Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT nội bộ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG tín – CHI NHÁNH đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.48 KB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLKH

Quản lý khách hàng


TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VIETBANK

Ngân hàng Việt Nam Thương Tín

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu sơ
đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Tên sơ đồ


Trang

Quy trình kiểm sốt hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại
Cơ cấu tổ chức tại Vietbank chi nhánh Đà Nẵng

18

Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Vietbank

45

22

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tên bảng
Tình hình huy động vốn tại Vietbank Đà Nẵng
từ 2015 – 2017
Tình hình cho vay tại Vietbank Đà Nẵng từ
2015 – 2017
Các rủi ro trong quy trình cho vay khách hàng
cá nhân


SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang
27
28
37


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế tồn cầu hóa như hiện nay, ngân hàng đóng vai trị rất quan
trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của
một quốc gia chỉ phát triển với tốc độ nhanh và ổn định khi có chính sách tiền tệ
đúng đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và hiệu quả cao,
có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn
đó.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro,
gian lận và sai xót có thể xảy ra, đặc biệt là trong quá trình cho vay đối với các cá
nhân và doanh nghiệp. Việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại không những được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm mà là

mối quan tâm của người gửi tiền, các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
Nhưng kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro trong hoạt động cho vay chiếm tới
70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng . Để ngăn ngừa những tổn thất và các
rủi ro có thể xảy ra trong q trình cho vay của ngân hàng, ngồi các biện pháp
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi các
ngân hàng thương mại phải có những biện pháp quản lý và kiểm sốt hữu hiệu.
Chính vì vậy hồn thiện quy trình kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay là rất cần
thiết. Nó sẽ giúp phịng ngừa, phát hiện các rủi ro và nâng cao hiệu quả quản lý điều
hành trong hoạt động tín dụng.
Nhận thức được sự cần thiết và vai trị quan trọng của kiểm sốt nội bộ đới
với ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, qua thời gian tìm hiểu
thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng, em
quyết định chọn đề tài “hồn thiện kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng” để thực
hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với những kiến thức có hạn, nhận thức cịn mang tính lý thuyết và tìm hiểu
thực tế tại doanh nghiệp trong một thời gian ngắn nên không tránh khỏi những thiếu

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
sót. Bản thân em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy, cơ và các anh,
chị phịng kinh doanh để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy T.S Hồ Tuấn Vũ là giáo viên đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Đồng thời, em xin chân

thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Khóa luận của em ngồi Lời mở đầu và kết luận cịn 3 phần:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VIETBANK ĐÀ NẴNG)
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM CỔ PHẦN
VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1. Khái niệm và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát

nội bộ: “ KSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kểm toán
xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định,
để kiểm tra , kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý, nhằm bảo vệ,quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của
đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm: mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn và các
thủ tục kiểm sốt”.
Khi quy mơ của một đơn vị càng lớn dần thì chức năng quản lý và kiểm soát
càng trở nên cấp thiết, các nhà quản lý phải gắn vào đó sự kiểm sốt của mình về
mọi phương diện thơng qua các chính sách, thủ tục quy định về tổ chức và hoạt
động. Hệ thống chính sách và thủ tục đó chính là hệ thống KSNB của một đơn vị.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù muốn hay khơng đều có hệ thống KSNB
riêng, nói cách khác hệ thống KSNB tồn tại một cách khách quan. Bởi vì trong
doanh nghiệp, kiểm sốt là một chức năng vơ cùng quan trọng giúp cho doanh
nghiệp có thể tự quản lý hoạt động từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của mình chỉ
có điều nó hữu hiệu hay kém hữu hiệu mà thôi. Tập hợp tất cả các công cụ kiểm
soát được gọi là hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).
Kiểm soát nội bộ theo định nghĩa của COSO ( Committee of sponsoring
orangization ) là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm
thực hiện ba mục tiêu dưới đây:

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
- Sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ, quy định

- Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động
Ngồi ra, Viện kiểm tốn độc lập Hoa Kỳ (American Insttute of Certificated
Public Accountant – AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ như sau: “ Kiểm soát nội
bộ bao gồm kế hoạch của tổ chức và tất cả các phương pháp phối hợp và đo lường
được thừa nhận trong doanh nghiệp để bảo đảm an tồn tài sản có của họ, kiểm tra
sự phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế tốn, tăng cường tính hiệu quả của hoạt
động và khuyến khích việc thực hiện các chính sách quản lý lâu dài”.
Như vậy, hệ thống KSNB bao gồm nhiều hoạt động, biện pháp, kế hoạch,
quan điểm, nội quy, chính sách được nhà quản lý thiết lập để điều hành nhân viên
và thực hiện những hoạt động trong tổ chức. KSNB có vai trị hết sức quan trọng:
ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ, bảo vệ đơn vị trước những thất
thốt tài sản có thể xảy ra, đảm bỏa việc chấp hành chính sách kinh doanh.
1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống KSNB thường hướng tới các mục tiêu sau đây:
- Bảo đảm độ tin cậy các thông tin: Thơng tin kinh tế tài chính do bộ máy kế
tốn thu thập, xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định của nhà
quản lý bên trong và ngồi đơn vị. Vì vậy, các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính
kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh
đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
- Bảo đảm việc tuân thủ các chế độ pháp lý: KSNB được thiết kế trong
doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng mức.
- Bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của hoạt động: KSNB giúp đơn vị bảo vệ và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị
phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
2. Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Theo quan điểm của Uỷ ban COSO thì một hệ thống kiểm sốt nội bộ bao
gồm 5 yếu tố: Mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt
động kiểm sốt, giám sát.

2.1. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là tất cả các nhân tố mang tính mơi trường, có ảnh
hưởng đến q trình thiết kế sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB.Nó phản ánh
sắc thái chung của đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong
đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB.
Các nhân tố chính của mơi trường kiểm sốt bao gồm:
2.1.1. Quan điểm kinh doanh, phong cách lãnh đạo của Nhà quản lý
Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý,
phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và thái độ của họ khi điều
hành đơn vị. Sự khác biệt về triết lý quản lý và phong cách điều hành có thể ảnh
hưởng lớn đến mơi trường kiểm sốt và tác động đến việc thực hiện mục tiêu của
đơn vị. Triết lý quản lý và phong cách điều hành cũng được phản ánh trong cách
thức nhà quản lý: cách thức tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên hay cách
thức điều hành công việc theo một trật tự đã được xác định trong cơ cấu tổ chức của
đơn vị.
Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB còn phụ thuộc vào tính chính trực và việc
tơn trọng các giá trị đạo đức của toàn thể nhân viên trong đơn vị. Để đáp ứng yêu
cầu này, nhà quản trị cần phải xây dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị
và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản khơng cho các thành viên có hành vi thiếu
đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy, những nhà quản lý cần phải làm gương cho
cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến những quy định đến
mọi thành viên bằng các thể thức thích hợp.

Đồng thời để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB, nhà quản trị cần phải loại
trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hay điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có những
hành vi thiếu trung thực. Thí dụ, gian lận trong báo cáo tài chính có thể xuất phát từ

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
việc các nhân viên bị ép buộc phải thực hiện các mục tiêu phi thực tế của nhà quản
lý. Những hành động không đúng cũng có thể phát sinh khi quyền lợi của nhà quản
lý lại gắn chặt với số liệu báo cáo.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong đơn vị,
giữa các thành viên trong đơn vị, nó góp phần rất lớn trong việc giúp đơn vị đạt
được mục tiêu của mình. Một cơ cấu phù hợp là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động. Vì thế, khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải
xác định được các vị trí then chốt với quyền hạn, trách nhiệm và các thể thức báo
cáo cho phù hợp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn
bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng chéo hoặc
bỏ trống, thực hiện sự phân chia tách biệt gữa các chức năng bảo đảm sự độc lập
tương đối gữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các
bước thực hiện cơng việc.
2.1.3. Chính sách nhân sự
Nhân sự là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của mọi tổ chức. Ngân
hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt và
đáng tin cậy thì q trình kiểm sốt sẽ có thể khơng cần thiết mà vấn có các báo cáo

tài chính đáng tin cậy. Ngược lại, nếu lực lượng này của ngân hàng yếu kém về
năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức, thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một
hệ thống KSNB đúng đắn và chặt chẽ cũng sẽ không phát huy được hiệu quả.
Đối với hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng, yêu cầu đặt ra
với các nhân viên là phải nắm vững các quy trình làm việc, tuân thủ tuyệt đối các
văn bản quy định trong nội bộ ngân hàng và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Nhân
viên chịu sự chi phối của các chính sách nhân sự trong cơng ty như chính sách
tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách khen thưởng, kỉ luật… nên nếu chính
sách nhân sự được thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng có một mơi trường
kiểm sốt thuận lợi.
2.1.4. Kế hoạch và dự toán

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Kế hoạch và dự toán là việc theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện các kế
hoạch và dự tốn đã lập ra. Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố
định, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính,
kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan
trọng trong mơi trường kiểm sốt.Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành cơng
cụ kiểm sốt rất hữu hiệu.Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm
xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ so sánh giữa số liệu thực hiện và kế
hoạch để phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý, điều chỉnh kịp thời. Đây cũng
chính là một khía cạnh rất quan trọng của hệ thống KSNB.

2.1.5. Bộ phận kiểm tốn nội bộ
Thơng qua kiểm tốn hoạt động bộ phận Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm
thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá thường xuyên về hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, qua đó phát hiện những sai phạm
làm thất thoát tài sản. Kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực
và hiệu năng của hệ thống KSNB trong ngân hàng: đánh giá một cách trung thực,
khách quan về tính tuân thủ, tính chính xác đối với báo cáo tài chính và sự thực hiện
các chính sách, chiến lược mà nhà quản lý đã ban hành. Một đơn vị có bộ phận
kiểm tốn nội bộ hữu hiệu sẽ có những thơng tin kịp thời, chính xác về tình hình
hoạt động của đơn vị.
Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải thuộc cấp quản lý cao nhất để không bị
giới hạn hoạt động, đồng thời phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi.
Về nhân sự, bộ phận kiểm tốn nội bộ phải có các nhân viên có đủ năng lực
để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.1.6. Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán
Hội đồng Quản trị và Uỷ ban kiểm toán là những thành viên có kinh nghiệm,
uy tín trong doanh nghiệp. Uỷ ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị gồm
những thành viên trong và ngoài Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào việc
điều hành doanh nghiệp

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Uỷ ban kiểm tốn có thể có những đóng góp quan trọng cho việc thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật
pháp, giám sát việc lập BCTC. Do chức năng quan trọng như trên nên sự hữu hiệu

của Hội đồng quản trị và của Uỷ ban kiểm tốn có ảnh hưởng quan trọng đến mơi
trường kiểm sốt. Các nhân tố được xem xét để đánh giá sự hữu hiệu của Hội đồng
quản trị hoặc Uỷ ban kiểm toán gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín của các
thành viên trong Hội đồng quản trị hoặc Uỷ ban kiểm toán và các mối quan hệ của
học với bộ phận KSNB và kiểm toán độc lập.
2.2. Đánh giá rủi ro
Đối với mọi hoạt động của đơn vị đều phát sinh những rủi ro và khó có thể
kiểm sốt tất cả. Trong thực tế, khơng có biện pháp nào có thể giảm được rủi ro
xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý phải quyết định rằng rủi ro nào có thể
chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro. Để có thể làm được những việc này,
người quản lý cần phải:
 Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và
mục tiêu riêng của từng hoạt động.
 Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích khơng thể thực hiện.
Các rủi ro có thể phát sinh từ mơi trường hoạt động ( sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ
thuật, các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị ( chính sách mở
rộng thị trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…)
 Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các
biến động trong môi trường ( sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối
thủ cạnh tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi…)
2.3. Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông gồm hai thành phần gắn kết với nhau. Đó là hệ
thống thu nhận, xử lý, ghi chép thông tin và hệ thống báo cáo thơng tin trong nội bộ
và bên ngồi.
Thơng tin được thu thập bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhằm cung
cấp cho lãnh đạo với những nội dung về hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến
những mục tiêu đã được đề ra. Một hệ thống thông tin được thế kế và vận hành tốt

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương


Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
sẽ cung cấp thơng tin tin cậy, chính xác và kịp thời, để trợ giúp người được cung
cấp thơng tin hồn thành trách nhiệm một cách hiệu quả và hữu hiệu. Một trong các
yếu tố cơ bản của hệ thống thông tin doanh nghiệp là hệ thống kế toán. Một hệ
thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm cho các mục tiêu sau đây sẽ được thực hiện:
- Tính có thực: chỉ ghi chép các nghiệp vụ có thực, khơng ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế giả tạo vào sổ sách.
- Tính đầy đủ: khơng loại bỏ, giấu bớt hay để ngồi sổ sách về bất kỳ nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nào.
- Sự đúng hạn: việc ghi nhận doanh thu và chi phí đúng kỳ.
- Sự đánh giá: khơng để sai phạm trong việc tính tốn, hay áp dụng các chính
sách kế toán.
- Sự phân loại: đảm bảo số liệu được phân loại theo đúng hệ thống tài khoản
và ghi nhận đúng đắn vào các sổ sách kế tốn có liên quan.
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác.
Hệ thống thơng tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ
thống thủ cơng hoặc kết hợp cả hai, miễn là bảo đảm các yêu cầu chất lượng của
thơng tin là thích hợp, cập nhật, chính xác và truy cập thuận tiện. Việc trao đổi
thông tin phải được thực hiện đầy đủ, đúng lúc xuyên suốt trong toàn bộ doanh
nghiệp. Những kênh truyền thông cởi mở, hữu hiệu cần được thiết lập giữa doanh
nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và các đối tác khác nhằm trao đổi thơng tin,
đồng thời giúp nhà quản trị có được sự phản hồi cần thiết để đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của mình.
2.4. Các hoạt động kiểm sốt
Hoạt động kiểm sốt là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi

những hành động với mục đích chính là giúp kiểm sốt các rủi ro mà đơn vị đang
hay có thể gặp phải. Có nhiều loại hoạt động kiểm sốt khác nhau có thể được thực
hiện. Những hoạt động kiểm soát chủ yếu trong đơn vị gồm:

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
- Phân chia trách nhiệm: Mục đích để cho các nhân viên kiểm sốt lẫn nhau.
Ví dụ như kế tốn và thủ quỹ phải tách biệt với nhau, kế toán kho và thủ kho phải
tách biệt…
- Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin: để đảm bảo thông tin là đáng tin cậy và
nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Quan trọng
nhất đó là kiểm soát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách và việc phê chuẩn các loại
nghiệp vụ phải đúng đắn.
- Bảo vệ tài sản: là việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế tốn và tài sản
hiện có trên thực tế bắt buộc phải được thực hiện định kỳ. Điều tra nguyên nhân,
qua đó phát hiện những yếu kém tồn tại trong đơn vị.
- Phân tích rà sốt: xem xét lại những việc đã được thực hiện bằng cách so
sánh số thực tế với số kế hoạch, dự toán, kỳ trước. Đơn vị thường xun rà sốt thì
có thể phát hiện những vấn đè bất thường, để có thể thay đổi kịp thời chiến lược
hoặc kế hoạch, điều chỉnh thích hợp.
2.5. Giám sát
Giám sát là xem xét lại kết quả đạt được của từng hoạt động và nghiệp vụ
phát sinh, qua đó đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Hoạt động
giám sát địi hỏi đơn vị xác định hệ thống KSNB có vận hành đúng như thiết kế hay
khơng và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của

đơn vị hay không. Các hoạt động giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám
sát định kỳ.
- Giám sát thường xuyên: giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách
nhiệm của mình. Giám sát để đánh giá việc thực hiện các hoạt động thường xuyên
của nhân viên nhằm xem xét hệ thống KSNB có nên tiếp tục thực hiện chức năng
nữa hay khơng. Ví dụ:
+ Đối với nhân viên: giám sát cơng việc của chính họ để đảm bảo cơng việc
được tiến hành đúng. Họ phải khắc phục các lỗi xảy ra trước khi chất lượng công
việc được kiểm tra lại ở cấp cao hơn. Nhà quản lý nên đào tạo nhân viên các nghiệp

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
vụ kiểm sốt hoạt động và khuyến khích họ thơng báo bất kỳ điều không thông lệ
nào.
+ Đối với người quản lý trực tiếp: Người quản lý trực tiếp nên giám sát toàn
bộ các hoạt động và nghiệp vụ phát sinh trong bộ phận của mình nhằm đảm bảo các
nhân viên thực hiện đúng cơng việc, đảm bảo bộ phận hồn thành mục tiêu được
giao.
- Giám sát định kỳ: giám sát định ký được thực hiện thơng qua chức năng
KSNB và kiểm tốn độc lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ
thống và đưa ra biện pháp hoàn thiện. Phạm vi và tần suất giám sát phụ thuộc vào
mức độ rủi ro
Việc đánh giá hệ thống KSNB tự bản thân nó cũng là một quy trình. Người
đánh giá phải am hiểu mọi hoạt động của hệ thống KSNB, phải xác định được làm

thế nào để hệ thống thực sự hoạt động.
3. Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống KSNB dù được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thế nào, được thiết
kế hoàn hảo ra sao thì cũng khơng thể ngăn chặn hồn toàn được mọi rủi ro tiềm
tàng đối với mọi hoạt động, một quy trình hay một đơn vị. Để đảm bảo hiệu quả của
một hệ thống KSNB, ngoài việc xây dựng một cấu trúc hào hảo, hiệu quả thực sự
của nó cịn phải phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố con người, tức là phụ thuộc vào
năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Có thể thấy, hoạt
đơng KSNB khơng thể đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát của đơn vị, vì
những rủi ro tiềm tàng của thống KSNB như:
- Yêu cầu thơng thường là chi phí cho hệ thống KSNB khơng được vượt q
những lợi ích mà hệ thống đó mang lại
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ
thường xuyên, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ hoạc do không hiểu rõ yêu cầu công việc

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của thành
viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị
-Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục KSNB lạm dụng đọc
quyền của mình
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc
hậu hoăc bị vi phạm

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM như:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của NHTM : “NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.Ngồi ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
2. Vai trò của NHTM

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Với hoạt động đứng
ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành
phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn
tiết kiệm của dân cư…) thơng qua nghiệp vụ tín dụng , ngân hàng thương mại đã
cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín
dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp
phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế.Vì vậy, chúng ta có thể khẳng định chủ
thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là ngân
hàng thương mại.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng
thương mại nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành cơng cụ hữu hiệu để Nhà nước điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân
hàng thương mại trong hệ thống, các ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng
hay thuhẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng
cho nền kinh tế, ngân hàng thương mại thực hiện việc dắt dẫn các luồng tiền, tập
hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi
vai trị điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân
hàng dẫn dắt thị trường”.
Thứ ba, NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường. Hoạt động của
các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu thị trường, thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ về
giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thõa mãn trên phương diện thời gian,
địa điểm. Để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó, doanh nghiệp khơng những cần nâng
cao chất lượng lao đông, củng cố và hồn thiện cơ cấu kinh tế… mà cịn phải khơng
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa cơng nghệ mới vào sản xuất, mở rộng quy mô

sản xuất. Những hoạt động này địi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi
vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp thường đến ngân hàng

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
để xin vay vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng qua hoạt động tín
dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Thứ tư, NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế quốc gia
với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự hội
nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Nền
tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thơng qua hoạt động của
Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay,
nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các
hoạt động thanh tốn quốc tế, bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân
hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp
phần thúc đẩy hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu và thơng qua đó Ngân hàng
thương mại đã thực hiện vai trị điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.

3. Chức năng của NHTM trong nền kinh tế
3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng

vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
3.2. Chức năng trung gian thanh toán

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh tốn dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
3.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với

mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với
nhtm.do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền
kinh tế lớn.

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
III. KIỂM SỐT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM
1.1 Khái niệm
Theo mục 2 – Điều 3-Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2011
của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
(TCTD) với khách hàng “ Cho vay là một hình thức cấp TD, theo đó TCTD giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo

thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.”
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng cá nhân được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo
quy trình thủ tục cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất
lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá
nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiêp cận cũng như quản lý hợp lý mới
có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.
1.2. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân
bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
- Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân,
hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ
giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…
- Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động,
mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư kinh doanh chứng khốn, vàng.
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn
(thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Phương thức cho vay khách hàng cá nhân có thể là:
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách
hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác
định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký
hạn trong thời gian cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
(HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư nợ vay tối
đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay khơng có
tài sản đảm bảo (tín chấp).

2. Kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM
2.1. Mục tiêu của KSNB hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM
- Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp
thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
- Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao
- Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thốt tài
sản và có dự phịng rủi ro hợp lý.

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương


Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
- Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an
toàn.

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
2.2. Quy trình và nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân trong NHTM
2.2.1. Quy trình kiểm sốt hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM
NHU CẦU KHÁCH

THẨM ĐỊNH

THƯƠNG

HÀNG

PHÊ DUYỆT

LƯỢNG


-Tiếp nhận yêu cầu

- Mục đích vay

-Kỳ hạn

-Cán bộ quản lý

khách hàng

- Hoạt động KD

-Thanh tốn

rủi ro

-Tìm hiểu triển vọng

-Tình

-Các điều khoản

-Giám đốc

-Tham khảo ý kiến

chính

hình


tài

-Bảo đảm tiền vay

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
THỦ TỤC HỒ SƠ

GIẢI NGÂN

- Dự thảo hợp đồng

- Thủ tục hồ sơ hoàn tất

- Xem xét hồ sơ

- Chuyển tiền

- Kiểm tra tài sản đảm bảo
- Giấy tờ pháp lý

QUẢN LÝ TÍN DỤNG
QUẢN LÝ TÍN DỤNG

Trả nợ đúng hạn

THANH TOÁN
- Trả đủ gốc

- Số liệu


- Trả đủ lãi

- Các điều khoản

Dấu hiệu bất thường

- Bảo đảm tiền vay
- Đánh giá tín dụng
- Nhận biết sớm
XỮ LÝ

TỔN THẤT

- Chính sách xử lý

- Không trả nợ gốc

- Quản lý

- Không trả nợ lãi

- Dấu hiệu cảnh báo
- Cố gắng thu hồi nợ

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm sốt hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong
ngân hàng thương mại
2.2.2. Nội dung kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong NHTM.
Kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng gồm nhiều bước kiểm sốt bao gồm:
Kiểm sốt q trình xét duyệt cho vay, kiểm sốt q trình giải ngân, kiểm sốt vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm sốt rủi ro tín dụng, kiểm soát việc chấp hành các
nguyên tắc trong thực hiện nghiệp vụ. Cụ thể:
- Kiểm sốt q trình xét duyệt cho vay
+ Kiểm soát thủ tục đề nghị vay vốn nhằm đảm bảo rằng mọi hồ sơ đề nghị
vay vốn của khách hàng đều được cấp thẩm quyền theo dõi chặt chẽ để ghi nhận và phân
cơng chun viên hoặc nhóm thẩm định thích hợp thực hiện thẩm định khoản vay.
+ Kiểm soát việc thực hiện tiêu chuẩn cho vay nhằm bảo đảm rằng việc đề
xuất cho vay tuân theo đúng tiêu chuẩn về điều kiện mà Uỷ ban nhân dân quy định.
+ Kiểm sốt việc thực hiện phân tích thơng tin tín dụng nhằm đảm bảo thơng
tin tín dụng được trình bày trung thực, chính xác và được phân tích khách quan, cẩn
trọng để làm cơ sở cho cấp xét duyệt ra quyết định cho vay.
+ Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo và xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng việc định giá đã được tiến hành trên cơ sở
các căn cứ định giá do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành và tài sản đảm bảo đủ
tiêu chuẩn nhận thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
+ Kiểm sốt thực hiện quyền phán quyết tín dụng nhằm đảm bảo việc xét
duyệt cấp tín dụng là đúng thẩm quyền và nằm trong hạn mức xét duyệt đã được
phê chuẩn bởi cấp điều hành cao nhất.
+ Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và
hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý cần thiết đã được tiến
hành đầy đủ và khơng có sự sơ hở nào về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng cho nguồn vốn ngân sách uỷ thác.
- Kiểm soát q trình giải ngân: Kiểm sốt thực hiện hạn mức tín dụng đã
được phê duyệt nhằm đảm bảo rằng việc giải ngân là hợp lệ vì nằm trong hạn mức


SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
tín dụng đã được phê duyệt và phù hợp với các điều kiện giải ngân đã xác định khi
xét duyệt cấp tín dụng.
- Kiểm soát vốn vay sau khi giải ngân
+ Kiểm soát quá trình giám sát việc tuân thủ cam kết trả vốn, lãi vay nhằm
đảm bảo rằng việc theo dõi tình hình trả nợ của các khách hàng vay vốn diễn ra
thường xun và đầy đủ.
+ Kiểm sốt q trình thẩm tra, cập nhập thường xun tình hình tài chính,
kinh doanh của người vay vốn và việc ghi nhận kết quả thẩm tra trong các biên bản
kiểm tra nhằm đảm bảo rằng thủ tục kiểm tra, giám sát sau cho vay đã được thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc.
+ Kiểm soát việc tập hợp các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn nhằm đảm
bảo rằng các báo cáo về vốn và lãi vay quá hạn, trễ kỳ được cung cấp đầy đủ, kịp
thời cho các cấp có thẩm quyền và nhà quản trị cao cấp nhất để có những biện pháp
ứng phó thích hợp. Đây là yếu tố thuộc về thơng tin và truyền thơng trong hệ thống
kiểm sốt nội bộ. Để đạt được điều này, yêu cầu Quỹ đầu tư phát triển địa phương
phải có hệ thống thơng tin kế toán hiệu quả, kịp thời và hệ thống kiểm sốt trong
mơi trường xử lý thơng tin máy tính hữu hiệu.
+ Kiểm soát báo cáo số liệu báo cáo tín dụng nhằm đảm bảo tính chính xác
và thời gian cung cấp kịp thời cho nhà quản lý để phục vụ cho việc phân tích, giám
sát danh mục tín dụng.
+ Kiểm sốt q trình thu hồi nợ xấu và đánh giá khả năng thu hồi của các
khoản nợ xấu để quyết định mức trích lập dự phịng thích hợp.

- Kiểm sốt rủi ro tín dụng
+ Kiểm sốt việc xác định hệ thống hạn mức tín dụng nhằm đảm bảo rằng
hạn mức tín dụng cấp cho mỗi khách hàng dựa trên cơ sở tính tốn hợp lý giữa nhu
cầu vốn và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Tiêu chuẩn lập quỹ dự phịng cho khoản vay có khả năng khơng thu hồi
được nhằm đảm bảo răng việc trích lập các khoản nợ không thu hồi được là xác
thực và hợp lý.

SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
+ Đánh giá độ an toàn của tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo rằng mức cho vay
hiện hành trên tài sản đảm bảo ln hợp lý và an tồn.
+ Vấn đề trích trước hay ngưng trích trước khoản lãi cho vay nhằm đảm bảo
việc phản ánh thu nhập lãi cho vay trên báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý.
+ Thực hiện giám sát ngay cả đối với những khoản vay trả nợ đúng hạn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (VIETBANK ĐÀ NẴNG)
I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
1. Qúa trình hình thành và phát triển
 Khái quát về ngân hàng Vietbank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) được thành lập vào ngày

02/02/2007, có trụ sở chính tại 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng. Là ngân hàng trẻ,
năng động và ra đời trong giai đoạn nền kinh tế bước đầu hội nhập quốc tế nên ngân
hằng TMCP Việt Nam Thương Tín gặp khơng ít những khó khăn và trở ngại, cạnh
tranh gay gắt. Tuy nhiên, với sự nổ lực không ngừng của toàn thể cán bộ và nhân
viên, ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đã đạt được những thành tựu ban đầu
đáng khích lệ. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín đang phấn đấu trở thành
một ngân hàng hoạt động theo mơ hình ngân hàng thương mại có quy mô, đa năng,
hiện đại, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển
trong giai đoạn mới: ln coi trọng chữ tín, phục vụ khách hàng an tồn chu đáo: đa
dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt chú trọng đầu tư vào những sản phẩm có chất
lượng cơng nghệ cao với mức phí, lãi suất ưu đãi, đảm bảo lợi ích của khách hàng.
Năm 2016-2020 với những định hướng cụ thể đội ngũ lãnh đạo đã và đang đưa
Vietbank vững bước tến xa hơn. Chỉ riêng 2016 Vietbank đã có nhiều bước chuyển mình
mạnh mẽ, đầu tư thay đổi hệ thống nhận diện tại các tỉnh phân phối, áp dụng đồng phục mới,
thay đổi giao diện website theo hướng thân thiện người dùng
SVTH: Hồ Thị Bảo Sương

Trang 22


×