Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

(Luận văn đại học thương mại) ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ minh phƣơng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Dựa trên nền tảng cơ sở kiến thức đã học sau 4 năm học tập tại trường Đại học
Thương mại và q trình thực tập tại cơng ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh
Phương em xin chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến việc
cung ứng dịch vụ vận tải của doanh nghiệp vận tải nói chung và của cơng ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội nói riêng.
Đề tài tập trung nghiên cứu các lý luận liên quan đến suy thoái kinh tế làm cơ sở
cho việc nghiên cứu tác động của suy thoái kinh tế tới việc cung ứng dịch vụ vận tải
của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội.
Đề tài dựa trên các lý thuyết về suy thoái kinh tế đã tập trung phân tích những tác
động của suy thoái kinh tế tới các hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải của công ty
trong giai đoạn 2013 – 2015, thơng qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản như doanh thu,
chi phí, lợi nhuận. Từ đó thấy được cả những tác động tích cực và tiêu cực của suy
thoái kinh tế tới doanh nghiệp vận tải. Cuối cùng rút ra được những thành công và hạn
chế, đưa ra được bài học kinh nghiệm, đề xuất được các giải pháp, kiến nghị cho các
doanh nghiệp vận tải để có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ suy thoái kinh tế và
định hướng cho những năm tiếp theo.

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ những yêu cầu làm khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Khoa Kinh
tế- Luật kết hợp với những kết quả thu được từ quá trình thực tập tại công ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội nên em đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ
Minh Phương Hà Nội” làm đề tài của khóa luận tốt nghiệp.


Em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, phòng tổ chức hành chính của cơng ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội… đã giúp đỡ em rất nhiều trong
việc thu thập số liệu , nắm bắt được các thông tin cần thiết phục vụ cho việc hồn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên, Ths. Đỗ Thị Thanh Huyền, bộ môn Kinh
tế Vĩ mô, trường Đại học Thương mại trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn em
trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với thời gian thực tập hạn chế, sự hiểu biết có hạn, khóa luận khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cơ giáo,
các anh, chị trong công ty công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà
Nội để nội dung khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trịnh Thị Sinh

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
vi
LỜI MỞ ĐẦU

1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1

v

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
1
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3
5. Phương pháp nghiên cứu
4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY
THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
6
1.1 Lý thuyết về suy thoái kinh tế
6
1.1.1 Khái niệm về chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế6
7
1.1.2 Biểu hiện của suy thoái kinh tế 9
1.1.3 Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
10
1.1.4 Tác động của suy thoái kinh tế..........................................................................11
1.2 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh
11
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 12

quả mà phải dựa vào các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí. Với
các doanh nghiệp dịch vụ, doanh thu được tính như sau: 12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
13
1.3 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 16
1.3.1 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nguồn vốn của doanh nghiệp 16
1.3.2 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nguồn cung ứng hàng hóa, dịch vụ đầu
vào và quản lý lao động của doanh nghiệp
17
1.3.3 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và
phát triển thị trường của doanh nghiệp 18
1.3.4 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 19
1.4 Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp 19
iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.4.1 Giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu vào
19
1.4.2 Giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu ra
20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH
VỤ MINH PHƯƠNG HÀ NỘI 22
2.1 Tổng quan tình hình suy thối kinh tế hiện nay và hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội
22
2.1.1 Tổng quan tình hình suy thối kinh tế hiện nay22

2.1.2 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
& Dịch vụ Minh Phương Hà Nội 26
2.2 Ảnh hưởng suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Thương mại & Dịch vụ Minh Phương 28
2.2.1 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến vốn đầu tư của cơng ty 28
2.2.2 Ảnh hưởng của suy thối kinh tế đến nguồn cung ứng dịch vụ đầu vào của công ty
30
2.2.3 Ảnh hưởng của suy thối kinh tế đến tình hình cung ứng dịch vụ vận tải của cơng
ty
31
2.2.4 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến kết quả kinh doanh của công ty 32
2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
33
2.3.1 Thành công đạt được của công ty 33
2.3.2 Những khó khăn của cơng ty trong việc hạn chế ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh
35
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG
CỦA SUY THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ MINH PHƯƠNG HÀ NỘI
36
3.1 Tình hình kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển của công ty TNHH Thương
mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội trong thời gian tới
36
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2016-2018
36
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 37
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội 38
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước 40

3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
40
KẾT LUẬN 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 1.1: Các pha của chu kỳ kinh tế

7

Biểu đồ 1.2: Suy thối hình chữ V (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
năm 1953)

8

Biểu đồ 1.3: Suy thối hình chữ U (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
trong các năm 1973-1975)8
Biểu đồ 1.4: Suy thối hình chữ W (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
đầu thập niên 1980)

9

Biểu đồ 1.5: Suy thối hình chữ L như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản) 9
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2015


23

Biểu đồ 2.2: Diễn biến trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của
Việt Nam từ tháng 1/2015 đến tháng 2/2016 24
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 20122015 28
Biểu đồ 2.4: Biến động lượng vốn đầu tư của công ty giai đoạn 2012-2015

28

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty năm 2015 29
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh

31

Biểu đồ 2.7: Giá trị tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn
2011-2015

32

32

Biểu đồ 3.1: Diễn biến CPI qua các tháng 2015 – 2016

36

Bảng 2.1: Tỉ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010-2015

22


Bảng 2.2: Tình hình GDP Việt Nam giai đoạn 2010-2015………………………...…22
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch
vụ Minh Phương Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015

27

Bảng 2.4: Tình hình lao động của cơng ty giai đoạn 2012-2015

30

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên Tiếng Anh

ASEAN

Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Asia Nations
Á
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc dân

GDP


Tên Tiếng Việt

TNHH
NBER
FDI
ODA

Trách nhiệm hữu hạn
National Bureau of
Economic Research
Foreign Direct Investment
Official Development

Cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc
gia Hoa Kỳ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức

Assistance
Th.S
TS
ICD
EDI

Inland Container Depot

Thạc sĩ
Tiến sĩ
Điểm thơng quan nội địa
Trao đổi dữ liệu điện tử


WTO

Electronic Data
Interchange
World Trade Organization

CEO

Chief Executive Office

Giám đốc điều hành

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều cuộc suy thoái kinh tế, lần
gần đây nhất là vào năm 2008 bắt đầu nổ ra tại Mỹ và lan rộng ra tồn thế giới. Cuộc
suy thối có mức ảnh hưởng khủng khiếp tới tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung
và các quốc gia đang phát triển nói riêng như Việt Nam, Trung Quốc.... Người tiêu
dùng thắt chặt chi tiêu và có xu hướng tiết kiệm, chọn lọc trong tiêu dùng của mình.
Ngồi ra, suy thối kinh tế còn làm cho các doanh nghiệp mất thị trường, cắt giảm giá
bán và chỉ tiêu sản phẩm, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng… dẫn đến giảm khả năng cạnh
tranh của các công ty. Các tác động trên đã làm ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới

hoạt động sản xuất và kinh doanh của các công ty trên thị trường cũng như ảnh hưởng
tới đời sống sản xuất của nhân dân. Để ứng phó với các tác động của suy thoái kinh tế,
các quốc gia đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục sự ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế, từng bước ổn định và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
những tác động của suy thoái kinh tế thường rất nặng nề và hậu quả của nó có thể kéo
dài trong nhiều năm. Như vậy, trong những năm gần đây các doanh nghiệp nói chung
và cơng ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội nói riêng phải đối mặt
với nhiều khó khăn do các tác động từ suy thối kinh tế. Để hạn chế những tiêu cực
của suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để từng
bước ổn định và phát triển sản xuất tiêu thụ hàng hóa. Tuy nhiên, suy thối kinh tế vẫn
cịn ảnh hưởng cho tới ngày nay, cần có nghiên cứu cụ thể để có những cái nhìn chính
xác về sự ảnh hưởng của suy thoái tới doanh nghiệp như thế nào, từ đó có những giải
pháp hợp lý nhằm giúp các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh hiệu quả trong
điều kiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên thì việc nghiên cứu,
tìm hiểu, phân tích kỹ ảnh hưởng của suy thối tới hoạt động kinh doanh của cơng ty
TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội đang là một vấn đề cấp thiết để
từ đó đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm giúp công ty hoạt động hiệu quả, đặc biệt
là vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Suy thối kinh tế hiện nay đang là vấn đề cấp thiết được nhiều người, nhiều tổ
chức quan tâm đặc biệt là các doanh nghiệp, do đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn
đề này. Trong quá trình tổng quan các nghiên cứu liên quan em thấy có một số sách,
luận văn năm trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau:
 Tài liệu chuyên khảo:
- Những chủ đề Kinh tế học hiện đại của Robert C.Guell (2009).

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Nội dung đề cập đến những vấn đề thời sự như suy thoái, tác động của tỷ giá
xăng trên nhu cầu của ethanol và bắp, chi phí liên quan tham gia các thỏa ước Kyoto,
công nghiệp dược phẩm, sự nghèo đói, giải quyết lạm phát…đều được thể hiện qua
chiều sâu nội dung cuốn sách. Cuốn sách gồm 35 chương tập chung vào các chủ đề
kinh tế vĩ mô như suy thoái kinh tế, các vấn đề quốc tế, tác động hiện tại và thất bại thị
trường… Với phong cách viết mang lối đối thoại, cuốn sách đã giúp sinh viên, kể cả
sinh viên không thuộc chuyên ngành kinh tế dễ dàng liên kết với nội dung.
- Vượt qua khủng hoảng của W.Edwart.Deming, (2009).
Cuốn sách xuất bản lần đầu 1982, tác phẩm Vượt qua khủng hoảng đã đưa ra một
lí thuyết mới về quản lý được xây dựng trên nền tảng 14 luận điểm trong quản lý nổi
tiếng của Deming. Ông tuyên bố rằng những sai lầm trong việc thiết lập kế hoạch quản
lý trong tương lai chính là nguyên nhân dẫn đến sự thụt giảm của thị trường, song
hành với nó là nạn thất nghiệp bùng nổ. Deming đã cung cấp cho độc giả những
nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất về đổi mới quản lý cùng cách thức để áp dụng
chúng trong môi trường doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng.
 Các bài viết, báo cáo hội thảo tham nghị về khủng hoảng kinh tế:
- Trần Đình Thiên, (2009), Khủng hoảng kinh tế tồn cầu, tác động đến Việt
Nam và các giải pháp ứng phó. Bài viết tham dự hội thảo khoa học tác động của khủng
hoảng tài chính và suy thối kinh tế thế giới- Chính sách ứng phó của Việt Nam.
Nội dung chính của bản nghiên cứu là nghiên cứu về diễn biến, nguyên nhân của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và những tác động của nó đến kinh tế Việt
Nam, từ đó đưa ra các chính sách đối phó với khủng hoảng dựa trên nghiên cứu cuộc
khủng hoảng 2008.
- Th.S Đinh Tuấn Minh, (2010) với bài nghiên cứu “Khủng hoảng kinh tế hiện
nay, phân tích và khuyến nghị từ các lý thuyết kinh tế trường phái Áo.
Nội dung: Tóm tắt kinh tế Việt Nam và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái,
hoặc tệ hơn nữa khủng hoảng. Bài viết này hướng đến việc lý giải những nguyên nhân
dẫn đến suy thối, khủng hoảng kinh tế và từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách
từ góc nhìn của lý thuyết kinh tế trường phái Áo.”

- Bùi Văn Danh, (2014), “ Quản trị thời kinh tế bất ổn” trên website cổng thơng
tin logistics Việt Nam có nội dung phân tích về các mặt của đời sống kinh tế- xã hội
trong giai đoạn phải trải qua cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu và đưa ra những bài học
về quản trị trong giai đoạn này.
 Luận văn, khóa luận:
- Lương Thị Mai Anh, (2011), “Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế tới hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông của công ty cổ phần tập
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đồn Thành Nam”. Đề tài khóa luận đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những ảnh
hưởng của suy thối kinh tế với hoạt độngxuất khẩu thép sang thị trường Trung Đông
và đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng đó.
- Nguyễn Văn Tồn, (2013), “Ảnh hưởng của suy thối kinh tế đến tình hình kinh
doanh của cơng ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội” nhằm mục
đích phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới doanh nghiệp nhỏ tại Hà Nội
cụ thể về hoạt động kinh doanh thực phẩm tại Hà Nội và đưa ra được các đánh giá,
phân tích về những ảnh hưởng của cuộc suy thoái đem lại.
- Phạm Thị Mai Hương, (2013), “Giải pháp ảnh hưởng của suy thối kinh tế tới
kinh doanh nhập khẩu ơ tơ tại cơng ty TNHH MTV cơ khí Ngơ Gia Tự” nhằm mục
đích phân tích, đánh giá tác động của suy thối đến hoạt động kinh doanh của công ty,
các giải pháp ứng phó của cơng ty trước tác động cả suy thoái kinh tế và đề xuất một
số giải pháp nhằm giúp cơng ty hoạt động có hiệu quả hơn trong điều kiện suy thoái.
3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu
Vấn đề suy thoái kinh tế đang là một vấn đề nóng được hầu hết các nước trên thế
giới đặc biệt quan tâm, Việt Nam cũng không nằm ngồi vấn đề này. Nghiên cứu, phân
tích sự tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của cơng ty cụ thể ảnh
hưởng của nó tới cả đầu vào lẫn đầu ra của công ty.

Từ những phân tích cụ thể trên có thể có được cái nhìn, đánh giá chính xác về
ảnh hưởng của suy thối tới hoạt độngkinh doanh của cơng ty, để từ đó có thể đưa ra
được các giải pháp hợp lý và hữu hiệu khắc phục các tác động tiêu cực từ suy thối
giúp cơng ty vượt qua khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vấn đề này trong việc giúp doanh
nghiệp có định hướng kinh doanh hiệu quả trong tình hình kinh tế hiện nay, kết hợp
với những lý luận tiếp thu được trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế trong thời
gian qua, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ Minh Phương Hà Nội và tình hình kinh tế của Việt Nam.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài nghiên cứu từ 2013 đến 2015.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Hệ thống lại cơ sở lý luận có liên quan tới suy thối kinh tế, khái quát về cuộc
suy thoái kinh tế hiện nay cũng như các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh của
công ty, các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá hiệu quả trong q trình hoạt
động kinh doanh của cơng ty... để từ đó làm tiền đề phân tích thực trạng ảnh hưởng
của suy thối kinh tế tới hoạt động của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh

Phương Hà Nội.
Mục tiêu thực tiễn
Mục tiêu thực tiễn chủ yếu của nghiên cứu đó là phân tích và xem xét, đánh giá
tác động của suy thối đến hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Thương mại &
Dịch vụ Minh Phương Hà Nội, các giải pháp ứng phó của cơng ty trước tác động của
suy thối kinh tế, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cơng ty hoạt động có hiệu
quả hơn trong điều kiện suy thoái.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Do có sự giới hạn về thời gian cũng như điều kiện thu thập dữ liệu, đề tài khóa
luận sẽ chỉ chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ cấp. Số
liệu thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp tổng hợp tài
liệu. Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu
trước có liên quan và các báo cáo tài liệu của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ
Minh Phương Hà Nội. Qua đó thấy được tình hình kinh tế trong nước cũng như tình
hình kinh doanh của cơng ty Minh Phương, từ đó làm cơ sở phân tích ảnh hưởng của
suy thối kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ
Minh Phương Hà Nội.
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Thơng tin sau khi đã thu thập cần được chọn lọc và xử lý các thơng tin đó cho
phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được chọn
lọc và xử lý thì cần được phân tích đểphục vụ cho việc nghiên cứu. Trong đề tài này,
em sử dụng một số phương pháp phân tích thơng tin như sau:
Phương pháp tổng hợp thống kê:
Tổng hợp thống kê được hiểu sự tập trung, chỉnh lý và hệ thống hoá các tài liệu
ban đầu thu thập được trong điều tra thống kê của từng đơn vị tổng thể thành tài liệu
phản ánh đặc trưng chung của cả tổng thể. Nội dung của tổng hợp thống kê bao gồm
xác định mục đích phân tích; nội dung tổng hợp; kiểm tra tài liệu; phân chia các đơn vị
thành các tổ hay tiểu tổ và trình bày kết quả tổng hợp.
4


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thông qua nguồn thứ cấp như nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh…em tiến hành thống kê doanh thu, lợi nhuận, số lượng
sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường qua các năm cũng như cơ cấu sản
phẩm để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Phương pháp này giúp cho việc so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ, giữa các doanh
nghiệp khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan về tình hình phát triển
doanh nghiệp mình nghiên cứu.
Phương pháp khác:
Ngoài các phương pháp nêu trên, trong quá trình hồn thành khóa luận, em cịn
sử dụng các phương pháp khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hay mơ hình.
Từ các bảng số liệu lập ra biểu đồ để thơng qua đó quan sát và rút ra những đánh giá
tổng quát về thực trang hoạt độngkinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì khóa luận có kết
cấu như sau:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng của suy thối kinh tế đến hoạt động kinh doanh
của cơng ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh Phương Hà Nội.
Chương 3. Các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Minh
Phương Hà Nội.

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY
THOÁI KINH TẾ ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.1.1 Khái niệm về chu kỳ kinh tế và suy thoái kinh tế
a, Khái niệm về chu kỳ kinh tế
Theo Keynes (1936), chu kỳ kinh tế là tính đều đặn của trình tự và độ dài của
thời gian xảy ra sự biến động. Nói đến chu kỳ kinh tế là nói đến hiện tượng khủng
hoảng, là tình trạng xu hướng đi xuống thay thế xu hướng đi lên thường xảy ra đột
nhiên và mạnh mẽ.
Các nhà kinh tế về sau đã đưa ra định nghĩa đầy đủ hơn về chu kỳ kinh tế: Chu
kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh doanh, là sự biến động của tổng sản lượng trong
ngắn hạn xung quanh đường xu thế của nó. Đường xu thế của sản lượng là tiến trình
đều đặn của sản lượng dài hạn khi mà những biến động ngắn hạn được tính bình qn.
Độ lệch sản lượng là mức chênh lệch giữa sản lượng thực tế so với sản lượng tiềm
năng (Begg, 2007).
Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường được cho là có bốn pha lần lượt là suy
thối, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại,
khủng hoảng theo nghĩa là nền kinh tế tiêu điều, thất nghiệp tràn lan, các nhà máy
đóng cửa hàng loạt, v.v… khơng xảy ra nữa. Vì thế, toàn bộ giai đoạn GDP giảm đi,
tức là giai đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, được gọi là suy thối. Chu kỳ kinh tế có trình
tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ). Cũng có quan điểm
coi pha phục hồi là thứ yếu nên chu kỳ kinh doanh chỉ gồm hai pha chính là suy thối
và hưng thịnh (hay mở rộng).
Ở Việt Nam cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các nước tư bản
chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn pha này là khủng hoảng, tiêu điều,
phục hồi và hưng thịnh nhưng nay khơng cịn thấy cách gọi này nữa.

Các pha của chu kỳ kinh tế bao gồm:
- Suy thoái là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật Bản, người ta
quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế mang giá trị âm suốt hai q liên
tiếp thì mới gọi là suy thối.
- Phục hồi là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức ngay trước suy
thoái. Điểm ngoặt giữa hai pha này là đáy của chu kỳ kinh tế.
- Hưng thịnh là khi GDP tiếp tục tăng và cao hơn mức ngay lúc trước khi suy
thoái. Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng
thịnh sang pha suy thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


(Nguồn: Wikipedia.org)
Biểu đồ 1.1: Các pha của chu kỳ kinh tế
Từ nghiên cứu cho thấy, nền kinh tế diễn ra theo một chu kỳ đầy đủ với đầy đủ
ba pha kinh tế tuần tự (suy thoái, phục hồi, hưng thịnh). Suy thoái kinh tế là pha đầu
tiên của chu kỳ kinh tế, sau đó là pha phục hồi và hưng thịnh của chu kỳ kinh tế mới.
Từ đó cho thấy suy thối kinh tế cũng mang tính chu kỳ, tuy nhiên trên thực tế khó có
tể dự đốn chính xác khi nào đi vào chu kỳ suy thoái.
b, Khái niệm về suy thối kinh tế
Trong kinh tế học vĩ mơ, suy thoái kinh tế được định nghĩa: “Suy thoái kinh tế là
sự suy giảm lượng GDP của một quốc gia, hoặc tăng trưởng âm trong vòng hai quý
liên tiếp trở lên trong một năm”, (Giáo trình Kinh tế vĩ mơ, Dương Tấn Diệp (2007)).
Theo quan điểm của cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) Hoa Kỳ cho rằng:
“Suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”.
Suy thoái kinh tế có thể liên quan sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh tế
của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các
thời kỳ suy thối có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại tăng nhanh

giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm.
Nếu suy thoái kinh tế trầm trọng và kéo dài được gọi là khủng hoảng kinh tế.
Các kiểu suy thoái kinh tế:
-Suy thối hình chữ V: Đây là kiểu suy thối mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy
thoái lớn; đồng thời, pha phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đổi
chiều giữa hai pha này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


( Nguồn: Wikipedia.org)
Biểu đồ 1.2: Suy thối hình chữ V (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
năm 1953)
- Suy thối hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất
chậm. Nền kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát
khỏi suy thoái. Trong thời kỳ thốt khỏi suy thối, có thể có các q tăng trưởng
dương và tăng trưởng âm xen kẽ nhau.

( Nguồn: Wikipedia.org)
Biểu đồ 1.3: Suy thối hình chữ U (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
trong các năm 1973-1975)
- Suy thối hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát
khỏi suy thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thoái.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



( Nguồn: Wikipedia.org)
Biểu đồ 1.4: Suy thối hình chữ W (như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ
đầu thập niên 1980)
- Suy thối hình chữ L: Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thối
nghiêm trọng rồi suốt một thời gian dài khơng thốt khỏi suy thối. Một số nhà kinh tế
gọi tình trạng suy thối khơng lối thốt này là khủng hoảng kinh tế.

( Nguồn: Wikipedia.org)
Biểu đồ 1.5: Suy thối hình chữ L như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản)
1.1.2 Biểu hiện của suy thối kinh tế
- Thơng thường, người ta chỉ nhận ra hai điểm đáy và đỉnh của chu kỳ kinh tế khi
nền kinh tế đã sang pha tiếp sau điểm ngoặt với dấu hiệu là tốc độ tăng trưởng GDP
thực tế đổi chiều giữa mức âm và mức dương. Trong thực tế, các nhà kinh tế học cố
tìm cách nhận biết dấu hiệu của suy thối vì nó tác động tiêu cực đến mọi mặt kinh tế,
xã hội. Một số đặc điểm thường gặp của suy thoái là:

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa trong các doanh nghiệp
tăng lên ngồi dự kiến. Việc này dẫn đến nhà sản xuất cắt giảm sản lượng kéo theo đầu tư
vào trang thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm sút.
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người lao động giảm
xuống tiếp theo là hiện tượng cắt giảm nhân công và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
- Khi sản lượng giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của sản xuất giảm
bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó giảm nhưng cũng tăng khơng nhanh
trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Tuy nhiên nếu suy thoái do suy giảm tổng cung thì

sản lượng giảm nhưng giá cả tăng (đình lạm).
- Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán thường giảm
theo khi các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu
về vốn cũng giảm đi làm cho lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Khi nền kinh tế hưng thịnh thì các dấu hiệu trên biến thiên theo chiều ngược lại .
1.1.3 Nguyên nhân của suy thối kinh tế
Những ngun nhân đích thực của suy thối kinh tế là đối tượng tranh luận sôi
nổi giữa các nhà lý thuyết và những người làm chính sách mặc dù đa số thống nhất
rằng các kỳ suy thoái kinh tế gây ra bởi sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nội sinh)
theo chu kỳ và các cú sốc từ bên ngồi (ngoại sinh). Ví dụ, những nhà kinh tế học chủ
nghĩa Keynes và những lý thuyết gia theo lý thuyết chu kỳ kinh tế thực sẽ bất đồng về
nguyên nhân của chu kỳ kinh tế, nhưng sẽ thống nhất cao rằng các yếu tố ngoại sinh
như giá dầu, thời tiết, hay chiến tranh có thể tự chúng gây ra suy thối kinh tế nhất
thời. Nhìn chung, các yếu tố trên có thể dẫn tới giảm tổng cầu, hoặc giảm tổng cung
dẫn đến giảm sản lượng.
P

P
AS’
AS

AS
P’

P

P

P’


AD

AD

AD’
Y

Y
Y’

Y

Y’

Biểu đồ 1.6: Suy thoái kinh tế do suy giảm
tổng cầu (suy thoái kèm giảm phát)

Y

Biểu đồ 1.7: Suy thoái kinh tế do suy giảm
tổng cung (suy thoái kèm lạm phát)

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trường phái kinh tế học Áo quan điểm rằng lạm phát bởi cung tiền tệ gây ra suy
thoái kinh tế ngày nay và các thời kỳ suy thối đó là động lực tích cực theo nghĩa chúng là
cơ chế tự nhiên của thị trường điều chỉnh lại những nguồn lực bị sử dụng không hiệu quả

trong giai đoạn "tăng trưởng" hoặc lạm phát. Phần lớn học giả theo thuyết tiền tệ tin rằng
những thay đổi triệt để về cơ cấu kinh tế không phải là nguyên nhân chủ yếu; nguyên
nhân của các thời kỳ suy thoái ở Mỹ là bởi quản lý tiền tệ yếu kém.
1.1.4 Tác động của suy thoái kinh tế
Các doanh nghiệp chịu tác động rõ ràng của suy thoái kinh tế ở tất cả các khâu
của q trình sản xuất kinh doanh. Suy thối kinh tế tác động tiêu cực đến nhiều mặt
của đời sống kinh tế-xã hội, cụ thể là:
Thứ nhất, giá của hàng hóa trong thời kỳ suy thối thường có xu hướng giảm nếu
xuất phát từ suy giảm tổng cầu. Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng ở các quốc gia
giảm, sức ép do hàng hóa tồn đọng nhiều buộc các doanh nghiệp phải hạ giá xuống
mức thấp nhất để có thể bán được hàng. Suy thoái này kéo theo việc làm giảm sút do
thu hẹp sản xuất và giảm phát, nếu kéo dài có thể dẫn đến thiểu phát. Ngược lại nếu
suy giảm do tổng cung suy giảm (giá các yếu tố đầu vào tăng đột biến) sẽ dẫn đến việc
làm giảm và lạm phát leo thang gây nhiều khó khăc cho đời sống người dân.
Thứ hai, một số ngân hàng mất khả năng thanh tốn, rút lại tín dụng dẫn đến các
doanh nghiệp khó tiếp cận thị trường vốn; lãi suất tăng, tăng chi phí vốn, vì vậy ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh và điều này đương nhiên sẽ vừa làm giảm nhịp độ tăng
trưởng của nền kinh tế vừa giảm việc thu hút lao động. Do vậy thất nghiệp sẽ có xu
hướng gia tăng.
Thứ ba, xuất khẩu sẽ suy giảm, điều này vừa ảnh hưởng đến cán cân thanh toán
quốc tế, thâm hụt thương mại; vừa làm tăng lao động mất việc, tác động tiêu cực đến
thị trường lao động.
Thứ tư, xu hướng bất bình đẳng về thu nhập và phân hóa giàu nghèo trong xã hội
sẽ có khả năng gia tăng.
Bên cạnh những khó khăn, thách thức trên, suy thoái kinh tế cũng tạo ra áp lực và
cơ hội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tạo nên một cơ cấu kinh tế có khả năng
thích ứng cao trước những biến đổi và có khả năng khai thác, sử dụng hiệu quả hơn
các nguồn lực, nâng cao hiệu quả và chất lượng của phát triển.
1.2 Lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh

Hiện nay có rất nhiều khái niệm hoạt động kinh doanh,nhưng theo góc độ pháp lý
thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (Theo khoản 2 điều 4 luật Doanh nghiệp 2005).
Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương
mại, (Theo khoản 1 điều 3 luật Thương mại 2005). Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh được dùng để phản ánh chính xác
hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh
nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay khơng. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ
số:
- Chi phí kinh doanh: tổng tất cả các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp như: chi phí th nhân cơng, th nhà xưởng, máy móc, chi phí
quảng cáo, PR, thêm vào đó với dịch vụ vận tải nói riêng cịn có các chi phí về lệ phí
đường bộ, phí bảo trì xe, phí đăng kiểm, … Chi phí càng thấp thì doanh nghiệp càng
tăng lợi nhuận, bởi vậy doanh nghiệp nào cũng cố gắng duy trì chi phí ở mức tối thiểu.
- Doanh thu: Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhưng doanh thu cao chưa hẳn là doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu quả mà
phải dựa vào các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí. Với các doanh
nghiệp dịch vụ, doanh thu được tính như sau:
Doanh thu từ cung ứng dịch vụ = Giá dịch vụ x Số lượng đơn hàng.

- Số lượng đơn hàng, giá mỗi đơn hàng: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của
doanh nghiệp. Một trong hai yếu tố này đều dẫn đến giảm doanh thu và ngược lại.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế= Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó cho
thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Tác động của các nhân tố khách quan
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận tải nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều của
các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp như:
a, Các nhân tố vĩ mô
Hiện trạng môi trường kinh tế vĩ mô quyết định sức mạnh tiềm lực của nền kinh
tế. Điều này sẽ có tác dụng đến khả năng tìm kiếm lợi nhuận của công ty. Các yếu tố
kinh tế vĩ mơ quan trọng là:
- Các chính sách của nhà nước: Trong thời kỳ suy thoái kinh tế , các chính sách
ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế lạm phát được ưu tiên hơn là tăng trưởng kinh tế. Nhà
nước sẽ ban hành các chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, các gói kích cầu… để hạn
chế tác động của suy thoái kinh tế và doanh nghiệp là đối tượng trực tiếp ảnh hưởng
bới các chính sách này.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nó đem đến những cơ hội và mối đe

dọa cho các doanh nghiệp vận tải. Tăng trưởng kinh tế cao đưa đến khả năng tiêu dùng
cao hơn, nhu cầu dịch vụ vận tải tăngvì thế mà giảm bớt áp lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Ngược lại, tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp sẽ làm giảm việc tiêu dùng tăng áp
lực về cạnh tranh, đe dọa đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này dẫn đến
cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp vận tải.
- Lãi suất: Mức độ về lãi suất quyết định mức độ nhu cầu đối với các dịch vụ của
doanh nghiệp, bởi vì nó sẽ là quan trọng trong trường hợp người tiêu dùng đi vay tiền
để tiêu dùng, đầu tư….và vì thế phát sinh nhu cầu với các dịch vụ vận tải. Thêm vào
đó tỷ lệ lãi suất chi phí sẽ có ảnh hưởng tới chi phí vốn cho việc đầu tư có yếu tố quan
trọng để quyết định xem chiến lược đầu tư có khả thi hay không (dự báo lãi suất thấp:
nên đầu tư và ngược lại).
- Tỷ giá: Một trong những lĩnh vực chịu tác động trực tiếp của quan hệ tỷ giá là
xuất nhập khẩu. Nếu đồng nội tệ mất giá có tác động kích thích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu và ngược lại. Hầu hết các nước trên thế giới để thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế ngoài việc dựng nên những rào cản bảo hộ trong nước thường chủ trương duy trì
đồng tiền yếu để tăng lợi thế xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất. Nếu những chính sách của
Nhà nước có hiệu quả sẽ phát triển xuất nhập khẩu, một phần sẽ giúp sự gia tăng về
cầu sử dụng dịch vụ tuy nhiên cũng có những hạn chế nếu doanh nghiệp vận tải có các
chiến lược nhập thêm hoặc thay thế xe chuyên chở.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Biến động giá cả: khi giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như giá
nguyên vật liệu, giá nhiên liệu, giá thuê lao động tăng sẽ kéo theo rất nhiều chi phí của
doanh nghiệp tăng theo. Kể cả các doanh nghiệp không sản xuất cũng bị ảnh hưởng
khơng nhỏ bởi chi phí vận chuyển, th nhân cơng tăng… trong hồn cảnh suy thối
kinh tế, doanh nghiệp cần dự báo được tình hình biến động giá cả để có các chính sách

ứng phó phù hợp nhưu cắt giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa thị
trường, thay đổi cơ cấu sản xuất…
- Cơ sở hạ tầng giao thông: Điều kiện cơ sở hạ tầng giao thơng cho tất cả các
phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian các phương tiện vận hành trên
tuyến vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính an tồn của các lơ hàng trong q trình vận
chuyển. Cơ sở hạ tầng giao thông không thuận lợi sẽ dẫn đến sự chờ đợi làm tăng
thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí phát sinh.
b, Các nhân tố vi mô
+ Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển (loại
hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy nhiên do
những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của hợp đồng, do
đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngồi kế hoạch ban đầu). Điều này khơng
những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi phí, gây khó khăn cho
nhà vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
+ Tính chất lơ hàng
Liên quan đến lơ hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu bảo
quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lơ hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phương thức
vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau.
Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và
chất lượng lô hàng khơng được đảm bảo. Ngồi ra, tính chất lơ hàng cịn liên quan đến
cơng tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các điểm thu gom hoặc
giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện các kiểm tra kiểm sốt
về tính hợp pháp hợp lệ của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch tễ, mơi trường, kiểm tra
văn hóa… Các hoạt động kiểm tra càng nhiều càng làm tăng thời gian giao giao hàng
và có thể làm tổn hải đến phẩm chất của hàng hóa.
+ Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan
Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ chức vận
tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến các cơ quan
quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp tác không chặt


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian giao hàng, tăng thêm
chi phí phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.
1.2.3.2 Tác động của các nhân tố chủ quan
Từ các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá chất lượng của dịch vụ vận tải trong dây chuyền
logistics cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn lực cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện vận tải
(xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham gia dịch
chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh nghiệp
vận tải có đội phương tiện đủ về qui mơ, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là nhân tố
quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian qui định. Trong trường
hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí khơng có phương tiện chun chở các lơ hàng,
khi đó họ khơng thể chủ động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo dài thời gian giao
hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác làm tăng giá cước vận
chuyển.
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các cảng nội
địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng cao sẽ
góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
+ Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ của doanh nghiệp
Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng dụng
mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận tải. Công
nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh mẽ, đặc biệt
là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interchange). Điều
đó khơng chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết nối thơng tin giữa các tổ

chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các phương thức khác nhau, cơ
quan quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn đảm bảo sự chính xác các thơng
tin của lơ hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời gian và tổn thất liên quan đến hàng
hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng, đảm bảo an tồn hàng hóa và nâng cao
hiệu quả của dịch vụ logistics đồng thời cũng quản lý đội xe tốt hơn.
+ Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên vận
hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận hàng hóa.
Ngày nay, do ứng dụng khoa học và cơng nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự chuẩn mực
các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước xuất khẩu cũng như giữa các
tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các nhân viên này phải có nghiệp vụ
chun mơn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vận tải container trong dây chuyền logistics. Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho
họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác
cơng việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất
thường xảy ra.
+ Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Alfred Chardler, (1962): “Chính sách kinh doanh là phương cách đường lối hoặc
phương hướng dẫn dắt hành động trong khi phân bổ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp”.
Chính sách kinh doanh thường được thiết lập cho một thời kỳ chiến lược hoặc
trong một giai đoạn cụ thể nào đó nhằm đạt được mục tiêu chiến lược đã xác định. Các
chính sách liên quan đến các vấn đề nhân sự, tổ chức lao động, khen thưởng, kỷ luật lao
động; chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách xúc tiến…đều ảnh hưởng đến việc
thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Chính sách đưa ra càng phù hợp, cụ thể, rõ ràng thì

càng giúp ích được doanh nghiệp mình, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo hướng tích cực.
1.3 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nguồn vốn của doanh nghiệp
Điểm yếu lớn nhất hiện nay và có ảnh hưởng mạnh nhất tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chính là vấn đề nguồn vốn. Nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay từ hệ thống ngân hàng tín dụng. Trong
khi đó, cơ cấu vốn của ngân hàng cịn có rất nhiều rủi ro, chủ yếu là sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, hoặc vốn huy động từ khách hàng đối với
các dự án bất động sản, do đó thiếu hụt nguồn vốn trung và dài hạn ổn định cho nền
kinh tế. Khi nào xảy ra suy thoái kinh tế tức là tổng sản phẩm quốc gia giảm, tích luỹ
của nền kinh tế giảm dẫn tới lượng vốn tái đầu tư giảm. Mặt khác, do niềm tin của
nhân dân sụt giảm nên họ hạn chế gửi tiền, vốn huy động từ tiền gửi của dân từ đó
cũng giảm. Các ngân hàng có thể hạn chế cho vay nên các doanh nghiệp rất khó khăn
để vay vốn kinh doanh.
Khi gặp khó khăn về vốn, doanh nghiệp vận tải có hai xu hướng ứng phó đó là
vay thêm vốn hoặc khơng vay thêm vốn mà tự giải quyết thông qua phương thức khác
hay cứ giữ nguyên hiện trạng chờ đợi tín hiệu phục hồi của nền kinh tế. Lý do doanh
nghiệp không vay vốn là: (1) phần lợi ích tăng thêm khơng tương xứng với lãi vay; (2)
Thủ tục vay khó khăn và phức tạp và (3) lãi suất cao và những lý do khác khoảng
2,5%. Như vậy, có thể thấy rằng, trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có xu
hướng giữ nguyên hiện trạng để chờ tín hiệu tích cực từ nền kinh tế hơn là mạo hiểm
vay vốn để giải quyết ngay lập tức.
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.3.2 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nguồn cung ứng hàng hóa, dịch vụ
đầu vào và quản lý lao động của doanh nghiệp

 Nguồn cung ứng hàng hóa, dịch vụ đầu vào
Nếu giá của nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tăng do khan hiếm trong
thời kỳ khủng hoảng cũng ảnh hưởng tới giá của sản phẩm đầu ra tiêu thụ trên thị
trường. Tình hình lạm phát kéo dài làm chi phí nguyên vật liệu tăng cao, hay chi phí
đầu vào ngun liệu của cơng ty cũng biến động rõ rệt khiến doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm, kiểm sốt chi phí đầu vào của mình.
Nền suy thối kinh tế xuất phát từ ngun nhân tổng cung giảm sẽ dẫn đến sự sụt
giảm lượng và đẩy giá lên cao. Bên cạnh đó giá điện, giá xăng dầu, giá nhập khẩu máy
móc…đều tăng khiến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng nhanh hơn giá
thành sản phẩm, dịch vụ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng hiệu quả.
Ngồi ra suy thoái kinh tế cũng làm cho cơ cấu bạn hàng cung ứng đầu vào có
thể bị xáo trộn. Số lượng đơn hàng cần vận tải ít đi khiến doanh nghiệp thu hẹp phạm
vi đối tác với các doanh nghiệp khác từ đó dẫn đến cơ cấu bạn hàng giảm hoặc doanh
nghiệp phải lựa chọn đối tác cung cấp khác nếu doanh nghiệp đối tác cũ cũng bị ngừng
hoạt động.
 Vấn đề về lao động
Hậu quả của cuộc suy thối tồn cầu là các quốc gia đều phải cắt giảm chỗ làm
việc dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao; Chính phủ và người lao động phải đối mặt với
vấn đề giải quyết việc làm. Trong thời kỳ khó khăn này, việc quản lý doanh nghiệp
hiệu quả thường được đánh giá cao đặc biệt là quản lý lao động hiệu quả.
Dưới sức ép của cuộc suy thối kinh tế, tình trạng thất nghệp và mất việc lan
rộng, những lao động tồn tại được đều phải chấp nhận tình trạng cắt giảm lương.
Trong thời kỳ suy thối, các doanh nghiệp ứng phó bằng cách cắt giảm nhân cơng.
Theo đó năng suất lao động có thể tăng lên nhưng quan trọng hơn là tinh thần, thái độ
của người lao động không ổn định và bất mãn hơn. Vì vậy, việc bố trí lao động hợp lý
là vô cùng quan trọng trong cả hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
đối với những lao động có trình độ, doanh nghiệp phải áp dụng chính sách tăng lương,
thưởng và phụ cấp để kích thích họ làm việc cũng như duy trì lực lượng lao động phục
vụ cho tương lai.
Suy thoái kinh tế dẫn đến sự thay đổi sâu sắc giữa các ngành, lĩnh vực trong nền

kinh tế. Ngược lại với tình trạng suy giảm lao động trong một số ngành như tài chính,
bất động sản, du lịch, xây dựng,…là sự lên ngôi của các ngành y, marketing, giáo dục.
Nhu cầu lao động cho các ngành này đều tăng so với những năm qua. Suy thối kinh tế
làm việc tiêu thụ hàng hố khó khăn hơn, do vậy các doanh nghiệp phải tìm mọi cách
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để tiêu thụ sản phẩm của mình. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp cần nhiều lao
động marketing hơn.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã làm cho các doanh nghiệp trong nước ngày
càng quan tâm đến việc cải thiện năng lực cạnh tranh, do đó nhu cầu về tư vấn và nâng
cấp về hệ thống quản lý, chiến lược kinh doanh, quản trị nhân sự, quản trị tài chính,
kiểm soát nội bộ,…rất cao. Mặt khác, xu hướng các vị trí quản lý trung và cao cấp tại
các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh do người nước ngoài nắm giữ đang dần được
thay thế bằng người Việt. Vì vậy, nhu cầu tuyển dụng các vị trí quản lý cấp cao như
CEO, giám đốc điều hành, tổng giám đốc là rất cao nhưng nguồn nhân lực trên thị
trường chưa đáp ứng được. Vấn đề thiếu hụt nhân lực cấp cao trở thành khó khăn đối
với tất cả các doanh nghiệp.
1.3.3 Ảnh hưởng của suy thối kinh tế đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ và phát triển thị trường của doanh nghiệp
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trị quan trọng, mang tính chất sống cịn của
một doanh nghiệp.Vì vậy khi nền kinh tế bị suy thối thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng:
- Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sức mua của khu vực tư nhân giảm, Nhà nước
cũng cắt giảm chi tiêu, khiến thị trường của doanh nghiệp ngày càng thu hẹp. Người
dân giảm bớt nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cũng như nhu cầu đầu tư do mất
niềm tin, và hậu quả là tổng cầu giảm sút, tồn kho của doanh nghiệp tăng cao, hoạt
động kinh doanh bị ngưng trệ. Tuy nhiên, suy thoái kinh tế cũng có thể tác động đến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải theo hướng tích cực, khi các doanh
nghiệp cắt giảm sản xuất, giảm chi phí thì các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cũng có
thể tính đến việc thuê dịch vụ vận tải ở ngoài thay vì tự trang bị các đội xe vận chuyển
hàng hóa vì thế có thể tăng nhu cầu với dịch vụ vận tải.
- Về số lượng đơn hàng: Suy thoái kinh tế làm cho các đơn hàng đến với doanh
nghiệp vận tải cũng giảm làm cho số lượng đơn hàng giảm, mặt khác việc cắt giảm chi
tiêu trong thời kỳ này cũng khiến cho doanh nghiệp khó có được các đơn hàng trên thị
trường.
- Suy thoái kinh tế làm cho khả năng huy động vốn của doanh nghiệp bị hạn chế. Việc
huy động nguồn vốn để hỗ trợ cho khâu tiêu thụ hàng hóa cũng trở nên khó khăn hơn.
- Suy thối kinh tế làm cho số lượng hàng hóa, số lượng đơn hàng giảm, từ đó
làm thay đổi cơ cấu hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sao cho phù hợp với sự biến
động kinh tế theo từng thời kỳ nhất định. Khi mà doanh số bán hàng giảm, thị trường
bị thu hẹp dẫn đến tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm, điều này tác động trực
tiếp đến quá trình kinh doanh trong hiện tại cũng như tương lai.
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trong bối cảnh suy thối kinh tế thì việc đầu tư, mở rộng, phát triển thị trường
là hành động vô cùng mạo hiểm đối với doanh nghiệp. Do vậy đẩy mạnh mạng lưới
tiêu thụ càng trở nên khó khăn hơn.
1.3.4 Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Suy thoái kinh tế gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp; từ đó gây ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, cụ thể thông
qua các chỉ tiêu:
- Tổng doanh thu: Nếu số lượng đơn hàng giảm, thị trường bị thu hẹp tất yếu dẫn
đến tổng doanh thu của doanh nghiệp vận tải giảm, điều này tác động trực tiếp đến quá
trình kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

- Chi phí: Trong thời kỳ suy thối tiếp cận vốn rất khó khăn, và nếu huy động
được thì có lãi suất rất cao nên các quyết định sử dụng vốn của công ty đều khiến chi
phí của cơng ty tăng lên, hơn thế nữa giá mua xe chủ yếu là nhập khẩu cũng bị đẩy cao
trong thời kỳ này. Nếu lạm phát kèm suy thoái sẽ dẫn đến giá cả đầu vào tăng dẫn đến
tăng chi phí nguyên nhiên liệu cho các doanh nghiệp vận tải.
- Lợi nhuận: Trong khi doanh thu từ tất cả các hoạt động vận tải, hoạt động kinh
doanh khác của doanh nghiệp đều bị giảm, và cho dù có cắt giảm chi phí như thế nào
thì suy thối kinh tế cũng khiến cho chi phí chung của doanh nghiệp phải tăng lên theo
tác động của nền kinh tế vì thế lợi nhuận của doanh nghiệp giảm là điều hiển nhiên
khơng chỉ với các doanh nghiệp vận tải mà cịn với tất cả các đối tượng như đối tác,
đối thủ, khách hàng… của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí: Trong thời kỳ suy thối kinh tế, chi phí bị độn
lên cao, lợi nhuận thu được thấp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận theo chi phí thấp. Điều này
phản ánh kết quả kinh doanh giảm sút của doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế khó
khăn.
1.4 Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1 Giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu vào
a, Giải quyết các vấn đề vốn đầu tư
Nguồn vốn vay của doanh nghiệp vận tải nói riêng và tồn bộ các doanh nghiệp
trong nền kinh tế chủ yếu là từ tín dụng ngân hàng (60 - 85%). Để tránh phụ thuộc vào
nguồn vốn ngân hàng và tìm kiếm được nguồn vốn dài hạn ổn định hơn các doanh
nghiệp cần đa dạng hóa các kênh hoạt động vốn thông qua việc mở rộng quan hệ hợp
tác, liên doanh với các cơng ty trong và ngồi nước; các quỹ đầu tư nước ngồi. Bên
cạnh đó doanh nghiệp có thể huy động vốn thơng qua việc phát hành các cơng cụ tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp…
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×