Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

KHOÁ LUẬN tốt nghiệp HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM TOÁN KHOẢN mục tài sản cố ĐỊNH hữu HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và kế TOÁN AAC THỰC HIỆN đối với KHÁCH HÀNG ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.91 MB, 184 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN & BẰNG 2

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TỐN BCTC DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC THỰC
HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ABC

GVHD:

Ths. LÊ THỊ HUYỀN TRÂM

SVTH:

NGUYỄN VĂN MẠNH

LỚP:

X24DNG1-KTH-T

KHÓA:

X24DNG

MSSV:


242.923.1485

Đà Nẵng, năm 2020

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

KQKD

: Kết quả kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


BCTC

: Báo cáo tài chính

BCKT

: Báo cáo kiểm tốn

BTC

: Bộ tài chính

BGĐ

: Ban giám đốc

DN

: Doanh nghiệp

GLV

: Giấy làm việc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTKSNB


: Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

CMKiT

: Chuẩn mực kiểm toán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VACPA

: Vietnam Association of Certified Public Accountants
(Hội nghề nghiệp kiểm toán viên hành nghề ViệtNam)

VAS

: Vietnam Accounting Standards
(Chuẩn mực kế toán Việt nam)

VSA


: Vietnam Standards on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam)

TT – BTC

: Thơng tư – Bộ tài chính

VNĐ

: Việt Nam Đồng

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ kế tốn TSCĐ hữu hình
Hình 1.2. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tồn cơng ty
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phịng Kiểm tốn BCTC
Hình 2.3: Phương pháp tiếp cận kiểm tốn dựa trên rủi ro
Hình 2.4: Quy trình Kiểm tốn Báo cáo tài chính tại AAC
Hình 3.1. Các ký hiệu dùng trong lưu đồ

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng thơng tin tài
chính đáng tin cậy để ra quyết định đầu tư cũng như quản lý ngày càng cao. Báo
cáo tài chính là tài liệu tổng hợp chứa đựng những thơng tin tài chính phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung nhưng những thơng tin này
thực sự hữu ích chỉ khi nó được trình bày trung thực và hợp lý. Do đó, cần có một
tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và khách quan để kiểm tra tính trung thực, hợp lý
của thơng tin tài chính được cung cấp. Trước tình hình đó, hoạt động kiểm tốn độc
lập ra đời và từng bước phát triển. Ngày nay, kiểm toán đã trở thành một nghề
nghiệp phát triển trên quy mơ tồn cầu, cũng chính lẽ đó, nhiều cơng ty kiểm tốn
Việt Nam đã ra đời và không ngừng phát triển về quy mô cũng như chất lượng dịch
vụ cung cấp.
Theo thống kê của BTC được cập nhật đến này 01/01/2020 thì tính đến thời
điểm hiện tại Việt Nam đã có 195 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kiểm toán, tăng
55 doanh nghiệp so với năm 2018 (BTC, 2018) và hơn 2198 người được cấp chứng
chỉ KTV (BTC, 2020) tăng 98 người so với năm 2018 (BTC, 2018). Con số thống
kê này cho ta thấy tốc độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng
mạnh, nhu cầu sử dụng thông tin ngày càng cao. Để đáp ứng nhu cầu, nhiều cơng ty
hoạt động kiểm tốn độc lập ra đời. Doanh nghiệp kiểm toán là một tổ chức độc lập,
đáng tin cậy để cung cấp nguồn thơng tin mang tính trung thực, hợp lí cho những
đối tượng sử dụng như nhà đầu tư, khách hàng, người tiêu dùng... Dịch vụ kiểm
toán đã góp phần làm phát triển nền kinh tế Việt Nam khi các thông tin trên BCTC
được thực hiện công khai minh bạch, làm tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư
trong và ngồi nước. Cùng với đó, Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC là
một trong những cơng ty kiểm tốn hàng đầu Việt Nam với hơn 25 năm hoạt động,


SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

là cơng ty Kiểm toán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam trực thuộc BTC Việt
Nam.
Trên một BCTC thì khoản mục TCSĐ hữu hình là một khoản mục quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của một doanh nghiệp. Để có được một
KQKD hiệu quả, việc kiểm sốt và sử dụng hợp lý TSCĐ là một điều hết sức cần
thiết. Việc kiểm tốn khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu
hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót
trọng yếu trên BCTC, chỉ tiêu này dẫn đến sai lệch các chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận,
chi phí SXKD trong kỳ. Vì vậy, khi kiểm tốn khoản mục này, KTV cần thận trọng
vì chỉ một sai sót nhỏ thì cũng có thể dẫn đến việc bỏ qua một sai sót trọng yếu trên
BCTC.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm tốn BCTC đối với khoản mục TSCĐ
hữu hình. Cùng với những kiến thức tiếp thu trong thời gian học tập tại trường Đại
học Duy Tân và sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn – Cô Lê Thị Huyền Trâm cùng
các anh chị trong Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC, tơi đã chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn BCTC
do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng ABC”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa.
Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm tốn

BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ hữu hình trong kiểm
tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện đối với khách
hàng ABC.
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm tốn khoản mục TSCĐ
hữu hình do Cơng ty Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng
ABC.

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BCTC THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU DO HỘI ĐỒNG KTV HÀNH NGHỀ VIỆT NAM BAN HÀNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC TSCĐ
HỮU HÌNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục TSCĐ hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình (theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam – VAS số 03).
Một số khái niệm liên quan
Ngun giá TSCĐ: Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Giá trị thanh lý TSCĐ: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng

hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ
hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài
sản đó.

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá thanh lý của chúng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Trong một doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình là một khoản mục có giá trị lớn,
thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài sản trên BCĐKT. TSCĐ có thể đa
dạng về hình thức vật chất, về nguồn hình thành và có thể phân loại TSCĐ hữu hình
theo các tiêu thức phổ biến như sau:
Theo hình thái biểu hiện là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như sau:







Tài khoản 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2112: Máy móc, thiết bị

Tài khoản 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Tài khoản 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118: TSCĐ hữu hình khác

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS số 03, tài sản được ghi nhận là
TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn sau:


Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó: đây là một tiêu chuẩn để ghi nhận các tài sản của doanh nghiệp nói
chung. Lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản mang lại ở đây có thể được
biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hoặc để cải thiện chất

lượng sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện.
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy: nguyên giá
của một TSCĐ cụ thể phải được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã đầu tư để có được TSCĐ đó. Tiêu chuẩn này yêu cầu tính
xác thực và cơ sở khách quan trong việc xác định nguyên giá của TSCĐ.
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm: đây là tiêu chuẩn chủ yếu nhất để
phân loại tài sản của doanh nghiệp thành tài sản dài hạn và tài sản ngắn
hạn. Theo đó các loại tài sản ngắn hạn mà chủ yếu là tài sản lưu động tham
gia một cách trực tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nên thời
gian chu chuyển thường nhanh theo từng chu kỳ kinh doanh. Ngược lại, tài
sản cố định là loại tài sản dài hạn, tạo nên điều kiện, cơ sở cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp nên thời gian chu chuyển của chúng thường
dài, không phụ thuộc vào từng chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh



Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 30.000.000 đồng trở
lên theo Thông tư 45/2013/TT-BTC). Những tài sản không thỏa mãn điều
kiện về thời gian và giá trị được gọi là cơng cụ, dụng cụ.

Theo đó, có thể hiểu TSCĐ hữu hình là những tài sản có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài nên có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì SXKD. Trong
thời gian sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch chuyển
dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ...
TSCĐ hữu hình là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so
với tổng tài sản trên BCĐKT. Tuy nhiên, kiểm toán TSCĐ thường khơng chiếm
nhiều thời gian vì:


Số lượng TSCĐ thường khơng nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng

có giá trị lớn.
 Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường khơng nhiều.
 Vấn đề khóa sổ cuối năm khơng phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả
năng nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ TSCĐ giữa niên độ thường
không cao.
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình
Theo chế độ kế tốn hiện hành, khi hạch tốn khoản mục TSCĐ hữu hình phải
tuân theo các nguyên tắc sau:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một

hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống khơng thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn theo
VSA số 03.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau.
Trong đó, mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do u cầu quản lý, sử dụng TSCĐ địi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn
đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Đối với vườn cây lâu năm thì từng vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba
tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Giá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh trên tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế
toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng TSCĐ. Tùy thuộc vào nguồn hình
thành, nguyên giá TSCĐ hữu hình được xác định như sau:
1.1.2.1. TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các CP liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: CP chuẩn bị mặt bằng; CP vận chuyển và bốc xếp
ban đầu; CP lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do
chạy thử); CP thuê chuyên gia và các CP liên quan trực tiếp khác.

Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng, các CP liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh tốn theo phương thức trả
chậm, ngun giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
ngun giá TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của Chuẩn mực kế tốn “Chi
phí đi vay”.
Các khoản CP phát sinh, như: CP quản lý hành chính, CP sản xuất chung, CP
chạy thử và các chi phí khác... nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng hoạt động đúng như dự
tính được hạch tốn vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.2.2. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển
thành TSCĐ thì nguyên giá là CP sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các CP trực tiếp

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường
hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng được tính vào ngun giá của các tài sản đó.
Các chi phí khơng hợp lý như: ngun liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc

các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
1.1.2.3. TSCĐ hữu hình th tài chính
Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản”.
1.1.2.4. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình khơng tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ đem trao đổi.
1.1.2.5. TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban
đầu theo giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban
đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.1.3. Giá trị hao mịn, phương pháp trích khấu hao TSCĐ
1.1.3.1. Khái niệm
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị giảm
dần giá trị do chịu tác động của môi trường tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Do vậy, để thu hồi lại giá trị của TSCĐ, cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ.

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ: Là tổng cộng giá trị hao mịn của TSCĐ
tính
đến thời điểm báo cáo.
Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống ngun giá
của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ. Đây một khoản chi phí có giá trị lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, cơng tác kế tốn khoản chi phí khấu hao tài sản cố định
cần tuân thủ nguyên tắc và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp để phản ánh
đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3.2. Nguyên tắc khấu hao
Theo Thơng tư 45/2013/TT-BTC, tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều
phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
 TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
 TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ th tài chính).
 TSCĐ khơng được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán.
 TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục
vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa
ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở
cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
 TSCĐ từ nguồn viện trợ khơng hồn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn
giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

 TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp có tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài
sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc
phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập
thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường
của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi
được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phịng tài chính để bù đắp. Trường hợp
Quỹ dự phịng tài chính khơng đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp
được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ
thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của
doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ th tài chính cam kết khơng mua lại tài sản
th trong hợp đồng th tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều
chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức
định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài
sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản cố định này là thời điểm
doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích
khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải
thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của
các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh chuyển thành Công ty Cổ phần.
Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hố theo phương pháp dịng tiền chiết khấu (DCF - Discounted Cash

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Flow) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi
trên sổ sách kế tốn khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình và được phân bổ dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời
điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành Cơng ty Cổ phần (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Trích hoặc thơi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng,
giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành đưa vào sử dụng, doanh
nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết tốn. Khi

quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm
tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố
định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp
khơng phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố
định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê
duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết tốn được xác định trên cơ sở lấy giá
trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời
điểm phê duyệt quyết tốn tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại
của tài sản cố định theo quy định.
1.1.3.3. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Đây là phương pháp trích khấu hao theo mức ổn định từng năm vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có TSCĐ tham gia vào chu kì hoạt động kinh
doanh.
Mức khấu hao TB
hằng năm của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ hằng năm (Tk) được xác định như sau:
Mức khấu hao tính
=
Mức khấu hao năm =
1
theo 1 đơn vị sản phẩm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng

Trong trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy
Giá trị chênh lệch (GTCL) trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng (TGSD) xác

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

định lại hoặc TGSD còn lại (được xác định là chênh lệch giữa TGSD đã đăng ký trừ
thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Là phương pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng
nghệ địi hỏi thay đổi và phát triển nhanh. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
 Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm. Mức
trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = GTCL x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
 Tỷ lệ khấu hao nhanh hằng năm của TSCĐ = Tk x Hệ số điều chỉnh
 Với Tk: là tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Năm

Hệ số hiệu chỉnh


Dưới 4 năm (t 4)

1,5

Từ trên 4 năm đến dưới 6 năm (4 < t 6)

2

Trên 6 năm (t > 6)
2,5
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Là phương pháp áp dụng đối với doanh nghiệp có TSCĐ hữu hình tham gia
vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại
máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
 Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ.
 Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn
100% công suất thiết kế.
Mức khấu hao
trong = tháng/năm
của TSCĐ
Trong đó:

Số lượng sản phẩm
xuất X trong tháng/năm

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Mức khấu hao bình
qn tính cho 1 đơn vị SP


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Mức khấu hao bình qn
=
Ngun giá TSCĐ
tính theo 1 đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo cơng suất thiết kế
1.1.4. Kế tốn khoản mục TSCĐ hữu hình
1.1.4.1. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán áp dụng đối với TSCĐ
 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản sử dụng để hạch tốn khoản mục TSCĐ hữu hình là TK 211 –
TSCĐ hữu hình. Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình sử dụng vật tư, máy
móc... về các khoản TSCĐ hữu hình. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh
tình hình sử dụng tài sản hợp lý trong chu kỳ SXKD.

Hình 1.1. Sơ đồ kế tốn TSCĐ hữu hình
 Kết cấu tài khoản

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm


Bên nợ:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hồn thành bàn giao đưa vào
sử dụng do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát
hiện thừa.
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải
tạo nâng cấp.
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.

Bên có:
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác,
do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh…
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận điều chỉnh
giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
 Chứng từ kế toán áp dụng
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý
sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ hữu hình
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán, sửa chữa
TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các quyết định đầu
tư...
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các chứng từ
liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh
tốn có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh lý, nhượng bán
TSCĐ...
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Sổ chi
tiết TSCĐ, Sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan
trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính đã trình bày trên BCTC

được kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Sổ kế toán sử dụng
 Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 211
 Thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, hao mịn TSCĐ.

1.1.4.2. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình

Hình 1.2. Sơ đồ hạch tốn TSCĐ hữu hình
1.2. KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TỐN
1.2.1. Kiểm sốt nội bộ đối với tài sản cố định hữu hình

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Kiểm sốt nội bộ đối với TSCĐ được thiết lập nhằm đạt mục tiêu bảo vệ tài
sản của đơn vị, ngăn ngừa và phát hiện các hành vi lãng phí, gian lận hoặc sử dụng
tài sản khơng hiệu quả. Ngồi ra kiểm sốt nội bộ cịn phải giúp hạch tốn đúng đắn
các chi phí cấu thành nên nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao để
cung cấp thơng tin chính xác và đáng tin cậy về tình hình TSCĐ của đơn vị. Do các

chi phí này đều quan trọng và giá trị lớn nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch
trọng yếu trên BCTC. Chẳng hạn nếu không phân loại đúng khoản chi nào làm tăng
nguyên giá TSCĐ hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí hoạt động của niên độ
sẽ làm cho khoản mục TSCĐ và khoản mục chi phí trong kỳ bị sai lệch. Hoặc
ngược lại, nếu không quy định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh lý, bảo dưỡng... thì
chi phí phát sinh sẽ lớn hơn thực tế, dẫn đến lỗ tăng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Vì vậy các doanh nghiệp cần thiết kế các thủ tục kiểm soát chặt chẽ đối với các
khoản mục TSCĐ để ngăn ngừa và phát hiện, xử lý những gian lận, sai sót có thể
xảy ra như đã nêu phần trên và thực hiện một cách đồng bộ để phát huy hết tác
dụng của nó.
Các thủ tục kiểm soát được xây dựng theo nguyên tắc sau:


Xây dựng hồ sơ riêng cho từng loại TSCĐ từ khâu mua sắm cho đến khi thanh lý,

nhượng bán tài sản đó.

Quy định những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản.
Mọi trường hợp mua sắm phải được người có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp với kế
hoạch và dự toán, phải tổ chức đấu thầu (TSCĐ có giá trị lớn), tuân theo các tiêu


chuẩn chung về bàn giao, nghiệm thu...
Tiến hành phân loại TCSĐ của doanh nghiệp và theo dõi: những TSCĐ thuộc
quyền sở hữu của đơn vị được ghi chép vào khoản mục TSCĐ, những tài sản
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị như tài sản thuê hoạt động, tài sản giữ hộ,...

thì được theo dõi ngồi bảng.
 Định kỳ đơn vị nên tiến hành kiểm kê TSCĐ để kiểm tra sự hiện hữu, địa điểm đặt
tài sản, điều kiện sử dụng cũng như phát hiện các tài sản nằm ngoài sổ sách, hoặc bị



thiếu hụt, mất mát...
Quy định về tính khấu hao, phân bổ chi phí khấu hao cho từng bộ phận... Ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tiến hành ghi sổ, xác định số khấu hao cần trích lập
và chi phí ứng với bộ phận.

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

1.2.2. Những sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ hữu hình
Khi thực hiện kiểm tốn theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán
viên chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét
trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
khơng.
Rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng yếu do
nhầm lẫn. Đó là do gian lận có thể được thực hiện thơng qua các mánh khóe tinh vi
và được tổ chức chặt chẽ nhằm che giấu hành vi gian lận, như giả mạo hồ sơ, cố ý
không ghi chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm tốn
viên. Hành động che giấu cịn có thể khó phát hiện hơn khi có sự thơng đồng thực
hiện hành vi gian lận. Sự thơng đồng có thể làm cho kiểm toán viên tin rằng bằng
chứng kiểm toán là thuyết phục trong khi thực tế đó là những bằng chứng giả. Khả
năng phát hiện gian lận của kiểm toán viên phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ năng
của thủ phạm, tần suất và mức độ của hành vi thao túng, mức độ thông đồng, giá trị
của khoản tiền bị thao túng, cấp bậc của những cá nhân có hành vi gian lận. Mặc dù
kiểm tốn viên có thể xác định được các cơ hội thực hiện hành vi gian lận, nhưng

rất khó để có thể xác định được các sai sót trong các lĩnh vực mà họ xem xét, như
các ước tính kế tốn, là do gian lận hay nhầm lẫn.
Ngồi ra, rủi ro về việc kiểm tốn viên khơng phát hiện hết sai sót trọng yếu
xuất phát từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao hơn so với việc phát hiện sai
sót do gian lận của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc thường xuyên có điều kiện trực
tiếp hoặc gián tiếp thao túng việc ghi sổ kế tốn, trình bày các thơng tin tài chính
gian lận hoặc khống chế các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm ngăn ngừa các
hành vi gian lận tương tự của các nhân viên khác.
Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên phải duy trì thái độ hồi nghi
nghề nghiệp trong suốt q trình kiểm tốn, phải cân nhắc khả năng Ban Giám đốc
có thể khống chế kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ tục kiểm toán
nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể khơng hiệu quả trong việc phát
hiện gian lận. Các quy định của chuẩn mực kiểm toán này nhằm hỗ trợ kiểm toán
viên trong việc xác định và đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và
thiết lập các thủ tục nhằm phát hiện sai sót đó.

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

1.2.2.1. Gian lận
Gian lận là những hành vi cố tình là sai lệch thơng tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên nhằm mục
đích tư lợi, ảnh hưởng đến thơng tin trên Báo cáo tài chính. Các gian lận đối với
khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao có thể kể đến như sau:
 Lập hoá đơn giả, ghi tăng giá mua của tài sản cố định so với thực tế, sửa chứng từ,
làm giả chứng từ liên quan tới chi phí thu mua làm tăng nguyên giá tài sản cố định

để biển thủ cơng quỹ.
 Kế tốn ghi chi phí sửa chữa TSCĐ cao hơn thực tế làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đồng thời chiếm đoạt
phần chênh lệch so với thực tế.
 Cố tình che dấu hồ sơ tài liệu, không ghi kết quả các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích
riêng. Ví dụ, khi thanh lý nhượng bán TSCĐ, kế tốn cố tình khơng ghi số tiền thu
được do thanh lý tài sản cố định đã khấu hao hết để chiếm đoạt phần thu này.
 Ghi chép các nghiệp vụ khơng có thật liên quan đến chi phí mua sắm, sửa chữa tài
sản cố định để biển thủ cơng quỹ.
 Ngồi ra, một vấn đề khác phải quan tâm là doanh nghiệp cố tình điều chỉnh chi phí
liên quan đến tài sản cố định để làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó giảm
số thuế phải nộp cho Ngân sách. Ví dụ như doanh nghiệp cố tình tiếp tục trích khấu
hao khi tài sản cố định đã khấu hao hết hoặc cố tình áp dụng sai khung thời gian
khấu hao tài sản cố định theo quy định.
1.2.2.2. Nhầm lẫn
Nhầm lẫn là những lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót
hoặc do yếu kém về năng lực gây nên các sai lệch thơng tin trên Báo cáo tài chính.
Nhưng nhầm lẫn xuất phát từ hành vi khơng có chủ ý nên dễ bị phát hiện hơn các
gian lận.
 Nhầm lẫn do quên không kết chuyển nguồn vốn khi dùng nguồn vốn chủ sở hữu
không phải là nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho TSCĐ.
 Nhầm lẫn đối với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hiểu sai các khoản
mục. Chẳng hạn, kế toán nhầm lẫn giữa chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định dẫn đến định khoản sai nghiệp vụ. Đối với khoản chi
phí được xem là sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, lẽ ra phải hạch toán vào chi

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (Nợ tài khoản 627, tài khoản 641, tài khoản 642
…) thì kế tốn lại ghi tăng nguyên giá tài sản cố định (Nợ tài khoản 211), làm tăng
giá trị khoản mục tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
 Nhầm lẫn trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là dạng nhầm lẫn khá phổ biến
của kế toán mà kiểm toán TSCĐ phải quan tâm.
 Nhầm lẫn do trình độ yếu kém của nhân viên kế tốn, khi có quy định mới ban
hành, kế toán chưa nắm hết được nội dung hoặc chưa hiểu hết nghiệp vụ nên dẫn
đến những nhầm lẫn trong q trình hạch tốn. Chẳng hạn doanh nghiệp mua một
thiết bị cơng nghệ tiên tiến gồm có một phần là máy móc thiết bị, một phần là
chuyển giao cơng nghệ. Kế toán lẽ ra phải ghi tăng TSCĐ hữu hình phần máy móc
thiết bị và ghi tăng TSCĐ vơ hình phần giá trị cơng nghệ, song kế tốn chỉ ghi tổng
số tiền mua vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
 Nhầm lẫn trong việc tập hợp các chi phí cấu thành nguyên giá của TSCĐ. Ví dụ, các
chi phí liên quan đến hình thành TSCĐ như chi phí lắp đặt, chạy thử khơng hạch
tốn tăng ngun giá mà hạch tốn tăng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC TSCĐ HỮU HÌNH TRONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Theo chương trình kiểm tốn mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) ban hành theo quyết định số 366-2016/QĐ-VACPA ngày 28/12/2016.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu lập kế hoạch kiểm toán đã được nêu rõ ở phần I - Quy định chung
trong VSA số 300 Lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính, “Mục tiêu của kiểm
toán và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo
cuộc kiểm tốn được tiến hành một cách có hiệu quả”.
1.3.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm
toán (A100)
Theo VSA 220 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC, khi lập kế

hoạch kiểm toán, cơng ty kiểm tốn cần thực hiện cơng việc chấp nhận khách hàng
mới (A110) hoặc xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ (A120). Cơng ty cần
xây dựng chính sách đánh giá rủi ro hợp đồng dựa trên xét đốn chun mơn, căn
cứ vào các yếu tố hành nghề, hiểu biết ngành nghề, đặc thù nguồn nhân lực công
ty.
SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Tuy chịu nhiều sự ảnh hưởng cạnh tranh trong nghề, KTV vẫn thận trọng
trong việc quyết định kiểm toán cho một khách hàng bất kỳ, do tính chất cơng việc
kiểm tốn địi hỏi tính chính xác, trung thực, khách quan, nếu khơng cận thận sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực, uy tín của KTV và cơng ty kiểm tốn.
1.3.1.2. Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm tốn (A200)
Lựa chọn nhóm kiểm tốn
Việc lựa chọn nhóm kiểm tốn thích hợp cho hợp đồng kiểm toán giúp đạt
hiệu quả cuộc kiểm toán. Mức độ đánh giá rủi ro hợp đồng làm cơ sở cho việc hỗ
trợ nhân sự kiểm toán, thời gian kiểm toán và cân nhắc khi xác định mức trọng
yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 220 Kiểm sốt chất lượng hoạt
động kiểm tốn BCTC, cơng ty kiểm tốn “Phải đảm bảo nhóm kiểm tốn và các
chun gia khơng thuộc nhóm kiểm tốn có năng lực chun mơn và khả năng phù
hợp”.
Lập hợp đồng kiểm tốn (A210)
Theo VSA 210 Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các
bên tham gia ký kết (Cơng ty kiểm tốn, khách hàng) về các điều khoản và điều
kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và cơng ty kiểm tốn”. Hợp đồng là cơ sở

pháp lý cho việc cung cấp và thực hiện dịch vụ, giúp hai bên có được những thỏa
thuận mong muốn nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.
1.3.1.3. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động (A310)
Theo VSA số 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, u cầu KTV cần có
hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và môi trường của đơn vị.
KTV cần xác định những giao dịch bất thường, các rủi ro có thể phát hiện
trong q trình hồn thành mẫu này sẽ tổng hợp và ghi nhận vào ô tương ứng. KTV
thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản để xác định các rủi ro trọng yếu.
1.3.1.4. Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình có liên quan (A450)
Tìm hiểu chính sách mua sắm, sử dụng và thanh lý TSCĐ hữu hình của cơng
ty là cơng việc có tính chất quan trọng trong việc lập kế hoạch kiểm tốn. Đối với
TSCĐ hữu hình phải được trình bày, thuyết minh rõ ràng các khoản mục về khấu

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

hao, chi phí liên quan đến TSCĐ hữu hình. Do TSCĐ phát sinh tại các thời điểm
khác nhau và q trìnhh trích khấu hao thay đổi theo chu kỳ kinh doanh.
1.3.1.5. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính (A510)
Theo VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu
biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị, u cầu KTV thực hiện
thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch như là một thủ tục đánh giá rủi
ro trợ giúp cho KTV xây dựng kế hoạch kiểm tốn.
Phân tích sơ bộ BCTC chủ yếu là phân tích BCĐKT và BCKQHĐKD. Khi
phân tích sơ bộ, KTV thực hiện việc: Phân tích biến động của BCĐKT và

BCKQHDKD; phân tích hệ số; phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường.
Hai thủ tục phân tích thường được sử dụng là: Phân tích ngang (Phân tích xu
hướng), phân tích dọc (Phân tích tỷ suất).
1.3.1.6. Đánh giá chung về HTKSNB và rủi ro gian lận (A600)
Đoạn A42, VSA 315 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và môi trường của đơn vị nêu rõ: “Hiểu biết
về kiểm soát nội bộ giúp kiểm toán viên xác định các loại sai sót tiềm tàng và các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trọng yếu và xác định nội dung, lịch trình và
phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo”. KTV thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần của 3 thành phần này của hệ thống
kiểm soát.
Rủi ro tiềm tàng “Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của
một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng
sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ
kiểm sốt nào có liên quan” (theo VSA 200). Để đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức
hợp lí, KTV cần căn cứ vào yếu tố: lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, tính trung
thực của Ban Giám đốc, kết quả các lần kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế
khơng thường xun.
Rủi ro kiểm sốt “Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng
hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng
tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn không phát

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

hiện và sửa chữa kịp thời” (theo VSA 200). Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro liên quan

đến sự yếu kém của hệ thống KSNB.
Rủi ro phát hiện “Là rủi ro mà trong q trình kiểm tốn, các thủ tục mà kiểm
toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm tốn xuống tới mức thấp có thể chấp
nhận được nhưng vẫn khơng phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng
lẻ hoặc tổng hợp lại” (theo VSA 200). Rủi ro phát hiện được xác định dựa trên rủi
ro kiểm toán mong muốn, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
Việc đánh giá chung về hệ thống KSNB ở doanh nghiệp sẽ được KTV thể hiện
trên GLV 610.
1.3.1.7. Xác định mức trọng yếu (A710) và phương pháp xác định cỡ mẫu (A810)
Theo VSA 320 Mức trọng yếu trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán,
mức trọng yếu được hiểu là “những sai sót bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là
trọng yếu, nếu những sai sót này khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở
mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC”. Đánh giá tính trọng yếu thường được tiến hành theo hai bước:
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp
nhận được của thơng tin tài chính, nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người
đọc hiểu sai về thơng tin tài chính. Nói cách khác, đó là các sai sót có thể chấp
nhận được đối với tồn bộ BCTC.
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu có thể thay đổi trong giới hạn cho phép
trong suốt cuộc kiểm tốn do việc này là việc làm mang tính trọng yếu, KTV cần
phải xem xét đến những yếu tố liên quan đến bản chất các sai phạm. Việc xác định
mức trọng yếu được KTV trình bày trên GLV A710.
 Phân tích ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ BCTC,
KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC, để xác định
số lượng bằng chứng kiểm tốn thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở
mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC
khơng vượt q mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.


SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Lê Thị Huyền Trâm

Sau khi xác định được quy mô mẫu chọn, KTV phải xác định các phần tử cá
biệt mang đại diện cao cho tổng thể, TSCĐ có mức đầu tư lớn, chi phí mua sắm cao
mà khơng có hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hay hợp đồng mua bán thì coi đó
là bất thường (GLV D741).
1.3.1.8. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A910)
Theo VSA 300 Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, yêu cầu KTV phải
lập và lưu lại hồ sơ kiểm toán tài liệu về chiến lược kiểm toán tồng thể và kế hoạch
kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là cơ sở cho các KTV thực hiện các cuộc kiểm
toán, kế hoạch kiểm toán hợp lý sẽ nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn. Kế hoạch
kiểm tốn cịn là căn cứ cho các nhà quản lý kiểm tra, soát xét việc thực hiện kiểm
toán.

1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình TSCĐ hữu hình (C150)
KTV tiến hành thực hiện mẫu C150 về kiểm tra hệ thống KSNB của doanh
nghiệp để quyết định tỷ lệ thực hiện thử nghiệm cơ bản cho chu trình TSCĐ hữu
hình.
1.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản (D730)
Dựa trên kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho các cơ sở dữ liệu liên quan đến TSCĐ hữu hình. Nếu rủi ro kiểm soát
ở mức cao, KTV cần mở rộng các thử nghiệm cơ bản và ngược lại nếu rủi ro kiểm
soát ở mức thấp, có thể giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Theo chương trình kiểm tốn mẫu năm 2020, các thử nghiệm cơ bản được

trình bày trên GLV D730.1 – Phụ lục 01
1.3.3. Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo kiểm toán
1.3.3.1. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát về tínhtrung
thực, hợp lý khi ghi nhận TSCĐ hữu hình trong trình bày BCTC, có phù hợp với
quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn hay khơng. KTV và cơng ty kiểm tốn
cần đánh giá sự nhất quán của các thông tin và các bằng chứng kiểm toán được thu

SVTH: Nguyễn Văn Mạnh


×