Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆPĐỀ tài HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG cáo tại CÔNG TY TNHH xây DỰNG THƯƠNG mại và DỊCH vụ bưu CHÍNH – VIỄN THÔNG AMY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.57 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngành: Kinh doanh thương mại



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH – VIỄN THƠNG AMY”

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hồ Diệu Khánh
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Lớp

: K23 – QTD

MSSV

: 23202810614

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2021


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm
kiếm và quan sát tình hình thực tế tại công ty THNN Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu
Chính – Viễn Thơng AMY, đặc biệt với sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh
đạo Công ty đã giúp em hồn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn
thiện hoạt động quảng cáo tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch
Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY”.
Để hồn thành chương trình học đại học và biết bài khóa luận này, em đã nhận
được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Duy Tân.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặt biệt là những thầy cơ đã tận tình giảng
dạy cho em trong khoản thời gian em học tập ở trường, giúp em có những kiến thức
về chun mơn và những bài học thực tế để em có thể có cơng việc tốt hơn sau khi
ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến cô Hồ Diệu Khánh, người đã trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành thời gian
và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ
Bưu Chính – Viễn Thơng AMY, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các
anh chị nhân viên phịng kinh doanh của cơng ty đã quan tâm, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện tốt nhất cho em để em hồn thành bài khóa luận này.
Mặc dù em đã cố gắng hồn thiện khóa luận nhưng do năng lực cịn hạn chế
nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cơ để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
`

Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2021
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Hồn thiện hoạt động quảng cáo tại
công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng
AMY” này là do tự bản thân thực hiện và có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn là cô
Hồ Diệu Khánh và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về lời cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bảo Trâm

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO....4
1.1 Tổng quan về hoạt động quảng cáo..................................................................4
1.1.1 Các khái niệm về quảng cáo...........................................................................4
1.1.2 Vai trò của quảng cáo.....................................................................................5
1.1.3 Mục đích của quảng cáo.................................................................................6
1.1.4 Phân loại các hình thức quảng cáo................................................................6
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo........................................12
1.2.1. Nhân tố bên trong........................................................................................12
1.2.2. Nhân tố bên ngoài........................................................................................15
1.3 Quy trình quảng cáo........................................................................................20
1.3.1. Xác định mục tiêu quảng cáo......................................................................21
1.3.2. Quyết định ngân sách quảng cáo................................................................22
1.3.3. Xác định thông điệp quảng cáo...................................................................24
1.3.4. Lựa chọn phương tiện quảng cáo...............................................................25
1.3.5. Đánh giá hiệu quả quảng cáo......................................................................29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ BƯU CHÍNH –.....................................................................33
VIỄN THƠNG AMY.............................................................................................33
2.1 Tổng quan về cơng ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu
Chính – Viễn Thơng AMY....................................................................................33
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.........................................33
2.1.2 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty..........................................34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí....................................................................35
2.1.4 Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của cơng ty.........................................36
2.2 Tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm gần nhất (2018 – 2020)........40
2.2.1 Hoạt động kinh doanh chung.......................................................................40
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh thông qua bảng báo cáo hoạt động kinh
doanh của công ty..................................................................................................41


SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

2.3 Thực trạng về hoạt động quảng cáo của công ty TNHH Xây Dựng Thương
Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY................................................49
2.3.1 Về mục tiêu quảng cáo.................................................................................49
2.3.2 Về ngân sách quảng cáo...............................................................................51
2.3.3 Về thông điệp quảng cáo..............................................................................52
2.3.4 Về phương tiện quảng cáo............................................................................53
2.4 Đánh giá thực trạng quảng cáo của công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại
Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thông AMY........................................................54
2.4.1 Ưu điểm.........................................................................................................54
2.4.2 Nhược điểm...................................................................................................55
2.4.3 Nguyên nhân.................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH – VIỄN THƠNG AMY................................................61
3.1 Một số định hướng phát triển hoạt động quảng cáo tại công ty TNHH Xây
Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thông AMY.......................61
3.1.1 Định hướng kinh doanh chung của công ty................................................61
3.1.2 Định hướng về quảng cáo của công ty.........................................................63
3.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo của công ty............63
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động quảng cáo tại
công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng
AMY....................................................................................................................... 67

3.2.1 Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên............67
3.2.2 Đổi mới và bổ sung cách thức quảng cáo....................................................70
3.2.3 Tích hợp quảng cáo với các công cụ xúc tiến khác.....................................73
3.2.4 Phát huy sự sáng tạo của nhân viên làm trong lĩnh vực quảng cáo..........82
3.2.5 Duy trì và phát triển mối quan hệ giữa Cơng ty với các Công ty truyền
thông quảng cáo.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU VÀ CHỮ

1
2

VIẾT TẮT
TNHH
AMA

3

AAA


4
5

CBCNV
ĐTCT

6

VAA

7
8
9
10

VLXD
ĐVT
VNĐ
NTD

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

DIỄN GIẢI
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ
AMERICAN ADVERTISING
ASSOCIATION - Hiệp hội quảng cáo Mỹ
Cán bộ công nhân viên
Đối thủ cạnh tranh

Vietnam Advertising Associatio – Hiệp
hội quảng cáo Việt Nam
Vật liệu xây dựng
Đơn vị tính
Việt nam đồng
Người tiêu dùng


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Danh sách nhân sự và trình độ học vấn nhân viên của công ty TNHH
Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY...............14
Bảng 1.2 Phân loại mục tiêu quảng cáo............................................................... 22
Bảng 1.3 So sánh phương tiện truyền thông theo các phương tiện khác nhau. 27
Bảng 2.1 Bảng phân tích cơ cấu và tình hình biến động của tài sản và nguồn
vốn.......................................................................................................................... 42
Bảng 2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Xây Dựng Thương
Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY................................................47
Bảng 2.3 Ngân sách dành cho quảng cáo của Công ty (2018 – 2020)................52
Bảng 3.1 TOP 20 trang web có lượng truy cập lớn nhất Việt Nam....................72
Bảng 3.2 Chi phí dự kiến cho công cụ xúc tiến quảng cáo của Công ty TNHH
Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY...............81

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khố luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Các mẫu chính của thời gian biểu phương tiện................................... 28
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của cơng ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ

Bưu Chính – Viễn Thơng AMY............................................................................ 35
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ phận xe........................................................................ 39
Hình 2.3 Quy trình xác định mục tiêu quảng cáo....................................................49
Hình 2.4 Quy trình xây dựng thơng điệp quảng cáo........................................... 52

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là vấn đề tất yếu thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp. Trong sự cạnh tranh đó, các doanh nghiệp sử dụng mọi biện
pháp để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương
mại như: tuyên truyền, giới thiệu, khuyếch trương, quảng bá, khuyến mại hàng hóa
dịch vụ… Trong đó, quảng cáo là một hoạt động xúc tiến hàng hóa và dịch vụ được
các doanh nghiệp ưa chuộng và rất cần thiết trong thị trường kinh doanh hiện nay.
Sự phát triển nhanh và đa dạng của hoạt động quảng cáo một mặt đã kích thích
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, đưa sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng một cách
nhanh chóng. Mặt khác, quảng cáo cịn mang trong mình những giá trị thẩm mỹ,

tính giáo dục và truyền thống văn hóa của dân tộc góp phần làm phong phú thêm
cho đời sống tinh thần xã hội, tạo tiền đề thuận lợi để nước ta phát triển theo hướng
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Thị trường tiêu dùng hiện nay tồn tại tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các
doanh nghiệp với nhau. Hầu như mỗi ngày đều có sự xuất hiện sản phẩm, dịch vụ
mới. Chính vì vậy các doanh nghiệp thường phải tập trung vào việc xây dựng và
quảng bá sản phẩm, dịch vụ của họ để không bị chiếm mất thị trường bởi đối thủ
cạnh tranh.
Các phương thức quảng bá thương hiệu trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng
và dễ dàng. Tuy nhiên, trước tiên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch quảng cáo
hay hoàn thiện hoạt động quảng cáo nhắm đúng mục tiêu và hướng đến đối tượng
tiềm năng. Điều này sẽ giúp tác động tích cực lên khách hàng trong quá trình tạo
nên việc nhận diện thương hiệu.
Do đó trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và
Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY, với mong muốn góp phần nào vào sự phát
triển của cơng ty em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quảng
cáo tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn
Thơng AMY”.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tổng quan lại một số lý thuyết về hoạt động quảng cáo, thực

trạng về hoạt động quảng cáo của công ty trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện hoạt động quảng cáo này.
-

Hệ thống hóa những lý luận về hoạt động quảng cáo.

-

Phân tích thực trạng và đánh giá hoạt động quảng cáo của Công ty.

-

Đề xuất giải pháp để hồn thiện hoạt động quảng cáo của Cơng ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quảng cáo của công ty TNHH Xây Dựng

Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thông AMY
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng
AMY
+ Thời gian nghiên cứu: từ 01/03/2021 đến 08/05/2021

4. Phương pháp nghiên cứu
-


Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này cho phép thu thập, phân tích

và tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động quảng cáo của công
ty
-

Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp này được sử dụng để thu thập

các mẫu quảng cáo ngoài trời.
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này nhằm phỏng vấn những

người làm quảng cáo, những cán bộ quản lý hoạt động quảng cáo để từ đó chỉ ra
những thách thức, áp lực và kiến nghị của người làm quảng cáo, cán bộ quản lý hoạt
động quảng cáo, đồng thời nắm bắt được thái độ, phản hồi của người dân về hoạt
động quảng cáo.
-

Phương pháp thống kê - phân loại: Phương pháp này nhằm thống kê, phân

loại các yếu tố trong hoạt động quảng cáo để phục vụ cho luận văn. Sự thống kê,
phân loại này giúp có được những số liệu chính xác, làm tăng tính thuyết phục của
luận văn.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 2



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

5. Kết cấu đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ
Bưu Chính – Viễn Thông AMY đã giúp em củng cố thêm lượng kiến thức của mình,
giúp em có cơ hội để so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn. Sau khi phân tích về hoạt
động của cơng ty, em xin trình bày tóm lượt bài khóa luận của mình gồm 3 chương:
Khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động quảng cáo
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng hoạt động quảng cáo của
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thông Amy
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động quảng cáo của Cơng ty
TNHH Xây Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thông Amy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

1.1 Tổng quan về hoạt động quảng cáo

1.1.1 Các khái niệm về quảng cáo
-

Quảng cáo là một hoạt động – công cụ cần thiết trong hoạt động kinh doanh.

Các doanh nghiệp cần có quảng cáo giúp xúc tiến hoạt động bán hàng của mình,
đồng thời thúc đẩy khách hàng mua hàng nhanh hơn, nhiều hơn, đem lại hiệu quả
hơn cho cả doanh nghiệp và người mua hàng.
-

Quảng cáo đã xuất hiện từ rất sớm cùng với sự ra đời và phát triển của hoạt

động sản xuất kinh doanh, qua thời gian nó cũng được con người biết đến bằng
nhiều cách định nghĩa khác nhau. Chính vì lẽ đó, khái niệm về quảng cáo đã được
các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau:
-

Theo hiệp hội Marketing Mỹ ( AMA ): “Quảng cáo là bất kỳ loại hình nào

của sự hiện diện khơng trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ, tư tưởng đến một nhóm
người mà người ta phải trả tiền để được nhận biết”.
-

Theo Philip Kotler, một trong những cây đại thụ trong ngành Marketing nói

chung và ngành quảng cáo nói riêng trên thế giới lại đưa ra những khái niệm khác
nhau về quảng cáo. Trong cuốn sách “Marketing căn bản” ơng định nghĩa: “Quảng
cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện thông qua
những phương tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh phí”
-


Trong giáo trình “Quản trị Marketing” của mình, Philip Kotler lại đưa ra một

khái niệm khác về quảng cáo: “Quảng cáo là một hình thức trình bày gián tiếp và
khuyếch trương ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ được người bảo trợ nhất định trả
tiền.”
-

Theo Hiệp hội quảng cáo Mỹ ( AAA ), một hiệp hội quảng cáo lâu đời và uy

tín nhất trên thế giới,“Quảng cáo là hoạt động truyền bá thơng tin, trong đó nói rõ ý
đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở
có thu phí quảng cáo, khơng trực tiếp nhằm cơng kích người khác”.Theo như Giáo
trình Marketing căn bản do GS.TS Trần Minh Đạo chủ biên có nêu định nghĩa về
quảng cáo như sau: “Quảng cáo là những hình thức truyền thơng khơng trực tiếp,
phi cá nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và
các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí”.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 4


Khố luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

Nhìn chung các định nghĩa quảng cáo ở trên kết hợp lại và đều thống nhất


với nhau ở một số nội dung sau:
+ Quảng cáo là một lĩnh vực, một hoạt động được chi trả bằng tiền.
+ Quảng cáo là phương thức truyền bá thơng tin của các doanh nghiệp. Nó là
hoạt động yêu cầu mỗi doanh ngiệp cần có sự sáng tạo nhằm đạt được mục tiêu
truyền bá thông tin đến người nhận tin.
+ Nội dung của hoạt động quảng cáo là các thơng tin về hàng hóa, dịch vụ doanh
nghiệp kinh doanh.

1.1.2 Vai trò của quảng cáo
Với sự phát triển của nền kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng chú
trọng hơn về hoạt động quảng cáo bởi nó khơng chỉ quảng bá uy tín, thương hiệu
của cơng ty mà còn đưa doanh nghiệp đến gần với khách hàng, đồng thời quảng cáo
cũng định hướng xu thế tiêu dùng của xã hội. Vai trò của quảng cáo được thể hiện ở
một số mảng sau:
-

Đối với nhà sản xuất: Để đảm bảo được vị thế và thị trường ngày càng mở

rộng của mình thì phải cần đến sự giúp đỡ của hoạt động quảng cáo. Bên cạnh đó
việc quảng cáo sẽ làm giảm chi phí sản xuất sản phẩm, giảm hàng hóa tồn kho,
nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Đây cịn là một cơng cụ rất hữu ích
cho phép nhà sản xuất thông tin cho thị trường về bất kể thay đổi nào của sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ một cách nhanh chóng.
-

Đối với người bán bn và bán lẻ: Việc bán hàng, phân phối hàng hóa dịch

vụ hay tạo uy tín cho hãng mua và những nhà bán lẻ cũng cần xúc tiến bởi quảng
cáo.
-


Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng cần trang bị những kiến thức cơ

bản, cần thiết về sản phẩm, dịch vụ và luôn tạo ra nhiều cơ hội chọn lựa cho riêng
bản thân thơng qua các chương trình quảng cáo, đồng thời quảng cáo thúc đẩy quá
trình thương mại, tiết kiệm tiền bạc và thời gian cho người tiêu dùng cũng như
khách hàng. Quảng cáo góp phần bảo vệ người tiêu dùng: Nhờ có hoạt động quảng
cáo, các cửa hàng phải thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, chất
lượng phục vụ, đồng thời hạn chế tình trạng độc quyền về sản phẩm cũng như độc
quyền về giá gây bất lợi cho người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

Đối với nền kinh tế: Quảng cáo tạo công việc cho nhiều người trong và cả

ngành quảng cáo. Bởi vì quảng cáo tác động tới nhiều ngành nghề, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất, truyền thơng, truyền hình… Do đó khi quảng cáo phát triển
thì địi hỏi các lĩnh vực kinh doanh khác phải có bước phát triển mạnh mẽ để phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Quảng cáo còn mang lại nguồn thu nhập đáng kể
cho ngân sách quốc gia, góp phần vào sự phồn thịnh của đất nước và tồn cầu.

1.1.3 Mục đích của quảng cáo
-


Tìm kiếm khách hàng mới và nhắc nhở khách hàng cũ: Quảng cáo sẽ thu hút

sự chú ý của khách hàng, giới thiệu về sản phẩm với những ưu điểm, mẫu mã, tính
năng để người tiêu dùng thích thú, hài lịng và đi đến quyết định mua sản phẩm đối
với khách hàng mới, và là một lời nhắc nhở để khách hàng cũ yên tâm về chất
lượng sản phẩm mình đang dùng và tiếp tục sử dụng nó.
-

Bảo vệ thị phần và gây sức ép lên đối thủ: Các quảng cáo xuất hiện ở nhiều

nơi với nhiều hình thức khác nhau cho thấy tiềm lực và độ ảnh hưởng của sản phẩm
ở thị trường khu vực đó khiến đối thủ phải dè dặt khi có ý định lấn sân.
-

Để củng cố hình ảnh thương hiệu: Phần lớn người tiêu dùng Việt có thói

quen mua sắm, lực chọn sản phẩm theo ảnh hưởng từ quảng cáo, thương hiệu quảng
cáo nhiều sẽ được mặc định trong đầu người tiêu dùng là một thương hiệu mạnh,
lớn, uy tín.
-

Thay đổi thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm: Nhiều người tiêu

dùng ban đầu không mấy thiện cảm với một số sản phẩm nhưng khi tiếp xúc với các
quảng cáo sản phẩm đó lại thay đổi thái độ, ban đầu là dùng thử sau đó lại là khách
hàng thường xuyên.
-

Giải pháp thay thế khi khách hàng đã “bội thực” với quảng cáo truyền thống.


1.1.4 Phân loại các hình thức quảng cáo
Quảng cáo có tác dụng thúc đẩy hoạt động bán hàng, khơng chỉ vậy quảng cáo
cịn nhằm thông báo cho khách hàng, người tiêu dùng về những điểm đặc biệt hay
tính năng độc đáo của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị
trường.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

Quảng cáo sử dụng nhiều phương thức khác nhau và các kênh truyền thông

phổ biến để hướng tới và tiếp cận với khách hàng ở mọi nơi, do đó hình thức quảng
cáo cũng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại theo khách hàng mục tiêu
Đối tượng của quảng cáo là công chúng nên bất kỳ mẫu quảng cáo nào cũng
hướng đến một hay nhiều nhóm người nào đó. Dưới đây sẽ đề cập đến hai nhóm
khách hàng mục tiêu chính mà các doanh nghiệp hướng tới:
Nhóm khách hàng mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp chính là hướng đến
người tiêu dùng. Hầu hết các mẫu quảng cáo xung quanh ta là những mẫu quảng
cáo hướng đến người tiêu dùng, từng cá nhân và hộ gia đình, các mẫu quảng cái thu
hút và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu sử
dụng cá nhân và gia đình. Có thể lấy ví dụ như các mẫu quảng cáo xà phòng, quảng

cáo các loại mỳ ăn liền, xe máy, dầu gội, sữa rửa mặt…
Tiếp theo là nhóm đối tượng là các tổ chức, các cơ quan, xí nghiệp đang có hoạt
động kinh doanh trên thị trường. Loại quảng cáo này tập trung đến việc mua sản
phẩm và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp. Hầu hết các mẫu quảng
cáo này thường xuất hiện trên các ấn phẩm chuyên ngành hoặc được gửi trực tiếp
đến doanh nghiệp dưới hình thức bưu phẩm. Ví dụ như đồ dùng văn phịng, dụng cụ
máy móc văn phịng, giấy tráng phim,… Đối với nhóm khách hàng mục tiêu này ta
có thể chia ra làm các lĩnh vực nhỏ như sau:
+ Quảng cáo hướng đến lĩnh vực công nghiệp: đối tượng của loại quảng cáo này
là các nhà máy, xưởng sản xuất, cơ sở dịch vụ… nhằm cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ để khách hàng dùng nó như là máy móc, nguyên vật liệu để tạo ra những hàng
hóa, dịch vụ khác.
+ Quảng cáo hướng đến cơ sở thương mại: Những quảng cáo này tập trung vào
các đối tượng trung gian là các đại lý bán buôn, bán lẻ. Họ là những người đứng ra
mua hàng hóa, dịch vụ rồi bán lại cho người tiêu dùng. Ví dụ cụ thể nhất là các hệ
thống siêu thị bán lẻ và bán buôn…
+ Quảng cáo hướng đến những người chuyên nghiệp: Những người chuyên
nghiệp ở đây chính là các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, nhân viên kiểm tốn,… vì đối tượng

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 7


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

có tính chọn lọc cao nên quảng cáo thường được đăng trên những tạp chí chun
ngành, sản phẩm có thể là dụng cụ y khoa, kỹ thuật, phần mềm máy vi tính…

+ Quảng cáo hướng đến nông nghiệp: đối tượng là các cá nhân, các hộ gia đình
đang hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp. Thông qua quảng cáo
doanh nghiệp muốn đưa đến cho họ thông tin về các sản phẩm trong lĩnh vực nơng
nghiệp như máy cày, phân bón, giống lúa, thuốc trừ sâu,…
1.1.4.2. Phân loại theo vùng địa lý
Quảng cáo có thể giới hạn trên phạm vi tồn thế giới hoặc cũng chỉ có thể trên
phạm vi địa phương. Một khi đã tổ chức thực hiện quảng cáo khỏi biên giới của một
quốc gia thì xem như là quảng cáo quốc tế, ví dụ Coca Cola, Adidas, Procter &
Gamble…
Quảng cáo trong phạm vi một nước duy nhất gọi là quảng cáo quốc gia, ví dụ xà
bơng Dove, nhơm Kim Hằng, quảng cáo về xà phòng Dove, quảng cáo bia Hà Nội,
quảng cáo bánh trung thu của Kinh Đô,…
Nếu quảng cáo chỉ giới hạn trong một vùng lãnh thổ mà khơng bao gồm phạm vi
tồn quốc thì gọi là quảng cáo địa phương, phạm vi tác động của loại quảng cáo này
hẹp hơn nhiều, thường chỉ nhắm vào các thành phố, tỉnh. Mẫu quảng cáo này
thường được thấy tại các siêu thị, cửa hàng bách hố, đài truyền hình địa phương.
1.1.4.3. Phân loại theo phương tiện truyền thông
Trong lĩnh vực quảng cáo, một phương tiện truyền thông được coi như một kênh
thông tin. Kênh thông tin này là một trong những phương tiện để đăng tải các thông
điệp và nội dung bán hàng của nhà quảng cáo cho các khách hàng và người tiêu
dùng tiềm năng. Thực tế, đây là phương tiện mà nhà quảng cáo sử dụng để truyền đi
các thơng điệp của họ tới một nhóm các khách hàng tiềm năng lớn hơn và bằng
cách đó làm cho khoảng cách giữa người sản xuất và khách hàng rút ngắn lại. Dưới
đây là các loại phương tiện quảng cáo phổ biến:
-

Quảng cáo truyền miệng: Đây được coi là hình thức sơ khai nhất của quảng

cáo thơng qua việc truyền miệng của người thân và bạn bè. Sau này cùng với sự
phát triển của xã hội truyền thông, quảng cáo truyền miệng cũng có một số thay đổi

nhưng vẫn duy trì đặc tính “Chi phí ít, hiệu quả cao”.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

Quảng cáo truyền hình: Đây là cách thức quảng cáo được các doanh nghiệp

“đại gia” ưa chuộng và sử dụng. Quảng cáo trên truyền hình là một hình thức truyền
tin từ đơn vị thuê quảng cáo qua phương tiện truyền hình để đến với nhiều người
tiêu dùng nhằm mục đích thơng báo, thuyết phục người tiêu dùng về sản phẩm/ dịch
vụ để họ quan tâm, tin tưởng và tiến tới sử dụng. Quảng cáo trên truyền hình là sự
kết hợp sinh động giữa hình ảnh, âm thanh, màu sắc cộng thêm cử động và các kĩ
xảo truyền hình mang đến cho người xem những hình ảnh sống động, chân thực của
việc xảy ra trước mặt. Từ đó tạo sự chú ý, cuốn hút và kích thích trí tị mị của
người xem và cung cấp cho người tiêu dùng nhiều thông tin về sản phẩm, dịch vụ
hơn các phương tiện quảng cáo khác.
-

Quảng cáo báo chí, website, tờ rơi:

+ Báo chí: Quảng cáo trên Báo và Tạp chí (quảng cáo báo chí, hay cịn gọi là
print-ad) là kênh marketing truyền thống của ngành quảng cáo, xuất hiện trước cả
khi TV và radio ra đời. Báo chí xuất hiện hằng ngày trong cuộc sống, cung cấp một

lượng lớn thông tin, bao phủ rộng khắp cả về mặt nội dung lẫn địa lý, và do vậy trở
thành một điểm tiếp xúc không thể thiếu với người tiêu dùng. Cùng với uy tín của
tờ báo và thói quen gắn bó của độc giả với ấn phẩm mà họ u thích, báo chí là một
kênh truyền thơng quan trọng để doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả với người tiêu
dùng. Đặc điểm của quảng cáo báo chí: Tính chọn lựa cao, mang lại sự đồng thuận
và thấu hiểu, phân khúc rõ ràng, quảng cáo đa dạng và linh hoạt
+ Website: Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm
cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.
Nhưng quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại
chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có
thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên
quảng cáo đó, thậm chí họ cịn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên
Website. Những ưu điểm của quảng cáo trực tuyến trên website: Khả năng nhắm
chọn, Khả năng theo dõi, tính linh hoạt và khả năng phân phối, tính tương tác, sự hỗ
trợ của công nghệ mới.
+ Tờ rơi: Để một doanh nghiệp có thể quảng cáo tốt nhất cho các sản phẩm, dịch
vụ của mình thì sẽ có nhiều cách khác nhau, những phổ biến nhất hiện nay vẫn

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 9


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

chính là mẫu in tờ rơi cao cấp. Sử dụng tờ rơi quảng cáo mang lại nhiều ưu điểm
nhưng cũng sẽ có điểm hạn chế nhất định. Đây là hình thức rất phù hợp với những
doanh nghiệp mới thành lập có nền tảng tài chính chưa vững mạnh. Ưu điểm khi sử

dụng tờ rơi quảng cáo: Tờ rơi thích hợp với nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau,
ấn phẩm quảng cáo rẻ tiền, tiếp cận người tiêu dùng một cách trực tiếp nhwung bên
cạnh đó cũng có những nhược điểm như: Tỷ lệ khách hàng xem tờ rơi không cao,
dễ tạo ấn tượng xấu cho đơn vị kinh doanh.
+ Quảng cáo ngoài trời và tại các điểm bán hàng: Đây được coi là một trong
những phương tiện quảng cáo mang tính sáng tạo cao. Quảng cáo ngoài trời được
chia ra làm các loại sau:
 Biển quảng cáo tấm lớn: thường đặt tại những trục đường chính để tiếp cận
với nhiều khách hang, do kích thước và được đặt ở vịn trí cao nên có thể hiển thị
hình ảnh đến với khách hàng từ xa rất tốt. Trên biển cung cấp thông tin một cách
cực kỳ ngắn gọn, nổi bật về thương hiệu, sản phẩm, thích hợp để truyền thơng
thương hiệu dài hạn hơn là việc giới thiệu chi tiết về tính năng sản phẩm để tăng
đơn hàng cho công ty. Giúp tăng nhận diện thương hiệu thơng qua logo, màu sắc,
hình ảnh, thơng điệp.
 Quảng cáo ngồi trời tầm thấp: có kích thước nhỏ gọn và độ cao thấp, ngang
tầm mắt với người đi đường được lắp đặt ở các dải phân cách hoặc vỉa hè.
 Quảng cáo trên phương tiện giao thông: Quảng cáo trên phương tiện giao
thông bao gồm quảng cáo trên xe taxi, xe buýt,… và đặc biệt, gần đây thị trường
cịn xuất hiện quảng cáo trên xe ơ tơ cá nhân cũng đang rất thịnh hành.
Các bảng quảng cáo này sẽ thường xuyên được đặt ở những tuyến đường đông
người qua lại, các quảng trường lớn nhằm thu hút sự chú ý của mọi người. Tuy
nhiên, loại hình này có hạn chế là đa số những người xem là đối tượng thường
xuyên qua lại các tuyến đường này vậy nên bị hạn chế về đối tượng xem. So với
biển quảng cáo tấm lớn và quảng cáo ngoài trời tầm thấp, thì quảng cáo trên phương
tiện giao thơng có ưu điểm hơn vì mẫu quảng cáo này được di chuyển khắp mọi nơi,
mỗi ngày và hàng giờ.
+ Quảng cáo tại các điểm bán hàng: Đây là một hình thức xúc tiến và quảng cáo,
là khâu cuối cùng ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng, người mua
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm


Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

hàng thường thực hiện quyết định của họ tại các gian hàng bán lẻ, một chiến dịch
quảng cáo tại điểm tiếp thị bán hàng có thể có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán
hàng tùy theo sản phẩm, dịch vụ hoặc nhãn hàng nhất định. Nó có vai trị rất quan
trọng đặc biệt đối với các sản phẩm, dịch vụ mới và hình thức bán hàng tự động.
Loại hình quảng cáo này có thể cho phép khách hàng trải nghiệm thực tế về sản
phẩm của mình, và qua đó hướng chiến dịch và sản phẩm của mình đến khách hàng
một cách hiệu quả nhất.
+ Quảng cáo trên Internet: Quảng cáo trên Internet được cho là một giải pháp
thông minh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận được nhiều hơn với đông
đảo công chúng, tiếp nhận được phản hồi của họ từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng
của đơn vị mình nhưng lại tiết kiệm chi phí hơn các loại hình quảng cáo khác. Để có
thể quản lý và đo lường được hiệu quả của quảng cáo trên Internet, doanh nghiệp
cần nắm rõ các hình thức quảng cáo Internet trước khi tiến hành quảng cáo.
Quảng cáo trên internet có ưu điểm là mức độ truyền thơng tin rộng trên tồn thế
giới, thơng tin linh động có thể thay đổi và cập nhật một cách dễ dàng. Ngồi ra, ta
cịn có thể dễ dàng đo lường được lượng khách hàng truy cập vào trang web, từ đó
ước tính được số lượng người lướt qua và đọc quảng cáo trên mạng, thông tin sẽ
được phản hồi một cách nhanh chóng. Đặc biệt doanh nghiệp có thể nhận thấy mức
chi phí cho quảng cáo internet cũng rẻ hơn so với chi phí dành cho các phuuwong
tiện quảng cáo khác. Vấn đề nào cũng có 2 mặt, quảng cáo Internet cũng không
ngoại lệ và một trong những bất lợi của nó chính là tài liệu tiếp thị của một doanh
nghiệp mà bất kì ai cũng có thể bị sao chép và sử dụng. Thương hiệu, hình ảnh của
doanh nghiệp có thể bị sao chép, ăn cắp một cách trắng trợn, cơng khai nhằm mục

đích thương mại hay thậm chí làm giả để vu khống doanh nghiệp. Một trong những
nhược điểm nữa đó chính là những quảng cáo trên internet đã có hiện tượng bị sắp
xếp một cách lộn xộn trên các trang web. Người sử dụng web ngập tràn các banner
quảng cáo và các thư rác.

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo
1.2.1. Nhân tố bên trong
1.2.1.1. Mục tiêu của doanh nghiệp
Trong một môi trường kinh doanh khơng có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại
vĩnh cửu với sự cạnh tranh khốc liệt giữa những doanh nghiệp nếu họ không xác
định được mục tiêu hoạt động cho chính doanh nghiệp của mình. Những mục tiêu
này phải xuất phát thị trường mục tiêu, về việc định vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ
cung ứng của công ty trên thị trường và về marketing-mix. Tùy theo các điều kiện
đó mà các cơng ty sẽ bắt đầu đưa ra những mục tiêu khác nhau, đưa đến những
quyết định về hoạt động quảng cáo cũng khác nhau. Thông thường mục tiêu của
công ty thường hướng vào những vấn đề sau đây:
-

Tăng số lượng hàng tiêu thụ cũng như dịch vụ trên thị trường truyền thống:

Hoạt động quảng cáo của công ty thường tập trung vào giai đoạn thâm nhập, phát

triển của sản phẩm với mục tiêu này.
-

Mở ra thị trường mới: Hoạt động quảng cáo sôi động từ trước khi tung sản

phẩm ra thị trường đến khi sản phẩm thâm nhập vào thị trường.
-

Giới thiệu sản phẩm mới: Hoạt động quảng cáo này thường được tập trung ở

hai giai đoạn đầu trong chu kỳ sống của sản phẩm.
-

Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu hàng hóa và uy tín của

cơng ty: Hoạt động quảng cáo thường xuyên được chú ý trong cả thời gian tồn tại
loại hàng hóa, dịch vụ đó và thời gian tồn tại của công ty. Những thời điểm mang ý
nghĩa quan trọng là khi mặt hàng mới có cùng giá trị sử dụng của công ty khác ra
đời hoặc một công ty mới được thành lập kinh doanh các mặt hàng tương tự… Tùy
theo những điều kiện cụ thể mà các mục tiêu trên được doanh nghiệp lựa chọn và
sắp đặt ở các vị trí khác nhau.
1.2.1.2. Khả năng tài chính
Đối với doanh nghiệp tài chính cũng là một vấn đề, một yếu tố rất quan trọng,
trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
ln tính đến yếu tố tài chính đầu khi bắt tay vào thực hiện một chiến dịch quảng
cáo bởi dựa vào khả năng tài chính đó, dựa vào ngân sách mà doanh nghiệp có thể
đáp ứng cho việc quảng cáo mà các nhà tiếp thị sẽ tiến hành nghiên cứu và cân nhắc
SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 12



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

để lựa chọn những giải pháp, cách thức quảng cáo sao cho hiệu quả quảng cáo đạt
được là tốt nhất so với khả năng của ngân sách dành cho việc quảng cáo.
Đối với những doanh nghiệp nhỏ và vừa hay mới tham gia vào thị trường kinh
doanh thì chưa thể có khả năng và tiềm lực để tiến hành các hoạt động quảng cáo
lớn như các doanh nghiệp lớn đã đi trước, xuất hiện trên thị trường trước và có được
một vị thế nhất định trên thị trường. Theo thường lệ họ sẽ lựa chọn được những
phương tiện quảng cáo hay truyền thông với kinh phí ít hơn so với các kênh truyền
thống.
Ví dụ, với doanh nghiệp hướng tới nhóm tiêu dùng mục tiêu là nhân viên văn
phịng thì trong giai đoạn đầu sẽ đăng quảng cáo lên những trang báo như báo Tuổi
trẻ hay Thanh niên trong giai đoạn mới giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, nhưng về
lâu dài kênh truyền thông internet, các hoạt động quảng cáo tại hội chợ, hội thảo,
hội nghị khách hàng… có giá trị truyền thơng nhắc nhở rất tốt, không quá tốn kém
nhưng lại linh hoạt và dễ để lại ấn tượng với khách hàng. Đối với những doanh
nghiệp lớn có khả năng tài chính mạnh thì họ sẵn sàng để chi ra những khoản kinh
phí khơng nhỏ cho việc quảng cáo, có thể sử dụng không chỉ một mà nhiều kênh
quảng cáo khác nhau miễn sao có thể đạt được hiệu quả quảng cáo ở mức cao nhất.
1.2.1.3. Nguồn nhân lực của công ty
Công ty Có thể nói một loại “tài sản” giá trị mà mọi doanh nghiệp, tổ chức đều
sở hữu đó chính là tập thể cán bộ nhân viên hay còn gọi là nguồn nhân lực của cơng
ty. Họ chính là những người tham gia vào cơng cuộc đặt nền móng cho sự hình
thành thành và phát triển của cơng ty, vai trò và tầm quan trọng của nguồn nhân lực
đối với tổ chức là điều không thể phủ nhận.
Đối với hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá cho sản phẩm của doanh nghiệp thì

chính những nhân viên của họ hoạt động trong bộ phận này sẽ là thành phần chủ
chốt đóng vai trò tối quan trọng đối với chiến lược quảng cáo từ khâu lên ý tưởng
quảng cáo, thiết kế thông điệp quảng cáo và các công tác khác liên quan đến hoạt
động quảng cáo sao cho chiến dịch được diễn ra một cách thuận lợi nhất. Tuy nhiên,
nhân sự của tổ chức khơng phải lúc nào cũng có đủ để tham gia vào các hoạt động
về quảng cáo của họ, nhất là trong những khoảng thời gian cao điểm cuối năm. Đây
là lúc công ty thực hiện việc quảng cáo của mình thơng qua một đối tác kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

trong lĩnh vực quảng cáo, cách này tuy chi phí tương đối cao nhưng đem lại hiệu
quả khá tốt và giải quyết được vấn đề thiếu nhân sự, là giải pháp phù hợp nhất mà
nhiều doanh nghiệp hiện nay đang lựa chọn.
Thành lập từ năm 2005 đến nay, qua một thời gian dài hoạt động công ty đã
từng bước ổn định tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh cũng như tổ chức lao động
phù hợp với ngành nghề chính mà cơng ty đang kinh doanh. Số lượng nhân vên
hiện tại của Công ty bao gồm 15 lao động khơng tính lao động thời vụ theo từng
mùa. Các nhân viên ngoài kinh nghiệm thông tin về kinh doanh, xử lý văn bản phần
lớn có thơng thạo ngoại ngữ và tin học, có khả năng giao dịch, xử lý thơng tin
nhanh và chính xác
Bảng 1.1 Danh sách nhân sự và trình độ học vấn nhân viên của công ty TNHH Xây
Dựng Thương Mại Và Dịch Vụ Bưu Chính – Viễn Thơng AMY


STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

HỌ VÀ TÊN
Phạm Thị Hà Ly
Nguyễn Thị Mai Lý
Quảng Bá Đức
Trần Ngọc Tuấn
Nuyễn Thị Kim Ngân
Trần Ngọc Tuấn
Hồ Tấn Dũng
Trần Cơng Bình
Lê Văn Tân
Nguyễn Văn Khoa
Nguyễn Hồng Long
Phan Bảo

Nguyễn Thế Dương
Võ Thành Phát
Vũ Ngọc Viễn

TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Cao học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Cao đẳng
12/12
12/12
12/12
12/12
12/12
12/12
12/12
12/12
12/12
(Nguồn: Phịng quản lý nhân sự)

1.2.2. Nhân tố bên ngồi
1.2.2.1 Tình hình cạnh tranh
Cùng với quá trình phát triển và tiến trình tham gia hội nhập của nước ta với khu
vực và thế giới, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước dần trở nên
sôi động hơn nhưng kèm theo đó cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức bởi các doanh nghiệp trong nước không chỉ cạnh tranh nội địa với nhau mà còn
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường với tiềm


SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 14


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

lực tài chính dồi dào, đội ngũ lao động trình độ cao, cơng nghệ sản xuất hiện đại...
Chính điều này đặt ra rất nhiều vấn đề cho các doanh nghiệp. Không những vậy,
cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta, quá trình tồn cầu hóa đang ngày càng
đem đến nhiều sự lựa chọn khách hàng cũng như người tiêu dùng. Cũng đồng nghĩa
với việc các doanh nghiệp, công ty cũng ngày càng khó khăn hơn trong việc thuyết
phục khách hàng chọn và sử dụng dịch vụ của họ. Để có thể tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp bắt buộc phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Họ phải
tìm cách để những thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có thể tiếp cận
với nhiều khách hàng nhất có thể, hơn thế nữa là việc đẩy mạnh trong hoạt động
quảng cáo sản phẩm và dịch vụ là một vấn đề rất cần thiết với mỗi doanh nghiệp
trong thời điểm cấp bách hiện tại.
1.2.2.2.. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, các lực lượng xã hội rộng lớn, có tác động đến
tồn bộ mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khơng thể kiểm
sốt, thay đổi được các yếu tố của môi trường vĩ mô. Các yếu tố trong môi trường vĩ
mô mang lại những cơ hội mới cũng như các thách thức đối với các doanh nghiệp.
Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường vĩ mô, do vậy phải tìm cách
thích ứng với nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Yêu cầu đặt ra cho các
nhà quản trị marketing là phải dự đốn và làm cho hoạt động marketing thích ứng
với cả cơ hội lẫn sức ép của môi trường vĩ mô. Chiến lược marketing và các biện
pháp tất nhiên phải được phát triển phù hợp với tác động của các yếu tố môi trường

và phải được điều chỉnh theo những thay đổi của các yếu tố môi trường này. Dưới
đây là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô:
-

Môi trường nhân khẩu: Mơi trường dân số là mối quan tâm chính yếu đối với

các nhà làm Marketing, vì dân chúng là lực lượng làm ra thị trường. Nhân khẩu học
là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân
bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức
thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế - xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu
trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong
tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 15


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

+ Quy mơ, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy
mô nhu cầu thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Nếu đi sâu xem xét hai chỉ tiêu
trên ở từng khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng địa phương cho thấy từng
nơi có quy mơ và tốc độ tăng dân số là không giống nhau. Với các thay đổi như vậy
dẫn đến sự cần thiết phải xác định lại những nhà kinh doanh và các điểm bán buôn
hay bán lẻ.
+ Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng
tiềm năng theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm. Đến lượt nó, cơ cấu lứa tuổi lại

tuỳ thuộc các nhân tố khác của đất nước như chuyển từ giai đoạn chiến tranh sang
hồ bình, sự phát triển của ngành y tế bảo vệ sức khoẻ của nhân dân…
+ Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm
các loại lao động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi. Sự thay đổi cơ cấu
ngành nghề của các loại lao động do tác động của q trình cơng nghiệp hố và hiện
đại hoá đất nước cũng làm thay đổi về nhu cầu về sản phẩm, hàng hố. Những thay
đổi nói trên đều có tác động đến Marketing địi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp
phải tính đến.
+ Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư. Hành vi mua sắm và tiêu dùng của
khách hàng phụ thuộc vào trình độ văn hố, giáo dục của họ. Đó là văn hố tiêu
dùng như văn hoá Nm thực, văn hoá thời trang, văn hố trà… Những người có văn
hố cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng
hố có chất lượng cao hơn.
-

Mơi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là một tập hợp gồm nhiều yếu tố có

ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế chủ yếu gồm: Tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ
giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi
tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước…
tất cả các chỉ số này phản ánh tình trạng của nền kinh tế, ảnh hưởng đến các ngành
và các hoạt động khác của nền kinh tế trong đó có quảng cáo. Các yếu tố chủ yếu
trong môi trường kinh tế là hoạt động của nền kinh tế và mức độ tin tưởng của
người tiêu dùng. Đây là hai bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng không

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 16



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hồ Diệu Khánh

giống nhau. Hoạt động của nền kinh tế là những gì thực tế đang diễn ra, còn mức tin
tưởng của người tiêu dùng như thế nào về điều đang diễn ra.
-

Mức độ tin cậy của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu

sau:
+ Sự biến động của chỉ số giả cả hàng hoá, tỷ lệ lạm phát. Khi người tiêu dùng
thấy rằng giá cả đang tăng nhanh hơn thu nhập của họ, thì họ quan tâm nhiều hơn
tới việc duy trì sức mua hiện tại của họ.
+ Các thơng tin kinh tế được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Các sự kiện khác về đời sống kinh tế - xã hội diễn ra ở trong nước và trên thế
giới cũng có thể ảnh hưởng tới mức độ tin tưởng của người tiêu dùng.
Nếu như hoạt động của nền kinh tế là tốt và mức độ tin cậy của người tiêu dùng
tăng, người làm Marketing có thể dự đốn rằng tổng lượng bán nói chung là tăng và
những kiểu sản phẩm mà người tiêu dùng mua sẽ gắn liền với sự phát triển của
ngành đó.
-

Nếu như nền kinh tế tăng trưởng, mức thu nhập tăng dẫn đến chi tiêu tăng,

nhu cầu tiêu dùng tăng thì quảng cáo rất dễ phát huy hiệu quả thuyết phục khách
hàng. Cịn khi nền kinh tế suy thối, nhu cầu tiêu dùng của người dân hạn chế dẫn
đến hiệu quả khuyến khích sử dụng sản phẩm của quảng cáo cũng bị giảm sút theo.

Ngồi ra, quảng cáo cịn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác trong mơi trường
kinh tế. Ví dụ: Khi xuất hiện lạm phát tăng cao làm thu nhập thực tế của người dân
giảm, nhu cầu bị hạn chế dẫn đến hiệu quả quảng cáo cũng bị hạn chế theo.
-

Mơi trường văn hóa – xã hội: Văn hố được hiểu là một hệ thống giá trị,

quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi của một nhóm người
cụ thể. Văn hố theo nghĩa này là một hệ thống những giá trị được cả tập thể giữ
gìn. Văn hố được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi
trường tự nhiên, các điều kiện sống, kinh nghiệm, lịch sử của cộng đồng và có sự
tác động qua lại với các nền văn hố khác. Các giá trị văn hoá – xã hội được hiểu là
các ý tưởng được coi trọng hoặc các mục tiêu mà mọi người mong muốn hướng tới.
Các giá trị văn hố – xã hội có sự khác nhau giữa nhóm người này với nhóm khác,
giữa dân tộc này với dân tộc khác. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế các nước và sự
giao lưu các nền văn hố có thể dẫn những thay đổi ít nhiều các giá trị văn hoá – xã

SVTH: Nguyễn Thị Bảo Trâm

Trang 17


×