Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chính sách tiền tệ với việc ổn định Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.03 KB, 25 trang )

Tiểu luận kinh tế vĩ mô
Lời mở đầu
Chính sách tiền tệ luôn là nhu cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với hạt
nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự phát triển chung. Mặt
khác, nền kinh tế thị trờng bản chất là một nên kinh tế tiền tệ. Do đó việc
ổn định giá trị đồng tiền cùng với việc thiết lập nền Tài Chính Quốc Gia
mạnh là cơ sở đầu tiên cho việc kiềm chế lạm phát, và ổn định nền kinh
tế.
Ngày này việc làm và phân phối thu nhập vừa là vấn đề bức thiết
trớc mắt, vừa là vấn đề lâu dài để ổn định và tăng trởng kinh tế. Vì vậy
mà việc đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, tạo công ăn việc làm là vấn đề th-
ờng trực. Giải pháp cho việc đẩy lùi lạm phát, trách thất nghiệp nhiều cần
tập trung vào chính sách tiền tệ nhng việc lựa chọn giải pháp nào để xây
dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn
là một ẩn số phức tạp và nhiều bất cập.
Đợc sự hớng dẫn của thầy cô em xin nhận đề tài: Chính sách
tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn đinh kinh tế ở Việt Nam.
Tiểu luận gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ với việc thực
hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
Chơng II: Chính sách tiền tệ với việc thực hiện mục tiêu ổn định
kinh tế của Việt Nam thời gian qua.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất đổi mới và hoàn thiện chính
sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế, bản thân em là
ngời Laos chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong bộ môn để tiểu luận đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: chon đao văn na



SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
1
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
lớp:K42-02.02
Chơng I
lý luận chung về chính sách tiền tệ với việc thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế.
I. ổn định kinh tế- một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan
trọng
.
Ta biết rằng nhợc điểm lớn nhất của nền kinh tế thị trờng là tự
động tạo ra các chu kì kinh doanh, sản lợng thực tế dao động lên xuống
xung quanh trục sản lợng tiền năng, nền kinh tế luôn có xu hớng không
ổn định.
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thờng đợc đánh giá theo
ba dấu hiệu chủ yếu: ổn đinh, tăng trởng và công bằng xã hội. Trong đó
ổn định kinh tế là một mục tiêu quan trọng hàng đầu của một nền kinh tế.
ổn định kinh tế vĩ mô là kiểm soát đợc giá cả, tỷ giá, lãi suất Bằng
việc duy trì và cải thiện các cân đối lớn của nền kinh tế phù hợp với cơ
chế thị trờng, đặc biệt là cân đối tiền- hàng, cán cân thanh toán quốc tế,
cân đối giữa thu- chi ngân sách Nhà nớc, cân đối vốn đầu t, cân đối cung
cầu một số mặt hàng thiết yếu nhất để từ đó làm giảm bớt những dao
động của chu kì kinh doanh, giải quyết tốt những vấn đề cấp bách: Tránh
lạm phát cao và thất nghiệp nhiều.
ổn định kinh tế-một mục tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng vì:
Thứ nhất: ổn định kinh tế vĩ mô là một điều kiện cơ bản của sự

phát triển xã hội, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: ổn định kinh tế vĩ mô là một chức năng quan trọng của
nhà nớc trong vai trò quản lý nên kinh tế thị trờng.

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
2
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế thị trờng Nhà nớc sẽ trực tiếp can thiệp vào việc
điều hành sản xuất kinh doanh, mà làm tốt chức năng định hớng cho sự
phát triển xã hội (Bao gồm cả chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch) đẩy mạnh
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, ổn định kinh tế vĩ mô,
quản lý tốt kinh tế nhà nớc, đảm bảo việc thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội.
Thứ ba: Trong thực trạng của kinh tế vĩ mô hiện nay, bên cạnh
những kết quả tích cực đã xuất hiện một số hạn chế, bất cập và đứng trớc
những thách thức không nhỏ.
II. Khái niệm và công cụ của chính sách tền tệ.
2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ, là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính
sách kinh tế của nhà nớc để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối vơi nền kinh
tế nhằm đạt đợc những mục tiêu kinh tê-xã hội trong từng giai đoạn nhất
định.
Chính sách tiền tệ có thể đợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thông
thờng. Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành
toàn bộ khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền
bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là
ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả hàng hóa.

Theo nghĩa thông thờng là chính sách quan tâm đến khối lợng tiền cung
ứng tăng thêm trong thời kì tới (thờng là một năm) phù hợp với mức tăng
trởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn
định tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, nếu nh chính sách tài chính chỉ
tập trung vào thành phần. Kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà n-
ớc, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng
thanh toán cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối
lợng cần cung ứng cho lu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lợng
tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt
động của thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn theo những quỹ đạo đã định.

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
3
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
2.2 Công cụ của chính sách tiền tệ.
Xét cho cùng, Ngân hàng Trung ơng có thể thực thi hai loại chính
sách tiền tệ, phù hợp với tình hình thực tiền của nền kinh tế, đó là chính
sách nới lỏng tiền tệ và chính sách thắt chặt tiền tệ.
Chính sách nới lỏng tiền tệ: Là việc cung ứng thêm tiền cho nền
kinh tế, nhằm khuyến khích đầu t phát triển sản xuất, tạo công ăn việc
làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ: Là việc giảm cung ứng tiền cho nền
kinh tế nhằm hạn chế đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh
tế là kiểm chế lạm phát.
Để thực hiện hai chính sách tiền tệ này, ngân hang trung ơng có
thể sử dụng hàng loạt các công cụ tiền tệ nằm trong tầm tay của mình đó

là các công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
2.2.1 Các công cụ trực tiếp: Gọi là các công cụ trực tiếp vì thông
qua chúng,NHTW có thể tác động trực tiếp đến cung cầu tiền tệ, mà
không cần thông qua một công cụ khác.
- ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay.
NHTW có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hàng kinh phải thi hành.
Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm gia tăng
nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ là giảm tiền gửi, giảm khả năng
mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân
hàng thơng mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác
nó đễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhng lại thiếu vốn đầu
t, hoặc khuyến khích dân c dùng tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động
sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền mặt cũng nh nguồn vốn cho
vay.
Trong điều kiện không thể áp dụng các biện pháp khác, chính phủ
có thể phát hành một lợng trái phiếu nhất định để thu hút bớt lợng tiền
trong lu thông. Việc phân bổ trái phiếu thờng mang tính chất bắt buộc.

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
4
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
2.2.2. Các công cụ gián tiếp là những công cụ mà tác dụng của
nó có đợc là nhờ cơ chế thị trờng.
- Dự trữ bắt buộc:
Dự trữ bắt buộc là phần tiền gửi mà các ngân hàng thơng mại phải đa và
dự trữ theo luật định. Phần dự trữ này đợc gửi vào tài khoản chuyên dùng

ở ngân hàng trung ơng và để tại quỹ của mình, với mục đích góp phần
bảo đảm khả năng thanh toán của Ngân Hàng Thơng Mại và dùng làm
phơng tiện kiểm soát khối lợng tín dụng của ngân hàng này. Khi tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác dụng làm giảm khả năng cho vay và đầu t của
ngân hàng thơng mại từ đó giảm lợng tiền trong lu thông, góp phần làm
giảm cầu tiền để cân bằng với sự giảm cung xã hội. Trong trờng hợp
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng mở rộng cho vay của Ngân Hàng
Thơng Mại sẽ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng lợng tiền trong lu thông, góp
phần tăng cung xã hội để cân đối tăng cầu về tiền.
- Lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn:
Tái chiết khấu và tái cấp vốn là những cách thức cho vay của NHTW đối
với các NHTM.
Công cụ này có u điểm là nó trực tiếp tác động ngay đến dự trữ của
NHKD và buộc các ngân hàng này phải gia tăng tín dụng hoặc giảm tín
dụng đối với nền kinh tế.
III.Tác động của chính sách tiền tệ đối với
việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế.
3.1.Dự trữ bắt buộc.
Trong hoạt động tín dụng và thanh toán, các NHTM có khả năng biến
những khoản tiền gửi ban đầu thành những khoản tiền gửi mới cho cả hệ
thống, khả năng sinh ra bộ số tín dụng, tức là khả năng tạo tiền. Để
khống chế khả năng này, NHTW buộc các NHTM phải trích một phần
tiền huy động đợc theo một tỷ lệ quy định gửi vào NHTW không đợc h-
ởng lãi. Do đó cơ chế hoạt động của công cụ dự trữ bắt buộc nhằm khống
chế khả năng tạo tiền, hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các NHTM.

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02

5
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
Khi lạm phát cao, NHTW nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khả năng cho
vay và khả năng thanh toán của các ngân hàng bị thu hẹp (do số nhân
tiền tệ giảm), khối lợng tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm)
dẫn tới lãi suất tăng, đầu t giảm do đó tổng cầu giảm và làm cho giá giảm
(tỷ lệ lạm phát giảm). Ngợc lại, nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc
tức là tăng khả năng tạo tiền, thì cung về tín dụng của các NHTM cũng
tăng lên, khối lợng tín dụng và khối lợng thanh toán có xu hớng tăng,
đồng thời tăng xu hớng mở rộng khối lợng tiền. Lý luận tơng tự nh trên
thì việc tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá (tỷ lệ lạm phát tăng). Nh vậy
công cụ dự trữ bắt buộc mang tình hành chính áp đặt trực tiếp, đầy quyền
lực và cực kì quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát, khôi phục hoạt động
kinh tế trong trờng hợp nền kinh tế phát triển cha ổn định và khi các
công cụ thị trờng mở tái chiết khấu cha đủ mạnh để có thể đảm trách
điều hòa mức cung tiền cho nền kinh tế. Nhng công cụ dự trữ bắt buộc
quá nhạy cảm, vì chỉ thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho
khối lợng tiền tăng lên rất lớn khó kiểm soát.
3.2. Tái chiết khấu:
Là phơng thức để NHTW đa tiền vào lu thông, thực hiện vai trò ng-
ời cho vay cuối cùng. Thông qua việc tái chiết khấu, NHTW đã tạo cơ sở
đầu tiên thúc đẩy hệ thống NHTM thực hiện việc tạo tiền, đồng thời khai
thông thanh toán. Tái chiết khấu là đầu mối tăng tiền trung ơng, tăng
khối lợng tiền tệ vào lu thông. Do đó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình
điều khiển khối lợng tiền và điều hành chính sách tiền tệ. Tùy theo tình
hình từng giai đoạn, tùy thuộc yêu cầu của việc thực hiện chính sách tiền
tệ trong giai đoạn ấy, cần thực hiện chính sách nới lỏng hay thắt chặt tín
dụng mà NHTW quy định lãi suất thấp hay cao. Lãi suất tái chiết khấu
đặt ra từng thời kỳ, phải có tác dụng hớng dẫn, chỉ đạo lãi suất tín dụng
trong nền kinh tế của giai đoạn đó. Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết

khấu buộc các NHTM cũng phải nâng lãi suất tín dụng của mình lên để
không bị lỗ vốn. Do lãi suất tín dụng tăng lên, giảm cầu về tín dụng và
kéo theo giảm cầu về tiền tệ (nhu cầu về giữ tiền của nhân dân giảm đi).

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
6
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
3.3. hoạt động thị trờng mở.
Nếu nh công cụ lãi suất chiết khấu là công cụ thụ động của
NHTW, tức là NHTW phải nhờ NHTM đang cần vốn đa thơng phiếu, kỳ
phiếu.. đến để xin tái cấp vốn thì nghiệp vu thị trờng mở là công cụ
chủ động của ngân hàng trung ơng để điều khiển khối lợng tiền, qua đó
kiểm soát lạm phát.
Qua nghiệp vụ thị trờng mở, NHTW chủ động phát hành tiền trung
ơng vào lu thông hoặc rút bớt tiền khỏi lu thông bằng cách mua bán các
loại trái phiếu ngân hàng quốc gia nhằm tác động trớc hết đến khối lợng
tiền dự trữ trong quỹ dự trữ của NHTM và các tổ chức tài chính, hạn chế
tiềm năng tín dụng và thanh toán của các ngân hàng này, qua đó điều
khiển khối lợng tiền trong thị trờng tiền tệ chúng ta. Khi nghiên cứu phần
trớc đã biết rằng khối lợng tiền tệ ảnh hởng trực tiếp tới tỷ lệ lạm phát,
việc thay đổi cung tiền tệ sẽ làm thay đổi tỷ lệ lạm phát.

Chơng II
Chính sách tiền tệ với thực hiện mục tiêu ổn định kinh
tế của Việt Nam thời gian qua.
I.Sơ lợc tình hình kinh tế tiền tệ Việt Nam thời gian qua:
Bớc sang những năm đầu của thế kỷ 21 chúng ta đã thực hiện xong kế

hoạch năm năm lần thứ 6 là những năm có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
1.1 chính sách tài chính.
Có nhiều đổi mới đã góp phần củng cổ và làm lành mạnh một bớc
nền tài chính quốc gia, giữ ổn định và cân đối kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
phát triển kinh tế.
Tổng thu ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 14,5% so với năm
2000 và đạt 21,6% GDP, năm 2002 tăng 14,6% và đạt 22,2% GDP. ớc
tình 6 tháng đầu năm 2003 tăng 9,5% và đạt 22,8% GDP. Trong các
khoản thu, thu từ kinh tế nhà nớc năm 2001 tăng 17,6 % và năm 2002

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
7
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
tăng 7,6%, thu từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài năm 2001 tăng 13,1%
trong đó thu về dầu thô tăng 11,7%, năm 2002 tăng 2,7%, riêng dầu thô
giảm 2,6%. Thu ngân sách liên tục tăng qua các năm và tăng mạnh hơn
tốc độ tăng trởng kinh tế, chủ yếu do hệ thống thuế đã từng bớc đợc cải
cách, đây là một bớc tiến bộ quan trọng của quá trình đổi mới chính sách
tài chính, đã dần phù hợp với nền kinh tế thị trờng và yêu cầu của hội
nhập nên đã từng bớc giảm đợc phần thất thu.
Chi ngân sách nhà nớc năm 2001 tăng 19,1% so với năm 2000 và
băng 27% GDP, năm 2002 tăng 13,3% và băng 27,4% GDP, ớc tính 6
tháng năm 2003 tăng 14% và băng 13,4%. Cơ cấu chi ngân sách nhà nớc
đã có những chuyển biến theo hớng tiếp tục tăng chi thờng xuyên ở mức
cao. Chi đầu t phát triển tập trung chủ yếu vào cho xây dựng hạ tầng cơ
sở, xong vẫn đảm bảo luôn ở mức 1/3 tổng chi ngân sách nhà nớc.

Chi thờng xuyên năm 2001 tăng 15,8% và bằng 14,9%GDP, năm
2002 tăng 14.9% và bằng 15,3% GDP, 6 tháng đầu năm 2003 tăng 14,3%
(kể cả chi thực hiện chế độ tiền lơng mới) và băng 15,2% GDP. Chi th-
ờng xuyên đã tập trung và u tiên cho các nhiệm vụ quan trọng nh: Giáo
dục-đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trờng. Bội chi ngân sách nhà n-
ớc so với GDP bình quân hàng năm xấp xỉ 5%, ở mức an toàn và kiểm
soát đợc.
Thu chi ngân sách nhà nớc so với GDP
2003 2004 2005
Tổng thu 20,5 21,6 22,2
Thu nội địa 10,5 10,9 11,2
Thu từ kinh tế nhà nớc 4,6 4,8 4,6
Thu từ kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 1,3 1,2 1,3
Thu hải quan 4,3 4,8 5,9
Thu dầu thô 5,3 5,5 4,8
Thu viện trợ không hoàn lại 0,5 0,4 0,4
Tổng chi 24,7 27,0 27,4
Chi đầu t phát triển 6,7 8,4 8,2
Chi trả nợ, viện trợ 3,0 3,1 3,7

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
8
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
Chi thờng xuyên 14,0 14,9 15,3
1.2 Chính sách tiền tệ.
Hoạt động ngân hàng từng bớc đợc chấn chỉnh, đã có một số tiến
bộ trong điều hành và sử dụng công cụ chính sách tiền tệ, tín dụng tiếp

tục tăng, đáp ứng một phần quan trọng trong tạo nguồn vốn cho đầu t
phát triển sản xuất. NHNN vẫn tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ thận
trọng, nhằm mục đích ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát góp phần thúc
đẩy tăng trởng kinh tế, thị trờng không có những biến động lớn về giá cả,
lãi suất và tỷ giá. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng vẫn cha phát huy mạnh
mẽ vai trò là công cụ quan trọng điều tiết kinh tế vĩ mô. Chính sách tiền
tệ và khả năng kiểm soát giám sát nền kinh tế thông qua hệ thống ngân
hàng còn hạn chế.
II.Sơ lợc về tình hình sử dụng các công cụ của
chính sách tiền tệ của Việt Nam nhằm ổn định
kinh tế.
2.1 Lãi suất.
Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các n-
ớc. ở nớc ta NHTW đã rất linh hoạt trong việc sử dụng công cụ lãi suất
nhằm tác động tích cực đến nền kinh tế trong qua trình chuyển đối có thể
thấy rõ tình linh hoạt của chinh sách lãi suất qua các thời điểm:
- Trớc ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nớc Việt Nam thực hiện cơ
chế điều hành lãi suất cơ bản Đồng VN, mức lãi suất cơ bản đợc công bố
trong những tháng đầu năm 2002 là 0,6%/tháng. NHNN cũng đã mạnh
dạn thực hiện chính sách tự do hoá lãi suất đối với ngoại tệ từ tháng 6
năm 2001. Chính sách lãi suất nh vậy là phù hợp với thực tiễn của VN
trong qua trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng và bám sát với những
diễn biến của thị trờng quốc tế.
- Từ ngày 1/6/2002 ngân hàng nhà nớc quyết định chuyển sang cơ
chế lãi suất ổn định Đồng VN của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng. Đây là một sự cởi trói cho các tổ chức tín dụng trong các hoạt

SV:
chon đao văn na Lớp : K42


02.02
9
Tiểu luận kinh tế vĩ mô
động kinh doanh, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng chủ động trong
hoạt động huy động vốn và cho vay đối với khách hàng. Cơ chế mới đã
tạo ra sự sôi động trong hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng. Nếu nh với cơ chế lãi suất cơ bản, trong các đầu năm 2002
lãi suất huy động vốn dừng lại ở mức 0,6%/tháng, lãi suất cho vay bình
quân là 0,7%/tháng, thì từ khi áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận từ tháng
6 năm 2002 và nhất là trong các tháng 8và 9 năm 2002 lãi suất huy động
vốn cao nhất của các NHTM lên tới 0,7% thậm trí 0,72%/tháng. Mức lãi
suất cao nhất trong vòng gần hai năm qua, không dừng lại ở đó các
tháng đầu năm 2003 do nhu cầu vốn vay trên thị trờng vẫn cao các ngân
hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng vẫn tiếp tục cuộc cạnh tranh huy
động vốn thông qua các biện pháp nâng lãi suất huy động. Thực hiện các
hình thức khuyến mại rầm rộ và hấp dẫn. Đã xuất hiện diễn biến bất th-
ờng trên thị trờng tiền tệ Việt Nam là lãi suất nội tệ tăng lên quá cao,
trong khi lãi suất ngoại tệ giảm xuống quá thấp.
2.2 Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở.
Ngày 12/7/2000, NHNN Việt Nam chính thức đa công cụ nghiệp
vụ thị trờng vào hoạt động đây là một sự chuyển biến quan trọng điều
hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nớc Việt Nam, từ sử dụng các
công cụ trực tiếp sang sử dụng các cộng cụ gián tiếp theo tín hiệu của thị
trờng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Qua hơn hai năm triển khai thực hiện, đến nay đã có 22 tổ chức tín
dụng đợc cấp giấy chứng nhận là thành viên nghiệp vụ thị trờng mở trong
đó có 4 ngân hàng thơng mại quốc dân, 10 NHTM cổ phần, 1 ngân hàng
nớc ngoài, một công ty tổ chức và quỹ tín dụng nhân dân TW.
Từ tháng 5/2002 nghiệp vụ thị trờng mở đợc đa vào giao dịch hàng
tuần, quy mô và doanh số ngày càng tăng, lãi suất ngày càng linh hoạt.

Trong các hình thức giao dịch của nghiệp vụ thị trờng mở thì việc
NHNN mua các giấy tờ có giá là chủ yếu (NHNN bơm tiền ra), chiếm tỷ
lệ từ khoảng 71% lên trên 90%.
2.3 Các công cụ khác.

SV:
chon đao văn na Lớp : K42

02.02
10

×