Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại công ty liên doanh hioda motors

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.24 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để cñ thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mính
và cđ lợi nhuận. Muốn thực hiện đƣợc điều đñ các doanh nghiệp sản xuất phải quan
tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội nhƣ chất lƣợng
sản phẩm cao, giá thành hạ, gđp phần thưc đẩy vịng quay của vốn, đảm bảo sự phát
triển của doanh nghiệp trong đñ cñ hoạt động quản lý hàng tồn kho.
Quản lý hàng tồn kho là một cóng việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phƣơng pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mính. Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại cđ độ tƣơng thìch khác
nhau với các phƣơng thức quản lý đđ. Ví thế, chưng ta khóng thể coi nhẹ hoạt
động này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng đñ của quản lý hàng tồn kho em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda
Motors” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mính. Hy vọng bài viết này sẽ gđp
ìch phần nào vào việc hồn thiện cóng tác quản lý hàng tồn kho tại Cóng ty Liên
doanh Hioda Motors và là tài liệu tham khảo cho các đối tƣợng quan tâm.
Nội dung của luận văn đƣợc trính bầy trong các phần chình nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong quản lý tài sản lƣu động
của doanh nghiệp.
Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Cóng ty Hioda Motors
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Cóng ty Hioda
Motors
Trong q trính tím hiểu và thực hiện chuyên đề này em đã nhận đƣợc sự
giöp đỡ tận tính của có giáo hƣớng dẫn PGS.TS.Nguyễn Thị Bất trong việc lựa
chọn đề tài và tím hƣớng phân tìch lógìc, của các anh chị phịng kiểm tốn Cóng ty
Kiểm tốn KPMG để lựa chọn đƣợc khách hàng ph÷ hợp với đề tài này. Do nhận
thức và trính độ cđ hạn nên trong bài viết này cịn nhiều sai sđt và hạn chế. Ví vậy
em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo và những ý kiến đñng gñp để em cñ điều kiện
nâng cao kiến thức của mính để phục vụ cho q trính cóng tác sau này. Em xin


chân thành cảm ơn.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG QUẢN LÝ
TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1. Cơ cấu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Khi đánh giá về một doanh nghiệp, thóng tin tài chình nội bộ - các báo cáo
tài chình chình là nguồn thóng tin cơ bản nhất. Trong đđ, Bảng cân đối kế tốn là
một báo cáo tài chình rất quan trọng đối với các đối tƣợng cñ quan hệ sở hữu, quan
hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn chình là một báo cáo tài chình mó tả tính trạng tài
chình của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đđ. Thóng thƣờng,
Bảng cân đối kế tốn đƣợc trính bày dƣới dạng bảng cân đối số dƣ các tài khoản kế
toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Những đối tƣợng quan tâm hoặc cñ liên quan đến hoạt động quản lý tài sản của
doanh nghiệp cñ thể xem xét Bảng cân đối kế toán nhƣ nguồn tƣ liệu đầu tiên để
đánh giá chất lƣợng của hoạt động này tại doanh nghiệp đƣợc nghiên cứu. Cơ cấu
tài sản đƣợc thể hiện rất rõ trên Bảng cân đối kế tốn. Ví thế, ngƣời quan tâm cđ
thể cđ đƣợc cái nhín tổng quan về tỉ trọng giữa tài sản lƣu động và tài sản cố định
cũng nhƣ biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp qua các thời kí kế tiếp
nhau. Trong một doanh nghiệp sản xuất, tài sản lƣu động mà đặc biệt là hàng tồn
kho luón chiếm một tỉ trọng nhất định trong cơ cấu tài sản. Theo dõi Bảng cân
đối kế toán qua nhiều năm tài chình cđ thể thấy rõ vị trì và giá trị của hàng tồn
kho trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hàng tồn kho khóng chỉ liên
quan đến các hoạt động đầu vào mà còn liên quan đến tính hính tiêu thụ và các
chình sách quản lý khác nhau. Nếu xét khìa cạnh các năm tài chình, tỉ trọng và
cơ cấu hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế tốn thay đổi đột biến qua các kí liên
tiếp sẽ là một vấn đề đặt ra cho hoạt động quản lý hàng tồn kho nñi riêng và quản

lý tài sản lƣu động nñi chung của doanh nghiệp.
Để cñ thể nghiên cứu nội dung quản lý hàng tồn kho, trƣớc hết ta cần nắm
bắt những vấn đề chung về tài sản lƣu động và hàng tồn kho của doanh nghiệp.


1.1.2 Các vấn đề chung về tài sản lƣu động và hàng tồn kho của doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Một trong những điều kiện thiết yếu nhất để tiến hành các hoạt động sản xuất
– kinh doanh là đối tƣợng lao động. Khác với tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động
chỉ tham gia và một chu kí sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá trính sản xuất,
dƣới tác động của lao động, chưng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hính thái vật
chất ban đầu để tạo ra hính thái vật chất của sản phẩm. Chình ví vậy, đến chu kí sản
xuất sau lại phải sử dụng các đối tƣợng lao động khác. Những đặc điểm trên là xuất
phát điểm quan trọng để nhận biết cũng nhƣ tổ chức quản lý tài sản lƣu động. Từ
đây ta cñ khái niệm chung về tài sản lƣu động:
Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn và thƣờng xuyên luân chuyển
trong quá trính sản xuất – kinh doanh.

1

Mỗi một loại tài sản đều cđ vai trị, vị trì nhất định đối với các nhiệm vụ và
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là một doanh
nghiệp sản xuất cóng nghiệp, giá trị của tài sản lƣu động thƣờng chiếm một tỉ trọng
khá cao và ổn định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Ví thế, yêu cầu đặt ra
đối với bộ máy điều hành doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài
sản lƣu động để gđp phần hồn thành các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra. Để đạt
đƣợc điều này, Doanh nghiệp cần phải quản lý tốt từng bộ phận của tài sản lƣu
động bao gồm:
 Tiền mặt
 Chứng khốn cđ tình thanh khoản cao

 Các khoản phải thu
 Dự trữ/Hàng tồn kho

1

Giáo trính Tài chình Doanh nghiệp – Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân


Hàng tồn kho
Trong những bộ phận trên của tài sản lƣu động, hàng tồn kho luón đƣợc
đánh giá là trung tâm của sự chö ý trong các lĩnh vực kế tốn – tài chình, kiểm
tốn… cũng nhƣ trong các cuộc thảo luận của các chun gia tài chình.
Cđ một số lì do chình khiến hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng:
 Hàng tồn kho thƣờng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lƣu động
của một doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sñt hoặc gian lận lớn trong
hoạt động quản lý;
 Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phƣơng pháp khác nhau để định giá
hàng tồn kho cũng nhƣ các mó hính dự trữ ph÷ hợp với doanh nghiệp mính.
Ví mỗi một phƣơng pháp, mó hính khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác
nhau nên yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp là phải đảm bảo tình thống
nhất trong việc sử dụng các phƣơng pháp định giá cũng nhƣ mó hính dự trữ
giữa các kí, các năm tài chình;
 Giá trị hàng tồn kho ảnh hƣởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy cñ
ảnh hƣởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm;
 Cóng việc xác định chất lƣợng, tính trạng và giá trị hàng tồn kho ln là
cóng việc phức tạp và khđ khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn kho
là loại tài sản lƣu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kí sản xuất – kinh
doanh nên quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng;
 Hàng tồn kho là một khái niệm rộng, bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Cñ
rất nhiều khoản mục khñ phân loại và định giá nhƣ các linh kiện điện tử

phức tạp, các cóng trính xây dựng cơ bản dở dang, các tác phẩm nghệ
thuật, kim khì, đá quý…Đồng thời, do tình đa dạng của mính, các loại
hàng tồn kho đƣợc bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện
đảm bảo khác nhau và do nhiều ngƣời quản lý. Ví thế, cóng tác kiểm sốt
vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho là một cóng việc phức
tạp trong cóng tác quản lý tài sản nñi chung và tài sản lƣu động nñi riêng.
Từ những lì do trên ta thấy đƣợc sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng
tồn kho trong một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản:


a) Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bính thƣờng;
b) Đang trong quá trính sản xuất kinh doanh dở dang;
c) Nguyên liệu, vật liệu, cóng cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trính sản
2

xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Tñm lại, tồn kho là bất kí nguồn nhàn rỗi nào đƣợc giữ để sử dụng trong
tƣơng lai. Bất kí lưc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp cđ các
nguồn khóng sử dụng ngay khi nñ sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Tuỳ từng loại hính doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội
dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp làm cóng tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vó hính
nhƣ dịch vụ của các cóng ty tƣ vấn, các cóng ty giải trì… thí hàng tồn kho chủ yếu
là các dụng cụ, phụ t÷ng và phƣơng tiện vật chất – kĩ thuật d÷ng vào hoạt động của
họ. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho cđ tình chất tiềm
tàng và cđ thể nằm trong kiến thức tìch tụ, tìch luỹ trong năng lực và kiến thức của
nhân viên làm những cóng việc đñ.

Đối với lĩnh vực thƣơng mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời. Hàng
tồn kho của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay ngƣời tiêu d÷ng.
Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu nhƣ khóng cđ dự trữ là bán thành phẩm trên
dây chuyền nhƣ trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một quá
trính chế biến lâu dài để biến đầu vào là ngun liệu thành sản phẩm làm ra cuối
c÷ng. Ví thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu, đến bán
thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối c÷ng trƣớc khi đến tay ngƣời
tiêu d÷ng.
1.1.3. Phân loại hàng tồn kho
Về cơ bản hàng tồn kho cđ thể bao gồm ba loại chình:


Ngun vật liệu thơ phục vụ cho q trính sản xuất – kinh doanh. Nguyên
vật liệu là những đối tƣợng lao động đã đƣợc thể hiện dƣới dạng vật hoá
nhƣ: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khì chế tạo, sợi trong doanh nghiệp
dệt, da trong doanh nghiệp đñng giày, vải trong doanh nghiệp may
mặc…Đây là một yếu tố khóng thể thiếu đƣợc của q trính sản xuất, cđ
vai trị rất lớn để

2

Chuẩn mực kế toán số 02 theo Quyết định số 149/2001QĐ-BTC


q trính này đƣợc tiến hành bính thƣờng d÷ nđ khóng trực tiếp tạo ra lợi
nhuận;


Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chƣa hoàn thành và sản phẩm hoàn

thành chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá trính sản
xuất chủ yếu là sản phẩm chƣa hồn thành. Đđ là các loại ngun liệu nằm
tại từng cóng đoạnh của dây chuyền sản xuất. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
sản phẩm làm ra địi hỏi trính độ cóng nghệ cao. Ví thế q trính sản xuất
ngày càng cđ nhiều cóng đoạn, giữa những cóng đoạn này bao giờ cũng tồn
tại những bán thành phẩm – những bƣớc đệm nhỏ để quá trính sản xuất
đƣợc diễn ra liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài, càng phức tạp, cđ
nhiều cóng đoạn nhỏ phân tách thí sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều;



Thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Tồn
kho thành phẩm luón tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kí nhất
định. Sau khi hồn thành các cóng đoạn sản xuất, hầu nhƣ tất cả các doanh
nghiệp đều chƣa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mính. Cñ rất nhiều
nguyên nhân gây ra hiện tƣợng này. Để tiêu thụ sản phẩm cñ thể cần phải sản
xuất đủ cả ló hàng mới đƣợc xuất kho, cđ “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và
tiêu d÷ng, quy trính chế tạo nhiều cóng đoạn tốn nhiều thời gian hoặc doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng mang tình thời vụ…
Ngồi ra, hàng tồn kho cñ thể bao gồm một số loại khác nhƣ:



Hàng hoá mua về để bán (thƣờng xuất hiện trong các doanh nghiệp thƣơng
mại) bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đƣờng, hàng gửi đi
bán, hàng hđa gửi đi gia cóng chế biến;



Cơng cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia cóng chế biến và đã mua đang đi trên

đƣờng.

3

Trên đây là cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành. Ngƣời
ta cịn cđ thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại. Tồn
kho trong các doanh nghiệp cđ thể duy trí liên tục và cũng cđ thể chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian ngắn khóng lặp lại. Trên cơ sở đñ hàng tồn kho cñ thể đƣợc phân
chia làm hai loại:

3

Chuẩn mực kế toán số 02 theo Quyết định số 149/2001QĐ-BTC


• Tồn kho một kí: Bao gồm các mặt hàng mà nđ chỉ đƣợc dự trữ một lần mà
khóng cđ ý định tái dự trữ sau khi nñ đƣợc tiêu dững;
ã Tn kho nhiu kớ: Gm cỏc mt hng c duy trí tồn kho đủ dài, các đơn vị
tồn kho đã tiêu d÷ng sẽ đƣợc bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn kho sẽ
đƣợc điều chỉnh ph÷ hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn kho nhiều
kí thƣờng phổ biến hơn tồn kho một kí.
1.1.4. Đặc điểm của các loại hàng tồn kho
1.1.4.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố khóng thể thiếu đƣợc trong quá
trính sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nñi đến hoạt động quản lý hàng tồn
kho, quản lý nguyên vật liệu thƣờng đƣợc nhắc đến đầu tiên. Quản lý tốt khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lƣợng
sản phẩm, tiết kiệm chi phì, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại
cđ vai trị cóng dụng khác nhau. Với điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, các doanh

nghiệp phân loại nguyên vật liệu tốt thí mới tổ chức tốt việc hạch toán và quản lý
nguyên vật liệu.
Trong thực tế của cóng tác quản lý và hạch tốn ở các doanh nghiệp, đặc
trƣng d÷ng để phân loại nguyên vật liệu thóng dụng nhất là theo vai trị và tác dụng
của nguyên vật liệu trong quá trính sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trƣng này,
nguyên vật liệu thƣờng phân ra làm các loại sau:
• Nguyên liệu và vật liệu chình (NVLC): Là ngun liệu, vật liệu mà sau q
trính gia cóng chế biến sẽ cấu thành hính thái vật chất của sản phẩm. Nguyên
liệu ở đây chình là các đối tƣợng lao động chƣa qua chế biến cóng nghiệp;
• Vật liệu phụ: Là những vật liệu cñ tác dụng phụ trong quá trính sản xuất –
kinh doanh, đƣợc sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao tình
năng, chất lƣợng của sản phẩm hoặc đƣợc sử dụng để đảm bảo cho cóng cụ
lao động hoạt động bính thƣờng, hoặc d÷ng để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật,
nhu cầu quản lý;
• Nhiên liệu: Là những thứ d÷ng để tạo nhiệt năng nhƣ than đá, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nñ đƣợc tách ra thành một loại riêng ví việc sản xuất và tiêu d÷ng


nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đñng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, nhiên liệu cũng cđ u cầu và kĩ thuật quản lý hồn tồn khác
với các loại vật liệu phụ thóng thƣờng;
• Phụ t÷ng thay thế: Là loại vật tƣ đƣợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo
dƣỡng tài sản cố định;
• Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản;
• Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho cóng tác quản lý và hạch toán số
lƣợng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, các doanh nghiệp trên cơ sở phân loại

theo vai trị và cóng dụng của nguyên vật liệu phải tiếp tục chi tiết và hính thành
nên “Sổ danh điểm nguyên vật liệu “. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, mã hiệu,
quy cách, số hiệu, đơn vị tình, giá hạch tốn của từng danh điểm ngun vật liệu.
Kí hiệu
Nhóm

Danh điểm
NVL

Tên, nhãn hiệu,
quy cách NVL

Đơn v
tớnh

n giỏ hch
toỏn

Ghi
chỳ

Mẫu Sổ danh điẹm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đ-ợc nhập xuất kho th-ờng xuyên. Chính vì vậy đà phát
sinh yêu cầu quản lý kiẹm soát nguyên vật liệu nhập xuất kho cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp sẽ có các ph-ơng thức kiẹm kê khác nhau.
D-ỡi đây là hai ph-ơng pháp tổng hợp đẹ kiẹm kê nguyên vật liệu:
Ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên (KKTX): Là ph-ơng pháp theo dõi, phản
ánh th-ờng xuyên, liên túc, cã hƯ thèng t×nh h×nh nhËp, xt, tån kho vËt t-, hàng
hoá trên sổ sách kế toán. Tình hình biến động tăng giảm ca vật t- hàng hoá đ-ợc
thẹ hiện rõ ràng, giá trị nguyên vật liệu ở bất cứ thời điẹm nào trong kì hạch

toán đểu có thẹ nắm bắt đ-ợc. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số liệu kiẹm kê
thữc tế nguyên vật liệu tồn kho, so sánh đối chiếu vỡi số liệu tồn trên sổ kế toán
ta sẽ xác định đ-ợc số vật t- thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân đẹ có giải pháp


xụ lí kịp thời. Ph-ơng pháp này có nhiểu -u điẹm nên đ-ợc áp dúng trong các
doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị th-ơng nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá
trị lỡn.
Ph-ơng pháp kiẹm kê định kì (KKĐK): Là ph-ơng pháp hạch toán căn cứ
vào kết quả kiẹm kê thữc tế đẹ phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kì trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu đà xuất trong kì theo công
thức:
Tr giỏ vt t,
hng hoỏ xut
kho

=

Tng tr giỏ vật
tƣ, hàng hố
mua vào trong


+

Trị giá vật tƣ,
hàng hố tồn
đầu kớ

-


Tr giỏ vt t,
hng hoỏ tn
cui kớ

Theo ph-ơng pháp KKĐK, mọi biến động nguyên vật liệu sẽ không đ-ợc
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật t-, hàng hoá mua và
nhập kho đ-ợc phản ánh trên tài khoản mua hàng.
Ph-ơng pháp này th-ờng áp dúng đối vỡi các doanh nghiệp có nhiểu chng
loại nguyên vËt liƯu vìi quy c¸ch, mÉu m· kh¸c nhau, gi¸ trị thấp và đ-ợc xuất
th-ờng xuyên. Ưu điẹm ca ph-ơng pháp này là giảm nhẹ công việc hạch toán, tuy
nhiên độ chính xác vể nguyên vật liệu xuất dùng cho các múc đích khác nhau
phú thuộc vào chất l-ợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bÃi.
1.1.4.2. Bán thành phẩm
Bán thành phẩm hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một
loại hàng tồn kho dù ít dù nhiểu cũng luôn tồn tại ở các doanh nghiệp. Bán thành
phẩm là những sản phẩm mỡi kết thủc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công
đoạn cuối cùng) đ-ợc nhập kho hay chuyẹn giao đẹ tiếp túc chế biến hoặc có
thẹ bán ra ngoài. Tồn kho bán thành phẩm th-ờng có thẹ phân thành ba loại hình:
bán thành phẩm vận chuyẹn, bán thành phẩm quay vòng, bán thành phẩm an
toàn, đ-ợc lần l-ợt thiết lập bởi các múc đích khác nhau, đồng thời chịu ảnh
h-ởng ca các nguyên nhân khác nhau.
Trong mô hình JIT, một trong những múc tiêu trọng tâm là giảm tối đa
l-ợng hàng tồn kho bán thành phẩm chứ không phải là rủt ngắn chu kì sản xuất
hay giảm chi phí sản xuất. Chu kì sản xuất sản phẩm là thời gian bắt đầu từ khi
nguyên vật liệu đ-ợc đ-a vào cho đến khi đ-a ra đ-ợc thành phẩm. Đó chính là
thời gian đẹ nguyên vật liệu, linh kiện thông qua hệ thống chế tạo sản xuất.


Giữa thời gian nguyên vật liệu thông qua hệ thống, l-ợng hàng tồn kho bán thành

phẩm và năng suất có mối quan hệ nh- sau:
Thời gian
thông qua bình

=

L-ợng tồn kho bình quân bán thành phẩm
Năng suất ca hệ thống

quân
Công thức này đ-ợc gọi là định luật Little. Nó chứng minh rõ ràng rằng
nếu giảm l-ợng hàng tồn kho bán thành phẩm ca hệ thống có thẹ làm cho thời
gian nguyên vật liệu thông qua hệ thống (chu kì sản xuất) đ-ợc rủt ngắn. Khi tồn
kho bán thành phẩm đ-ợc giảm thiẹu sẽ có thẹ đem đến nhiểu kết quả nh-:
ã Sản l-ợng tồn kho bán thành phẩm có hai hiệu ứng quan trọng đối vỡi việc
rủt ngắn chu kì sản xuất vừa giảm tụ số ca định luật Litte, vừa tăng
mẫu số, vừa giảm chi phí lại vừa rủt ngắn chu kì sản xuất nh- một mũi tên
bắn trủng hai đích;
ã Việc giảm sản l-ợng bán thành phẩm còn rủt ngắng chu kì sản xuất, khiến
cho biên độ dao động ca thời gian hoàn thành gia công linh kiện sỡm sẽ
đ-ợc rủt ngắn, từ đó l-ợng tồn kho dữ phòng cần thiết lập sẽ đ-ợc giảm đi.
Đây chính là nguyên nhân mô hình JIT coi việc giảm l-ợng tồn kho bán
thành phẩm là múc tiêu chính.
1.1.4.3. Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đà đ-ợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng ca quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đ-ợc kiẹm nghiệm đ tiêu
chuẩn kĩ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm đ-ợc sản xuất ra vỡi chất
l-ợng tốt, phù hợp vỡi yêu cầu ca thị tr-ờng đà trở thành yêu cầu quyết định sữ
sống còn ca doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triẹn
sản xuất ca doanh nghiệp chỉ có thẹ thữc hiện đ-ợc khi chất l-ợng sản phẩm sản

xuất ra ngày càng tốt hơn, đáp ứng đ-ợc yêu cầu ca thị tr-ờng.
Nhiệm vú đặt ra vỡi các nhà quản lý doanh nghiệp là kiẹm soát đ-ợc tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm, các nghiệp vú khác liên quan đến việc tiêu thú
thành phẩm vì chỉ có nh- vậy mỡi xác định chính xác kết quả sản xuất kinh
doanh ca doanh nghiệp.
Đối vỡi thành phẩm, ta không th-ờng đ-a ra các mô hình quản lý dữ trữ cú
thẹ vì tuử đặc điẹm ca từng doanh nghiệp mà nhà quản lý phải tìm ra biện


pháp phù hợp vỡi doanh nghiệp mình đẹ quản lý thành phẩm thuộc hàng tồn kho.
Tuy nhiên luôn có một số nguyên tắc quản lý và hạch toán chung nh-:
ã Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải đ-ợc phản ánh theo giá thữc tế;
ã Thành phẩm phải đ-ợc phân loại theo từng kho, từng loại, từng nhóm và
từng thứ thành phẩm;
ã Tổ chức ghi chép kiẹm tra l-ợng, giá trị thành phẩm xuất, nhập kho đ-ợc
thữc hiện đồng thời ở hai nơi: phòng kế toán và ở kho. Nhờ đó, phòng kế
toán cũng nh- ban quản lý doanh nghiệp có thẹ phát hiện kịp thời các tr-ờng
hợp ghi chép sai các nghiệp vú tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân
khác làm cho tình hình tồn kho thữc tế không khỡp vỡi số liệu ghi chép
trên sổ sách kế toán;
ã Sản phẩm sản xuất xong sẽ đ-ợc nhân viên bộ phận kiẹm tra chất l-ợng sản
phẩm xác nhận thứ hạng chất l-ợng căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định và
ghi vào Bảng công tác ca tổ. Căn cứ vào kết quả kiẹm tra chất l-ợng sản
phẩm, tổ tr-ởng sản xuất lập Phiếu nhập kho và giao thành phẩm vào
kho. Mỗi lần xuất kho thành phẩm đẹ tiêu thú cần lập Phiếu xuất kho
thành phẩm. Phiếu này có thẹ lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiểu loại
thành phẩm, tuử theo tình hình tiêu thú thành phẩm.
Tóm lại, mỗi loại hàng tồn kho đểu có những đặc điẹm riêng. Vì thế, quy
trình quản lý và kiẹm soát cũng có những nét khác biệt đòi hỏi các nhà quản
lý doanh nghiệp nắm vững tính chất hàng tồn kho ca doanh nghiệp mình

đẹ đ-a ra ph-ơng pháp và mô hình quản lý hiệu quả.
1.2. Quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1. Sữ cần thiết phải quản lý hàng tồn kho
Quản lý và sụ dúng hợp lý các loại tài sản l-u động có ảnh h-ởng rất quan
trọng đến việc hoàn thành những nhiệm vú, múc tiêu chung đặt ra cho doanh
nghiệp. Việc quản lý tài sản l-u động thiếu hiệu quả cũng là một trong những
nguyên nhân khiến cho các công ty gặp nhiểu khó khăn trong hoạt động, thậm
chí dẫn đến phá sản.
Ba vấn để cơ bản vể quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: dữ toán
vốn đầu t- dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản l-u động. Trong đó, quản lý tài


sản l-u động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng nh- các quyết
định tài chính ngắn hạn ca doanh nghiệp. Vì vậy, công tác quản lý tài sản l-u
động đóng một vai trò khá quan trọng trong công tác quản lý tài sản nói chung.
Quản lý hàng tồn kho một bộ phận ca tài sản l-u ®éng – cã ý nghÜa kinh
tÕ quan träng do hµng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lỡn trong doanh
nghiệp. Bản thân vấn để quản lý hàng tồn kho có hai mặt trái ng-ợc nhau là: đẹ
đảm bảo sản xuất liên túc, tránh đứt quÃng trên dây chuyển sản xuất, đảm bảo
sản xuất đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ca ng-ời tiêu dùng trong bất cứ tình huống
nào, doanh nghiệp có ý định tăng hàng tồn kho. Ng-ợc lại, hàng tồn kho tăng lên,
doanh nghiệp lại phải tốn thêm những chi phí khác có liên quan đến dữ trữ chung.
Vì vậy, bản thân doanh nghiệp phải tìm cách xác định mức độ cân bằng giữa
mức độ đầu t- cho hàng tồn kho và lợi ích do thoả mÃn nhu cầu ca sản xuất và
nhu cầu ng-ời tiêu dùng vỡi chi phí tối thiẹu nhất.
Đối vỡi một doanh nghiệp sản xuất chế tạo, yêu cầu quản lý hàng tồn kho
càng gắt gao. Có thẹ minh họa điểu này bằng một vài con số: Bình quân mức
tồn kho trong hệ thống sản xuất chế tạo th-ờng đạt vào khoảng 1,6 doanh số
bán/tháng hay khoảng 13% doanh số năm, công ty bán lẻ khoảng 1,4 doanh số
bán/tháng hay 12% doanh số năm, công ty bán buôn khoảng 1,2 doanh số bán/tháng

hay 10% doanh số năm. Quản lý hàng tồn kho tốt cũng góp phần hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh ca doanh nghiệp tr-ỡc những yêu cầu đặt ra ngày
càng cao ca thị tr-ờng nh-:
ã Rủt ngắn thời gian cần thiết đẹ hệ thống sản xuất có thẹ đáp ứng nhu
cầu;
ã Phân bổ chi phí cố định cho các đơn hàng hay lô sản xuất khối l-ợng lỡn;
ã Đảm bảo ổn định sản xuất và số l-ợng công nhân khi nhu cầu biến đổi;
ã Bảo vệ doanh nghiệp tr-ỡc các sữ kiện làm đình trệ sản xuất nh- đình
công, thiếu hút trong khâu cung cấp
ã Bảo đảm sữ mểm dẻo trong hệ thống sản xuất
1.2.2. Nội dung ca quản lý hàng tồn kho
Luồng dịch chuyển vật chất trong hệ thống sản xuất chế tạo
Vì hàng tồn kho có thẹ xuất hiện trong mọi công đoạn sản xuất nên ta cần
nghiên cứu luồng dịch chuyẹn vật chất trong mét hƯ thèng s¶n xt – kinh doanh


bao gồm nhiểu công đoạn khác nhau đẹ thấy đ-ợc sữ hiện diện ca hàng tồn kho
cũng nh- các loại kho trong từng công đoạn đó.
Hệ thống sản xuất đ-ợc diền tả nh- là sữ chuyẹn hóa các đầu vào qua hộp
đen kĩ thuật thành các đầu ra. Xét trong hệ thống sản xuất chế tạo, các đầu
vào là sản phẩm hữu hình, quá trình chuyẹn hoá có thẹ biẹu hiện ra nh- một quá
trình dịch chuyẹn vật chất từ đầu vào qua suốt các quá trình chuyẹn hoá thành
đầu ra. Cú thẹ nguyên vật liệu ở đầu vào, dịch chuyẹn từ nơi làm việc này
đến nơi làm việc khác trở thành sản phẩm lan toả khắp các kênh phân phối đến
khách hàng cuối cùng.
Ta có thẹ hình dung dòng dịch chuyẹn này qua sơ đồ sau:
Mua sm

G
i

h
ng

Kho NVL

N
g

i
cu
ng
c

Ti
p
n
h
n

Cỏc giai on sn xut

K
ho
nh

ph
õn
ph
i


Kho SP

Kho bỏn thnhphm

Sơ đồ 1: Dòng dịch chuyển vật chất trong hệ thống chế tạo
Qua sơ đồ ta cã thĐ thÊy hµng tån kho xt hiƯn ë mọi công đoạn sản
xuất, biẹu hiện ca nó chính là các kho nguyên vật liệu, kho thành phẩm và kho
bán thành phẩm. Vì vậy, nội dung ca quản lý hàng tồn kho cũng liên quan đến
dòng dịch chuyẹn vật chất trong hƯ thèng s¶n xt – kinh doanh.
Néi dung cða quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho là tÝnh l-ỵng tån kho tèi -u sao cho chi phÝ tồn kho là
nhỏ nhất. Hoạt động quản lý hàng tồn kho đ-ợc đặt trên cơ sở bốn câu hỏi lỡn sau:

K

ch

ng


ã L-ợng đặt hàng là bao nhiêu đơn vị vào thời điẹm quy định;
ã Vào thời điẹm nào thì bắt đầu đặt hàng;
ã Loại hàng tồn kho nào đ-ợc chủ ý;
ã Có thẹ thay đổi chi phí tồn kho hay không.
Đẹ trả lời những câu hỏi này, chủng ta cần phải tìm hiẹu vể các mô hình
quản lý hàng tồn kho, nghiên cứu kĩ vể đặc điẹm ca từng loại hµng tån kho
cịng nh- chi phÝ tån kho cã thĐ có.
Chi phí tồn kho
Khi doanh nghiệp tiến hành dữ trữ, các loại chi phí tất yếu sẽ phát sinh nhchi phí bốc xếp nguyên vật liệu, hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt
hàng, chi phí bảo hiẹm Chi phí tồn kho liên quan đến các mô hình dữ trữ. Vì

thế, việc nghiên cứu vể các loại chi phí tồn kho là cần thiết tr-ỡc khi đ-a ra các
mô hình. Chi phí tồn kho th-ờng bao gồm:
ã Chi phí l-u kho (Chi phí tồn trữ)
ã Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
ã Chi phí khác
Đẹ có thẹ hình dung tõng bé phËn cða chi phÝ tån kho ta có bảng minh hoạ
sau vỡi các số liệu giả định:
Chi phí tồn kho (năm)
(% giá trị hàng tồn kho)
I. Chi phí lu kho
ã Chi phí đóng gói hàng
ã Chi phí bốc xếp hàng vào kho
ã Thuế kho
ã Bảo hiẹm
ã Khấu hao thiết bị kho và thanh lý hàng cũ
Tổng cộng
II. Chi phí đặt hàng
ã Phí đặt hàng
ã Phí vận chuyẹn
III. Các chi phí khác
ã Giảm doanh thu (do mất hàng)
ã Mất uy tín vỡi khách hàng
ã Gián đoạn sản xuất
Chi phí lu kho

12%
0.5%
1%
0.5%
12%

26%
Thay đổi theo lô hàng
2.5%
Thay đổi
Thay đổi
Thay đổi


Chi phí này tăng tỉ lệ thuận vỡi l-ợng hàng tồn kho trung bình hiện có và
đ-ợc phân ra làm hai loại:
ã Chi phí tài chính: bao gồm chi phí sơ dóng vèn nh- tr¶ l·i tiĨn vay, chi
phÝ vĨ thuế, khấu hao
ã Chi phí hoạt động: bao gồm chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiẹm
hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hút mất mát, chi
phí bảo quản
Bảng d-ỡi đây sẽ thống kê những chi phí tồn trữ có thẹ có:
Nhúm chi phí
1. Chi phí về nhà cửa và kho tàng
- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
-

Chi phì cho bảo hiểm nhà kho, kho tàng

-

Chi phì cho thuê nhà đất

2. Chi phí sử dụng thiết bị phương tiện
- Tiền thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị
-


Chi phì năng lƣợng

-

Chi phì vận hành thiết bị

Tỉ lệ so với giá trị dự
trữ
Chiếm 3% - 10%

Chiếm từ 1% - 4%

3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động
giám sát quản lý

Chiếm từ 3% - 5%

4. Phí tồn kho việc đầu tư vào hàng dự trữ
- Thuế đánh vào hàng dự trữ

Chiếm từ 6% - 24%

-

Chi phì cho việc vay mƣợn (vốn)

-

Bảo hiểm cho hàng dự trữ


5. Thiệt hại của hàng dự trữ do mất mát,
hư hỏng hoặc không sử dụng được

Chiếm từ 2% - 5%

Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vể hàng tồn kho là D đơn vị hàng
hóa/năm, và N là số lần đặt hàng trong một năm thì l-ợng hàng đặt mỗi lần sẽ
là Q = D/N
L-ợng tồn kho trung bình A =

D

2N
Giả sụ ta có giả thiết vể hàng tồn kho ca một doanh nghiệp nh- sau:
D =120,000đơn vị
N = 4 lần đặt hàng


Nh- vậy, l-ợng hàng cung ứng mỗi lần Q=D/N=120,000/4=30,000đv/1 lần
đặt hàng
L-ợng tồn kho trung bình A=30,000/2=15,000đv
Nhận xét: Ngay sau khi tầu cập bến, l-ợng hàng tồn kho lỡn nhất sẽ là
30,000 đơn vị và tr-ỡc khi lô hàng mỡi nhập kho, l-ợng hàng tồn kho ở mức thấp
nhất và bằng 0. L-ợng hàng tồn kho trung bình sẽ là 15,000 đơn vị.
Giả sụ hàng tồn kho có giá p = $2/1đv
Giá trị hàng tồn kho trung bình = p x A=2 x 15,000 = $30,000
Chi phÝ l-u kho = 10% giá trị hàng l-u kho = 10% x 30,000 = $3,000/năm
Chi phí bốc dớ, xếp hàng vào kho là $2,000/năm
Chi phí bảo hiẹm kho là $500/năm

Khấu hao và thanh lý tài sản cũ không dùng đ-ợc $1,000/năm
Tổng chi phí tồn kho = 3,000 + 2,000 + 500 + 1,000 = $ 6,500
Nh- vậy tỉ lệ phí tổn tồn kho/năm = 6,500/30,000 = 0.217
NÕu gäi:
t

: TØ lÖ chi phÝ l-u kho

TCC (Total Carrying Cost) : Tổng chi phì tồn kho
p

: Đơn giá hàng lƣu kho

A

: Giá trị tồn kho trung bính

C1

: Chi phì lƣu kho một đơn vị hàng
hố TCC

= t x p x A = C 1 x Q/2

= 0.217 x 2 x 15,000 = $ 6,500


Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
Đây là chi phì cho việc đặt một đợt hàng mới. Chi phì này bao gồm chi phì
quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hố. Chi phì này thƣờng cố định cho một ló

hàng đặt cho d÷ ló hàng lớn hay nhỏ. Do vậy, chi phì đặt hàng thƣờng thấp nếu ló
đặt hàng lớn và ngƣợc lại chi phì này sẽ cao nếu ló hàng đặt nhỏ. Tổng chi phì đặt
hàng ví thế sẽ tăng lên nếu số lƣợng mỗi lần cung ứng giảm đi.
Nếu gọi:
N

: Số lần đặt hàng trong năm

TOC (Total Ordering Cost) : Tổng chi phì đặt hàng
C2

: Chi phì cố định cho một lần đặt hàng và

C 2 =$100
TOC = C 2 x N
Mà ta biết: N = D/Q
Do vậy:
TOC = C 2 x

D
Q

Theo vì dụ trên ta sẽ
cđ:
TOC = 100 x

120,000
30,000

= $400


Các chi phì khác: bao gồm các chi phì thành lập kho, trả lƣơng cho cóng
nhân viên ngồi giờ…
Tổng phì tổn tồn kho (Total Inventory Cost) TIC
Tổng chi phì tồn kho đƣợc tình bằng cóng thức:
TIC = TCC + TOC

min

Phƣơng trính tổng qt tình tổng chi phì tồn kho sẽ là:
TIC = C 1 x

Q
+C2 x
2

D

min (1)

Q

Phƣơng trính (1) sẽ đƣợc áp dụng vào các mó hính quản lý hàng tồn kho
dƣới đây.


1.2.3. Các phƣơng pháp quản lý hàng tồn kho
Khi nghiên cứu các phƣơng pháp quản lý hàng tồn kho, chöng ta cần giải
quyết hai câu hỏi trọng tâm là:
• Lƣợng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thí chi phì sẽ thấp nhất

• Khi nào thí tiến hành đặt hàng
1.2.3.1. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mơ hình dự trữ hiệu quả nhất
EOQ (Economic ordering Quantity)
Mó hính kiểm sốt dự trữ cơ bản EOQ đƣợc đề xuất và ứng dụng từ năm
1915, cho đến nay nñ vẫn đƣợc hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm
sốt dự trữ theo mó hính này rất dễ áp dụng, nhƣng khi sử dụng nñ, ngƣời ta đã
phảI dựa vào những giả thiết quan trọng, đđ là:
• Nhu cầu phải biết trƣớc và nhu cầu khóng đổi;
• Phải biết trƣớc thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận đƣợc hàng và
thời gian đđ khóng đổi;
• Lƣợng hàng của mỗi đơn hàng đƣợc thực hiện trong một chuyến hàng và
đƣợc thực hiện ở một thời điểm đã định trƣớc;
• Chỉ cđ duy nhất 2 loại chi phì là chi phì tồn trữ và chi phì đặt hàng;
• Sự thiếu hụt trong kho hồn tồn khóng xảy ra nếu nhƣ đơn đặt hàng đƣợc
thực hiện đöng thời gian.
Lượng hàng cung ứng

Sơ đồ 2: Mơ hình hàng tồn
kho cơ
bản

Q*
Q*/2

O
Trong đđ:

Dự trữ trung bính

A


B

C

Thời gian

Q* - Sản lƣợng của một đơn hàng (lƣợng hàng dự trữ tối đa)
O – Dự trữ tối thiểu
Q*/2 – Lƣợng dự trữ trung bính


OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết
hàng của một đợt đặt hàng dự trữ
Với mó hính này, lƣợng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ khóng đổi ví nhu cầu
khóng thay đổi theo thời gian.
a) Xác định các thóng số cơ bản của mó hính EOQ
Lượng đặt hàng tối ưu
Mục tiêu của các mó hính dự trữ đều nhằm tối thiểu hố tổng chi phì dự trữ.
Khi nghiên cứu về chi phì hàng tồn kho ta đã cđ phƣơng trính:
TIC = C 1 x

Q
+C2 x
2

min (1)

D


Q

Xét phƣơng trính (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đñ ta cđ thể tình đƣợc
lƣợng hàng cung ứng mỗi lần tối ƣu Q* nhƣ sau:

Q* =

2DC2
C1

Nhƣ vậy, lƣợng dự trữ tối ƣu hay lƣợng đơn hàng tối ƣu Q* sẽ là một
lƣợng xác định sao cho tại đñ tổng chi phì TIC là nhỏ nhất. Q* tối ƣu tại điểm cđ
chi phì đặt hàng và chi phì tồn trữ (chi phì cơ hội) bằng nhau.
Cóng thức này cũng cđ thể đƣợc thể hiện qua đồ thị sau:
Chi phí
Chi phí lƣu
kho C 1
xQ/2

Chi phí đặt
hàng C 2 xD/Q

O

Lƣợng hàng cung ứng


Giả sử cñ số liệu về hàng tồn kho của một cóng ty sản xuất xe máy nhƣ sau:
Tồn bộ số hàng hoá cần sử dụng trong năm là 1600 tấm thép/năm, chi phì mỗi lần



đặt hàng là 1 triệu đồng, chi phì lƣu kho một đơn vị hàng hoá là 0,5 triệu đồng.
Lƣợng hàng hoá mỗi lần cung ứng tối ƣu là:

2 1600 1
Q* =
= 80
0,5
Số lần đặt hàng trong năm là: 1600/80 = 20 lần
Chi phì đặt hàng trong năm là: 20 * 1 = 20 triệu
Chi phì lƣu kho hàng hố là: 0,5 * 80/2 = 20 triệu
Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng
Kì hiệu T là khoảng cách giữa hai lần đặt hàng ta cñ:
Số ngày làm việc trong năm
T=

Số lƣợng đơn đặt hàng mong muốn (N)
Giả sử trong năm cóng ty làm việc bính quân 320 ngày, khoảng cách giữa hai
lần đặt hàng sẽ là T = 320/20 = 16 ngày


Tổng chi phì dự
trữ

80

1600

TIC = 0,5 x
2


+1x
= 40

80
b) Xác định thời điểm đặt hàng mới
Trong mó hính dự trữ EOQ ta giả định
rằng, sự tiếp nhận một đơn đặt hàng là thực hiện
trong một chuyến hàng. Nñi cách khác, doanh
nghiệp sẽ chờ đến khi hàng trong kho về đến
khóng đơn vị thí mới tiến hành đặt hàng tiếp và sẽ
nhận ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong thực tế thời
gian giữa lưc đặt hàng và nhận hàng cđ thể ngắn
trong vịng vài giờ hoặc rất dài đến hàng tháng.
Đồng thời khóng cñ doanh nghiệp nào đợi đến
khi nguyên vật liệu hay hàng tồn kho trong kho
của mính hết rồi mới đặt hàng tiếp. Cũng khóng
doanh nghiệp nào đặt hàng mới từ q sớm ví
nhƣ vậy cũng làm tăng chi phì tồn trữ hàng hố.
Do đđ để quyết định khi nào sẽ đặt hàng ta
phải xác định thời điểm đặt hàng mới dựa trên số
lƣợng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày nhân với
độ dài thời gian giao hàng. Sơ đồ điểm đặt hàng
lại ROP đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Lượng hàng tồn kho

Q*

ROP


O

L
A
Thời gian


S

P Điểm đặt hàng lại:

ơ

ROP = d x L trong đñ:
L: thời gian vận chuyển đơn hàng

đ

d: nhu cầu hàng ngày về hàng tồn kho


3
:
S
ơ
đ

đ
i


m
đ

t
h
à
n
g
l

i
R
O

d=

D
Số ngày sản

xuất trong năm


Vẫn giả thiết về cóng ty sản xuất xe máy trên. Toàn bộ số hàng tồn kho cần
sử dụng trong năm là 1600 đơn vị, số ngày làm việc mỗi năm là 320 ngày thí hàng
tồn kho đƣợc d÷ng mỗi ngày d = 1600/320 = 5 đơn vị/ngày. Nếu thời gian giao
hàng L = 4 ngày khóng kể ngày nghỉ thí doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt hàng khi
lƣợng nguyên liệu trong kho chỉ còn lại là: ROP = 4 x 5 = 20 đơn vị.
c) Lƣợng dự trữ an toàn
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro trong kinh
doanh là điều khóng thể lƣờng trƣớc, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn theo thời

vụ hoặc sản xuất những sản phẩm nhạy cảm với thị trƣờng. Tình khóng xác định
của nhu cầu và tình khóng xác định của thời gian đến sớm khi đặt hàng cñ thể xảy
ra hiện tƣợng hàng trong kho bị rỗng trƣớc khi lƣợng bổ sung hàng đặt đến nơi. Để
đảm bảo sản xuất ổn định, doanh nghiệp cần duy trí lƣợng hàng tồn kho dự trữ an
tồn. Hơn nữa, hàng tồn kho là loại tài sản lƣu động biến đổi hàng ngày, hàng giờ
nên yêu cầu về lƣợng dự trữ an tồn càng cần thiết hơn.
Nđi đến cơ cấu tài sản trong một doanh nghiệp ta thƣờng phân làm ba loại:
tài sản cố định, tài sản lƣu động thƣờng xuyên và tài sản lƣu động tạm thời. Tài sản
lƣu động thƣờng xuyên hay tài sản lƣu động ròng (NWC) đƣợc xác định là chênh
lệch giữa tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn. Thành phần của NWC bao gồm cả ba
loại tài sản là tiền mặt nhƣ một tấm đệm cho việc chi tiêu ngoài dự kiến, một số
khoản phải thu cñ khả năng thu hồi cao và hàng tồn kho. Ví thế, lƣợng dự trữ an
tồn chình là lƣợng hàng tồn kho nằm trong tài sản lƣu động rịng đƣợc duy trí
trong suốt q trính sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Lƣợng dự trữ an toàn đƣợc hiểu là lƣợng hàng tồn kho dự trữ thêm vào
lƣợng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Với doanh nghiệp sản xuất xe máy trên, ban lãnh đạo của doanh nghiệp này
quyết định mức dự trữ an toàn là 10 đơn vị hàng hoá, điểm đặt hàng mới sẽ là 20 +
10 = 30 đơn vị.
Trên thực tế rất khñ xác định lƣợng dự trữ an tồn thóng qua chi phì tổn thất
do thiếu hàng. Ngƣời ta thƣờng dựa vào nhu cầu khách hàng cñ thể đáp ứng bởi
hàng tồn kho dự phịng (lƣợng dự trữ an tồn) trƣớc khi đơn hàng mới nhập kho.
Mức phục vụ khách hàng đƣợc xác định càng cao thí mức độ tồn kho điểm hàng đặt


cần phải xác định càng cao. Ví thế, các doanh nghiệp cần cân nhắc hợp lý giữa chi
phì do thiếu hàng tồn kho và chi phì cho hàng tồn kho dự phịng.
Nhƣ vậy, mó hính EOQ đã chỉ ra qui mó đặt hàng tối ƣu làm tối thiểu hố
chi phì đặt hàng và lƣu kho. Tuy nhiên, mó hính này cũng cñ nhƣợc điểm là cần
quá nhiều giả thiết, làm mất tình thực tiễn của nđ. Ví vậy, trên cơ sở mó hính này

ngƣời ta đã thiết lập mó hính mó hính sản lƣợng đơn hàng sản xuất (POQ), nới
lỏng giả thiết cho rằng doanh nghiệp nhận đƣợc ló hàng trong một khoảng thời
gian nhất định và mó hính đánh giá chiết khấu giảm giá cho các đơn hàng khối
lƣợng lớn để xố bớt những giả thiết, tăng cƣờng tình thực tiễn cho mó hính EOQ.
1.2.3.2. Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng
khơng
a) Khái niệm về dự trữ đưng thời điểm
Mục tiêu của hàng tồn kho trong hệ thống sản xuất và cung ứng nhằm dự
phòng những sai lệch, biến cố cđ thể xảy ra trong cả q trính sản xuất phân phối
tiêu thụ. Để đảm bảo hiệu quả tối ƣu, các doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhật Bản (đi đầu là hãng TOYOTA trong những năm ba mƣơi của
thế kỉ trƣớc) đã áp dụng phƣơng pháp cung cấp đöng löc (Just in time – JIT). Đói
khi, các nhà quản lý cho rằng JIT là một “tƣ tƣởng” trong đđ nhiều bộ phận sản
xuất, phịng ban quản lý chức năng khác nhau của một doanh nghiệp hƣớng tới
c÷ng một mục đìch là xây dựng một cấu trưc tổ chức cho phép chỉ sản xuất những
gí sẽ bán đƣợc và sản xuất phải kịp thời.
Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này, các doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề cñ liên quan chặt chẽ với nhau phải cñ mối quan hệ gắn bñ hữu cơ mật thiết.
Khi cñ một đơn hàng nào đñ, họ sẽ tiến hành thu gom các hàng hoá và sản phẩm dở
dang của các đơn vị khác mà khóng cần phải cđ hàng tồn kho. Phƣơng pháp này cđ
ƣu điểm là giảm thiểu chi phì cho việc quản lý hàng tồn kho. Lƣợng dự trữ đöng
thời điểm là lƣợng dự trữ tối thiểu cần thiết để giữ cho hệ thống sản xuất và điều
hành hoạt động bính thƣờng. Với phƣơng pháp cung cấp đưng lưc và dự trữ đöng
thời điểm hay hàng tồn kho bằng khóng, ngƣời ta cđ thể xác định khá chuẩn xác số
lƣợng của từng loại hàng tồn kho trong từng thời điểm nhằm đảm bảo hàng đƣợc
đƣa đến nơi cñ nhu cầu đöng löc, kịp thời để cho hoạt động của những nơi đñ đƣợc
đảm bảo liên tục, tuy nhiên lại khóng bị sớm quá hay muộn quá.



×