Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xây dựng hệ chương trình quản lý tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 76 trang )

Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công
nghệ thông tin đã phát triển một cách mạnh mẽ, trở thành một ngành công
nghiệp quan trọng trong xã hội. Việc ứng dụng các thành tựu của công
nghệ thông tin vào đời sống là rất quan trọng, nó quyết định thành công
hay thất bại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh
nghiệp. Nhờ tin học hoá, công việc quản lý trở lên đơn giản, hiệu quả cao,
tiết kiệm sức lao động và nâng cao năng suất lao động của cán bộ quản lý.
Việt Nam đã và đang ứng dụng rất có hiệu quả các thành tựu của công
nghệ thông tin đặc biệt trong lĩnh vực quản lý. Các đơn vị, tổ chức dù là
doanh nghiệp hay đơn vị hành chính sự nghiệp cũng đang dần dần tiến
hành công tác tin học hoá công tác quản lý của mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank
là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của Việt Nam, hiện
đang áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Để đảm bảo
cho sự tăng trưởng và phát triển một cách bền vững thì việc quản lý tiền
vay là một trong số các vấn đề rất được quan tâm.
Qua quá trình thực tập tại công ty, với mong muốn tìm hiểu sâu sắc
hơn về công nghệ thông tin, và các nghiệp vụ ngân hàng, em lựa chọn đề
tài: “Xây dựng hệ chương trình quản lý tiền vay tại Ngân hàng thương
mại cổ phần kỹ thương Việt Nam”. Kết cấu đề tài gồm ba phần chính sau:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG II: CƠ SỞ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG
HỆ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN VAY
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ TIỀN VAY
Tin học kinh tế
1
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập


Trong suốt quá trình thực tập, nhờ có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Nguyễn Văn Thư cùng với các anh chị trong phòng Hỗ trợ và
phát triển ứng dụng – Techcombank, em đã hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tin học kinh tế
2
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam - Techcombank
được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên củ0a Việt nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là
20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Các mốc lịch sử quan trọng:
- 1996 Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng
Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. Thành lập Phòng Giao dịch
Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. Tăng vốn điều lệ lên 70
tỷ đồng.
- 1998 Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank 15 Đào
Duy Từ Hà Nội. Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
- 1999 Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. Khai
trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
- 2000 Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
- 2001 Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với
nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới
Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng

GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
- 2002 Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm
tại Hà Nôi. Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. Thành lập Chi
nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng
Tin học kinh tế
3
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh
cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Vốn điều lệ
tăng lên 104,435 tỷ đồng. Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn
điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
- 2003 Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24
(hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai thành công hệ
thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến
hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. Đưa chi nhánh
Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại
31/12/2004
- 2004 Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng vào ngày
09/06/2004. Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng vào 30/6/2004. Tăng vốn
điều lệ lên 252,255 tỷ đồng vào ngày 02/8/2004. Tăng vốn điều lệ lên 412
tỷ đồng vào ngày 26/11/2004. Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch
và quản lý thẻ với Compass Plus ngày 13/12/2004.
- 2005 Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. Đưa vào
hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim

Liên (Hà Nội).
21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ
đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của
hãng Compass Plus.
03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới
nhất Tenemos T24 R5.
Tin học kinh tế
4
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
- 2006 Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of
NewYorks, Citibank, Wachovia.
Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức
đi vào hoạt động 24/7.
Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã
công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên
tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 -
2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân
Thọ.
Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm
mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
Ngày 24/11: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
Ngày 15/12: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
Sau gần 14 năm hoạt động từ ngày thành lập, Techcombank hiện
có 80 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn của Việt nam và sẽ tiếp
tục mở rộng tới 200 chi nhánh và điểm giao dịch vào năm 2010.

Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là gần
18.000 tỉ đồng và gần 1.800 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản
và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ
30% trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một
trong những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100
triệu USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 10,000 khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh
thu từ các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa
Tin học kinh tế
5
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
và nhỏ, Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn
gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài
bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu,
quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị
rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các
thỏa thuận kt ý với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm
khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng,
Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản
lý ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
ngân hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ gần 100,000 khách hàng dân cư, chiếm
27% doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân,
Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu
cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết
kiệm, tín dụng, thanh tóan, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền
tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều
tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản

phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những
ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức
tài chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối,
giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị
rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ
chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đang áp dụng hệ
thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây
dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia,
sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp ls ý và kiểm soát
Tin học kinh tế
6
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên
tiến. Hệ thống quản trị rủi ro được tổ chức ở nhiều cấp độ, bảo đảm tính
độc lập và khách quan trong đánh giá. Quy trình và các công cụ quản trị rủi
ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ
thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng,
các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu, hệ thống theo dõi thanh
khoản và biến động lãi suất thị trường hàng ngày.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ
của Việt nam với việc đã nối mạng trực tuyến tòan hệ thống với phần mềm
Globus của Temenos vào cuối năm 2003. Hệ thống quản lG ý chất lượng
9001:2000 đã được thiết lập và cấp chứng chỉ tại Hội sở ngân hàng vào
tháng 9 năm 2004 và hiện đang được triển khai tại các chi nhánh. Bên cạnh
đó, để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nhiều đề án đào tạo nhân
viên, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng đầu tư và
quản lý tài sản... đang được nghiên cứu và triển khai trên toàn hệ thống.
* Chiến lược phát triển 2005- 2010 :

Trên cơ sở đánh giá tiềm lực của ngân hàng tại thời điểm hiện tại và
các cơ hội phát triển trong thời gian tới. Mục tiêu của chiến lược 2005-2010
là tạo ra bước đột phá nhảy vọt trong những năm tới để duy trì vị thế của
Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng hàng đầu Việt
Nam.
Với mục tiêu đó, Techcombank đã lên chương trình mở rộng cả về
chiều rộng và chiều sâu với các kế hoạch mở rộng cơ sở khách hàng, mạng
lưới, quy mô cũng như tăng cường quy trình kiểm soát rủi ro chặt chẽ. Đồng
thời, với mục tiêu tăng vốn cổ phần lên 1600 tỷ đồng vào cuối năm 2010 và
chỉ số ROE đạt 20% một năm, Techcombank mong muốn tạo ra sự thoả mãn
cho khách hàng, lợi nhuận cao cho cổ đông và nhân viên dựa trên những sản
phẩm dịch vụ xây dựng bằng hệ thống công nghệ hiện đại.
Tin học kinh tế
7
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
* Sơ đồ tổ chức của Techcombank:
Tin học kinh tế
Phòng Hạ tầng công
nghệ và truyền thông
Phòng HTTT thẻ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Văn phòng hội đồng
quản trị
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng
Ban tổng giám đốc
Hội đồng tín dụng
Phòng hỗ trợ và phát
triển ứng dụng

Phòng CN thẻ & Ngân
hàng điện tử
Phòng dịch vụ thẻ
Ban PT-DV Ngân hàng
cá nhân
Phòng TT Quốc tế và
Ngân hàng đại lý
Phòng TT Trong nước và
KS giao dịch ngoại hối
tiền tệ
Ban HT & KS Giao dịch
Ban DV NH Quốc tế
Ban quản trị rủi ro
Trung tâm UD&PT sản
phẩm dịch vụ Công nghệ
Ngân hàng
Trung tâm thẻ
Phòng kiểm soát nội bộ
Trung tâm thanh toán QT
và ngân hàng Đại lý
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng kế toán tài chính
Phòng quản lý Nguồn
vốn, giao dịch tiền tệ và
ngoại hối
Phòng quản lý nhân sự
Phòng quản lý tín dụng
Phòng tiếp thị, phát triển
sản phẩm và chăm sóc
khách hàng

Văn phòng
Ban đào tạo
Ban phát triển SP- DV
Ngân hàng doanh nghiệp
Ban quản lý chất lượng
Ban QL Ủy thác đầu tư,
quản lý TS và TT vốn
8
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
1.2 Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ
công nghệ ngân hàng
* Chức năng, nhiệm vụ.
- Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động về cung cấp hỗ trợ và phát triển
sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
trên toàn hệ thống Techcombank và các ngân hàng liên minh được hội
đồng quản trị, ban chấp hành chấp thuận.
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển công nghệ cho từng giai
đoạn của Techcombank.
- Tham gia tổ chức, quản lý, thực hiện và giám sát các chu trình triển
khai dự án về công nghệ trên toàn hệ thống Techcombank.
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu
của ban lãnh đạo.
- Tham gia tổ chức, nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân
hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao.
- Tham gia công tác huấn luyện, đào tạo đội ngũ cán bộ thuộc trung
tâm nói riêng và bồi dưỡng kiến thức công nghệ cho cán bộ nhân viên trên
toàn hệ thống nói chung.
* Cơ cấu tổ chức.
Trung tâm ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân
hàng được tổ chức theo mô hình phân khu chức năng bao gồm 3 phòng.

Chức năng nhiệm vụ cụ thể và cơ cấu nhân sự của các phòng do giám đốc
trung tâm đề nghị và tổng giám đốc phê duyệt.
+ Phòng hỗ trợ và phát triển ứng dụng- Application Support &
Development department.
Nhiệm vụ chính:
- Quản lý, duy trì, hỗ trợ và phát triển các sản phẩm của hệ thống ứng
dụng công nghệ Globus.
Tin học kinh tế
9
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
- Tham gia đào tạo cho các cán bộ nghiệp vụ về các ứng dụng thuộc hệ
thống Globus.
+ phòng công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử - Card and E – Banking
Technology department.
Nhiệm vụ chính:
- Hỗ trợ, phát triển và duy trì các dịch vụ ngân hàng điện tử ( Home
banking, PC- banking, SWIFT, CITAD, E – commerce… ) và các
InterFace giữa hệ thống Core Banking và các hệ thống khác.
+ Phòng hạ tầng công nghệ và tuyền thông - InFraStructure and
communication department.
Nhiệm vụ chính:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, hỗ trợ và cung cấp các
dịch vụ liên quan đến hạ tầng công nghệ như máy móc thiết bị phần cứng,
mạng WAN, LAN, điện thọai hệ thống thông tin trao đổi Exchange, phục
hồi sự cố thảm họa..
- Tổ chức, giám sát và duy trì các họat động liên quan đến an ninh bảo
mật hệ thống thông tin ngân hàng.
* Quyền hạn, trách nhiệm.
- Được quyền tham dự các cuộc họp bàn về các phương án phát triển
hiện đại hóa ngân hàng.

- Được quyền phát biểu, giải thích thuyết phục ( tham mưu ) cho ban
điều hành tất cả các vấn đề liên quan tới công nghệ ngân hàng.
- Được quyền nhận, thu thập những tài liệu thông tin từ các bộ phận
khác của ngân hàng để xử lý nhằm phục vụ cho công tác quản trị hệ thống
thông tin.
- Được quyền tổ chức các nhân viên trong phòng, phối hợp với các cán
bộ nhân viên thuộc bộ phận khác trong ngân hàng cũng như các chyên gia
tư vấn bên ngoài để nghiên cứu phổ biến những vấn đề liên quan tới công
nghệ thông tin.
Tin học kinh tế
10
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
- Thực hiện các quyền hạn khác trong thẩm quyển theo sự ủy quyền
của tổng giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Hội Đồng quản trị và ban điều hành về chất
lượng, hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ công nghệ cung ứng trên cơ sở
tuân thủ tính quy luật và tiêu chuẩn của hệ thống công nghệ ngân hàng.
1.3 Tình hình ứng dụng công nghệ trong Techcombank
Techcombank hiện là một trong những ngân hàng đi đầu tại Việt Nam
về công nghệ với các mục tiêu và chiến lược rõ ràng, luôn luôn chú trọng
việc áp dụng công nghệ vào các hoạt động vận hành và quản trị của ngân
hàng, coi đây là cơ sở nền tảng của việc tạo ra các dịch vụ ngân hàng hiện
đại, chính xác tự động, trực tuyến có nhiều giá trị cho khách hàng trong khi
đồng thời cho phép ngân hàng có được các công cụ tiên tiến, tự động và đa
chiều trong việc quản trị hoạt động kinh doanh và kiểm soát rủi ro. Cuối
năm 2003 Techcombank đã nối mạng trực tuyến toàn hệ thống với phần
mềm Globus của Temenos. Globus là một hệ thống tin học được sử dụng
cho hạch toán, quản trị ngân hàng một cách toàn diện. Globus hoàn toàn
đáp ứng đựơc các chỉ tiêu khắt khe nhất của thị trường dịch vụ tài chính
quốc tế nhờ các tính năng nổi trội sau:

- Tính thống nhất: cho phép quản trị trung tâm với các khối nghiệp
vụ đa dạng được tích hợp chặt chẽ.
- Tính cập nhật: cho phép sử lý các giao dịch, truy vấn thông tin
theo thời gian thực( trực tuyến ) và khi chạy khóa ngày.
- Xử lý đa tệ: cho phép xử lý giao dịch với nhiều đồng tiền khác
nhau, tự động quy đổi theo tỉ giá định trước
Trong năm 2004 Techcombank đã triển khai việc khai thác và nâng
cấp thành công toàn bộ hệ thống Globus (Temenos) lên phiên bản G13.
Những tiện ích hiện đại, chuẩn mực của phiên bản mới này đã cho phép
Techcombank liên tục cập nhật các tính năng mới của sản phẩm, đồng thời
giúp công tác hỗ trợ, phát triển sản phẩm có nhiều đổi mới, sáng tạo và
Tin học kinh tế
11
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
hiệu quả hơn. Các sản phẩm mới ra đời dựa trên nền công nghệ cao như
“F@stAdvance” (Ứng trước tài khoản cá nhân), “F@stSaving” (Tài khoản
tiết kiệm), “Thấu chi doanh nghiệp”, “Ứng tiền nhanh”, “Tiết kiệm điện
tử” đã gây tiếng vang nhất định trên thị trường và được khách hàng đánh
giá cao.
Bên cạnh đó, các thay đổi về mô hình tổ chức cũng đã được thực hiện
để tạo ra sự hỗ trợ tốt hơn về IT cho toàn hệ thống. Cụ thể là một mô hình
phân khu chức năng trực thuộc phòng IT đã được xây dựng gồm 4 ban:
Ban Hỗ trợ, phát triển hệ thống; Ban hạ tầng công nghệ và truyền thông;
Ban kỹ thuật Ngân hàng điện tử; Ban kỹ thuật thẻ. Mô hình tổ chức mới
này tạo điều kiện cho các cán bộ IT có thêm các nguồn lực để đáp ứng các
mục tiêu, nhiệm vụ về mặt công nghệ của Ngân hàng trong thời gian tới.
Dự kiến năm 2005 Techcombank sẽ tiếp tục nâng cấp hệ thống Globus
nhằm củng cố hơn nữa hạ tầng công nghệ, phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh
và mở rộng mạng lưới và kênh phân phối. Cụ thể, chuyển đổi sang mô hình
T24, triển khai dịch vụ Internet Banking, GIB đã ký kết với Temenos và

tiếp tục cải tiến các dịch vụ E-Banking.
Trong năm 2005, Techcombank đã nâng cấp thành công phần mềm
quản trị ngân hàng lõi (core banking) từ phiên bản Globus lên phiên bản
T24 (T24r5) của nhà cung cấp các giải pháp ngân hàng hàng đầu thế giới
Temenos. Hệ thống phần mềm quản trị ngân hàng T24r5 với các tính năng
tiên tiến nổi bật như hỗ trợ đa máy chủ, cải thiện đáng kể tốc độ hạch toán
và truy xuất thông tin, cho phép thực hiện tới 1000 giao dịch ngân
hàng/giây, cùng lúc cho phép tới 110 000 người truy cập, và quản trị tới 50
triệu tài khoản khách hàng. T24r5 cũng hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ
thống 24h/ ngày, xóa bỏ tình trạng giao dịch qua hệ thống bị ngừng trệ
trong thời gian quyết toán theo phương thức khóa ngày truyền thống.
Một phần mềm quan trọng khác cũng được Techcombank khai trương
trong năm 2005, đó là hệ thống phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ
Tin học kinh tế
12
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Compass Plus, hệ thống quản lý thẻ mới và hiện đại này cung cấp cho
Techcombank những ứng dụng công nghệ tiên tiến theo các chuẩn mực
quốc tế, tạo điều kiện cho Techcombank chủ động xây dựng một hệ thống
sản phẩm thẻ đa dạng có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong
lĩnh vực thẻ.
Cũng trong năm 2005, Techcombank đã ký kết thỏa thuận hợp tác với
Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, qua đó hai bên sẽ hợp tác với
nhau trong việc gắn kết cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông-
Ngân hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng cho khách hàng và
người sử dụng. Thỏa thuận hợp tác giữa Techcombank và VDC sẽ có hai
giai đoạn chính kéo dài đến năm 2006: giai đoạn xây dựng cổng thanh toán
giữa VDC và Techcombank và giai đoạn liên kết phát hành thẻ thanh toán
đa dịch vụ chung, cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ do VDC cung
cấp và thanh toán qua ngân hàng…Trong các giai đoạn tiếp theo, hai bên sẽ

nghiên cứu phát triển các dịch vụ và mở rộng đối tác liên kết đồng thời đẩy
mạnh hoạt động thanh toán điện tử.
1.4 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) - cánh cửa kinh tế Việt Nam đã rộng mở cho sự phát triển
hợp tác quốc tế. Như một xu thế tất yếu, ngành tài chính ngân hàng buộc
phải phát triển mạnh hơn nữa, cả về số lượng và chất. Khi hội nhập, các
khách hàng của hệ thống ngân hàng cũng như bản thân các ngân hàng sẽ
được hưởng nhiều cơ hội nhưng thực tế, không ít khó khăn đang chờ đợi ở
phía trước vì năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
còn yếu, đặc biệt là vốn, nhân lực, công nghệ, quản lý và điều hành, dịch
vụ ngân hàng và thị trường. Bên cạnh đó, sản phẩm, dịch vụ của các ngân
hàng thương mại còn nghèo nàn, đơn điệu, rườm rà thủ tục, chất lượng dịch
vụ thấp. Trên thực tế, các dịch vụ phi tín dụng của ta còn yếu; môi trường
kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng và thanh khoản của
Tin học kinh tế
13
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
các tổ chức tín dụng lớn. Một loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân
hàng điện tử, môi giới kinh doanh, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, tư vấn...
mới chỉ bắt đầu hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm. Đặc biệt, yếu tố
công nghệ ngân hàng rất lạc hậu, chưa thiết lập được hệ thống quản lý rủi
ro hữu hiệu, hệ thống thanh toán nội bộ yếu, hệ thống kiểm tra, kiểm toán
chưa có hiệu quả, chưa thiết lập được hệ thống quản lý tập trung và hệ
thống kế toán- quản lý tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Điều đáng
lo là, hệ thống kế toán còn thiếu minh bạch và không xác định được chính
xác tình trạng chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, mối lo về khả năng các ngân hàng nước ngoài sẽ nắm quyền
kiểm soát các tổ chức tín dụng bằng cách "hè" nhau mua cổ phần, hùn vốn
đầu tư hay liên kết kinh doanh cũng như các tổ chức tín dụng của Việt Nam

sẽ bị phá sản do cạnh tranh yếu hoặc không kiểm soát được toàn bộ rủi ro
là một thách thức lớn.
Techcombank là một trong những ngân hàng đi đầu về công nghệ của
Việt Nam với việc đã nối mạng trực tuyến toàn hệ thống với phần mềm
Globus. Globus là một hệ thống tin học được sử dụng cho hạch toán, quản
trị ngân hàng một cách toàn diện nó có rất nhiều các tính năng ưu việt tuy
nhiên khi áp dụng vào Việt Nam sẽ gặp những khó khăn do quy trình gia
hạn tương đối phức tạp, việc điều chỉnh lãi suất diễn ra khá thường xuyên.
Các tiêu chí phân loại hợp đồng để làm căn cứ tính lãi suất ở Việt Nam
cũng thay đổi một cách linh hoạt theo chính sách tài khóa của Ngân hàng
Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề trên, cùng với những định hướng của Thầy
Nguyễn Văn Thư em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ chương trình quản
lý tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam”.
Tin học kinh tế
14
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II: CƠ SỞ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN
XÂY DỰNG HỆ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ TIỀN VAY
2.1 Tổ chức và thông tin trong tổ chức
Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể để làm dễ dàng việc
đạt mục tiêu bằng hợp tác và phân công lao động.
Chủ thể quản lý thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối
tượng quản lý của mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ,
chỉ huy, kiểm tra và kiểm soát sự hoạt dộng của toàn bộ tổ chức. Kết quả
lao động của cán bộ quản lý chủ yếu là các quyết định tác động vào đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có thể nói thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu
ra của hệ thống quản lý. Thông tin là thể nền của quản lý cũng giống như
năng lượng là thể nền của mọi hoạt động. Không có thông tin thì không có

hoạt động quản lý đích thực.
Thông tin và lao động thông tin đang chiếm tỷ trọng lớn và có tầm
quan trọng lớn, vì vậy mục tiêu giảm chi phí, tăng hiệu quả trong lĩnh vực
thông tin đang là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
2.2 Hệ thống thông tin
2.2.1 Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiên hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị
tin học hoặc không tin học. Đầu vào (inputs) của hệ thống thông tin được
lấy từ các nguồn (source) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với
các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (outputs) được chuyển
đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Tin học kinh tế
15
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ
phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý dữ liệu, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ
liệu ra.
2.2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Có hai cách phân loại các hệ thống thông tin trong các tổ chức hay
được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân
loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
a. Phân theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau
nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ
giúp. Theo cách này có năm loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông
tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng
cường khả năng cạnh tranh.

- Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (transaction processing
system).
Như chính tên của chúng đã nói rõ các hệ thống xử lý giao dịch xử lý
các dữ liệu từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với
nhà cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao
dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các
hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép
theo dõi các hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức
tác nghiệp.
Tin học kinh tế
Nguồn Đích
Thu thập
Xử lý và
lưu giữ
Kho dữ liệu
Phân phát
16
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Cấu trúc:
- Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System).
Là những hệ thống trợ giúp các họat động quản lý của tổ chức, các
họat động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc
lập kế hoạch chiến lược. chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo
ra bởi các hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức.
Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ
hoặc theo yêu cầu. Các báo cáo này tóm lược tình hình về một mặt đặc biệt
nào đó của tổ chức. Các báo cáo này thường có tính so sánh, chúng làm
tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã được dự kiến trước, tình
hình hiện tại với một dự báo, các dữ liệu hiện thời của cá doanh nghiệp
trong cùng một ngành công nhiệp, dữ liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử.

Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ
các hệ xử lý giao dịch. hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi
tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt của nhân viên, nghiên cứu về thị
trường… là các hệ thống thông tin quản lý.
Tin học kinh tế
Vào
- Từ các giao dịch
Chương trình
- Nhập
- Sửa đổi
- Tìm kiếm
- Sắp xếp
- Báo cáo
Ra
- Báo cáo đơn giản
- Người tìm kiếm
- Thông tin phản
hồi cho người sử
dụng.
CSDL xử lý giao dịch
17
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Cấu trúc :
- Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System).
Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các
hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như là
một quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và
đánh giá cá phương án giải quyết và lựa chọn một phương án. Về nguyên
tắc, một hệ thống trợ giúp ra quyết định phải cung cấp thông tin cho phép
người ra quyết định xác định rõ tình hình mà một quyết định cần phải ra.

Thêm vào đó nó còn phải có khả năng mô hình hóa để có thể phân lớp và
đánh giá các giải pháp. Nói chung đây là các hệ thống đối thoại có khả
năng tếp cận một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô
hình để biểu diễn và đánh giá tình hình.
- Hệ thống chuyên gia ES (Expert System).
Đó là những hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí
tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri
thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đố. Hệ thống chuyên gia
được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ và một động cơ suy diến. có thể xem
lĩnh vực hệ thống chuyên gia như là mở rộng của những hệ thống đối thoại
trợ giúp ra quyết định có tính chuyên gia hoặc như một sự tiếp nối của lĩnh
Tin học kinh tế
Vào
- CSDL giao dịch
- CSDL ngoài
- Yêu cầu thông tin
của nhà quản lý
Chương trình
- Tổng hợp
- Lọc
- Sắp xếp
- Phân tích
Ra
- Báo cáo tổng hợp
- Báo cáo theo yêu
cầu
CSDL quản lý
18
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
vực hệ thống trợ giúp lao động trí tuệ. Tuy nhiên đặc trưng riêng của nó

nằm ở việc sử dụng một số kỹ thuật của trí tuệ nhân tạo, chủ yếu là kỹ thuật
chuyên gia trong cơ sở trí tuệ bao chứa các sự kiện và các quy tắc được
chuyên gia sử dụng.
Cấu trúc :
- Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA
(Information System for Competitive Advantage).
Hệ thống thông tin loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược.
Khi nghiên cứu một hệ thống thông tin mà không tính đến những lý do dẫn
đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong đó nó được
phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ
thống thông tin quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ
chuyên gia. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết
kế cho những người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một
khách hàng, một nhà cung cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng
ngành công nghiệp… (trong khi ở bốn loại hệ thống trên người sử dụng
chủ yếu là cán bộ trong tổ chức). Nếu như những hệ thống được xác định
trước đây có mục đích trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức thì hệ
thống tăng cường sức cạnh tranh là những công cụ thực hiện các ý đồ chiến
lược( vì vậy có thể gọi là hệ thống thông tin chiến lược). Chúng cho phép
Tin học kinh tế
Vào
- CSDL
- Mẫu suy luận
- Thao tác dữ
liệu
Chương trình
- Đánh giá
phù hợp mẫu
- Mô tả động
Ra

- Khuyến nghị
- Lời khuyên
CSDL
DSS
CSDL
Tin tức
19
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
tổ chức thành công trong việc đối đầu với các lực lượng cạnh tranh thể hiện
qua khách hàng, các nhà cung cấp, các doanh nghiệp cạnh tranh mới xuất
hiện, các sản phẩm thay thế và các tổ chức khác trong cùng một ngành
công nghiệp.
b. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và
trong mỗi cấp quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục
vụ. Theo cách phân loại này thì có các hệ thống:
- Hệ thống thông tin tài chính.
- Hệ thống thông tin Marketing.
- Hệ thống thông tin quản lý kinh doanh và sản xuất.
- Hệ thống thông tin nguồn nhân lực.
- Hệ thống thông tin văn phòng.
2.2.3 Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Cùng với quan điểm của người mô tả. Chẳng hạn một khách hàng nhìn
một cửa giao dịch tự động của một ngân hàng như một thực thể cấu thành
từ một đầu cuối với những câu hỏi được hiện ra trên màn hình và một tập
hợp các thủ tục cần thực hiện (đưa thẻ ngân hàng vào khe đọc, nhập mã cá
nhân, trả lời các câu hỏi về loại giao dịch cần thực hiện, nhập số lượng tiền
vào từ bàn phím, lấy tiền ở hốc trả tiền ). Đối với giám đốc dịch vụ khách
hàng ở ngân hàng mô tả hệ thống đố như một thực thể cho phép thực hiện
việc gửi và rút tiền với giá trị lớn nhất là 500 USD, chuyển tiền từ tài

khoản này sang tài khoản khác sau khi đã kiểm tra tư cách khách hàng. Còn
cán bộ kỹ thuật tin học của ngân hàng thì mô tả hệ thống tự động đó như
một thực thể cấu thành từ 122 chương trình và thủ tục khác nhau được viết
trong ngôn ngữ lập trình có cấu trúc với loại máy tính cụ thể và chúng sử
dụng một số đĩa từ với dung lượng cụ thể nào đó.
Mỗi một người trong số họ mô tả hệ thống thông tin theo một mô hình
khác nhau. Khái niệm mô hình này là rất quan trọng, nó tạo ra một trong
Tin học kinh tế
20
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống
thông tin trình bày trong giáo trình này. Có ba mô hình đã được đề cập tới
để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình lôgíc, mô hình vật lý ngoài
và mô hình vật lý trong.
Mô hình lôgíc mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà
nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho
các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời
câu hỏi “ cái gì?”và “để làm gì?”. Nó không quan tâm tới phương tiện được
sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý. Mô hình
của hệ thống gắn ở quầy tự động dịch vụ khách hàng do giám đốc dịch vụ
mô tả thuộc mô hình lô gíc này.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ
thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức
của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những
dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các
thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ
liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này cũng chú ý
tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt
động xử lý dữ liệu khác nhau xẩy ra. Nó trả lời câu hỏi: cái gì? Ai? ở đâu?
Và khi nào? một khách hàng nhìn hệ thống thông tin tự động ở quầy giao

dịch rút tiền ngân hàng theo mô hình này.
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống
tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ
thuật. Chẳng hạn đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được
dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của
thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc cảu các chương
trình và ngôn ngữ thể hiện. mô hình giải đáp câu hỏi: như thế nào? Giám
đốc khai thác tin học mô tả hệ thống tự động hóa ở quầy giao dịch theo mô
hình vật lý trong này.
Tin học kinh tế
21
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Mỗi mô hình là kết quả một góc nhìn khác nhau, mô hình lô gíc là kết
quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng, và
mô hình vạt lý trong là của góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn
định khác nhau, mô hình lô gíc là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là
hay biến đổi nhất.
2.3 Quy trình xây dựng chương trình cho hệ thống thông tin quản

2.3.1 các phương pháp thu thập thông tin
* Phỏng vấn
Phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu là hai công cụ thu thập thông tin đắc
lực nhất dùng cho hầu hết các dự án phát triển hệ thống thông tin. Phỏng
vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu.
Gặp được những người chịu trách nhiệm trên thực tế, số người này có thể
không được ghi trên văn bản tổ chức: Thu được những nội dung cơ bản
khái quát về hệ thống mà nội dung đó khó có thể nắm bắt được khi tài liệu
quá nhiều, đặc biệt là mục tiêu của tổ chức.
* Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như:

lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu
chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò nhiệm vụ của các thành viên,
nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ ra. Thông tin trên giấy tờ
phản ánh quá khứ, hiện tại và tương lai của tổ chức.
Cần nghiên cứu kỹ các văn bản sau:
- Các văn bản về thủ tục và quy trình làm việc của cá nhân hoặc một
nhóm công tác.
- Các phiếu mẫu sử dụng trong các hoạt động của tổ chức.
- Các loại báo cáo, bảng biểu do hệ thống thông tin hiện có sinh ra.
* Sử dụng phiếu điều tra
Tin học kinh tế
22
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Khi cần lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng và trên một
phạm vi địa lý rộng thì dung tới phiếu đièu tra. Yêu cầu các câu hỏi trên
phiếu phải rõ rang, cùng hiểu như nhau. Phiếu ghi theo cách thức dễ tổng
hợp.
Có thể chọn đối tượng gửi phiếu điều tra theo một số cách thức cơ bản
sau:
- Chọn những đối tượng có thiện chí, tích cực trả lời.
- Chọn nhóm ngẫu nhiên trên danh sách.
- Chọn mẫu có mục đích. Chẳng hạn chỉ chọn những đối tượng thỏa
mãn một điều kiện nào đó. Ví dụ đối tượng có từ 2 năm công tác trở lên…
- Phân thành các nhóm ( Lãnh đạo, quản lý, người sử dụng, phục
vụ…) rồi chọn ngẫu nhiên từ các nhóm đó.
Thường thì phiếu điều tra được thiết kế trên giấy, tuy nhiên cũng có
thể dùng qua điện thoại, đĩa từ, màn hình nối mạng, trang Web động…
Phiếu điều tra cần phải được phát thử sau đó hiệu chỉnh lại nội dung và
hình thức câu hỏi. Trên phiếu điều tra nên chứa chủ yếu là câu hỏi đóng và
có một số cau hỏi mở. Để đảm bảo tỷ lệ phiếu thu về cao và có chất lượng

người gủi phiếu phải là cấp trên của các đối tượng nhân phiếu.
* Quan sát
Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài
liệu hoặc qua phỏng vấn.
Quan sát sẽ có khi gặp khó khăn vì người bị quan sát không thực hiện
giống như ngày thường.
Ngoài việc lựa chọn công cụ, phân tích viên phải xác định các nguồn
thông tin. Những nguồn dùng trong giai đoạn đánh giá yêu cầu đương
nhiên vẫn được xem xét ở đây. Tuy nhiên cần phải đi sâu hơn. Phải phỏng
vấn nhân viên chịu trách nhiệm về các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau
và gặp những người quản lý họ. Khi phỏng vấn các câu hỏi cần phải chính
xác hơn vì phân tích viên phải hiểu chi tiết. Cần lưu ý đến vai trò quan
Tin học kinh tế
23
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
trọng của người sử dụng và lợi thế khi có họ tham gia vào trong đội ngũ
phân tích.
2.3.2 Mã hóa dữ liệu
Mã hóa dữ liệu là một công việc rất cần thiết khi xây dựng hệ thống
thông tin. Việc mã hóa dữ liệu mang lại nhiều lợi ích :
Giúp ta phân biệt, nhận diện các đối tượng
Chẳng hạn trong tập tin về khách hàng, nếu mỗi khách hàng được
nhận diện chỉ bởi cái tên thì sẽ có khả năng xẩy ra sự nhầm lẫn khi có
nhiều khách hàng trùng tên hoặc có nhiều tên hay viết không chính xác tên
khách hàng. Do đó cần phải gán cho mỗi khách hàng một thuộc tính định
danh, còn gọi là mệnh danh mang tính duy nhất, chẳng hạn như một con số.
Mô tả nhanh chóng các đối tượng.
Chẳng hạn một tên công ty thường rất dài, khó nhớ và khó viết vì vậy
sẽ làm chậm việc nhập mỗi lần làm việc với tên công ty đó. Nếu được vào
qua một số ký hiệu ngắn gọn, rồi truy tìm trong bản mã hóa để lấy ra tên

đầy đủ của công ty thì sẽ nhanh hơn và chính xác.
Nhận diện nhóm đối tượng nhanh hơn
Chẳng hạn trong một tập tên khách hàng ta muốn làm việc với những
khách hàng thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau. Nếu trong mã hóa có bao
hàm những ký hiệu thể hiện khía cạnh phân nhóm trước như vì vậy làm
việc với chúng sẽ rất dễ dàng và nhanh chóng.
2.3.3 Các công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin
* Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo
cách thức động.Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc
lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý:
Tin học kinh tế
24
Tống Huy Cường Chuyên đề thực tập
Thủ công Giao tác người-máy Tin học hoá toàn phần
- Kho lưu trữ dữ liệu:
Thủ công Tin học hoá
- Dòng thông tin: - Điều khiển:
Các phích vật lý là những mô tả chi tiết hơn bằng lời cho các đối
tượng được biểu diễn trên sơ đổ.Rất nhiều các thông tin không thể thể
hiện trên sơ đồ hình dạng của các thông tin vào/ra, thủ tục xử lý,
phương tiện thực hiện xử lý… sẽ được ghi trên các phích vật lý này.Có
3 loại phích: phích luồng thông tin, phích kho chứa dữ liệu, phích xử lý.
Luồng Phích
Kho DL Phích
Sơ đồ luồng thông tin Xử lý Phích
IFD
(IFD)

Điều khiển Phích
Tin học kinh tế
25

×