Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.48 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TTO1DE
UNIVERSirr
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Di tài:
QUẢN

RỦI
RO TRONG
HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH
THẺ
TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM


Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS.
Nguyễn
Thị
Quy
Sinh viên thực hiện :
Hoàng
Quỳnh
Chi
Lớp :
Anh
1
-
K40A

KTNT
Li.
eíUv
HẢ NOI
-2005
á®
Quàn
lự.
rủi «J
trong,
hoạt (Trĩ ti ạ kinh
(loanh
thi lại eáe
QV3G3M.
'Việt

Giam
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VẾ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
THẺ 3
ì.
Hoạt động
kinh
doanh
thẻ
của ngân hàng thương
mại
3
l.Tổng quan
về thẻ
ngân hàng
3
1.1.
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của

thẻ
3
1.2.
Khái
niệm,
đặc
điểm
và phân
loại
thẻ
6
1.3.
Các chủ
thể
tham
gia hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
ngân hàng
11
2.
Các
hoạt động kinh doanh
thẻ
của ngán hàng thương
mại
14
2.

Ì.
Hoạt
động phát hành
14
2.2. Hoạt
động
thanh
toán
16
2.3.
Marketing

dịch
vụ khách hàng
17
2.4.
Công
nghệ
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
18
2.5. Hoạt
động
quản

rủi

ro
19
n.
Rủi ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của ngân hàng thương
mại
19
1.
Khái niệm
19
2.
Các
loại
rủi
ro
trong
hoạt dộng kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại
20
2.1.
Rủi
ro
giả
mạo

20
2.2. Rủi ro tín dụng
25
2.3. Rủi ro
kỹ
thuật
26
2.4. Rủi ro
đạo đức
26
3.
Các
nguyên nhãn
dẫn đến
rủi
ro
trong
hoạt động kinh doanh thẻ của ngàn
hàng thương
mại
27
3.1.
Chưa có thói
quen sử dụng
thẻ
trong
nền
kinh
tế
27

3.2.
Các chính sách của cơ
quan quản
lý Nhà nước
đối với
hoạt
động
thẻ
còn
thiếu
và chưa
tạo ra
môi trưọng
kinh
doanh
thẻ thuận
lợi
29
3.3.
Sự
phát
triển
cùa
khoa học
công
nghệ
chưa đủ tầm
30
7ổơàttụ Qfjặnỉi
ẽhì

Móp:
cAl-DC40cé-
DCJQƯJ
Quán
lý.
vùi
te-
Uonụ hoạt độ nạ kinh doanh
thỉ
lại
các
QITC&M <V!U Qlam
3.4.
Chất
lượng
công tác
thẩm
định khách hàng chưa
cao
31
3.5.
Trình độ chuyên môn đạo đức cùa
đội
ngũ cán bộ
thẻ
ngân hàng còn hạn chế
31
IU.
Quản lý
rủi

ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
32
1.
Khái niệm quản

rủi ro
32
2.
Nội dung quản

rủi ro
trong hoạt
động
kinh
doanh
thẻ.
32
3.
Biện
pháp quản

rủi ro
trong hoạt
động

kinh
doanh
thẻ
33
4. Vai
trò
quản

rủi ro đối với
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ.
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM 36
ì.
Vài nét về Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam 36
ì.
Quá
trình
hình thành


phát
triển
của ngăn hàng Ngoại thương
Việt
Nam
36
2.
Sự
ra đời và
phát triển dịch
vụ
thẻ của
ngân hàng Ngoại thương
Việt
Nam39
li.
Thỹc
trạng
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam 42
1.

Hoạt động
phát
hành 42
1.1.
Hoạt
động phát hành
thẻ tín
dụng
quốc
tế
42
1.2.
Hoạt
động phát hành
thẻ ghi
nợ 46
2.
Hoạt động
thanh toán
48
2.1.
Hoạt
động
thanh
toán
thẻ tín
dụng
quốc
tế
48

2.2.
Hoạt
động
của
hệ
thống
ATM 51
3.

sở
pháp

cho
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt
Nam 53
IU.
Thỹc
trạng rủi
ro

quản

rủi
ro

trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
Ngân hàng
ngoại
thương
việt
nam 54
1.
Các
rủi ro
thường gặp
trong hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
Ngán hàng Ngoại
Thương
Việt
Nam 54
1.1.
Rủi
ro
giả

mạo 55
1.2. Rủi ro
kỹ
thuật
64
Móp:
cAl-OC40dl-
OCJfWd
Quán
lý.
vùi
te-
Uonụ hoạt độ nạ kinh doanh thỉ
lại
các QITC&M
<V!U
Qlam
2.
Thực
trạng
quản

rủi
ro
trong hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của Ngân hàng

Ngoại Thương
Việt
Nam 65
2.1.
Quản lý
rủi
ro
giả
mạo 65
2.2.
Công
tác
quản

rủi
ro
kỹ
thuật
69
3. Công
cạ
quẩn

rủi ro
trong
hoạt động kinh doanh thẻ
tại
Ngân hàng
Ngoại thương
Việt

Nam 70
IV.
Đánh giá
thực
trạng
quản

rủi
ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
NHNTVN 72
1.
Kết quả
đạt
được
72
2.
Hạn
chế

nguyên nhân
74
2.1.
Hạn

chế
74
2.2.
Nguyên nhân
75
CHƯƠNG
3:
GIẢI
PHÁP TĂNG
CƯỜNG
CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
THẺ
TẠI
CÁC
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
77
ì.
Định
hướng
phát
triụn
hoạt
dộng
kinh

doanh
thẻ
tại
các
Ngân hàng
thương mại
77
/.

cấu
tổ
chức
77
2.
Sấn phẩm,
dịch
vụ
80
2.1.
Phát
triụn
hệ
thống
ATM
và các
dịch
vụ
gia
tăng
qua hệ

thống
ATM 80
2.2.
Phát
triụn
sản
phẩm
thẻ
mới
80
li.
Giải
pháp tăng
cường
công
tác
quản

rủi
ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
các ngân hàng thương mại
81
1.

Xây dụng

hoàn
thiện
tổ
chức hoạt
động Quản

rủi
ro
trong
hệ
thống
thẻ
tạicácNHTM
81
2.
Hạn
chế
tình
trạng
giả
mạo
trong hoạt
động
thanh toán

phát hành
thẻ
82

2.1.
Xây
dựng
hệ
thống
chấm
điụm
và phân
loại
khách hàng
82
2.2.
Thông
tin
hướng
dẫn
sử
dụng
thẻ
an toàn
83
2.3.
Thiết lập
các hạn
mức
sử
dụng

chấp
nhận

thẻ
85
2.4.
Hướng
dẫn và
thường xuyên
kiụm
tra
công
tác
thanh
toán
thè
tại
các
Tốõànụ Quụrt/l
@hi
Móp:
cAl-OC40dl-
Quán
tụ.
rủi rư
Iran ạ hoạt đệnụ kinh doanh
thè tại eáe
(Việt Qlatn
ĐVCNT
87
2.5.
Theo dõi các báo cáo
hoạt

động
thẻ
và chương trình
quản

rủi
ro toàn cẩu
cùa các Tổ
chức
thẻ
quốc
tế
88
2.6.
Phát hành
thẻ chip thay thế thẻ

hoa
bằng
băng
từ
90
3.
Xây
dựng hệ thống dự phòng cho
hoạt
động
thẻ
91
4.

Nâng cao
trình
độ chuyên
môn
đạo đức cán bộ
thẻ
tại
các NHTM.
91
5.
Phối hợp
với
các
tổ
chức kình doanh
thẻ
trong
nước và quốc
tế
trong
công
tác
ngăn ngừa

phát
hiện
rủi ro
92
IU.
Các

kiến
nghị
93
1.
Đối
với
Chính
Phủ 93
2.
Đối
với
Ngàn hàng
Nhà
nước
94
3.
Đối
với
Hiệp hội thẻ của các ngăn hàng phát hành và thanh toán thè
Việt
Nam
95
4.
Đối
với
các Ngăn hàng thương mại
96
KẾT
LUẬN
97

TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 99
Tốơànụ
Quậtt/i
@hi
Móp:
cAl-JC40c4-
DCJQVJ
Quản
tý,
vùi ra
ittânụ.
hoạt
ttòtịỊỊ,
kinh
iLoatth
thê
tại
các
QV3ỐxJJll ^Việi
Oíant
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHNTVN:
Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
Vietcombank,

VCB: Ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
NHPH: Ngân hàng phát hành thẻ
NHÍT: Ngân hàng thanh toán thẻ
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
NHTM: Ngân hàng thương mại
Amex: American Express
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ.
^Ôớànụ Quỳnh
(ẵhi
Móp.' CÂ13C4QJI-
3C&Qt7
Quán
lý.
rủi
ro-
ỉ rơn
lị
hoại
đệnạ kình doanh
thè
tại
eáe
Qucợytl Dát Qlam
LỜI
NÓI ĐẦU
Cùng

với
sự phát
triển
của nền
kinh tế
nói
chung,
hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam
(NHTM)
nói riêng đã
đạt
được
những
bước
tiến
lớn.
Các ngân
hàng đã cố
gắng,
nỗ
lực
để
nghiền
cứu,
phát
triển


cung
cấp
thềm
nhiều
sản
phẩm,
dịch
vộ mới nhằm
thỏa
mãn ngày một
tốt
hơn nhu
cầu
hết
sức
đa
dạng
của khách hàng.
Trong
số đó
kinh
doanh
thẻ
được
xem
là một
trong
những
nghiệp

vộ khá
quan
trọng trong

hình
kinh
doanh
ngân hàng
hiện
đại.
Thẻ
ngân hàng

phương
tiện
thanh
toán không dùng
tiền
mặt
ra
đời
từ
phương
thức
mua
bán
chịu
hàng hoa bán
lẻ
và phát

triển
gắn
liền
với
sự
ứng dộng
công
nghệ
tin
học
trong lĩnh
vực ngân
hàng.
Trong
khi thẻ
ngân
hàng đã
được
sử
dộng
phổ
biến
và là một
phần
không
thể
thiếu
trong
cuộc
sống

hàng ngày
của
đông đảo dân chúng trên
thế
giới
thì
tại
thị
trường
Việt
Nam

mới
thu
hút
được
sự
quan
tâm, đầu tư của các ngàn hàng thương
mại trong
nước
vài
năm
trở
lại
đây. Tuy chỉ là một
nghiệp
vộ
kinh
doanh

non
trẻ
của ngân hàng nhưng
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
đã có
được
những
tiến
bộ đáng kể và đang ngày càng
khẳng
định
vị
thế,
tầm
quan
trọng
cũng
như
tiềm
năng phát
triển
của
mình không
chỉ
tại
các

NHTM mà
còn trên cả
thị
trường
thẻ Việt
Nam. Doanh
số
phát
hành,
thanh
toán và
sử dộng
thẻ
của
các
NHTM
luôn
đạt tốc
độ tăng trưởng
cao
trong
đó
phải
kể đến Ngàn hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam
(
hiện

đang
chiếm
hơn
50%
doanh
số trên
thị
trường),
xếp
sau
là ngân hàng
Á
Châu
ACB
(
Chiếm khoảng
40%
doanh
số
trên
thị
trường
thẻ)
và một
số
ngân hàng khác như Ngân hàng đầu

và phát
triển
Việt

Nam, ngân hàng Công Thương
Việt
Nam.
Kinh
doanh
luôn gắn
liền
với
rủi
ro

hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của
các
NHTM
cũng
không
nằm
ngoài quy
luật
dó.
Cùng
với
sự phát
triển,
mở

rộng
hoạt
động
kinh
doanh
trên
thị
trường,
các
NHTM
ngày càng
phải
đối
mặt
với nhiều rủi
ro
hơn
trong
toàn bộ quá trình
kinh
doanh
thẻ.
Những
rủi
ro
này không
chỉ
gây
ra
các

thiệt
hại
về mặt
vật chất

còn ảnh
hưởng
đến uy tín của các NHÍM.
J6oàrtụ
Quạnh @hỉ
-Ì-
JZ(ifL
!
cA.lOt40dl-OLCĩQirj
Quản
/tị
MỈ/ H%
tiựtntẬ.
hoạt
độtiạ
kình
(loanh
thẻ tại các
Qldữ^ĩJfL ^Vìệt
QLam
Để
đánh
gia,
phòng
ngừa

các
rủi
ro có
thể
xảy
ra
và hạn chế đến
mức
tối
da
những
hậu quả và
tổn
thất
do
rủi
ro gây
ra,
các
NHTM
cần

sự
quan
tàm
thích đáng đến công tác
quản

rủi
ro

trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ.
Nhận
thức
được tính cấp
thiết
của vấn
đề em đã
quyết
đởnh
chọn
đề
tài cho
luận
văn
tốt
nghiệp
của mình là :"
Quản lý
rủi
ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh

thẻ
tại
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam ".
Ngoài
phần
mở
đầu, kết
luận,
mục
lục,
danh
mục
tài
liệu
tham khảo, danh
mục
bảng,
biểu
đồ,
luận
văn
gồm

3
chương:
Chương 1: Những vấn đề
chung
về rủi ro và

quản
lý rủi ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ của
ngân hàng thương mại
Chương 2:
Thực
trạng
quản
lý rủi ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
nam
Chương 3:
Giải
pháp tăng
cường

công tác
quản
lý rủi ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
tại
các ngàn hàng thương mại
Luận
văn được
thực
hiện
dưới
sự hướng dẫn của Phó Giáo sư
-
Tiến

Nguyễn
Thở Quy,
giảng
viên Khoa
Kinh
Tế
Ngoại
Thương,
Đại
học

Ngoại
Thương, sự giúp
đỡ
của các cán
bộ
Phòng Thẻ Ngân hàng
Ngoại
Thương
Việt
Nam,
cũng
như sự động viên của
gia
đình,

bạn.
Em
xin
chân thành
cảm ơn!
Hà Nội tháng
11
năm 2005
Sinh
viên
thực hiện
Hoàng Quỳnh Chi
~3Cóànụ Quạnh.
&ti
-2-

£ớfi:
cA.i
y.40c4
OCQQIU
Quán
lý.
rủi ro
Irenạ hoạt
đệnụ kinh doanh
thè lại các
<ÌV3CQJH Diệt
Qlam
CHƯƠNG
Ì
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
THẺ
ì. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
l.Tổng
quan
về thẻ
ngân hàng
1.1.
Lịch
sử
hình thành và phát
triển

của
thẻ
Thẻ
thanh
toán
được
ra đời
vào năm 1914
tại
Mỹ
khi
một
tổ chức
chuyển
tiền
của
nước
này là
Western Union lần
đầu tiên
cung
cấp cho
khách hàng đặc
biệt
của mình
dịch
vữ
thanh
toán
trả

chậm. Công
ty
này
phát hành
những
tấm kim
loại

chứa
thông
tin in nổi
nhằm
nhận
diện,
phân
biệt
khách hàng,
cung
cấp,
cập
nhật
dữ
liệu
về khách hàng bao gồm
các thông
tin
về
tài khoản
và các
giao

dịch
đã
thực
hiện.
Các
tổ
chức
khác dẩn
nhận
ra
những
giá
trị
của
loại
hình
dịch
vữ nói
trên của
Western Union

chỉ
một vài năm sau
đó,
rất
nhiều
đơn vị như
nhà
ga,
khách sạn

cũng
như các cửa hàng trên
khắp
nước
Mỹ
đã
lựa
chọn
cung
cấp
dịch
vữ
trả
chậm cho khách hàng
của
mình
theo
phương
thức
của
Western
Union.
Trong
đó
phải
kể đến
tập
đoàn xăng dầu
của
Mỹ, táp đoàn

này đã
cho
ra đời
tấm
thẻ
mua xăng đầu tiên vào năm
1924,
cho phép
người
dân
sử dững
thẻ
này để mua xăng dầu
tại
các
cửa
hàng trên toàn
quốc.
Tiếp
theo
các
tổ chức cung
cấp hàng hóa,
dịch vữ,
các ngân hàng
chính
thức
bước
vào
thị

trường
thẻ
với
mữc tiêu
nhanh
chóng nhân
rộng
hình
thức
thanh
toán này dựa trên mối
quan
hệ sẩn có
giữa
các đơn
vị cung
cấp
hàng
hóa, dịch
vữ trên cả
nước
với
hệ
thống
đại

rộng
khắp của
ngân
hàng, Với

tốc
độ tăng trưởng
rất
nhanh
và trước
những khoản
lợi
dễ dàng
như
vậy,
chỉ
một vài năm sau
đó,
hơn 100 ngân hàng khác
nhau
trên
khắp
nước
Mỹ
cùng
thực
hiện
ý
tường
phát hành
thẻ
thanh
toán
trả
chậm,

sau
này
-3-
£tifi:ởllX40cA-XCĩQlcĩ
Quản
lự.
rủi
Irtìnụ,
hoại đệnạ kình doanh
thè tại eúe
QITCĨĨM. <ĩ)ìệl
Olam
gọi là thẻ tín
dụng.
Vào năm
1949,
Frank
Me
Namara và
Ralph
Schneider,
hai
doanh
nhân
người
Mỹ, đồng thành
lập ra
Diners
Club
đã cho

ra
một
loại thẻ
mới
được
làm
bằng
chất
liệu
plastic
đánh dấu
sự ra đời của
tấm
thẻ tín
dụng
đểu
tiên.
Chỉ
với lệ
phí 5 USD,
những
người
mang
thẻ
Diners
Club

thể ghi
nợ
khi ăn,

nghỉ
tại
một số nhà
hàng,
khách sạn

New
York

thanh
toán số
tiền
này định kỳ
theo
tháng mà không
giới
hạn số
tiền
được
phép
chi
tiêu.
Đến
năm
1951,
sau
hai
năm kể
từ khi
phát hành

doanh
số
thanh
toán
thẻ
này ở Mỹ đã
là Ì triệu
USD.
Sau
Diners
Club,
vào năm
1958,
công ty
American
Express
cũng
tham
gia
vào
thị
trường
thẻ
ngân hàng
bằng
việc
phát hành
thẻ
American
Express

hay còn
gọi

thẻ
Amex

nhanh
chóng
thiết lập
thành công tên
tuổi
của mình
trong
lĩnh
vực mới
mẻ
này. Hai năm sau đó
chứng
kiến
sự
xuất
hiện
của thẻ
JCB do ngàn hàng Sanwa phát
hành.
cả
hai loại thẻ
Amex
và JCB đều
tập

trung
vào
lĩnh
vực du
lịch

giải trí (T&E) -
một
lĩnh
vực

tốc
độ phát
triển
nhanh
chóng
tại
Mỹ
và Châu Âu
trong
thời
kỳ
sau
chiến
tranh
thế giới.
Đến
trước năm
1970,
khái

niệm
về
thẻ
tín
dụng
đã
được
nhiều
người
biết
đến và
nhanh
chóng
được
đón
nhận.
Năm
1966,
ngân hàng
Bank
of
American
chính
thức
trao
quyền
phát hành
thẻ
BankAmericard
của mình

cho
các ngân hàng khác thông qua
việc
ký các hợp đồng
đại lý,
chính
thức
bắt
đểu
giai
đoạn
tăng
tốc
trong
phát
triển,
Người
dàn đi du
lịch
nhiều
hem
trên
đất
Mỹ

ra
nước
ngoài mà không
lo
lắng

tói
việc
phải
có sẵn
tiền
để
thanh
toán. Thẻ tín
dụng
lúc này không chỉ mặc định giành cho
những
người
giàu có mà dển
trở
thành một phương
tiện
thanh
toán thông
dụng.
Tớ
i
năm
1977, thẻ
của ngân hàng
Bank
of
Americard
thật
sự
được

chấp
nhận
trên toàn
cểu

thay

tên
BankAmericard,
tên
thẻ
Visa
ra đời với
màu sắc
đặc
trưng

xanh
lam,
trắng
và vàng.
Cũng vào năm
1966,
để
cạnh
tranh
vói
Bank
of
Americard,

3 nhóm
'SCóàntỊ. Quụnỉi
@hi
-4-
Màp.:
cAl-3í40c4- 3iCĩQl<J
Quàn
lý. vái rư-
ty an
lị
hoạt
đọttạ
kỉnh
íLoatth
thẻ
tại
cùa
W7ôrJJlL (Việt Qlatn
ngân hàng lớn phía Đông nước Mỹ ( gồm 14 ngân hàng nhỏ) đã quyết định
hợp tác thành lập tập đoàn kinh
doanh
tín
dụng
riêng, có tên là
Interbank
Card
Association
(ICA) và cho ra đời
Master
Charge.

Năm 1979,
Master
Charge
được đổi tên thành
Master
Card
và trở thành
loại
thẻ tín
dụng
phổ
biến
thứ hai trên thế
giới
với
22.000
tổ
chức
thành viên tại 200
quốc
gia,
380
triệu
chừ thẻ, 15
triệu
đơn vị
chấp
nhận
thẻ và
380.000

điểm rút
tiền.
Từ
đây, kinh
doanh
loại
hình này đã phát
triển
rầm rộ không chỉ tại Mỹ.
Hiện
nay, Visa,
Master,
Amex, JCB và
Diners
Club
là các
loại
thẻ
phổ biến
nhất
trên thế
giới.
Trong
đó Visa chiếm một thị
phần
đáng kể với
mạng
lưới
đơn vị
chấp

nhận
thẻ
trải
rộng toàn cầu ( 24
triệu
đơn vị
chấp
nhận
thẻ trên 130 nước), 630
triệu
chừ thẻ và
351.000
điểm đặt máy rút
tiền
tự động
(ATM),
cùng
doanh
số hàng trăm tỷ USD mỗi năm. Visa được coi

loại
thẻ thông
dụng
nhất
hiện nay.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu
thanh
toán cừa
người
dân

và phát
triển
dựa trên nền tảng công
nghệ
cũng
như chiến
lược
thay
thế
tiền
tệ
trong
lưu thông.
Thực
tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát
triển
tất yếu
trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng đồng thời đã và đang
phản
ánh đầy đừ
những
tiến
bộ cừa
khoa
học kỹ
thuật
và văn minh xã hội.Tiếp thu và ứng
dụng
những

thành tựu cừa thế
giới
về
khoa
học kỹ
thuật
nhất
là về công
nghệ
thông tin, hệ
thống
thẻ đang ngày càng hoàn thiện. Cùng với
mạng
lưới
thành viên và khách hàng phát
triển
hàng ngày các TCTQT đã xây
dựng
hệ
thống
xử lý
giao
dịch

trao
đổi thông tin toàn cầu về phát hành,
thanh
toán, cấp phép, tra soát, khiếu
kiện


quản
lý rừi ro. Với
doanh
số
giao
dịch
hàng trăm tỷ đô la Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang
cạnh
tranh
quyết
liệt
cùng
tiền
mặt và séc
trong
hệ
thống
thanh
toán toàn cầu. Đây là
một thành công đáng kể với một ngành kinh
doanh
mới chỉ có vài
thập
kỷ
hình thành và phát
triển.
"3Cớànụ.
Quạnh
@/tí
-5-

Móp:
<Al-y.40cil-
XZQU
Quản bị vùi
rơ-
trottạ
hoạt
itệrtạ
kình doanh thè
tại
các
Q(^ĩf>77/ti (Diệt
QLatn
1.2.
Khái
niệm,
đặc điểm

phân
loại
thẻ
1.2.1. Khái niệm
Thẻ
ngân
hàng

phương tiện thanh toán không
dừng
tiên
mặt, ra đời

từ
phương thức
mua bán
chịu
hàng hoa bán
lẻ và
phát triển
gắn
liền
với
sự
ứng dụng công nghệ
tin
học
trong lĩnh
vực ngân hàng}
Thẻ ngân hàng

công
cụ
thanh
toán
do
ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng
sử
dụng
thanh
toán hàng hoa
dịch
vụ

hoặc
rút
tiền
mặt
trong
phạm vi số

tiền
gửi của mình
hoặc
hạn
mức
tín
dụng được
cấp. Thẻ ngân hàng còn
dùng
để
thực hiện
các
dịch
vụ thông qua hệ
thống
giao
dịch
tự động hay
còn
gọi
là hệ
thống
tự phục

vụ ATM.
Theo
"
Quy chế phát hành, sử
dụng

thanh
toán thẻ ngân hàng
"
ban
hành
kèm
theo quyết
định số
371/1999
QĐ/NHNN ngày 19/10 năm
1999
thì thẻ
ngân
hàng

công
cụ
thanh toán
do ngân
hàng phát
hành cấp
cho
khách
hàng

sử
dụng theo
hủp đồng
ký kết
giữa
ngăn
hàng phát
hành
thè
và chủ thẻ.
1.2.2. Đặc điểm
Thẻ
ngân hàng luôn
được
làm
bồng
Plastic
theo
kích cỡ tiêu
chuẩn
quốc tế
và bao gồm các yếu
tố:
nhãn
hiệu
thương mại của
thẻ,
tên và
logo
của

nhà phát hành
thẻ,
số
thẻ,
ngày
hiệu
lực

tên của chủ
thẻ.
Ngoài ra
trên
thẻ
còn

thể
có tên công ty phát hành
thẻ hoặc
thêm một số yếu tố
khác
theo
tiêu
chuẩn
của Tổ
chức hoặc tập
đoàn
thẻ quốc
tế
Mỗi
một

loại
thẻ
lại

những
đặc
điểm
riêng tuy
thuộc
vào công
nghệ
sản
xuất
thẻ,
tính
chất thanh
toán hay phạm
vi
sử
dụng
của
thẻ
v.v.
1.2.3.
Phân
loại

rất nhiều
tiêu
thức

để phân
loại
thẻ nhưng chủ yếu
hiện
nay thẻ
được
phân
loại
theo
công
nghệ
sản
xuất,
phân
loại
theo
tính
chất thanh
toán
1
Nguyền Danh Lương, Những giải pháp nhầm phát triển hình thức thanh toán thẻ ở Việt Nam, Luận
án
tiến
sĩ kinh
tế,
Học
viện
Ngàn
hàng,


Nội
(2003)
-6-
£óp.:ci1-3í40cA-3Cjai<J
Quán
lự.
rủi ra
tntnạ.
hoại đệnạ kinh
/loanh
thi tại eáe
Qt3CQM Diệt Giam
của thẻ

theo
phạm
vi
sử dụng
thẻ.
> Căn cứ
theo công nghệ
sản
xuất chia thành
3
loại:
thẻ in nối, thẻ
từ và thẻ
thông minh:
2
Thẻ

in nối (
Embossed Card
):

loại
thẻ

trẽn
bề mặt
thẻ
được
khắc
nổi
các thông
tin
cần
thiết.
Ngày nay
loại
thẻ
này ít được sử dụng

công
nghệ
in
quá thô sơ, dễ bị làm
giả

kết
hợp

với
các còng
nghệ
mới
như
thẻ từ, thẻ
thông
minh.
Thè
từ:

loại
thẻ

các thông
tin
của chủ thẻ vừa được dờp
nổi

mặt
trước của
thẻ
vừa được

hoa
trong
băng từ

mặt sau của
thẻ.

Các
thông
tin
này
phải
đảm
bảo chính xác

khép
với
nhau.
Thẻ từ
hiện
nay
đang
chiếm
phần
lớn trong tổng
số lượng
thẻ
đang sử dụng trên
thị
trường.
Nhược
điểm
của
thẻ
từ là số lượng các thông
tin
được


hoa không
nhiều

mang
tính cố định nên không
thể
áp dụng kỹ
thuờt

hoa an toàn và có
thể
bị ăn cắp thông
tin
bằng các
thiết
bị
nối với
máy
vi
tính.
Thẻ
thông
minh

Smart card
): Đày là
thế
hệ mới
nhất

của
thẻ,

đặc
tính bảo mờt và an toàn
rất cao,
dựa trên kỹ
thuờt vi
xử lý
tin học,
gắn
vào thẻ một
chip
điện tử

cấu tạo như một
máy
tính hoàn hảo. Thông
thường
một tấm
thẻ
thông
minh
được gắn
chip
điện tử để
thay thế
cho
dải
băng từ sau

thẻ.
Cũng có trường hợp
thẻ
thông
minh

cả
Chip
điện tử

băng
từ.
Chip
điện tử độc
lờp với thẻ
và được gắn trên bề mặt của
thẻ,
về
bản chất
gồm 2
loại
chip: chip
bộ nhớ và
chip
xử lý dữ
liệu.
Chip
bộ nhớ
lưu
trữ

toàn bộ các thông
tin
cần
thiết
phục
vụ cho công tác
thanh
toán thẻ
trong
mỗi
lần
sử dụng còn
chip
xử lý dữ
liệu
có khả năng bổ
sung,
xoa
bỏ
hoặc
điều
chỉnh
các thông
tin trong
bộ nhớ. Thẻ thông
minh
gắn
chip
xử lý
dữ

liệu
có khả năng vừa lưu
trữ
các thông
tin
về chủ
thẻ,
điểm
thưởng tích
lũy
đồng
thời
lưu
trữ
cả số
liệu
về
những lần
giao
dịch
của chủ thẻ
tại
ĐVCNT.
Tính năng
vượt
trội
này của
thẻ
thông
minh

giúp
cắt
giảm
chi
phí
xử
lý đối với ngân hàng

các
trung gian
thanh
toán bởi
việc
đối
chiếu
'3Coàniị Quịựtỉi
@hỉ
-7-
Quán
bị rủi ra
trữnụ
hoạt
độttạ
kỉnh doanh
thè lại các
Qldử3Jtl (Việt Qtatn
thông
tin
tài
khoản

và thông
tin
của chủ
thẻ cũng
như
việc
cập
nhật
thông
tin
liên
quan
tới
thẻ giờ
đây dã
được
thực hiện
ngay
tại
ĐVCNT. Tuy nhiên,
do
sử
dụng
công
nghệ
mới nên giá thành
cao,
hệ
thống
máy móc

chấp nhận
thanh
toán
thẻ
này
cũng đắt
nền sử
dụng
còn chưa phổ
biến
như
thẻ tể. Việc
phát hành

chấp nhận
thanh
toán thẻ này mới chỉ phổ
biến

các
nước
phát
triển
dù các
tổ chức thẻ quốc tế
vẫn
khuyến
khích các ngân hàng thành
viên phát hành và
thanh

toán
lại
thẻ
này nhằm
giảm
tỷ
lệ
rủi
ro do
giả
mạo
thẻ.
> Căn cứ
vào
tính chất thanh toán

thể
chia thành
thè
tín
dụng (
Credit card
)

thẻ ghi
nợ

Debit card
).
3

Thẻ
tín
dụng
(
Credit card
) là phương
thức thanh
toán không dùng
tiền
mặt
cung
cấp cho nguôi sử
dụng
khả năng
chi
tiêu trước
trả
tiền
sau.
Tại thời
điểm
khách hàng
thanh
toán hàng hóa
dịch
vụ ngân hàng sẽ đứng
ra
tạm ứng
thanh
toán cho đơn vị

cung
cấp hàng hoa
dịch
vụ

sau
đó
sẽ
tiến
hành thu
hồi khoản
tiền
này tể khách hàng sau một
khoảng
thời
gian
nhất
định
theo thoa thuận giữa
ngân hàng và chủ
thẻ.
Khoảng
thời
gian
kể
tể
khi
thẻ
đuợc
dùng để

thanh
toán hàng hoa
dịch
vụ
tới
lúc chủ
thẻ
phải trả
tiền
cho ngân hàng có độ dài
tuy
thuộc
vào
tểng
loại
thẻ
tín
dụng
của
tểng
tổ
chức thẻ
khác
nhau.
Nếu chủ
thẻ
thanh
toán toàn
bộ
số


nợ vào ngày
đến
hạn,
thời
gian
này sẽ
trở
thành
thời
gian
ân
hạn

chủ thẻ hoàn toàn
được
miền
lãi đối
với
số

nợ
cuối
kỳ. Tuy vậy nếu hết
thời
gian
này

chủ
thẻ vẫn chưa

thanh
toán
hoặc
chưa
thanh
toán hết

nợ
cuối
kỳ
cho
ngân hàng thì chủ
thẻ
sẽ
phải
chịu những khoản
phí và lãi chậm
trả
trên số
dư nợ còn
lại.
Sau
khi thanh
toán
hết
dư nợ phát
sinh trong
kỳ, hạn mức tín
dụng
của chủ

thẻ
sẽ
được
khôi
phục
như ban đầu. Đây chính là tính
chất
tuần
hoàn của
thẻ
tín
dụng
Ngân hàng và các
tổ chức
tài chính phát hành
thẻ
tín
dụng
cho khách
2
PGS.TS.
Lê Vãn Té
-
Thanh toán quòc
tế
-
NXB Thồng kê (2004)
!
PGS.TS.
Lẻ Vãn Tề

-
Thanh toán quác
tế
-
NXB Thống kê (2004)
3ốtìàttụ
Quĩịrih
@/tì
-8-
AỂỊndHOLMdl-OC&aVd
Quản
lạ. vùi rư-
ỉ ròn ạ hoạt
động.
kỉnh
íỉtìanh thẻ tại cùa 0^7ó^ĩJtí (Việt Qlatn
hàng dựa trên uy tín và khả nâng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu
nhập,
tình
hình chi tiêu, uy tín, mối
quan
hệ sẵn có với các tổ
chức
tài chính, tài sản
thế
chấp
cùa khách hàng. Khi sử
dụng
thạ,

thay
bằng
tiền
mặt, chủ thạ
xuất trình thạ của mình tại các điểm
cung
ứng hàng hóa
dịch
vụ có
chấp
nhận
thạ để
thanh
toán.
Ngoài các sản
phẩm
thạ tín
dụng
quốc
tế thông thường như Visa,
Master
vàng,
chuẩn
để đáp ứng tối da nhu cầu của khách hàng, các tổ
chức
thạ
quốc
tế còn đưa ra một sản
phẩm
thạ tín

dụng
đặc biệt
phục
vụ
những
khách hàng có thu
nhập
rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức
chi tiêu lớn. Đó là thạ
thanh
toán (
charge
card
). Khi sử
dụng
thạ
thanh
toán khách hàng được hưởng một hạn mức tín
dụng
đặc biệt cao
hoặc
không bị chi phối bời hạn mức tín
dụng
nhưng chủ thạ sẽ phải
thanh
toán
toàn bộ số
tiền
phát
sinh

cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ ị debit card ): Giống như thạ tín
dụng,
thạ ghi nợ
cũng

một phương
tiện
thanh
toán không dùng
tiền
mặt. Nó cho phép khách hàng
tiếp
cận với số dư tài khoản của mình qua hệ
thống
kết nối
trực
tuyến dể
thanh
toán hàng hoa
dịch
vụ tại các ĐVCNT
hoặc
thực
hiện các
giao
dịch
liên
quan
tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thạ phụ

thuộc
chủ yếu vào số dư
trong
tài khoản. Ngàn hàng giữ vai trò
cung
cấp
dịch
vụ cho chủ thạ và thu phí
dịch
vụ. Đối với thạ ghi nợ, giữa ngân hàng
và khách hàng không diễn ra quá trình cho vay tín
dụng,
không có việc
phân
loại
khách hàng nên mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân
hàng đều có thể tiếp cận với sản
phẩm
thạ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì
vậy về mức độ có thể
thay
thế
tiền
mặt, thạ ghi nợ chiếm ưu thế vượt
trội
so
với
thạ tín
dụng.
Thạ ATM là hình

thức
phát
triển
đầu tiên của thạ ghi nợ, cho phép
khách hàng có thạ tiếp cận
trực
tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút
tiền
tự động. Chủ thạ có thể
thực
hiện nhiều
giao
dịch
khác
nhau
tại máy
^Ctìànợ.
Quỳnh @hi
-9-
Quẩn tụ «M en
tvỉìttíị
hoạt độttạ kỉnh doanh
thè. tại
các QVdữ3Jĩl
(Uìêt
QLatn
ATM bao gồm: rút
tiền,
chuyển
khoản,

xem số dư tài
khoản,
in
sao kê, xem
các thông
tin
quảng
cáo
Hệ
thống
ATM
hiện đại
còn cho phép chủ thẻ
gửi tiền
vào tài
khoản
của mình
ngay
tại
các máy ATM,
đổi
séc qua máy rút
tiền
tự
động,
thực hiện
nộp hồ sơ cho một
khoản
vay
cũng

như
tự
mình
thực
hiện
nhiều
dịch
vụ ngân hàng khác. Cùng
với thẻ
ATM, hệ
thống
ATM đã
cung
cấp cho khách hàng sử
dụng
thẻ khả năng
giao
dịch
ngoài
giẵ
làm
việc,
ngoài
trụ
sở ngân hàng và khả năng
tự
phục
vụ.
Theo
thẵi

gian,
các tổ
chức
thẻ
đã chủ động
kết nối
hệ
thống
ATM
với
nhau
tạo
nên một
mạng
ATM
khu
vực,
cho phép khách hàng có
thể thực
hiện
giao
dịch
tại nhiều
máy
ATM
hơn.
Hiện
nay hai hệ
thống
ATM

lớn
nhất
trên
thế
giới

Cirrus
của
MasterCard

Plus
của
Visa,
sẵn sàng cho
phép thẻ của ngân hàng

những
tổ
chức
tín
dụng
khác kết
nối,
tạo nên
một
mạng
lưới rộng
khắp
toàn cầu.
Ngoài

hai
loại
thẻ
tín
dụng

thẻ ghi
nợ nói trên, một hình
thức
thẻ
ngân hàng đang ngày càng
trở
nên phổ
biến

thẻ
liên
kết.
Thẻ liên
kết

sản
phẩm của một ngân hàng hay tổ
chức
tài chính
kết
hợp
với
một bèn thứ
ba

và thòng thưẵng tên, nhãn
hiệu
thương mại
hoặc
logo
của bên
thứ
ba này
cũng
đồng
thẵi
xuất hiện
trên tấm
thẻ.
Ngoài
những
đạc
điểm
sẩn

của
thẻ
ngân hàng thông
thưẵng,
thẻ
liên
kết
có sức hấp dần hơn
với
khách hàng

bởi
chính
những
lợi
ích phụ
trội
do bẽn
thứ
ba đem
lại.
Ví dụ
thẻ Visa
co-
brand
do ngân hàng
Standard Chartered

tập
đoàn
thẵi
trang
Espirit
phát
hành
mang
lại
cho chủ
thẻ
những
tiện

ích phụ
trội
riêng
biệt
như
được
chăm
sóc sắc đẹp
miễn
phí,
giảm
giá 20% cho
tất
cả các mặt hàng
hiệu
Espirit
trong
3
tháng đầu tiên, chương trình
điểm
thưởng tích
lũy theo
lượng
tiền
thanh
toán
bằng
thẻ
> Căn cứ
vào

phạm
vi
sử
dụng
của
thẻ có thể
chia thành
thẻ
trong
nước và
thẻ
quốc
tế.
4
Thẻ
trong
nước

thẻ
do các ngân hàng, tổ
chức
tín
dụng
phát hành
dổớànụ Quỳnh @hi
-10-
Quản

rủi
ra

írơnạ
hoạt
động.
kinh thanh
thẻ
tại
các
(yV3ữ3Jìl ^Vĩệl
Qlam
sử
dụng
thay
thế
tiền
mặt để
thanh
toán hàng hoa
dịch
vụ và rút
tiền
mặt
trong phạm vi
quốc
gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân
hàng thương mại phát hành sử
dụng
tại hệ thống máy ATM và mạng
lưới
các ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên
kết

với ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thè quốc té'là thẻ
mang
thương hiệu của các tổ
chức
thẻ
quốc
tế do
các ngân hàng, tổ
chức
tín
dụng
làm đại lý phát hành. Thẻ
quốc
tế có thế
được sử
dụng
trên phạm vi trong nước và
quốc
tế, tại bảt kỳ các ĐVCNT
hoặc
máy ATM có
mang
biểu tượng
chảp
nhận
thanh
toán thẻ đó. Để phát
hành thẻ
quốc

tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được
chảp
nhận
làm thành viên của Tổ
chức
thẻ
quốc
tế, tuân thủ
chặt
chẽ các quy định
trong việc phát hành và
thanh
toán thẻ do Tổ
chức
thẻ
quốc
tế đó ban hành.
Có 2
loại
thẻ
quốc
tế là thẻ ghi nợ
quốc
tế và thẻ tín
dụng
quốc
tế.
1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng
Hoạt động phát hành, sử
dụng


thanh
toán thẻ ngân hàng trong
nước có sự
tham
gia
chặt
chẽ của 4 chủ thể cơ bản là: ngân hàng phát hành
thẻ,
ngân hàng
thanh
toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị
chảp
nhận thẻ
(ĐVCNT).
Đối với thẻ
quốc
tế còn thèm một thành phẩn nữa là các Tổ
chức
thẻ
quốc
tế. Mỗi chủ thể đóng vai trò
quan
trọng khác
nhau
trong việc phát
huy tối đa tính năng phương
tiện
thanh
toán hiên đại không dùng

tiền
mặt
của thẻ ngân hàng.
Tổ
chức
thẻ
quốc
tế: là đơn vị
dứng
đầu quản lý mọi hoạt động và
thanh
toán thẻ trong mạng
lưới
của mình. Đày là hiệp hội các tổ
chức
tài
chính,
tín
dụng
lớn có mạng
lưới
hoạt động rông khảp và đạt được sự nổi
tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa
dạng
như: tổ
chức
thẻ Visa, tổ
chức
thẻ
MasterCard.công ty thẻ American

Express,
công ty thẻ JCB, công ty thẻ
Diners
Club, công ty
Mondex
Tổ
chức
thẻ
quốc
tế đưa ra
những
quy
4
PGS.TS.
Lê Vân Tề
-
Thanh toán quốc
tế
-
NXB Thống kê (2004)
"3Ctìànạ. Quụnỉi
@hi
-li-
Mâp.:
di
1-Dí40dl- DC3ai>J
Quản
lự.
rủi
Irtìnụ,

hoại đệnạ kình doanh
thè tại eúe
QITCĨĨM. <ĩ)ìệl
Olam
định cơ bản về
hoạt
động phát hành, sử
dụng

thanh
toán
thẻ,
đóng
vai
trò
trung gian giữa
các tổ
chức
và các công
ty
thành viên
trong việc
điều
chinh
và cân
đối
các
lượng
tiền
thanh

toán
giữa
các công
ty
thành viên.
Ngân hàng phát hành
: là ngân hàng tự mình phát hành thẻ
mang
thương
hiệu
riêng
hoặc
được
tổ
chức
thẻ
quốc
tế,
côns ty thẻ
trao
quyền
phát hành thẻ
mang
thương
hiệu
của
những
tổ
chức


công ty này. Ngân
hàng phát hành là ngân hàng có tên
in
trên
thẻ
do ngân hàng đó phát hành
thồ hiện
đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như ngân hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam phát hành thẻ
nội
địa
Connect
24
và phát hành các
loại
thẻ tín
dụna
quốc
tế có tên
Vietcombank
Visa,
Vietcombank MasterCard

Vietcombank
American
Express.
Ngân hàng phát hành quy định các

điều khoản, điều
kiện
sử
dụng thẻ
đối với
khách hàng. Ngân hàng có
quyồn

kết
hợp đồng
đại

với
bên
thứ
ba
là một nsân hàng
hoặc
một tổ
chức
tài chính tín
dụng
khác
trong việc
thanh
toán và phát hành
thẻ
tín
dụng.
Trong

trường hợp nàv, ngân hàng phát
hành
tận dụng
được
ưu
thế
của bẽn
thứ
ba về
kinh
nghiệm,
khả năng thâm
nhập thị
trường và
những
ưu
thế
về vị trí địa lý. Tuy nhiên
cũng
phải
chịu
chấp nhận
rủi
ro về tài chính
bởi
ngân hàna đứng
ra
bảo lãnh cho bên
thứ
ba

làm ngân hàna
đại
lý của
minh
trong việc
phát hành
thẻ.
Bên
thứ
ba
khi

kết
hợp đổng
đại

với
ngàn hàna phát hành
được
gọi
là ngàn hàng
đại

phát hành. Nếu tên của ngân hàng
đại

xuất hiện
trẽn
tấm
thẻ

của khách
hàng thì
nhất
thiết
ngân hàng
đại
lý đó
phải
là thành viên chính
thức
của tổ
chức thẻ hoặc
công
ty thẻ quốc
tế.
Ngân hàng
thanh
toán:
là ngân hàng
chấp nhận
các
loại
thẻ
như
một
phương
tiện
thanh
toán thông qua
việc


kết
hợp đồng
chấp nhận
thẻ
với
các
điồm
cung
ứng hàng hoa
dịch
vụ trên địa bàn. Ngân hàng
thanh
toán
sẽ
cung
cấp cho các ĐVCNT
thiết
bị
phục
vụ
cho
việc
thanh
toán
thẻ,
hướng
dẫn đơn vị cách
thức
vận hành,

chấp nhận
thanh
toán
thẻ cũng
như
quản
lý và xử lý
những
giao
dịch thẻ
tại
các đơn vị này. Thông thường ngân
'SCóàntỊ. Quụnỉi
@hi
-12- Móp.:
cề.l-Oí40cA-
Quàn
lý.
rủi
rư-
ỉ Ví) ti ạ hoại ttộnạ kỉnh {loanh thẻ
tại
eáe
^ỉưỉtj^JJÌL ^Vỉệl
Qlatn
hàng
thanh
toán sẽ
thu từ
các ĐVCNT một mức phí

chiết
khấu
cho
việc
chấp nhận
thanh
toán
thẻ
của đơn
vị,
nó có
thể
tính
phần
trăm trên giá
trị
mỗi giao
dịch hoặc
tính
theo tổng
giá
trị
giao
dịch
thẻ.
Mức
chiết
khấu
cao
hay

thấp
phụ
thuộc
vào
từng
ngân hàng và vào mối
quan
hệ
chiến
lưọc
của
ngân hàng
với
ĐVCNT.
Trên
thực tế
rất
nhiều
ngân hàng vừa là ngàn hàng phát hành vừa là
ngân hàng
thanh
toán
thẻ.
Với tư
cách là ngân hàng phát
hành,
khách hàng
của
họ là chủ
thẻ

còn
với
tư cách là ngân hàng
thanh
toán,
khách hàng là
các đơn
vị
cung
ứng hàng
hoa dịch
vụ có ký
kết
họp đổng
chấp nhận
thẻ.
Chủ
thẻ:
là những
cá nhân
hoặc người đưọc
uy
quyền
(
nếu

thẻ
do
công
ty

uy
quyền
sử
dụng ) đưọc
ngân hàng phát hành
thẻ,
có tên
in
nổi
trên
thẻ
và sử
dụng
thẻ theo
những điều khoản, điều
kiện
ngân hàng quy
định. Theo
thông
lệ,
mỗi chủ
thẻ
chính có
thể
phát hành thêm
thẻ
phụ,
cả
thẻ
chính và

thẻ
phụ cùng
chi
tiêu
chung
một
tài khoản.
Chủ
thẻ
phụ
cũng
có trách
nhiệm
thanh
toán các
khoản
phát
sinh trong
kỳ nhưng chủ thẻ
chính
là người
có trách
nhiệm
thanh
toán
cuối
cùng
đối với
ngân
hàng.

Chủ
thẻ
sử
dụng thẻ
của mình để
thanh
toán hàng
hoa, dịch
vụ
tại
các đơn vị
cung
ứng hàng
hoa,
dịch
vụ có
chấp nhận
thẻ (
ĐVCNT),
các
điểm
ứng
tiền
mặt
thuộc
hệ
thống
ngàn hàng
hoặc
sử

dụng
thẻ
để
thực hiện
các
giao
dịch
tại
máy rút
tiền
tự động. Đối
với
thẻ
tín
dụng,
sau một
khoảng
thời
gian
nhất
định
tuy theo
quy định
của
từng
ngân hàng phát
hành,
chủ
thẻ
sẽ nhận

đưọc sao

(statement).
Sao kê
là bảng
thông báo
chi
tiết
các
giao
dịch
chi
tiêu sử
dụng
thẻ
của chủ
thẻ trong
kỳ sao
kê,
số dư nọ
cuối
kỳ,
ngày đến
hạn
thanh
toán
cũng
như số
tiền
thanh

toán
tối
thiểu
mà khách hàng
phải
thanh
toán
trong
kỳ cho ngân hàng và các thông báo liên
quan
đến
việc
sử
dụng
thẻ.
Căn cứ vào các thông
tin
trên sao
kê,
nếu không có gì
thắc
mắc
chủ thẻ
sẽ
thực hiện việc thanh
toán sao kề cho ngân hàng phát hành
thẻ,
ngưọc
lại
chủ

thẻ

quyền
khiếu nại đối với
các thông
tin,
các
giao
dịch
không chính xác
hoặc
không
thực hiện gửi
tới
ngân hàng yêu
cầu đưọc
giải
-13- Móp;
cAlơi40cã-
Quàn
(tị
nii
en
Ivtittạ
hoại độttạ kỉnh doanh thè
tạỉ
các
0f7ơcĩM (Việt
Olam
đáp.

Đơn vị
chấp nhận
thẻ
(
ĐVCNT
):
Các đơn vị
cung
ứng hàng hoa
dịch
vụ ký
kết
hợp đồng
chấp nhận thẻ
như một phương
tiện
thanh
toán
được
gọi
là đem vị
chấp nhận
thẻ
( ĐVCNT
).
Các ngành
kinh
doanh
của
các đơn vị

chấp nhận thẻ
trải
rộng
từ những
cửa
hiệu
bán
lẻ
đến các nhà
hàng ăn
uởng,
khách
sạn,
sân
bay
Tại
nhiều
nước trên
thế
giới
khi
thẻ
ngân hàng đã
trở
thành một phương
thức thanh
toán thông
dụng,
chúng
ta


thể
nhìn
thấy
những
biểu
trưng của
thẻ xuất
hiện
rộng
rãi
tại
các cửa
hàng.

Việt
Nam, các ĐVCNT
tập
trung
chủ yếu
tại
các ngành
hàng,
dịch
vụ
phục
vụ cho
người
nước ngoài như hàng
thủ

công mỹ
nghê,
nhà hàng,
khách
sạn,
du
lịch,
các
đại
lý bán vé máy
bay.
Mặc dù
phải
trả
cho ngân
hàng
thanh
toán một tỷ
lệ
phí
chiết
khấu
nhất
định nhưng bù
lại
các
ĐVCNT thông qua dó
thu
hút được một
khởi

lượng
khách hàng
lớn,
bán
được
nhiều
hàng hơn qua đó góp
phần
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh cũng
như
lợi
nhuận của
đơn
vị.
Để
trở
thành ĐVCNT
của
một ngân hàng
nhất
thiết
đơn
vị
đó
phải


tình hình
tài
chính
tởt
và có năng
lực
kinh
doanh.
Cũng như các ngân hàng
phát hành
thẩm
định khách hàng trước
khi
phát hành
thẻ,
ngân hàng
thanh
toán
cũng
tiến
hành đánh giá
lựa
chọn
ĐVCNT. Chỉ có
những
đơn vị có
hiệu
quả
kinh

doanh
cao,
có khả năng
thu
hút được
nhiều giao
dịch
thanh
toán
thẻ
thì
ngân hàng mới có
thể thu hồi
được
vởn
đáu tư
cho
các đơn
vị
đó
và có lãi.
2.
Các
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của
ngân hàng thương mại

Quá trình
hoạt
động
kinh
doanh
thẻ
của ngàn hàng thương mại bao
gồm các
hoạt
động chính
sau:
2.1.
Hoạt động
phát
hành
Hoạt
động phát hành của ngân hàng bao gồm
việc
quản
lý và
triển
khai
toàn bộ quá trình phát hành
thẻ,
sử dụng
thẻ

thu
nợ khách
hàng.

Ba
~3Coànụ Quỳst/t @hỉ
-14-
£ởfi: JHOt40cA-
OCVQVĨ
Quán
lự.
rủi ra
tntnạ.
hoại đệnạ kinh
/loanh
thi tại eáe
Qt3CQM Diệt Giam
quá trình này có
vai
trò quan
trọng
như
nhau,
có liên
quan
chặt
chẽ
đến
việc
phục
vụ khách hàng và
quản

rủi

ro
cho ngân
hàng.
Các
tổ
chức tài
chính,
các ngân hàng phát hành
thẻ
phải
xây
dựng
các quy định về
việc
sử
dụng
thẻ

thu hồi nợ:
số
tiền
thanh
toán
tối
thiểu,
ngày
sao
kê,
thội
gian

ân hạn,
các
loại
phí và
lãi,
hạn mức
tín dụng
tối
đa,
tối
thiểu,
các chính sách ưu đãi
đối với
chủ
thể
Về cơ bản hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
> Tổ
chức
các
hoạt
động
tiếp
thị
để đưa
sản
phẩm vào
thị
trưộng.
> Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
> Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.

> Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
>
In
nổi,
mã hóa
thẻ

tạo
số
PIN cho khách hàng.
> Quản lý thõng tin khách hàng.
> Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
> Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
> Cung
cấp dịch
vụ khách hàng.
> Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai
hoạt
động phát hành
thẻ,
ngoài
việc
hưởng
phí phát hành
thẻ
thu
được
từ
chủ

thẻ,
các ngân hàng phát hành còn
được
hưởng
khoản
phí
trao
đổi
do ngân hàng
thanh
toán
chia
sẻ
từ
phí
thanh
toán thông qua các
tổ
chức
thẻ
quốc
tế.
Đày là
phần
lợi
nhuận
cơ bản của các
tổ chức
tài chính,
ngân hàng phát hành

thẻ.
Trên cơ sộ
nguồn
thu
này,
các
tổ chức tài
chính,
ngân hàng phát hành
thẻ
đưa
ra
được
những chế
độ
miễn lãi
và ưu đãi khác
'3Coàniị Quịựtỉi
@hỉ
-15-
£âp.i cA.i-X.40cA-
XJ<7l<J
Quân
lý.
rủi
m
tròm/,
hoạt đệnụ kinh doanh
thi lại các
ỢUCQM Diệt Qlam

cho
khách hàng nhằm
thu
hút khách hàng
cũng
như
khuyến
khích
chi
tiêu
thẻ.
2.2.
Hoạt động
thanh toán
Cùng với phát hành,
hoạt
động
thanh
toán thẻ đóng
vai
trò
quyết
định đến sự phát
triển
của
dịch
vụ
thẻ.
Việc
triển

khai
hoạt
động
thanh
toán
thẻ
của một ngân hàng không chỉ là
thu
lợi
nhuận
từ
nguồn
phí
chiết
khửu
tính trên giá
trị giao
dịch
thanh
toán
bằng
thẻ từ các ĐVCNT

còn

mong
muốn
cung
cửp cho khách hàng một
dịch

vụ
hoàn
chỉnh,
tạo

sở
thuận lợi
cho
việc
sử
dụng
thẻ.
Đối với
TCTQT

các thành viên,
việc
khuyến
khích
hoạt
động
thanh
toán thẻ thông qua
mở
rộng
ĐVCNT có
ý
nghĩa
rửt
quan

trọng.
Thứ
nhất:
Hoạt
động
thanh
toán một
loại
thẻ nhửt
định nào đó
được
mở
rộng
trên một
thị
trường,
điều
đó có
nghĩa
là chù
thẻ

thể
sử
dụng
thẻ
một
cách dễ dàng

thuận

tiện
hơn. Khi

nhu cầu du
lịch,
giải
trí cùa
người
dân nói
chung
ngày càng tăng thì
việc
phát
triển
thị
trường
thanh
toán
thẻ
ra
nước
ngoài càng
trở
nên cửp
thiết.
Số
lượng
ĐVCNT
lớn,


mặt
tại
khắp
các
thị
trường
tiềm
năng

các ngành hàng
kinh
doanh
đồng
nghĩa
rằng thẻ
ngân hàng
được
chửp
nhận
thanh
toán
tại
nhiều
nơi hem, dề dàng
hơn, thuận
tiện
hơn và
mang
lại lợi
ích

nhiều
hơn
cho
cả
chủ
thẻ,
các
ĐVCNT và sau đó là các ngân hàng phát hành và
thanh
toán
thẻ.
Thứ
hai: Không chỉ
mở
rộng thị
trường
thanh
toán
bằng
cách

kết
hợp
đồng
thanh
toán
với
các ĐVCNT
mới,
một ngàn hàng

thanh
toán thẻ
dặc
biệt
quan
tâm
tới việc
duy trì mối
quan
hệ
với
các ĐVCNT sẩn có, thể
hiện
trong
công tác chăm sóc khách hàng. Nếu không có
những
chính sách
thích hợp,
những
dịch
vụ hỗ
trợ
tốt,
tạo
điều
kiện
cho các ĐVCNT có thể
chửp
nhận
thanh

toàn
thẻ
một cách dễ dàng,
được
ngân hàng báo có đúng
cam
kết
sau
khi
đã
trừ
đi tỷ
lệ
phí
chiết
khửu,
các ngân hàng khác sẽ
tranh
thủ

hội
này để chào
những
dịch
vụ hoàn hảo hơn
tới
các ĐVCNT. Như
vậy,
khách hàng
trong

hoạt
động
thanh
toán sẽ
giảm
đi,
mục tiêu
thu
lợi
của
3ốơànạ
Quậtih
(2hì
-16-
£ởp.)
cầl-JC40c4-
OCJQVd
Quán
tý rủi rư
Ironạ
hoạt đệnạ kinh
(loanh
thè tại các
QV3CQJtl (Việt
Qlam
các ngân hàng
sẽ bị
ảnh
hưởng
sâu

sắc.
Hiện
nay
hoạt
động
thanh
toán
thẻ
trên
thị
trường
quốc
tế
đã phát
triển
ờ mức độ
rất
cao
với
trên hàng trăm nghìn ĐVCNT
tại
hơn 200
quốc
gia,
chấp nhận thẻ
mang
các thương
hiệu
nổi
tiếng

thế
giới
như
Visa,
MasterCard,
American
Express,
Diners Club,
JCB và
nhiều
loại
thẻ
quốc tế
và ngân hàng
nội
địa
khác.
Tại
Việt
Nam
tuy thẻ
ngân hàng còn mới
mẻ
nhưng nhợm đáp ứng nhu cầu
thanh
toán của một
lượng
lớn
khách
nước

ngoài
cũng
như
thị
trường
nội
địa càng phát
triển,
số
lượng
các ngân hàng
thanh
toán
thẻ
tính đến năm
2004
đã
đạt khoảng
20 ngân hàng
với
mạng
lưới
hơn
5000
ĐVCNT trên toàn
quốc. Hoạt
động
thanh
toán
thẻ

của các
ngân hàng bao gồm các
hoạt
động
chủ yếu sau:
> Xây
dựng

quản lý
hệ
thống
thông
tin
khách hàng ĐVCNT
> Quản lý
hoạt
động
của
mạng
lưới
ĐVCNT
> Tổ
chức
thanh
toán các
giao
dịch sử dụng
thẻ
cho các ĐVCNT
> Cung

cấp dịch
vụ khách hàng
> Tổ
chức
tập
huấn
kiến
thức thanh
toán
thẻ
cho nhân viên các
> Cung
cấp
trang
thiết
bị, vật
tư phục
vụ
cho
cõng tác
thanh
toán
2.3.
Marketìng và dịch vụ khách hàng
Cũng như
những
ngành
nghề
kinh
doanh

khác,
kinh
doanh
thẻ
ngân
hàng đòi
hỏi
chú
trọng
đáng kể vào công tác
Marketing

dịch
vụ khách
hàng. Về lý
thuyết,
Marketing

dịch
vụ khách hàng
trong kinh
doanh thẻ

khái
niệm
tương
đối rộng,
bao gồm toàn bộ các phương
thức
để tìm

kiếm
khách hàng (ĐVCNT và
chủ
thẻ
),
giúp họ
tiếp
cận, quyết
định và
lựa
chọn
phương
thức thanh
toán
phi
tiền
mạt này và
trở
thành khách hàng lâu dài
của
ngân
hàng.
(THU*
V;
ĩ::
11
ĐVCNT
thẻ
Quán
lý.

rá;
ro
Irenạ
hoạt đệnụ kinh doanh
thè lại các
Diệt Qlam
Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
>
Tiếp
xúc
với
các đơn vị
cung
ứng hàng hóa
dịch
vụ có
tiềm
năng cho
hoạt
động
thẻ, thuyết
phục
họ ký
kết
hợp đồng
chấp
nhận
thanh
toán
thẻ

> Cung cấp
dịch
vụ cho các ĐVCNT
:
lắp
đặt
thiết
bị đọc
thẻ,
hướng
dẫn quy trình
nghiốp
vụ
chấp nhận
thẻ,
bảo trì bảo
dưỡng
máy móc
thiết
bị
thanh
toán
thẻ
>
Tiến
hành
viốc
quảng
cáo cho các ĐVCNT nói
chung hoặc

các ĐVCNT
tiềm
năng cùng
với
chương trình
quảng
cáo,
khuyếch
trương
thẻ
> Xây
dựng
chính sách khuyên mãi hợp lý
đối
với
các ĐVCNT
bằng
cách
xếp
hạng,
tính
điểm
phục
vụ
hoặc lượng
giá
trị
giao
dịch
tại

đơn vị để
từ
đó có chính sách
giảm
phí, tỷ
lố
chiết
khấu
cho chủ
thẻ
và ĐVCNT
>
Tiếp
xúc
với
các khách hàng


nhân,
doanh
nghiốp

tiềm
năng sử
dụng
thẻ, thuyết
phục
họ ký
kết
hợp đồng sử

dụng
thẻ
thông qua
những
tiốn
ích của
thẻ
ngân hàng nói
chung
và các
ưu
thế
về dịch
vụ ngân hàng
cung
cấp
> Duy
trì
mối liên hố
với
chủ
thẻ,
khuyến
khích tiêu dùng của
chủ thẻ
thông qua
viốc
xây
dựng
các chương trình

khuyến mại,
điểm
thưởng
Tuy
nhiên,
yếu
tố
quan
trọng
và đóng
vai
trò
quyết
định
trong
hoạt
động
Marketing
chính là yếu
tố
con
người.
Các cán bộ
Marketing
phải

người
vừa
vững
về

nghiốp
vụ
thẻ,
thông
hiểu
về
thị
trường
thẻ
và có khả
năng
nghiốp
vụ
Marketing
2.4.
Công nghệ trong hoạt dộng kình doanh thẻ
Thẻ
ngân hàng là một sản phẩm gắn
liền
với
công
nghố
hiốn
đại.
Chính vì
vậy,
hố
thống
công
nghố

kỹ
thuật
đóng
vai
trò
rất
quan
trọng
cho
-18-
JZàp.:cAiy.40cã-OCC!'Wj

×