Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

luận văn kinh tế luật ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại trực thuộc sở công thương lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.24 KB, 55 trang )

TÓM LƯỢC
Toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và quốc tế đang là hướng đi chung của các quốc
gia, tuy nhiên chính tiến trình này cũng làm cho các nền kinh tế ngày càng nhạy cảm
hơn với những biến động từ bên ngoài. Năm 2008, khủng hoảng tài chính bùng phát
tại Mỹ và nhanh chóng lan rộng toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định
chế tài chính khổng lồ, thị trường chứng khoán khuynh đảo, hàng loạt các nền kinh tế
bị ảnh hưởng, trong đó có Việt Nam. Sau 7 năm, nền kinh tế nước ta đã dần phục hồi
xong tiến trình còn chậm chạp, hệ lụy của suy thoái vẫn còn rất sâu rộng trong khi
chưa có hướng giải quyết triệt để, hàng loạt các doanh nghiệp vẫn trong tình trạng khó
khăn, doanh thu và lợi nhuận không mấy khả quan. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay và đón nhận những điều kiện
thuận lợi từ tiến trình hội nhập cần phải biết tận dụng những nguồn lực sẵn có, những
tiềm năng, lợi thế để cạnh tranh một cách có hiệu quả với các doanh nghiệp khác.
Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai là doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp.
Vài năm trở lại đây, mặc dù doanh thu và lợi nhuận của Công ty có xu hướng cải thiện
so với những năm đầu suy thoái song tốc độ tăng doanh thu, lợi nhuận còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm lực của Công ty, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh cùng ngành khiến hoạt động của Công ty gặp
nhiều khó khăn. Do đó, đề tài khóa luận phân tích những tác động của suy thoái kinh
tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề
xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp Công ty phát triển hơn nữa trong bối cảnh
kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.

1

1
1
1
1



LỜI CẢM ƠN
Trải qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai, và thời gian tìm hiểu, nghiên cứu với đề tài “Ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực
thuộc Sở công thương Lào Cai” em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Để có
được thành quả này, em xin cảm ơn Trường đại học Thương mại và Công ty Cổ phần
Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài
nghiên cứu của mình. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Kinh
tế vĩ mô đã giúp em có những kiến thức chuyên ngành, là nền tảng vững chắc để vận
dụng vào bài nghiên cứu. Xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên trong Công ty Cổ
phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và tìm hiểu thực tiễn tại Công ty. Đặc biệt, em xin cảm ơn ThS. Hoàng Anh
Tuấn, bộ môn Kinh tế vĩ mô, trường Đại học Thương mại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh
nghiệm, bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện bài khóa luận hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 22 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Hải

2

2
2
2
2



MỤC LỤC

3

3
3
3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tốc độ tăng GDP của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.2 Bảng kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.3 Tỷ trọng doanh thu phân theo nhóm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của công
ty giai đoạn 2011 – 2015

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Cuộc suy thoái sau chiến tranh Triều Tiên ở Mỹ (7/1953 – 5/1954)
Sơ đồ 1.2 Cuộc suy thoái khủng hoảng dầu lửa ở Mỹ (11/1973 – 3/1975)
Sơ đồ 1.3 Cuộc suy thoái khủng hoảng năng lượng ở Mỹ (1/1980 – 7/1980)
Sơ đồ 1.4 Giai đoạn bong bóng tài sản ở Nhật Bản những năm 1990
Sơ đồ 1.5 Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1 Tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai 2011 – 2015
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu vốn vay của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015
Sơ đồ 2.3 Số lượng lao động của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai giai đoạn 2012 - 2015
Sơ đồ 2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai giai đoạn 2011 -2015

Sơ đồ 2.5 Doanh thu của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào
Cai giai đoạn 2011 – 2015
Sơ đồ 2.6 Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty Cổ phần
Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
Sơ đồ 2.7 Tỷ suất ROA và ROE của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai giai đoạn 2012 – 2015
Sơ đồ 2.8 Thị phần tiêu thụ của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai năm 2012 và 2015
Hình 1.1 Chu kỳ kinh tế

4

4
4
4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB
CPI
ĐKKD
ECB
FED
GDP
IMF
IPI
NBER

: Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển châu Á

: Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng
: Đăng ký kinh doanh
: European Central Bank – Ngân hàng Trung ương châu Âu
: Board of Governors of the Federal Reserve System – Cục dự trữ liên bang
: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm Quốc nội
: International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ Quốc tế
: Industrial Production Index – Chỉ số sản xuất công nghiệp
: National Bureau of Economic Research – Cục nghiên cứu kinh tế Quốc gia
Hoa Kỳ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NSNN : Ngân sách Nhà nước
PPI
: Producer Price Index – Chỉ số giá sản xuất
PPP
: Purchasing Power Parity – Cân bằng sức mua
R&D
: Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TPP
: Trans-Pacific Partnership Agreement – Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương
ROA
: Return on total assets – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
ROE
: Return On Equity – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
WB
: World Bank – Ngân hàng Thế giới
WTO
: World Trade Organisation – Tổ chức Thương mại thế giới


5

5
5
5
5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Trải qua 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước chuyển mình rõ
rệt, những năm qua đất nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội
và kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ.
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước đã có nhiều thay đổi, chuyển từ điều hành trực
tiếp sang điều tiết, định hướng bằng các văn bản, luật pháp, và các công cụ kinh tế vĩ
mô, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, vẫn phải thừa nhận rằng, đại bộ phận các doanh nghiệp của Việt Nam đều có
quy mô vừa và nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu.
Theo báo cáo triển vọng kinh tế toàn cầu phát hành ngày và báo cáo cập nhật tình
hình phát triển tháng 12 năm 2015, Ngân hàng thế giới (WB) đã khẳng định rằng kinh
tế Việt Nam sẽ có dấu hiệu chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 6,6%;
lạm phát sẽ được duy trì ở mức thấp, sức mua sẽ được gia tăng, giá cả ổn định, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội. Nền kinh tế tuy được dự báo tăng
trưởng song vẫn ở mức thấp, nền kinh tế còn chậm phục hồi, các doanh nghiệp vẫn
tiếp tục gặp phải nhiều sức ép từ thị trường và từ phía các công ty, tập đoàn nước
ngoài. Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đến nay
vẫn còn rất sâu rộng và nặng nề, cần một thời gian tương đối dài để có thể giải quyết

triệt để, theo dự báo của nhiều chuyên gia kinh tế, năm 2016 một chu kỳ suy thoái mới
sẽ lại bắt đầu, do đó cần thiết phải có những nghiên cứu cụ thể, đưa ra những đánh giá
chính xác và khách quan để từ đó có những giải pháp phù hợp và kịp thời.
Suy thoái ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế, trong đó là hệ thống các doanh
nghiệp, Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai cũng phải
chịu những tác động tiêu cực mà suy thoái kinh tế đem lại, đã có những giai đoạn
doanh thu và lợi nhuận của Công ty suy giảm mạnh như giai đoạn 2011 – 2012 với
việc giảm 3,09% trong tổng doanh thu và 6,49% trong lợi nhuận, ba năm trở lại đây,
bằng việc thực hiện nhiều biện pháp phát triển cũng như nắm bắt tốt những thuận lợi
từ phía các chính sách của Nhà nước, doanh thu và lợi nhuận của Công ty đã có xu
hướng tăng trở lại song tốc độ tăng còn chậm và tương xứng với tiềm lực hiện có. Do
đó việc nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai là
rất cần thiết, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp Công ty có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động, vượt qua giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.
6


2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu

Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Vạn Long Hà Nội” – Sinh viên: Nguyễn Thị Dung (K47F4), Giáo viên hướng
dẫn: ThS. Đặng Thị Thanh Bình, bộ môn: Kinh tế vĩ mô, chuyên ngành: Kinh tế
thương mại, Khoa: Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương mại, 2015. Đề tài khóa luận
đã đi sâu tìm hiểu và phân tích những tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Vạn Long Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015, trên cơ sở
những phân tích đánh giá đạt được để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế
tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian tới.
Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội” – Sinh viên: Nguyễn Văn Toản

(K45F5), Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đào Thế Sơn, bộ môn: Kinh tế vĩ mô, chuyên
ngành: Kinh tế thương mại, Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương mại, 2013.
Đề tài khóa luận đã tập trung nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế đến đầu vào và đầu ra của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thực phẩm
Hà Nội giai đoạn 2009 – 2012, trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế những tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Tuấn Kiệt” – Sinh viên: Phạm Thị Thanh Ngân (K45F2), Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền, bộ môn: Kinh tế vĩ mô, chuyên ngành: Kinh tế thương
mại, Khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương mại, 2013. Đề tài khóa luận đã tập
trung nghiên cứu, phân tích những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Tuấn Kiệt giai đoạn 2010 – 2012, thông qua việc phân tích
các số liệu liên quan tới doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ ra được những thành tựu
và hạn chế của Công ty trong việc hạn chế những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, qua
đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty trong bối cảnh kinh tế suy thoái như hiện nay.
Đề tài “Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” – Sinh viên: Nguyễn Thế Cung (K45F3), Giáo
viên hướng dẫn: ThS. Lê Mai Trang, bộ môn: Kinh tế Thương mại, 2013. Đề tài đã tập
trung nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu sản
phẩm nông nghiệp (tập trung chính vào nông sản xuất khẩu) trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa sang các thị trường như Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ giai đoạn 2010 – 2012. Đề tài
cũng đã đưa ra những đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế những ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế tới hoạt động xuất khẩu nông sản của địa bàn, những định hướng
7


nhằm giúp phát triển hơn nữa hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.

Đề tài “Một số giải pháp kích cầu nhằm hạn chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt động kinh doanh thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội” – Sinh viên: Trịnh
Thị Huyền, Giáo viên hướng dẫn: Đào Thế Sơn, bộ môn: Kinh tế vĩ mô, Khoa Kinh tế
- Luật, trường Đại học Thương mại, 2009. Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích suy thoái kinh tế đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, làm giảm nhu cầu
thị trường đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trong cả nước nói chung và tác động tới
hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói riêng, qua đó đề xuất một số giải pháp
kích cầu đối với mặt hàng thiết bị văn phòng trên địa bàn Hà Nội.
Tác phẩm “Chính sách phát triển của Vương quốc Anh sau suy thoái kinh tế toàn
cầu 2008 và kinh nghiệm cho Việt Nam” – Tác giả: Đỗ Tá Khánh (chủ biên), Nhà xuất
bản khoa học xã hội, 2013. Cuốn sách tập trung vào hai mục tiêu: thứ nhất là phân tích
tác động của khủng hoảng, các chính sách đối phó và kết quả bước đầu; thứ hai là rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc đối phó với khủng hoảng và đưa ra
những đề xuất nhằm tiếp tục thúc đẩy mối quan hệ giữa Việt Nam và Vương quốc
Anh.
Tác phẩm “Suy thoái kinh tế và những thách thức đối với giải quyết việc làm
thanh niên hiện nay” – Tác giả: Đặng Nguyên Anh, Nhà xuất bản khoa học xã hội,
2014. Công trình nghiên cứu đã phân tích sâu tình hình kinh tế - xã hội trong bối cảnh
suy thoái kinh tế toàn cầu và đưa ra những thách thức việc làm và giải quyết việc làm
cho thanh niên ở nước ta hiện nay, đề xuất những giải pháp và định hướng nhằm khắc
phục tình trạng thất nghiệp gia tăng trong bối cảnh suy thoái.
Mặc dù đã có nhiều đề tài phân tích ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp trên các địa bàn khác nhau, tuy
nhiên trong bối cảnh hiện nay suy thoái kinh tế vẫn là một trong những vấn đề ưu tiên
hàng đầu của các nước, những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vẫn còn rất sâu rộng,
hơn nữa chưa có đề tài nào nghiên cứu tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai. Do
đó em quyết định lựa chọn nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh thương mại của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công
thương Lào Cai.

3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Suy thoái kinh tế vẫn đang là một trong những vấn đề đáng quan tâm hàng đầu
của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nó có ảnh hưởng sâu rộng tới
toàn nền kinh tế cũng như hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
8


4.
a.

b.
-

-

c.
-

Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai nói riêng. Để có thể
tiếp tục trụ vững và phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nhìn nhận đúng đắn hơn nữa cũng như có những giải pháp nhằm hạn chế có hiệu
quả những tác động tiêu cực mà suy thoái kinh tế đem lại, Công ty Cổ phần Thương
mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai cũng nằm trong số đó. Nhận thức được tính
cấp thiết và thực tiễn của vấn đề, nhằm giúp Công ty có định hướng kinh doanh có
hiệu quả trong bối cảnh kinh tế hiện nay, kết hợp với những lý luận tiếp thu được trong
quá trình học tập và tìm hiểu, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc sở
Công thương Lào Cai”.
Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu, phân tích tác động của suy thoái kinh tế tới hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào
Cai, thể hiện thông qua doanh thu, chi phí và lợi nhuận,… những năm gần đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận:
Hệ thống một cách tổng quát về những lý luận có liên quan tới vấn đề suy thoái
kinh tế, những lý thuyết về suy thoái và tình hình suy thoái kinh tế hiện nay, khái quát
về các vấn đề lớn liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ ra được
những nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp,… qua đó làm rõ được thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương
Lào Cai trong thời gian qua.
Mục tiêu thực tiễn:
Từ những cơ sở lý luận đánh giá được thực tiễn ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
tới hoạt động kinh doanh của Công ty, những giải pháp mà Công ty đã sử dụng để hạn
chế ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, chỉ ra được những thành công và hạn chế còn tồn
tại, qua đó đề xuất được những giải pháp ứng phó với tác động của suy thoái kinh tế và
kiến nghị tới các Bộ, Ngành nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nói chung và
những tác động của nó tới tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực
thuộc Sở công thương Lào Cai nói riêng. Qua đó đưa ra những kết luận và đề xuất
9


-

-


5.

a.

-

-

b.



những giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của suy thoái kinh tế đến hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Phạm vi không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai.
Phạm vi thời gian:
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai từ năm 2011 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nội dung của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, khóa luận có sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, do hạn chế về thời gian cũng như điều kiện thu thập
dữ liệu, đề tài khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, các dữ
liệu này được tiến hành thu thập từ các nguồn chủ yếu sau:
Từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thương mại và các tổng
hợp về doanh thu, chi phí,… do Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công

thương Lào Cai cung cấp;
Từ các báo cáo, số niệm niêm yết trên trang web chính thức của các Bộ, Ngành có liên
quan như: Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO),…
Từ các các luận văn, luận án của các sinh viên, giảng viên có liên quan tới đề tài.
Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Là phương pháp được sử dụng để xử lý, phân tích các số liệu sau khi thu thập
được. Các số liệu sau khi thu thập được từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
các tổng hợp về doanh thu, chi phí,… của Công ty hay từ các nguồn bên ngoài sẽ được
chọn lọc, xử lý phu hợp với mục tiêu của đề tài nghiên cứu. Các thông tin sau khi được
chọn lọc, xử lý sơ bộ sẽ được phân tích cụ thể. Trong đề tài khóa luận, em đã sử dụng
các phương pháp phân tích số liệu sau:
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So
sánh là phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua đối chiếu tương hỗ
giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Phương pháp này giúp cho
việc so sánh dữ liệu giữa các thời kỳ của doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp
khác nhau để có thể có những đánh giá khách quan về tình hình hiệu quả và phát triển
của doanh nghiệp.
10


Trong đề tài khóa luận này, phương pháp này được dùng để so sánh sự tăng giảm
của các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây qua đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động cũng như có những đề xuất hữu
hiệu nhằm giúp công ty phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
 Phương pháp dùng bảng biểu, đồ thị, hình vẽ
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận, từ các dữ liệu thu thập được sau khi
qua chọn lọc, phân loại, em sử dụng các phương pháp xử lý số liệu như phương pháp
lập bảng biểu, đồ thị, hình vẽ hay mô hình để có thể dễ dàng quan sát, phân tích và rút

ra những đánh giá tổng quan về thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty những
năm gần đây nhất là những số liệu liên quan tới cơ cấu hay xu hướng phát triển của
Công ty.
 Các phương pháp khác
Ngoài những phương pháp nêu trên, đề tài khóa luận còn sử dụng các phương
pháp tổng hợp, thống kê số liệu hay sử dụng các chỉ số nhắm thể hiện khách quan kết
quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, đồng thời đưa
ra những nhận xét, đánh giá trên cơ sở những số liệu thu thập được.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mở đầu, kết luận, các danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ - hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
khóa luận có kết cấu 3 phần chính:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về suy thoái kinh tế và ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Chương 2. Thực trạng ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh
của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai thời gian qua;
Chương 3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Thương mại trực thuộc Sở công thương Lào Cai trong bối
cảnh kinh tế suy thoái hiện nay.

11


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SUY THOÁI KINH
TẾ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ TỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Khái niệm suy thoái kinh tế

Trong kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế được hiểu là sự suy giảm tổng sản

phẩm quốc nội (GDP) thực tế trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp của năm.
Nói cách khác, đó là tình trạng tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai hoặc hơn hai
quý.
Theo định nghĩa của Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Hoa Kỳ (NBER): Suy
thoái kinh tế là sự giảm sút đáng kể trong các hoạt động kinh tế lan rộng trên toàn nền
kinh tế, diễn ra trong nhiều tháng, thường được biểu hiện trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) thực tế, thu nhập thực tế, tình hình việc làm, hoạt động sản xuất công
nghiệp và thương mại bán buôn - bán lẻ.
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế Oxford dictionary of Economics (2010): Suy
thoái kinh tế là tình huống khi nhu cầu bị chững lại, sản phẩm thực tế làm ra không
tăng trong khi thất nghiệp gia tăng. Suy thoái kinh tế thường được nhận thấy khi tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) thực giảm trong hai quý liên tiếp. Sự suy giảm này thường
không nghiêm trọng như khủng hoảng kinh tế.
Như vậy, qua các định nghĩa đã nêu ở trên, ta có thể nhận thấy những điểm chung
rằng: Suy thoái kinh tế là sự suy giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế trong hai
hoặc hơn hai quý liên tiếp của năm. Biểu hiện thông qua sự suy giảm đồng thời của
các chỉ tiêu kinh tế như: việc làm, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một sự suy
thoái kinh tế kéo dài và trầm trọng được gọi là khủng hoảng kinh tế.
1.1.2.Khái niệm hoạt động kinh doanh
Theo góc độ pháp lý thì hoạt động kinh doanh được hiểu là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng sản phẩm nhằm mục đích sinh lợi (khoản 16 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014).
Trong cuốn Principles of Business Studies của R.P.Mahesgwari, tái bản năm
2004, bởi Pitambar Publishing Company Pvt.Ltd, tác giả có đưa ra khái niệm hoạt
động kinh doanh như sau: Tất cả các hoạt động của con người có liên quan đến sản
xuất, cung ứng, mua hay bán những hàng hóa và dịch vụ theo một nguyên tắc nhất
định, với mục tiêu thu về lợi nhuận, được gọi là hoạt động kinh doanh.
12



Trong cuốn Business tái bản năm 2014, của ba tác giả William M. Pride, Robert
J. Hughes, Jack R.Kapoor có nêu: hoạt động kinh doanh được hiểu là các nỗ lực có hệ
thống của các cá nhân trong việc sản xuất và tiêu thụ, vì mục đích lợi nhuận, các hàng
hóa và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Như vậy từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra: Hoạt động kinh doanh là hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng hay giữa các cá nhân với nhau vì
mục đích lợi nhuận trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
1.2. Một số lý thuyết về suy thoái kinh tế và hoạt động kinh doanh
1.2.1.Một số lý thuyết về suy thoái kinh tế
1.2.1.1. Lý thuyết về chu kỳ kinh tế
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Dần, Học viện tài chính: Chu kỳ kinh tế hay chu kỳ
kinh doanh là sự dao động của tổng sản lượng quốc dân, của thu nhập và việc làm,
thường kéo dài trong một giai đoạn từ 2 đến 10 năm, được đánh dấu bằng sự mở rộng
hay thu hẹp trên quy mô lớn trong hầu hết các khu vực của nền kinh tế.

Hình 1.1 Chu kỳ kinh tế
Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu
Hiện nay một chu kỳ kinh tế có thể được coi là gồm ba pha lần lượt là suy thoái,
phục hồi và hưng thịnh, quá trình thay đổi liên tiếp này thường xuyên diễn ra nhưng
không mang tính định kỳ, cụ thể:
Pha suy thoái (Recession): Thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng GDP sẽ suy
giảm trong trong 2 hay 3 quý liên tiếp. Trong giai đoạn suy thoái, các doanh nghiệp sẽ
buộc phải: cắt giảm nhân viên, tiết kiệm chi tiêu vì doanh thu bị sụt giảm mạnh; hạn
chế tích trữ hàng tồn kho; trì hoãn các kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh. Thất
13


nghiệp tăng cao, thu nhập giảm sút sẽ khiến chi tiêu co hẹp, nền kinh tế vì vậy sẽ tiếp
tục trượt dốc. Suy thoái kinh tế sẽ ngừng lại khi nền kinh tế chạm đáy (Trough), từ đây

nền kinh tế chuyển vào pha phục hồi.
Pha phục hồi (Recovery): Lúc này, GDP bắt đầu tăng trưởng trở lại, và nền kinh
tế hồi phục khỏi suy thoái. Hoạt động kinh doanh bắt đầu tiến triển một chút và doanh
nghiệp tuyển lao động trở lại, tăng lượng đặt hàng từ nhà cung cấp. Những nhà cung
cấp này sẽ khởi động lại việc mở rộng sản xuất và tuyển nhân viên. Nhiều công ăn
việc làm hơn sẽ giúp người lao động cải thiện thu nhập và sau đó tăng chi tiêu, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Pha hưng thịnh hay bùng nổ (Boom): Là khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu
lớn hơn ngay trước mức suy thoái. Kết thúc pha hưng thịnh GDP bắt đầu có dấu hiệu
đi xuống, một pha suy thoái mới bắt đầu. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy
thoái kinh tế mới được gọi là đỉnh (Peak) của chu kỳ kinh tế.
1.2.1.2. Những biểu hiện cơ bản của suy thoái kinh tế
Suy thoái kinh tế thường có các biểu hiện cơ bản như sau:
- Mua sắm của người tiêu dùng giảm mạnh, trong khi đó dự trữ tồn kho của các hãng lại
tăng lên ngoài dự kiến. Các hãng kinh doanh cắt giảm sản xuất làm GDP thực tế giảm
và đầu tư kinh doanh cũng giảm theo. Cầu về các nguyên vật liệu giảm;
- Cầu về lao động giảm, đầu tiên là sự giảm sút về số giờ làm việc bình quân sau đó là
số lượng việc làm giảm và mức thất nghiệp cao hơn;
- Giá các mặt hàng nhạy cảm thường giảm khi có suy thoái kinh tế. Sản lượng giảm thì
lạm phát thường chậm lại. Giá và tiền công ngày nay ít khi giảm nhưng không tăng
nhanh như trước khi có suy thoái;
- Lợi nhuận của các hãng kinh doanh giảm mạnh. Giá chứng khoán cũng có xu hướng
giảm do dự đoán của các nhà đầu tư về sự đi xuống của chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên
do cầu về tín dụng giảm, lãi suất nói chung cũng giảm xuống trong thời kỳ này.
1.2.1.3. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
a. Các cú sốc từ phía cầu
Sự suy giảm tổng cầu xã hội cũng có thể là nguyên nhân gây ra suy thoái kinh tế.
Có nhiều yếu tố có thể gây ra sự suy giảm trong tổng cầu xã hội, như:
- Sự trì trệ của nền kinh tế toàn cầu hay một sự suy thoái nghiêm trọng ở các quốc gia là
đối tác thương mại với nhau, ảnh hưởng của suy thoái sẽ nhanh chóng lây lan sang các

quốc gia khác thông qua hệ thống thương mại toàn cầu;
- Một sự giảm mạnh hoặc sụp đổ trong giá trị các tài sản như: giá cổ phiếu, bất động
sản; Hay khủng hoảng tín dụng làm cho các tổ chức tín dụng phải cắt giảm các khoản
tín dụng cho vay đầu tư nhà ở hay kinh doanh, tỷ lệ lãi suất của các khoản vay này
tăng cao kéo theo giảm các khoản đi vay và đầu tư trong nền kinh;
14


Sự suy giảm trong tiền lương thực tế khiến người tiêu dùng thắt chặt hơn trong hoạt
động chi tiêu, ảnh hưởng trực tiếp tới cầu về nhiều loại hàng hóa và dịch vụ;
- Sự suy giảm niềm tin của người tiêu dùng hay ảnh hưởng của thời kỳ giảm phát, giảm
phát cũng làm gia tăng giá trị thực tế các khoản nợ làm con nợ càng nghèo hơn;
- Tỷ giá gia tăng cao ảnh hưởng tới cầu về hàng hóa xuất khẩu, làm gia tăng cầu về hàng
nhập khẩu khiến cấn cân thương mại chuyển hướng xấu đi.
b. Các cú sốc từ phía cung
Các cú sốc từ phía cung có liên quan tới yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới hàm tổng
cung trong ngắn hạn, làm phát đẩy các khoản chi phí lên cao, ảnh hưởng trực tiếp tới
lợi nhuận doanh nghiệp và các hoạt động đầu tư:
- Sự gia tăng trong giá cả dầu thô, khí đốt kéo theo sự gia tăng các khoản chi phí đầu
vào, đẩy lạm phát lên cao và gây ra sự giảm sút trong thu nhập thực tế (dẫn tới tiêu
dùng ít hơn) cũng như sự giảm sút trong lợi nhuận của các doanh nghiệp (thu hẹp các
khoản đầu tư và có thể gây ra tình trạng cắt giảm nhân công);
- Giá cả các đầu vào của các ngành sản xuất công nghiệp nặng tăng cao. Sự dấy lên
trong giá cả lương thực, thực phẩm làm gia tăng chi phí sản xuất và giảm sút đối với
ngành công nghiệp chế biến;
- Ảnh hưởng lạm phát mang tính toàn cầu của các nước lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc
kéo theo sự bùng nổ của lạm phát nhập khẩu.
c. Những sai lầm trong các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô
Các nguy cơ suy thoái kinh tế có thể đến từ những sai lầm trong các chính sách
điều hành kinh tế vĩ mô như tăng tỷ lệ lãi suất, hay tăng các loại thuế gián thu hoặc

trực thu:
- Nếu tỷ lệ lãi suất được điều chỉnh tăng để đối phó với sự tăng lạm phát xuất phát từ
nền kinh tế trong nước hoặc ngoài nước có thể gây ra sự suy giảm niềm tin khiến các
khoản chi tiêu bị thu hẹp, sản lượng sản xuất và số lượng việc làm giảm sút;
- Các khoản thuế được điều chỉnh tăng để đối phó với tình trạng thâm hụt ngân sách gây
ra sự thu hẹp các khoản thu nhập khả dụng và cầu xã hội hoặc gây tổn thất cho các
hoạt động đầu tư kinh doanh.
1.2.1.4. Đặc điểm của suy thoái kinh tế
Các nhà kinh tế học thường mô tả các kiểu suy thoái kinh tế theo hình dáng của
đồ thị tăng trưởng theo quý, mỗi kiểu suy thoái lại có những đặc điểm khác nhau:
a. Suy thoái hình chữ V: Suy giảm mạnh nhưng cũng phục hồi nhanh tương ứng
Trong một đợt suy thoái chữ V, nền kinh tế phải trải qua giai đoạn co hẹp nghiêm
trọng với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, sau đó quá trình tạo đáy cũng diễn ra nhanh chóng
và nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ trở lại, với tốc độ tương đương với tốc độ suy giảm.
Đơn vị: %
-

15


Sơ đồ 1.1 Cuộc suy thoái sau chiến tranh Triều Tiên ở Mỹ (7/1953 – 5/1954)
Nguồn: US. Bureau of Economic Analysis
b. Suy thoái hình chữ U: Tụt dốc nhanh, phục hồi chậm chạp

Suy thoái chữ U là dạng suy thoái phổ biến nhất và kéo dài hơn suy thoái chữ V.
Trong trạng thái suy thoái này, nền kinh tế suy giảm nhưng đáy của suy thoái lại không
rõ ràng, kéo dài một thời gian khá lâu (GDP suy giảm liên tục nhiều quý liền) trước
khi phục hồi trở lại nhưng phục hồi cũng chỉ diễn ra từ từ.
Đơn vị: %


Sơ đồ 1.2 Cuộc suy thoái khủng hoảng dầu lửa ở Mỹ (11/1973 – 3/1975)
Nguồn: US. Bureau of Economic Analysis
c. Suy thoái hình chữ W: Suy thoái kép hay Mẫu hình “giảm-tăng-giảm-tăng”

Hình thái suy thoái chữ W còn được gọi là suy thoái kép (double-dip recession).
Nền kinh tế rơi vào suy thoái sau đó phục hồi theo dạng chữ V một thời gian ngắn,
nhưng lại gặp một sự kiện bất thường đẩy kinh tế rơi trở lại vào tình trạng suy thoái,
trước khi phục hồi thực sự.
Đơn vị: %

16


Sơ đồ 1.3 Cuộc suy thoái khủng hoảng năng lượng ở Mỹ (1/1980 – 7/1980)
Nguồn: US. Bureau of Economic Analysis
d. Suy thoái hình chữ L: Suy giảm và nằm ở đáy nhiều năm liên tục

Đây là hình thái suy thoái kinh tế nghiêm trọng nhất. Nền kinh tế sau khi sụt
giảm nhưng không thể gượng dậy, trạng thái suy thoái kéo dài ở đáy nhiều năm liên
tục mà không có sự cải thiện đáng kể nào, tạo thành hình chữ L. Trạng thái kinh tế trì
trệ kéo dài nhiều năm này thường được gọi là Đại suy thoái hay Thập kỷ mất mát.
Đơn vị: %

Sơ đồ 1.4 Giai đoạn bong bóng tài sản ở Nhật Bản những năm 1990
Nguồn: International Monetary Fund

1.2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ suy thoái kinh tế
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tổng sản phẩm quốc nội chính là một trong những thước đo hữu hiệu nhất cho

tình trạng của toàn nền kinh tế. GDP thực tế là GDP danh nghĩa đã được điều chỉnh
17


-

lạm phát hoặc thiểu phát trong một khoảng thời gian nhất định (thường tính theo quý
hoặc năm). Sự biến động trong GDP thực tế là một chỉ tiêu hiệu quả để phản ánh sự
tăng trưởng của nền kinh tế. GDP phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ được sản xuất
ra bởi các doanh nghiệp tư nhân, chính phủ, hộ gia đình và các yếu tố nước ngoài. Sự
suy giảm liên tiếp trong GDP thực tế hay tăng trưởng kinh tế âm trong hai hoặc hơn
hai quý liên tiếp chính là một trong những dấu hiệu quan trọng để có thể nhận thức
cũng như đánh giá được mức độ nghiêm trọng của tình hình suy thoái kinh tế, tăng
trưởng kinh tế càng âm cho thấy suy thoái kinh tế càng trầm trọng và ngược lại.
Tình hình việc làm
Tình hình việc làm có thể được thể hiện qua tỷ lệ có việc làm hoặc tỷ lệ thất
nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp sẽ càng gia tăng khi nền kinh tế lâm vào suy thoái càng trầm
trọng ngược lại thất nghiệp tăng lên cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến bờ vực
của lạm phát.

-

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI)
Chỉ số sản xuất công nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khái quát tình
hình phát triển toàn ngành công nghiệp nói chung và tốc độ phát triển của từng sản
phẩm, nhóm ngành sản phẩm nói riêng. Nếu chỉ số này thấp nền kinh tế không mấy
khả quan, chỉ số này càng thấp càng cho thấy mức độ suy thoái của nền kinh tế càng
nghiêm trọng.

-


Tỷ giá hối đoái và cân bằng sức mua (PPP)
Tỷ giá chính là một phương thức đo lường hiệu quả khi so sánh nền kinh tế của
quốc gia này với nền kinh tế của quốc gia khác. Giá trị của một đồng tiền có liên quan
trực tiếp đến nền kinh tế, bởi vì nó gây tác động làm thay đổi giá cả của những hàng
hóa mà quốc gia đó xuất hoặc nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế tỷ lệ cân bằng sức
mua (PPP) mới là thước đo hiệu quả, trong khi tỷ giá có cơ sở là giá cả trên thị trường
quốc tế của đồng tiền, thì PPP là tỷ lệ phản ánh sức mua thực tế của đồng tiền. Trong
bối cảnh suy thoái kinh tế thu nhập quốc dân có xu hướng giảm đi, do đó làm cho cầu
nhập khẩu hàng hóa giảm dẫn tới tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm đi. Như vậy qua tỷ
giá và PPP có thể dễ dàng so sánh tình trạng nền kinh tế của quốc gia này với nền kinh
tế của quốc gia khác.
Chỉ số giá sản xuất (PPI)

-

18


-

Chỉ số giá sản xuất là một chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến
động giá theo thời gian của các sản phẩm công nghiệp do người sản xuất trực tiếp bán
ra thị trường. Có 3 cách đo lường cơ bản dựa trên 3 giai đoạn khác nhau: chỉ số có thể
được đo trên hàng hóa thô, giai đoạn sản xuất và thành phẩm. Chỉ số giá sản xuất đo
lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất. Số liệu này mô tả mức độ thay
đổi giá cả trung bình trong rổ hàng hóa cố định được mua bởi nhà sản xuất do đó là
một trong những chỉ tiêu hữu hiệu để đo lường mức độ lạm phát trong nền kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số là một chỉ số cơ bản đo lường giá cả hàng hoá dịch vụ và cho biết liệu nền

kinh tế có bị lạm phát hoặc giảm phát hay không. Chỉ số giá tiêu dùng cũng có thể
được sử dụng để xác định khi nào thì suy thoái kinh tế gần tới hồi kết.

Trong đó: là giá hàng hóa thứ i ở kỳ thứ t; là giá của hàng hóa thứ i ở kỳ gốc; là
lượng hàng hóa thứ i trong giỏ hàng hóa.
1.2.2.Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu được hiểu là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp
muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Đối với từng thời kỳ khác nhau, ở
các doanh nghiệp khác nhau, mục tiêu có thể có sự thay đổi, tuy nhiên ở hầu hết các
doanh nghiệp, tối đã hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu kinh tế cơ bản.
Ngoài các mục tiêu kinh tế như: lợi nhuận, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển,
năng suất lao động,… thì các doanh nghiệp còn có thể hướng tới các mục tiêu về xã
hội như tạo công ăn việc làm, tham gia các hoạt động từ thiện hay các mục tiêu mang
tính chất chính trị như: quan hệ tốt với chính quyền; vận động hành lang nhằm thay
đổi chính sách và quy định có lợi cho doanh nghiệp; tiếp cận với cơ quan chính phủ
nhằm nắm bắt kịp thời các thông tin, tạo cơ hội đón nhận các cơ hội kinh doanh. Các
mục tiêu này có thể trong ngắn hạn, dài hạn hoặc trung hạn, có thể áp dụng cho cả
doanh nghiệp hay từng phòng ban, bộ phận,… Định rõ mục tiêu là điều quan trọng
trong thành công của doanh nghiệp vì nó vạch rõ hướng đi, cho thấy những ưu tiên,
những sự hợp tác cần thiết, là cơ sở cho việc lập kế hoạch và hoạt động có hiệu quả
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2.2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Dưới đây là quy trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp:

19


Nghiên cứu thị


Chọn sản phẩm

Tổ chức tiêu thụ

Điều tra sau tiêu

Điều chỉnh theo kết

trường

hàng hóa

sản phẩm

thụ

quả điều tra

Sơ đồ 1.5 Quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn: tác giả tự nghiên cứu
Chức năng sản xuất là một giai đoạn trung gian trong suốt chu trình hoạt động
của doanh nghiệp, các giai đoạn đầu và cuối của chu trình thuộc về chức năng lưu
thông hay nói cách khác thuộc về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu thị
trường chính là căn cứ để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của
doanh nghiệp.
Trước khi xâm nhập vào một thị trường, doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu
nghiên cứu thị trường, xác định được rõ nhu cầu của thị trường và các nhóm khách
hàng mục tiêu. Tiếp đến, doanh nghiệp sẽ căn cứ trên kết quả nghiên cứu thị trường có
được để lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ có tiềm năng kinh doanh, phù hợp với nhu
cầu của thị trường mục tiêu. Sau đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn các kênh phân

phối, tiến hành tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động điều tra và điều chỉnh theo kết
quả điểu tra sau tiêu thụ góp phần quan trọng hoàn thiện những mặt hạn chế của sản
phẩm hoặc dịch vụ từ đó tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm, cũng như những hạn chế
trong khâu tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô là các yếu tố quan trọng bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân tố này thường rất khó kiểm soát
nhưng có thể dự đoán dựa trên những phân tích, nghiên cứu từ đó đánh giá các cơ hội
và thách thức của doanh nghiệp. Các nhân tố này bao gồm:
- Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm
kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh
nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của
mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy
định. Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát
20


-

-

triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu
quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến

hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập
quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ
cấu của cầu trên thị trường. Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến
các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế.
Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi
trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp:
Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế cao đưa đến khả năng tiêu dùng cao
hơn, vì thế mà giảm bớt áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ngược lại, tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp sẽ làm giảm việc tiêu dùng tăng áp lực về cạnh tranh, đe dọa đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này dẫn đến chiến tranh về giá giữa các doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lãi suất: mức độ về tỷ lệ lãi suất quyết định mức độ nhu cầu đối với các sản
phẩm của doanh nghiệp, bởi vì nó sẽ là quan trọng trường hợp người tiêu dùng đi vay
tiền để mua sản phẩm (nhất là các trường hợp mua tài sản có giá trị cao). Thêm vào đó
tỷ lệ lãi suất sẽ có ảnh hưởng tới chi phí vốn cho việc đầu tư của doanh nghiệp, trong
trường hợp nếu lãi suất dự báo thấp doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư và ngược lại
trong trường hợp lãi suất dự báo các doanh nghiệp sẽ thận trọng hơn trong các quyết
định đầu tư của mình.
Các chính sách vĩ mô của nhà nước: trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các chính
sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát được ưu tiên hơn là tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước sẽ ban hành các chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, các gói kích cầu… để
hạn chế những tác động của suy thoái kinh tế và chính doanh nghiệp là đối tượng trực
tiếp chịu ảnh hưởng bởi các chính sách này khi Nhà nước áp dụng chúng vào trong
thực tiễn.
Biến động tỷ giá: tỷ giá có tác động trực tiếp tới các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Khi đồng nội tệ mất giá, cầu về hàng xuất khẩu tăng dẫn tới xuất khẩu tăng
và ngược lại. Hầu hết để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế các nước trên thế giới ngoài

việc dựng lên những rào cản bảo hộ sản xuất trong nước thì thường chủ trương duy trì
đồng tiền yếu để tăng lợi thế xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
21


Biến động giá cả: khi giá cả các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như giá nguyên
vật liệu, giá nhiên liệu, giá thuê lao động tăng sẽ kéo theo rất nhiều chi phí của doanh
nghiệp tăng theo. Kể cả các doanh nghiệp không sản xuất cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ bởi chi phí cho vận chuyển, chi phí thuê nhân công tăng…
- Yếu tố khoa học kỹ thuật – công nghệ
Ngày nay yếu tố kỹ thuật và công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các yếu tố
môi trường kinh doanh. Yếu tố này luôn luôn biến đổi và tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp. Sự biến đổi này được thể hiện thông qua: Chu kỳ biến đổi công nghệ
ngày càng rút ngắn buộc các doanh nghiệp phải tận dụng tối đa công nghệ nhằm thu
hồi vốn đầu tư, đồng thời phải thay đổi công nghệ liên tục để đứng vững trong cạnh
tranh. Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn buộc các doanh nghiệp phải có chiến
lược về sản phẩm một cách hợp lý và thực. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
mới đã tạo nên những công cụ và hệ thống hoạt động tiên tiến từ đó tạo được những
mặt tích cực như giảm chi phí, tăng NSLĐ, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp,…
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Ngoài nhóm chỉ tiêu là doanh thu, chi phí và lợi nhuận, hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu trên chi phí
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp và doanh thu cao, do vậy
nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:

-


Doanh thu trên tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong
việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh:

-

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh
nghiệp, ROA càng cao thì càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn
trên lượng đầu tư ít hơn:

22


-

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh
lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Nếu tỷ số này mang giá trị
dương, là công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.

-

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận:

-


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh
thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí:

1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1.Ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp
1.3.1.1. Ảnh hưởng đến tình hình tài sản, nguồn vốn
Trên thực tế, nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc rất nhiều
vào vốn vay từ hệ thống tín dụng ngân hàng, trong khi đó cơ cấu vốn của hệ thống
ngân hàng còn nhiều rủi ro. Khi xảy ra suy thoái kinh tế tức là tổng sản lượng quốc
dân giảm, tích lũy của nền kinh tế giảm dẫn đến vốn để tái đầu tư cũng giảm. Mặt khác
do niềm tin của người dân sụt giảm nên họ hạn chế gửi tiền, vốn huy động từ tiền gửi
của ngân hàng từ đó cũng giảm theo. Các ngân hàng buộc phải hạn chế cho vay nên
doanh nghiệp rất khó khăn trong việc vay vốn kinh doanh. Tình trạng hoạt động không
có hiệu quả triền miên có thể buộc một số doanh nghiệp phải bán bớt tài sản, thu hẹp
quy mô sản xuất kinh doanh để có thể kịp thời huy động vốn tiếp tục duy trì hoạt động.
1.3.1.2. Ảnh hưởng đến tình hình sử dụng lao động
Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp làm ăn không mấy thuận
lợi, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận rất khó có thể giữ vững, thậm chí thường suy
giảm, trong khi các khoản chi phí thường bị dội lên cao, khiến các doanh nghiệp buộc
phải tìm mọi cách để cắt giảm chi phí, do đó nhiều doanh nghiệp chọn cách cắt giảm
23


nhân sự. Hơn nữa, hoạt động kinh doanh không thuận lợi cũng như những kỳ vọng về
nền kinh tế không mấy “sáng lạn” khiến các doanh nghiệp thận trọng hơn trong các

hoạt động đầu tư, nhiều doanh nghiệp buộc phải cắt giảm quy mô sản xuất, kinh doanh
do đó không có nhu cầu thuê thêm lao động khiển tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế
gia tăng.
1.3.1.3. Ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh
Nếu suy thoái kinh tế xuất phát từ nguyên nhân tổng cung tăng sẽ dẫn đến sụt
giảm sản lượng và đẩy giá thành lên cao, giá các nguyên, nhiên phụ liệu tăng cao
khiến nhiều ngành sản xuất gặp khó khăn khi phải duy trì giá bán nhằm giữ vững sản
lượng tiêu thụ. Giá điện, giá xăng dầu, máy móc nhập khẩu,… đều tăng khiến cho chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhanh hơn giá thành sản phẩm buộc các doanh
nghiệp phải thay đổi cơ cấu sản xuất hoặc cắt giảm chi phí để có thể duy trì được lợi
nhuận.
Nếu suy thoái kinh tế xuất phát từ nguyên nhân tổng cầu giảm sẽ làm giảm giá
thành, tuy không phải luôn luôn dẫn tới tăng chi phí nhưng lúc này nếu giá các yếu tố
đầu vào chỉ giảm ít thì doanh nghiệp phải đứng trước lựa chọn có nên giảm giá sản
phẩm đầu ra hay không và phải giảm giá bao nhiêu để vẫn đảm bảo tính cạnh tranh
cho sản phẩm.
1.3.2.Ảnh hưởng đến đầu ra của doanh nghiệp
1.3.2.1. Ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận
Suy thoái kinh tế có thể làm cho giá thành sản phẩm đầu ra tăng lên do doanh
nghiệp phải bỏ ra một mức chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn, doanh nghiệp buộc
phải cắt giảm nhiều khoản chi cho các hoạt động tiêu thụ, trong khi đó thu nhập thực
tế của người dân thường có xu hướng giảm xuống, suy giảm trong niềm tin khiến
người tiêu dùng thận trọng hơn trong các quyết định chi tiêu, do đó làm cho mức tiêu
thụ các sản phẩm của các doanh nghiệp giảm kéo theo sự giảm sút trong doanh số bán.
Từ đó làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận được tính bằng khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh và chi phí bỏ ra để có được phần doanh thu ấy. Vì vậy hai yếu tố
doanh thu và chi phí ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận. Nền kinh tế lâm vào suy thoái
khiến chi phí sản xuất kinh doanh tăng trong khi doanh thu và sản lượng tiêu thụ giảm,
kết quả là dẫn đến sự giảm sút trong lợi nhuận.

1.3.2.2. Ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường tiêu thụ
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sức mua của khu vực tư nhân giảm, Nhà nước
cũng bắt đầu cắt giảm chi tiêu, khiến thị trường của doanh nghiệp ngày càng thu hẹp.
Người dân giảm bớt nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cũng như nhu cầu đầu tư do mất niềm
24


tin, và hậu quả là tổng cầu giảm sút; tồn kho của nền kinh tế tăng cao, các doanh
nghiệp không thể tiêu thụ được đầu ra, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Các doanh
nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn các kênh phân phối
khiến cho hệ thống các kênh phân phối của doanh nghiệp cũng có xu hướng thu hẹp lại
cả về chiều dài và chiều rộng, khiến việc phát triển và duy trì thị phần tiêu thụ của
doanh nghiệp trở nên càng khó khăn.
1.3.3.Nguyên lý giải quyết ảnh hưởng của suy thoái kinh tế tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.3.1. Từ phía Nhà nước
a. Chính sách tài khóa
Chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế thông qua công cụ chính sách tài
khóa, bao gồm thuế và chi tiêu ngân sách. Chính phủ nên cung ứng những kích thích
ban đầu bằng những chương trình kinh tế công cộng. Những chương trình kinh tế công
cộng đó, một mặt tạo ra việc làm, mặt khác dẫn đến tăng cầu về tư liệu sản xuất. Nó
còn có thể dẫn đến sự xuất hiện của những hình thức hoạt động dịch vụ thu hút khối
lượng lao động lớn, làm tăng hơn nữa số lượng việc làm. Cụ thể: Chính phủ cần phải
thiết lập chính sách tài khóa mở rộng trong thời kỳ suy thoái kinh tế, thông qua một số
chính sách về: thuế, bảo hiểm, an sinh xã hội,… nhằm phù hợp và thích nghi với thời
kỳ khó khăn của nền kinh tế; bên cạnh đó cần thay đổi tư duy và cách thức quản trị
chính sách tài khóa sao cho phù hợp, tiếp tục tạo sự minh bạch trong xây dựng chính
sách tài khóa; đồng thời đảm bảo tuân thủ chặt chẽ tính kỷ luật tài khóa, không để xảy
ra tình trạng phá vỡ các kế hoạch ngân sách đã phê duyệt, góp phần cân đối thu chi
NSNN một cách hiệu quả.

b. Chính sách tiền tệ
Nhà nước có thể kích thích cầu đầu tư bằng cách tăng số cung về tiền tệ, hay là
chấp nhận lạm phát có kiểm soát. Để làm tăng cung tiền tệ, chính phủ có thể tăng
nguồn vốn cho vay, giảm lãi suất và do đó kích thích sự gia tăng của đầu tư. Sự gia
tăng này cũng nhân bội sản lượng và thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Trong điều
hành chính sách tiền tệ NHNN cần: Thực thi chính sách tiền tệ minh bạch, ổn định tỷ
giá, ổn định tỷ lệ lạm phát; cần phối hợp sử dụng một cách có hiệu quả công cụ lãi suất
chiết khấu với các công cụ điều hành khác, nên áp dụng mức lãi suất trần cho vay thay
cho mức trần huy động, áp dụng giới hạn tăng trưởng tín dụng nếu cung tiền tăng
nóng… Bên cạnh đó cần kết hợp giữa kiểm soát lạm phát với thực thi chính sách tỷ giá
hợp lý. Trong điều kiện nền kinh tế còn mở ở mức độ thấp, cần coi trọng duy trì ổn
định của tỷ giá hối đoái tương tự như kiểm soát lạm phát.
1.3.3.2. Từ phía Doanh nghiệp
a. Giải quyết vấn đề về vốn
25


×