Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu
thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới của các quốc gia đang
diễn ra mạnh mẽ, thì vấn đề cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Trong đó
Tài chính có một vị trí vô cùng quan trọng. Tài chính chi phối mọi hoạt động
trong đời sống kinh tế xã hội. Do vậy Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến
quản lý kiểm soát tài chính và coi đây là nội dung có vị trí quan trọng trong
quản lý kinh tế.
Là sinh viên lớp Quản trị chất lượng 44 được học đầy đủ về việc quản
lý chất lượng trong các tổ chức và các doanh nghiệp. Và nhất là đã được thực
tập tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương trong môi trường
hoàn toàn phù hợp với kiến thức đã được học.
Em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát thu
chi tài chính tại phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải Dương”.
Do điều kiện hạn chế về thời gian và tài liệu nên khó tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô giáo
cùng các Cô Chú công tác tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch Thành Phố Hải
Dương.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy giáo: Vũ Anh Trọng, Cán bộ Nhân viên phòng Tài Chính Kế
Hoạch Thành Phố Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo chuyên đề này.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh Viên thực hiện: Nguyễn Tiến Hải
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH
PHỐ HẢI DƯƠNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
1.Quá trình hình thành Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương
Vào những năm cuối của thập kỷ 70 ở Hải Dương và các tỉnh thành miền
bắc nước ta đã xuất hiện nhiều khu công nghiệp và tiêu dùng, cũng như các kế
hoạch, tài chính, dự án, các loại phục vụ nhu cầu văn hoá. Trong tình hình đó,
Phòng tài chính thương nghiệp được ra đời và nay là Phòng tài chính kế
hoạch Thành Phố Hải Dương.
Tên giao dịch: Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương
Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là nơi làm việc của phòng được đặt tại
số 45 phố Trần Hưng Đạo và nằm dọc theo quốc lộ 5A, do đó phòng tài
chính, kế hoạch có một địa điểm khá thuận lợi trong việc quản lý và phân
phối ngân sách nhà nước. Phòng tài chính và kế hoạch là một đơn vị hành
chính sự nghiệp và là đơn vị quản lý nhà nước được đặt dưới sự chỉ đạo của
UBND thành phố. Cùng với sự quan tâm của UBND thành phố và các ngành
liên quan khác, phòng tài chính, kế hoạch thành phố Hải Dương trong 18 năm
xây dựng và trưởng thành đã có cơ sở hạ tầng khá vững chắc trên diện tích
gần 200 m
2
được trang bị đầy đủ về trang thiết bị công cụ, dụng cụ văn phòng
phẩm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động thường xuyên của đơn vị quản lý nhà
nước, với 100% số nhân viên trong cơ quan được trang bị máy vi tính với
những phần mềm chuyên dụng phục vụ công việc, hàng năm đều được nâng
cấp và sữa chữa thường xuyên.
2.Quá trình phát triển của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương là một cơ quan hành
chính sự nghiệp nhà nước trực thuộc sở tài chính thành phố Hải Dương, được
ra đời vào năm 1988, sau khi sát nhập phòng tài chính và phòng thương
nghiệp, tới 2001 đổi tên thành phòng kế hoạch, tài chính và khoa học thành
phố Hải Dương, khi đến năm 2004 được quyết định của UBND thành phố Hải
Dương lại được đổi thành phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương cho
tới nay.
3.Quy mô hoạt động tổ chức
Phòng tài chính kế hoạch là một đơn vị kiểm soát và quản lý vốn nhằm
ổn định thị trường trong nền kinh tế của thành phố Hải Dương. Hiện nay nước
ta đang trong thời kỳ quá độ xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta là nền kinh
tế nhiều thành phần, đó là yếu tố khách quan, hơn nữa tỉnh ta lại là một tỉnh
nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp là 96500 ha (theo báo cáo
31/12/2003) do vậy quản lý chặt chẽ số thu và số chi để tránh lãng phí cho
ngân sách, bình ổn giá cả thị trường đó là vấn đề cấp bách để ổn định và nâng
cao mức sống của Nhân Dân. Phòng trực thuộc ngành tài chính giá cả thương
nghiệp chịu sụ lãnh đạo của sở tài chính vật giá đồng thời là cơ quan chuyên
môn của UBND thành phố thống nhất quản lý. Với chức năng tính toán và
xây dựng kế hoạch ngân sách của các phòng, sở, ban ngành của thành phố Hải
Dương. Tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm của thành phố trình lên
UBND thành phố để UBND thành phố xem xét và thông qua. Đồng thời
hướng dẫn kiểm tra các tổ chức hành chính sự nghiệp, các tổ chức sản xuất
kinh doanh trong việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước ban
hành. Chính vì phòng tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương là một đơn vị
ngân sách tổng hợp số thu chi ngân sách duy nhất của thành phố nên nó có
tầm quan trọng rất lớn là giám sát việc thu chi ngân sách quản lý đưa vào quy
chế theo đúng quy định
Trong những năm qua, phòng tài chính kế hoạch đã nắm vững tình hình
sớm có chủ trương đúng dắn trong công tác chỉ đạo bố trí sắp sếp việc làm
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho người lao động, luôn đảm bảo đúng thời gian báo cáo. Trên cơ sở lựa
chọn những người vững về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có ý thức kỷ
luật cao, luôn gắn bó với phòng để bố trí những công việc thích hợp, còn
những người có ý thức kỷ kuật không tốt phòng sẵn sàng cho nghỉ việc để
khỏi ảnh hưởng đến công việc chung của phòng
4.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài Chính
Khái quát chung
Phòng Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu và giúp UBND TP
thực hiện chức năng quản lý nhà nước ngân sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước, đầu tư tài
chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động
dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
Chức năng
Phòng Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP có chức năng
giúp UBND TP quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, giá cả trên địa bàn
TP theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng Tài chính chịu sự chỉ đạo,
lãnh đạo toàn diện của UBND TP, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, Sở Tài chính và Ban Vật giá
Chính phủ.
Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Nhiệm vụ:
1- Giúp UBND Thành phố Hải Dương triển khai thực hiện và hướng dẫn
các cơ quan thuộc TP và cơ quan Tài chính cấp dưới thực hiện pháp luật,
chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính, ngân sách, kế
toán và kiểm toán trên địa bàn.
2- Xây dựng các văn bản quy định về việc thu phí, lệ phí, phụ thu, vay và
trả nợ, về huy động sự đóng góp của các cá nhân và các tổ chức thuộc thẩm
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền của địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem xét ban hành; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
3- Hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc TP và
cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Sở, Bộ Tài chính, xem xét và
tổng hợp để xây dựng dự toán ngân sách địa phương, mức bổ sung ngân sách
cho cấp huyện, quy định việc bổ sung ngân sách cho cấp xã; lập dự toán điều
chỉnh Ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình UBND TP xem
xét, trình HĐND TP quyết định; xác định tỉ lệ điều tiết các khoản thu cho
ngân sách cấp dưới trình UBND TP quyết định; đề xuất các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống
tham ô lãng phí trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4- Lập phương án phân bổ dự toán Ngân sách TP trình UBND TP xem
xét để trình HĐND TP quyết định; quản lý Ngân sách TP đã được quyết định.
Tham gia với Sở Kế hoạch- Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và bố
trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản trình UBND TP quyết định. Phối hợp với các
cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí và các khoản
thu khác trên địa bàn; phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng Ngân sách
TP.
5- Xem xét, kiểm tra về mặt tài chính đối với việc xây dựng và hình
thành các dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách địa phương, các dự án vay vốn
của địa phương, giúp UBND TP kiểm tra việc sử dụng vốn và thực hiện kế
hoạch trả nợ vay; quản lý và kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn và tài sản
viện trợ của địa phương.
6- Quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của TP theo quy định của
pháp luật và quyết định của UBND TP.
7- Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung ương.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8- Kiểm tra và xét duyệt quyết toán của các cơ quan Nhà nước, đơn vị
hành chính sự nghiệp, các tổ chức sử dụng Ngân sách TP.
9- Hướng dẫn cơ quan tài chính cấp dưới tổng hợp số liệu về thu chi
Ngân sách Nhà nước tại địa bàn và thực hiện quyết toán Ngân sách cấp mình.
Tổng hợp tình hình thu chi Ngân sách Nhà nước, lập tổng quyết toán Ngân
sách Nhà nước hàng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
10- Thực hiện chế độ báo cáo về tài chính, ngân sách theo quy định.
11- Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xổ số, các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ và tư vấn về tài chính, bảo hiểm, kế toán và kiểm toán tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
12- Thanh tra, kiểm tra về tài chính, Ngân sách của chính quyền cấp dưới
và các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tại địa phương có trực
tiếp liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Ngân sách địa phương; thực
hiện chế độ quản lý tài chính Nhà nước, quản lý tài sản Nhà nước của địa
phương theo quy định.
13- Thực hiện các nhiệm vụ công tác giá cả trên địa bàn TP theo quy
định của Nhà nước và hướng dẫn của Ban Vật giá Chính phủ (Thẩm định giá,
kiểm soát giá độc quyền và bảo vệ sản xuất cạnh tranh lành mạnh, thanh tra
giá, thông tin báo cáo giá...).
b. Quyền hạn:
Phòng Tài chính có quyền hạn sau:
1- Lập dự toán Tài chính - Ngân sách, cấp phát và quản lý vốn, quản lý
tài sản, quản lý giá cả cho công tác kiểm tra và thanh tra tài chính giá cả.
2- Tạm ngừng cấp phát và xuất toán những khoản chi không đúng mục
đích, sai nguyên tắc, chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
3- Tổng hợp bổ sung kinh phí (Ngoài dự toán năm tỉnh đã phân bổ) trình
Chủ tịch UBND TP quyết định cho các đơn vị được TP giao thêm nhiệm vụ
đột xuất và cấp bách.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4- Hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ tài chính giá
cả đối với Phòng Tài chính kế hoạch huyện, thị xã.
5- Thực hiện tham gia bổ nhiệm và quản lý kế toán trưởng các đơn vị sản
xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế (Theo Pháp lệnh Kế
toán thống kê) và theo phân cấp của UBND TP.
II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ KẾT QUẢ CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương
1.1.Cơ cấu bộ máy quản lý của Phòng và chức năng từng bộ phận
Sơ đồ 1: theo chức năng, nhiệm vụ
Sơ đồ 2: theo cơ cấu tổ chức
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
8
Trưởng Phòng
Phó phòng
tài chính
Đơn vị
dự toán
Kinh tế
NS
thành
phố
Kinh tế
NS xã
Kế toán
trưởng
Phó phòng
quản lý hành
chính sự
nghiệp
Giá
Đăng
ký kinh
doanh
Tổng
hợp thu
Tổng
hợp chi
Kế hoạch
KTXH,
ĐTXDCB
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: phòng tài chính kế hoạch Hải Dương
a. Lãnh đạo Phòng: Gồm Trưởng phòng và hai Phó Trưởng phòng giúp việc
Trưởng phòng.
- Trưởng phòng do Chủ tịch UBND TP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính và Giám đốc Sở nội vụ.
- Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND TP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo đề nghị của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở nội vụ
b. Các ban thuộc Phòng:
1. Bộ phận ngân sách và quyết toán vốn đầu tư
2. Bộ phận kinh phí uỷ quyền
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
9
Phó
trưởng
phòng 1
Bộ phân
NS và
quyết toán
VĐT
Bộ phận
kinh phí
uỷ quyền
Bộ phận
quyết
toán dự
toán
Bộ phận
ngân
sách xã
phường
Phó
trưởng
phòng 2
Bộ phận kế
hoạch đầu
tư và XD cơ
bản
Bộ phận
QL giá,
cấp giấy
phép KD
Trưởng phòng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Bộ phận kế toán dự toán
4. Bộ phận quản lý giá, công sản và cấp giấy phép kinh doanh
5. Bộ phận ngân sách xã phường
6. Bộ phận kế hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản
Trưởng phòng điều hành chung công việc của toàn phòng, các hoạt động
của phòng đều do trưởng phòng quyết định và phê duyệt, chịu trách nhiệm
trước Sở tài chính và Thương nghiệp thành phố và chịu trách nhiệm chung về
công tác quản ngân sách Thành Phố, xã phường ở các chỉ tiêu thu chi tài
chính tiền tệ theo kế hoạch được ngân sách cấp trên giao cho và có trách
nhiệm trước UBND Thành Phố về điều hành ngân sách. Trưởng phòng có
trách nhiệm đề xuất, phản ánh và lập báo cáo thường xuyên vói ngân sách cấp
trên về những vấn đề có quan hệ đến ngân sách nhà nước, xin chủ trương và
tổ chức thực hiện quản lý cán bộ và đội ngũ cán bộ dưới quyền. Về công tác
chuyên môn nghiệp vụ theo dõi thi đua cụ thể, các chế độ kinh tế tài chính
của phòng và trực tiếp phụ trách tổ ngân sách nhà nước.
Phó phòng tài chính: quản lý các loại vốn do ngân sách nhà nước cấp,
thanh toán các khoản của cán bộ công nhân viên với cơ quan cấp trên. Phản
ánh các loại vốn, các khoản thu chi trên sổ sách. Với nhiệm vụ chính được
giao đảm bảo đủ kinh phí phục vụ cho hoạt động của phòng. Theo dõi các
loại kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn khác, ghi chép
phản ánh số vốn được nhà nước cấp và tình hình sử dụng đó. Phản ánh chính
xác các khoản phải thu cho ngân sách nhà nước, số vốn vay ngoài ngân sách,
kiểm tra việc chấp hành dự toán thu chi của phòng. Thanh toán các khoản chi
phát sinh trong quá trình chi tiêu của phòng với cấp trên, các phòng ban với
cán bộ công nhân viên, nên do đó có mối quan hệ chặt chẽ với trưởng phòng.
dưới sự chỉ đạo của phó phòng tài chính có: một bộ phận giá và đăng ký kinh
doanh, với chức năng: tìm hiểu các thông tin về giá cả thị trường, tham gia
các buổi định giá, giả quyết các vụ án kinh tế, hình sự của Thành Phố, quản lý
tài sản các đơn vị hành chính trực thuộc Thành Phố, đồng thời cấp giấy chứng
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể (với quy mô: số lượng
người nhỏ hơn 10 người và có một địa điểm kinh doanh cố định).
Phó phòng quản lý hành chính sự nghiệp giúp cho trưởng phòng quản lý
các khu vực cấp phát và đăng ký kinh doanh. Tổ chức kiểm tra việc thực thực
hiện đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận ngân sách và quyết toán vốn đầu tư chịu trách nhiệm quản lý
thu chi ngân sách đường xá, các công trình
Bộ phận kinh phí uỷ quyền có chưc năng quản lý thu chi cho sự nghiệp
giáo dục: như con người, lương, mua xắm, đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở vật
chất….
Bộ phận kế toán dự toán: quản lý chứng từ sổ sách kế toán của toàn đơn
vị và các bộ phận trực thuộc
Bộ phận ngân sách xã phường: quản lý thu chi 13 xã phường trên địa bàn
Thành Phố, trong đó với 2 xã là xã Việt Hoà và xã Tứ Minh
Hình thức kế toán của phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương.
Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương đã áp dụng phương pháp kế
toán ghi sổ như sau:
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của chứng từ ghi sổ: Việc ghi sổ kế toàn tổng hợp
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là
một loại sổ kế toán dùng cho đơn vị để phân loại hệ thống hoá và xác
định nội dung kinh tế của hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh việc
ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ được tách biệt thành 2 quá
trình riêng biệt:
• Ghi theo trình từ thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
• Ghi nội dung kinh tế nghiệp vụ và kinh tế tài chính phát sinh trên sổ
cái.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
12
Chứng từ gốc
Sổ
quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK Sổ chi tiết
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung của chứng từ ghi sổ:
1. Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp Lệ
định khoản sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ.
2. Các loại chứng từ liên quan đến Tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ kiêm báo
cáo, sau đó đến cuối ngày ghi vào sổ.
3. Chứng từ ghi sổ sau đó chuyển vào sổ đăng ký chứng từ, vào sổ cái.
4. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái và lập bảng cân đối tài khoản.
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ lẻ kế toán chi tiết có bảng tổng hợp
số liệu chi tiết.
5. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ gốc và bảng
cân đối tài khoản, đối chiếu giữa bảng tổng hợp số liệu chi tiết với sổ
cái.
6. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu các số liệu bảng cân đối tài khoản kế
toán để lập báo cáo tài chính. Căn cứ vào số liệu đã kiểm tra ở bảng
tổng hợp số liệu báo cáo tài chính.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương
Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương là một bộ máy hoạt
động thuộc ngành Tài chính giá cả thương nghiệp chịu sự lãnh đạo của Sở tài
chính vật chất giá đồng thời là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân
thành phố thống nhất quản lý.
Phòng tài chính kế hoạch hướng dẫn các phòng ban Thành phố tính toán
và xây dựng kế hoạch ngân sách của các phòng, ban ngành. Tổng hợp dự toán
ngân sách hàng năm của Thành phố trình lên uỷ ban nhân dân Thành phố để
uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, thông qua.
Phòng Tài chính hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức hành chính sự
nghiệp, các tổ chức sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện pháp lệnh kế
toán, thống kê chế độ kế toán của Nhà nước và của Bộ Tài chính ban hành.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng Tài chính phải lập tổng quyết toán ngân sách Thành phố. Thực hiện
các nhiệm vụ về quản lý giá cả ở địa phương hoặc ở xã theo đúng các quy
định của uỷ ban nhân dân Thành phố và thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
giá cả ở địa phương hoặc ở các xã theo đúng qui định của uỷ ban nhân dân
Thành phố và dưới sự chỉ đạo của hướng dẫn của sở Thương mại.
1.3.Lao động – lương
1.3.1. Lao động
Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Hải Dương gồm 17 người: 8 nam, 9
nữ, gồm:
- 1 trưởng phòng
- 2 Phó phòng
- 1 kế toán trưởng.
- 2 người thuộc bộ phận ngân sách xã phường.
- 2 người thuộc bộ phận kinh phí uỷ quyền.
- 2 người thuộc bộ phận tổng hợp thu chi.
- 2 người thuộc bộ phận kế hoạch.
- 1 người thuộc bộ phận giá.
- 1 người thuộc bộ phận đăng ký kinh doanh.
- 1 kế toán dự toán (của phòng).
- 1 thủ quỹ.
- 1 người thẩm định quyết toán vốn xây dựng cơ bản.
1.3.2. Lương - Thưởng
Để tiến hành một quá trình sản xuất cần phải 3 yếu tố cơ bản đó là: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là một yếu
tố có tính chất quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong những yếu tố
chi phí cơ bản cầu thành lên giá trị sản phẩm do đơn vị sản xuất ra, là điều
kiện để cải tạo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên,
người lao động trong các doanh nghiệp, chi phí đó là tiền lương.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mac-Lenin: tiền lương là một hình
thức phân phối theo lao động dưới chế độ xã hội chủ nghĩa để tái sản
xuất ra sức lao động cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước, phục
vụ kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa.
Để quán triệt nguyên lý trên và làm cho tiền lương trở thành đòn bẩy
kinh tế khuyến khích sự phát huy sáng tạo trong lao động và nâng cao
trách nhiệm trông công tác. Vì vậy tiền lương của cán bộ công nhân
viên chức được nhà nước, ban hành buộc các cấp các ngành phải
tuyệt đối tôn trọng và tăng cường biện pháp quản lý của quá trình
thực hiện.
Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên bao gồm tiền lương biên chế
và lương ngoài biên chế, các khoản phụ cấp lương và kết hợp thu tiền
nhà, điện, nước bằng cách khấu trừ vào lương.
Chi trả lương phải thực hiện tốt công tác quản lý quỹ tiền lương khu vực
không sản xuất, thực hiện tốt công tác quản lý quỹ tiền mặt.
Bảng thanh toán lương cán bộ công nhân viên là chứng từ để thanh toán
tiền lương, phụ cấp lương đồng thời kiểm tra việc thanh toán lương.
Cuối tháng kế toán căn cứ quyết định tăng, giảm lương( nếu có), căn cứ
vào bảng thanh toán lương tháng trước để tính lương tháng sau, căn cứ vào
bảng chấm công, số người lĩnh lương, trợ cấp, phiếu nghỉ BHXH thay lương,
kế toán thanh toán tính lương theo ngạch bậc, phụ cấp, BHXH và các khoản
khấu trừ phải trả cùng với kỳ lương của cán bộ công nhân viên trong tháng:
mức lương tối thiểu theo Hệ số lương
Mức lương theo ngạch bậc = *
quỹ tiền lương được duyệt ngạch bậc
Mức lương tối thiểu theo Hệ số phụ cấp
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phụ cấp chức vụ = *
quỹ tiền lương được duyệt chức vụ
Trước khi lập bảng thanh toán lương thì ta phải căn cứ bào bảng chấm
công của cán bộ công nhân viên phòng tài chính như sau:
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng1: Bảng chấm công cán bộ CNV tháng 6 năm 2005
Họ và tên
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4
T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T2 T3 T4 T5 T6 T7
1 Đỗ Thị Hà Thu x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
2 Nguyễn Văn Ngọc x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
3 Trần Ngọc Dị x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Phạm Gia Hạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
5 Nguyễn Thị Vui x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
6 Phạm Quang Sình x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
7 Trần Thị Then x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
8 Nguyễn Thị Hằng
9 Phạm Thị Hạnh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
10 Vũ Trường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
11 Phạm Trọng Trang x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
12 Triệu Thị Huệ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
13 Phạm Văn Dương x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
14 Đào Thị Luyến x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
15 Vũ Cường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
16 Hoàng Thị Tính x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
17 Nguyễn Thị Duyên x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
Bảng2: Bảng thanh toán lương CBCNV tháng 6 năm 2005
STT Họ và tên Hệ số
Lương
chính
Phụ cấp Tổng cộng
Trừ 5%
BHXH
Trừ 1%
BHYT
Ủng hộ
đồng bào
lũ lụt
Thực lĩnh
1 Đỗ Thị Hà Thu 3,31 579250 53000 632250 31612,5 6322,5 16000 578315
2 Nguyễn Văn Ngọc 2,82 493500 90000 583500 29175 5835 14000 534490
3 Trần Ngọc Dị 3,01 526750
526750 26337,5 5267,5 14000 481145
4 Phạm Gia Hạnh 2,58 451500
451500 22575 4515 12000 412410
5 Nguyễn Thị Vui 2,42 423500
423500 21175 4235 11000 387090
6 Phạm Quang Sình 2,3 402500
402500 20125 4025 11000 367350
7 Trần Thị Then 2,3 402500
402500 20125 4025 11000 367350
8 Nguyễn Thị Hằng 2,18
0
9 Phạm Thị Hạnh 2,18 381500
381500 19075 3815 11000 347610
10 Vũ Trường 2,3 402500
402500 20125 4025 9000 369350
11 Phạm Trọng Trang 1,85 323750
323750 16187,5 3237,5 12000 292325
12 Triệu Thị Huệ 2,55 446250
446250 22312,5 4462,5 11000 408475
13 Phạm Văn Dương 2,42 423500
423500 21175 4235 12000 386090
14 Đào Thị Luyến 2,55 446250
446250 22312,5 4462,5 9000 410475
15 Vũ Cường 1,86 325500
325500 16275 3255 13000 292970
16 Hoàng Thị Tính 2,74 479500
479500 23975 4795 12000 438730
17 Nguyễn Thị Duyên 2,94 514500
514500 25725 5145 11000 472630
Cộng 42,31 7022750
7165750 358287,5 71657,5 189000 6546805
Nguồn: Phòng tài chính kế
hoạch
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hoạt động tổ chức của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương
2.1. Các mối quan hệ công tác
a. Mối quan hệ với cấp trên (UBND tỉnh, Bộ Tài chính và Ban Vật giá
Chính phủ).
- Phòng Tài chính có trách nhiệm báo cáo và giúp UBND tỉnh trong việc
phối hợp với Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ để thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với hoạt động tài chính, giá cả tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
- Phòng Tài chính có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính trong
việc phối hợp với UBND tỉnh để có các chủ trương, biện pháp phối hợp, quản
lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, công chức viên
chức các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính quản lý
đóng taị địa phương.
b. Mối quan hệ giữa Phòng Tài chính với các tổ chức thuộc Bộ Tài chính
đóng tại địa phương (Cục thuế, Kho bạc, Đầu tư phát triển, QLV và TSNN tại
Doanh nghiệp) thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/TC-TT-TCCB ngày
4/01/1996 và Công văn số 2259/TC-TCCB-ĐT ngày 8/7/1997 của Bộ Tài
chính (Có văn bản của UBND tỉnh quy định riêng).
c. Mối quan hệ của Phòng Tài chính với các Ban, ngành trong tỉnh là mối
quan hệ phối hợp trong chỉ đạo công tác tài chính vật giá, trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình. Phòng Tài chính được phép yêu cầu các Ban,
ngành trực thuộc UBND TP báo cáo và cùng triển khai thực hiện công tác tài
chính vật giá.
d. Mối quan hệ giữa Phòng Tài chính với UBND huyện, thị xã là mối
quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo hoạt động của ngành Tài chính - Vật
giá trên địa bàn huyện, thị, về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm cán
bộ của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.Tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị kinh tế của đơn vị những năm
qua
2.2.1. Kết quả tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Về thu ngân sách năm 2005: Là năm thứ tư của kế hoạch 5 năm lần thứ
hai (2001-2006). Để thực hiện thu chi theo luật ngân sách mới ban hành năm
1998. mặc dù trong những năm qua có rất nhiều biến động về thị trường giá
cả, song với sự tập trung lãnh đạo của UBND Thành phố và sự hỗ trợ nhiệt
tình của các ngành có liên quan, phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương đã vượt qua mọi khó khăn và thu được kết quả đáng kể trong lĩnh vực
thu chi ngân sách.
Năm 2005 ngân sách Thành Phố Hải Dương đã thu được
76.069.964.179 (đ) với các chỉ tiêu thu như thu ngoài quốc doanh, thu phí và
lệ phí, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu kết dư, thu đóng góp tự
nguyện...Phòng tài chính đã kết hợp với chi cục thuế kho bạc trong công tác
thu nhất là trong công việc tìm biện pháp chống thất thu các nguồn thu của
Thành Phố Hải Dương. Bên cạnh đó vẫn tồn tại đội ngũ cán bộ xã phường
còn yếu về nghiệp vụ và tính sát sao, kiên quyết cho nên vẫn còn để thất thu
về cả hộ và doanh thu tính thuế.
Chi ngân sách năm 2005: trong quá trình thực hiện phòng đảm bảo chi
đúng, chi đủ và chi kịp thời cho các hoạt động. Đồng thời đã xắp xếp thứ tự
ưu tiên trước hết là ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục và y tế, con người nhưng
vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu cơ bản cho các khoản chi thiết yếu, tổng số tiền
chi ngân sách năm 2005 là 76.618.402.010(đ), tiết kiệm cho ngân sách là
4451562169.
Dựa vào kết quả thu chi năm 2005 và căn cứ vào dự kiến tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Thành Phố Hải Dương, sự phát triển của từng ngành
sựnghiệp và định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng 2005. Đồng thời căn cứ vào
định mức chế độ chính sách quy định năm 2006 Phòng tài chính kế hoạch
tham mưu dự kiến thu chi ngân sách như sau:
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về thu ngân sách phấn đấu đạt 26.876.000.000(đ) trong đó gồm: kế
hoạch quốc doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu
phí và lệ phí, thu ngân sách và thanh lý, thu kết dư, thu đóng góp tự
nguyện.
Về chi ngân sách dự kiến 2006 là 26.876.000.000(đ) trong đó chi sự
nghiệp kiến thức kinh tế, chi văn hoá xã hội, chi quản lý nhà nước,
chi kinh phí đảng, chi khối đoàn thể, chi an ninh quốc phòng, chi trợ
cấp ngân sách xã phường, chi dự phòng ngân sách 2006, chi đầu tư
xây dựng cơ bản...
2.2.2. Kết quả tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính
Phòng tài chính kế hoạch là một đơn vị quản lý của nhà nước trong
những năm qua công tác chỉ đạo của trưởng phòng rất chặt chẽ và nghiêm
chỉnh chế độ quản lý tài chính của nhà nước, chấp hành các chỉ tiêu thu chi
ngân sách kịp thời. Công tác hoạch toán kế toán chặt chẽ, thực hiện chế độ
chính sách được nghiêm chỉnh, không để vi phạm kỷ luật tài chính của nhà
nước, thực hiện chế độ chỉ tiêu quỹ tiền mặt, không có hiện tượng lập quỹ
đen. Chứng từ sổ sách được ghi chép phản ánh rõ ràng, kịp thời và đầy đủ.
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm có lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên xét
duyệt và phê chuẩn. Hàng tháng lập báo cáo quyết toán kịp thời chính xác gửi
cơ quan quản lý được sớm và vượt thời gian quy định của nhà nước.
Bảng3: Bảng các khoản thu
Tổng số thu
2004 2005
80.521.526.348 23.385.000.000
1.Các khoản thu NS TPHD hưởng 100% 40.210.309.820 17.374.000.000
2.Các khoản thu phân chia tỷ lệ% 678.159.087 750.000.000
3. Các khoản thu từ ngân sách tỉnh 35.181.495.272 4.361.000.000
4.Thu kết dư ngân sách 4.451.562.169 900.000.000
Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ1: Các khoản thu
Bảng 4: Bảng các khoản chi
Tổng chi
2004 2005
71.618.402.010 23.385.000.000
1.Chi đầu tư Phat triển 31.285.895.789
2.Chi thường xuyên 28.637.796.221
3.Chi bổ sung cho NS cấp dưới 11.694.710.000
4.Chi SN kiến thiết KT 11.314.000.000
5.Chi văn hoá XH 1.234.000.000
6.Chi quản lý nhà nước 2.483.000.000
7.Chi kinh phí Đảng 1.051.000.000
8.Chi khối đoàn thể 441.000.000
9.Chi khác ngân sách 88.000.000
10.Chi trợ cấp ngân sách xã phường 4.045.000.000
11.Dự kiến chi từ vượt thu KHNS 2005 579.000.000
12.Chi từ nguồn tiết kiệm 202.000.000
13.Chi từ nguồn kết dư NS 2004 900.000.000
14.Chi dự phòng NS 2005 522.000.000
15.Chi an ninh quốc phòng 526.000.000
nguồn: Phòng tài chính kế hoạch
3. Thuận lợi và khó khăn của Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải
Dương
3.1.Thuận lợi
- Hệ thống văn bản ngày càng hoàn chỉnh, tương đối đồng bộ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thi hành luật tại địa phương. Trong năm 2002, Nhà
nước ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế, chú ý tạo điều kiện phát
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
21
2004 2005
Nam
TONG SO THU
1.Cac khoan thu NS
TPHD huong 100%
2.Cac khoan thu phan
chia ty le%
3. Cac khoan thu tu
ngan sach tinh
4.Thu ket du ngan sach
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển khu vực kinh tế dân doanh, môi trường pháp lý trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế được bổ sung hoàn thiện hơn.
- Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội Đồng nhân dân và
UBND tỉnh, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực chuyên môn tạo điều
kiện cho Phòng tài chính kế hoạch Thành Phố Hải Dương thực hiện việc thu
chi ngân sách được thuận tiện, nhanh chóng chính xác, đáp ứng yêu cầu công
tác của phòng và sự lãnh đạo của trưởng phòng, trong nội bộ các cơ quan có
sự đoàn kết thống nhất, phối hợp nhịp nhàng trong công việc từ chính xác thu
chi ngân sách đến các đơn vị liên quan được nhanh gọn, kịp thời, đầy đủ. Hơn
nữa đội ngũ các bộ có trình độ cao lại yêu ngành nghề, mọi thành viên đều rất
hăng hái nhiệt tình trong công việc dẫn đến hiệu quả công tác của phòng đạt
hiệu quả rất cao.
- Các cấp các ngành đã bước đầu có sự phối, kết hợp với nhau trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật.
3.2.Khó khăn
- Là một thành phố mới thành lập, cơ sở vật chất cũng như hạ tầng mới
được sửa chữa và xây dựng lại cũnh chưa được đầy đủ. Mặt khác là trung tâm
kinh tế văn hoá chính trị của tỉnh Hải Dương, nhưng là một tỉnh nông nghiệp
là chủ yếu, lại chịu sự ảnh hưởng nhiều về điều kiện tự nhiên, các nguồn thu
không ổn định dẫn đến đáp ứng không kịp thời nhu cầu thu ngân sách.
- Thiếu biện pháp chế tài xử lý những doanh nghiệp vi phạm Luật doanh
nghiệp. Các biện pháp xử lý quy định trong Luật doanh nghiệp chưa đủ sức
thuyết phục đối với doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm luật doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu lực thi hành chưa cao.
Đối với doanh nghiệp vi phạm những quy định của Luật doanh nghiệp:
đăng ký kinh doanh nhưng không hoạt động, ngừng kinh doanh không báo
cáo, kê khai không trung thực trong hồ sơ ĐKKD: trụ sở đăng ký kính doanh
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không có thực, không thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của người thành lập
DN, đối tượng cấm kinh doanh nhưng vẫn thành lập doanh nghiệp, một chủ
thể vừa đăng ký kinh doanh hộ cá thể vừa kinh doanh theo loại hình DNTN...
chưa quy định hình thức xử lý cụ thể nên Phòng chỉ nhắc nhở để doanh
nghiệp hiệu đính.
- Vấn đề có liên quan khác:
• Lệ phí bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng chưa được cấp,
ngành nào quy định cụ thể, vì vậy dẫn đến hiện tượng hầu hết các
doanh nghiệp mới thành lập và ĐKKD đều không thực hiện quy định
công bố nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 21 Luật
Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp giải thể, tuy lệ phí đăng bố cáo
đã được giảm so với lệ phí đăng bố cáo thành lập nhưng vẫn còn ở
mức 300 ngàn đồng/ba số báo. Nội dung đăng bố cáo quá tóm tắt,
chưa đúng quy định.
• Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện (theo quy định tại Nghị định 92/2001/CP ngày11
tháng 12 năm 2001 của Chính phủ). Tuy nhiên trong thực tế tại địa
phương, nhiều hộ kinh doanh cá thể trước đây chỉ có một xe ô tô, nay
theo quy định này buộc phải thành lập doanh nghiệp. Do bức xúc của
người dân, nhiều huyện trong tỉnh đã có chỉ đạo bộ phận ĐKKD cấp
huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ kinh doanh cá thể kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định trái với quy định tại Nghị định
92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ.
- Về tổ chức bộ phận tham mưu trình UBND cấp huyện cấp ĐKKD, trình
UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho hộ cá thể và HTX chưa
được thống nhất về một đầu mối. Đa số các phòng tài chính kế hoạch các
huyện trong tỉnh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhưng ở một số huyện như
huyện Gia Lộc, Thanh Miện, Tứ Kỳ và Ninh Giang chức năng này lại thuộc
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng Công, nông thương nghiệp đảm nhận. Điều nay cũng gây khó khăn cho
công tác chỉ đạo.
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
I. BẢN CHẤT VAI TRÒ CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1. Bản chất
Tài chính là một phạm trù giá trị tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, là
khái niệm dùng để chỉ những quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối và chi
dùng những của cải bằng tiền giữa con người với nhau, bao gồm quan hệ giữa
pháp nhân với pháp nhân, quan hệ pháp nhân với thể nhân, thể nhân với thể
nhân.
Trong phân phối và chi dùng của cải bằng tiền, nảy sinh ra các quan hệ
tài chính một cách tất yêu. Trong điều kiện kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
người ta coi trọng giá trị sử dụng và coi nhẹ giá trị. Các quan hệ tài chính
không phát triển được. Trong kinh tế thị trường, các quan hệ hàng hóa tiền tệ
phát triển càng sâu rộng, các phạm trù giá trị được sử dụng rộng rãi thì các
quan hệ tài chính cũng phát triển cao hơn. Đối tượng tác đông của các quan
hệ trên là của cải bằng tiền, bao gồm cả giá trị sản phẩm xã hôi tạo ra và cả
môt phần giá trị tài sản quốc dân, những tích luỹ của quá khứ.
Các quan hệ tài chính nảy sinh cả trong hoạt động nhà nước, hoạt động
của cả tổ chức xã hội, của dân cư, của các doanh nghiệp. Những đặc điểm cơ
bản của các quan hệ này là bao giờ cũng gắn liền với việc thành lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Nói cách khác, các quỹ tiền tệ tồn tại trong
hiện thực tập hợp một số quan hệ tài chính nhất định. Không có quan hệ tài
chính nào không gắn với một quỹ tiền tệ. Đến lượt nó, các quỹ tiền tệ tuỳ theo
phạm vi và mục đích sử dụng của chúng lại chia ra các quỹ tiền tệ tập trung
và các quỹ tiền tệ không tập trung. Các quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu
cầu của cả nước, của một phạm vi rộng lớn. Các quỹ tiền tệ không tập trung
Nguyễn Tiến Hải Lớp: Quản trị chất lượng 44
25