi ca, khi tửu, khi cắc,
khi tùng: thủ pháp liệt kê khiến
mạch thơ trở nên dồn dập, liền
mạch gợi về những thú vui bất
tận.
-> thái độ hành lạc thỏa
thích, phóng túng, tự do, thích
gì làm nấy, sống theo cách của
mình, sống cho thích chí.

Được – mất (ở đời): vẫn
HS phân tích
vui như tái ơng thất mã.

Khen chê: mặc như gió
thổi, bỏ ngồi tai.
-> Thái độ coi thường sự
được mất, khen chê ở đời.

Không Phật, không Tiên,
không tục
-> Thái độ khơng giống ai,
nhập tục mà khơng vướng tục.
=> Đó là một con người có bản
lĩnh, có quan niệm sống tích
cực, biết sống và dám sống cho
mình.

b. Khẳng định, tự hào về con
người, về nhân cách sống

Chẳng Trái, Nhạc cũng
vào phường Hàn, Phú / Nghĩa
vua tôi cho vẹn đạo sơ chung
-> tự khẳng định mình là bề
tơi trung thành, tài năng như
Trái Tuân, Nhạc Phi….giữ trọn
vẹn lòng trung, hết lòng với dân
với nước
=> Cái ngất ngưởng thể hiện ở
cách sống tự do của bậc tài tử
phong lưu, ý thức về bản lĩnh và
phẩm chất giá trị của bản thân
=> Cái tôi ngất ngưởng đáng
trân trọng.
- Trong triều ai ngất ngưởng
HS tái hiện, thảo như ông
luận với nhau để + Khẳng định mình là một đại
trả lời câu hỏi.
thần ngất ngưởng trong triều,
không ai trong triều như ông,
HS thảo luận, trả bằng ông.
lời
+ Nêu bật sự khác biệt của


mình với tập đồn phong kiến
đương thời. Đó là một cái tơi

riêng đứng bên ngồi đám quan
lại nhợt nhạt.
+ Thể hiện ý hướng vượt ra
khỏi lễ giáo Nho gia.
+ Thể hiện tấm lòng son sắt
trước sau như một đối với đất
nước.
HĐ 3: Hướng dẫn HS tổng kết.
GV hướng dẫn HS tổng hợp, khái HS khái quát
quát chung:Từ việc phân tích, hãy khái
quát nội dung chính hoặc chủ đề của
bài thơ.

GV: Khái quát những đặc sắc về
nghệ thuật:
HS tìm và phát
Hình thức thể loại của tác phẩm trong biểu trước lớp.
sự so sánh với thơ Đường luật?
Đặc sắc ngôn ngữ của bài thơ?
GV nhận xét, chốt

GV: Mặc dù thể hiện cái tơi ngất
ngưởng, tự do, phóng túng nhưng ta
vẫn thấy những vẻ đẹp toát lên từ cuộc
đời và con người Nguyễn Công Trứ,
đáng để ta học tập. Suy nghĩ về quan
điểm trên?

HS nêu các vẻ
đẹp khác nhau

tùy vào cảm
nhận, ấn tượng
đậm nét.

3. Hoạt động luyện tập: (10phút)
- Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV nêu câu hỏi và hướng dẫn
Nếu ngất ngưởng là một phong
HS làm bài tập

III. Tổng kết
1. Chủ đề:
Qua thái độ ngất ngưởng, tác
giả muốn thể hiện một phong
cách sống đẹp, có bản lĩnh:
- Hết lịng vì vua, vì nước bất
chấp mọi được – mất, khen
chê.
- Ý thức rõ về giá trị bản thân:
tài năng, địa vị, phẩm chất.
2. Nghệ thuật
- Đây là bài hát nói viết theo lối
tự thuật, có hình thức tự do, đặc
biệt là tự do về vần, nhịp.
- Sự kết hợp hài hòa giữa một
hệ thống từ ngữ Hán – Việt với
số lượng từ ngữ Nơm trong đó

có khá nhiều ngơn ngữ thơng
tục hằng ngày.
3. Nội dung
- Nguyễn Cơng Trứ đã có một
cuộc sống hoạt động tích cực
trong xã hội, ơng đã cống hiến
hết tài năng và nhiệt huyết của
mình cho đất nước.
- Đó là một con người có bản
lĩnh, có quan niệm sống tích
cực, biết sống và dám sống cho
mình.

Nội dung, u cầu cần đạt
– Ngất ngưởng là một phong


cách sống thì phong cách sống
ấy là như thế nào? Đó có phải là
cách sống lập dị như một số
người hiện đại?
Muốn thể hiện phong cách
sống tích cực như NCT, tuổi trẻ
cần có những phẩm chất, năng
lực gì và phải làm gì để có
những phẩm chất, năng lực ấy?
GV khái quát
4. Hoạt động vận dụng(5 phút)
– Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
– Phương pháp thực hiện: GV nêu vấn đề, gợi ý

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV nêu câu hỏi:
Suy nghĩ của anh chị về triết
lí sống, phong cách sống của
Nguyễn Cơng Trứ. Liên hệ cuộc
sống hiện nay?
HS thảo luận nhanh trên
GV tổ chức cho HS thảo luận lớp, cử đại diện phát biểu.
nhanh trên lớp, gọi đại diện phát
biểu.

GV nhận xét, định hướng.

cách sống có bản lĩnh, có cá tính,
trung thực, thẳng thắn, ý thức rất
rõ về bản thân. Nó khác xa với
lối sống lập dị của một số người
– Một người muốn có bản lĩnh
cá tính như thế phải có những
phẩm chất trí tuệ và năng lực
thực sự.

Nội dung, yêu cầu cần đạt
- Một lối sống phóng khống
của một con người xuất chúng,
dám lấy cách sống ngang tàng,
ngất ngưởng như một phương
tiện để khẳng định bản ngã, cá
tính, tài năng đối lập giữa cá

nhân với xã hội tầm thường, cổ
lỗ.
- Liên hệ: từ thực tế cuộc hiện
nay, lối sống này vẫn cần tiếp
thu cần, học hỏi: cần phải sống
mạnh mẽ, sống có ích để cuộc
đời ngày một có ý nghĩa, khơng
chấp nhận cuộc sống tẻ nhạt,
vơ nghĩa.

5. Hoạt động tìm tịi mở rộng(3 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS mở rộng thêm những điều đã học từ tác phẩm
- Phương pháp kĩ thuật: Nêu vấn đề, gợi mở
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung, yêu cầu cần đạt
Hai bài thơ được các tác giả
GV nêu 1 số nhiệm vụ học tập
– Hoàn thiện bài luyện tập, vận HS phát hiện, trả lời câu sử dụng thể thơ hát nói, song
nội dung và cảm hứng chủ đạo
dụng
hỏi.
của hai bài thơ khác nhau nên
– Câu hỏi: So với bài Bài ca
từ ngữ sử dụng cũng khác
phong cảnh Hương Sơn của Chu
nhau. Chẳng hạn, trong Bài ca
Mạnh Trinh, Bài ca ngất ngưởng
ngất ngưởng có nhiều từ ngữ
có gì khác biệt về mặt từ ngữ?

chỉ địa danh, quan chức, các từ
ngữ chỉ sinh hoạt giải trí (ca,
tửu, cắc, tùng,…) cịn trong Bài
ca phong cảnh Hương Sơn có


rất nhiều từ ngữ tôn giáo (Bụt,
niệm Nam mô Phật, cúng, nghe
kinh, chày kình, từ bi, cơng
đức…)
IV. Tổng kết và hýớng dẫn học bài (2 phút)
1. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK/)
2. Hýớng dẫn học bài:
- Nắm được cá tính, bản lĩnh của NCT khi làm quan cả khi về hưu.
- Chuẩn bị “Bài ca ngắn đi trên cát” của Cao Bá Qt
- So sánh hình ảnh “ơng ngất ngưởng” Nguyễn Cơng Trứ với hình ảnh con
người tài tử trong thơ Cao Bá Quát.
V. Rút kinh nghiệm
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................



×