Chuyên đề thực tập
1
Khoa: toán kinh tế
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.....................3
1. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái..................................................................3
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ (VIB)..................................................................................................24
1.5.4. Đánh giá tính thống nhất giữa quy trình làm báo cáo của phịng rủi ro thị trường và quy định tính
trạng thái ngoại tệ của khối nguồn vốn.....................................................................................................40
3.3. Quản trị rủi ro tỷ giá bằng trạng thái ngoại tệ..................................................57
CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ (VIB)........................................................................................60
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
2
Khoa: toán kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI.....................3
1. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đối..................................................................3
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUỐC TẾ (VIB)..................................................................................................24
1.5.4. Đánh giá tính thống nhất giữa quy trình làm báo cáo của phịng rủi ro thị trường và quy định tính
trạng thái ngoại tệ của khối nguồn vốn.....................................................................................................40
3.3. Quản trị rủi ro tỷ giá bằng trạng thái ngoại tệ..................................................57
CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ (VIB)........................................................................................60
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
1
Khoa: toán kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay, hệ thống Ngân
hàng đóng vai trị rất quan trọng, nó được xem như mạch máu của nền kinh tế thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Chính vì thế các Ngân hàng thương mại
Việt Nam đã không ngừng đổi mới về cả chất và lượng để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong xu thế mở
cửa hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã
vươn ra trên phạm vi khu vực và toàn thế giới. Các ngân hàng thương mại hiện nay
đang có xu thế mở rộng nhiều nghiệp vụ kinh doanh hiện đại mới trên thị trường
cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong cơ chế thị trường, các ngân hàng đang muốn
nâng dần tỷ trọng lợi nhuận trong các nghiệp vụ mới này. Cùng với hoạt động tín
dụng mang tính truyền thống, hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng đã là
một hoạt động mang lại lợi nhuận chiếm tỷ trong không nhỏ trong tổng số lợi nhuận
chung của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại lớn đã đầu tư khá nhiều cho hoạt
động này. Tuy nhiên, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, kinh doanh ngoại tệ
cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng có khả năng gây mất mát lớn nếu các ngân
hàng khơng có những biện pháp phịng ngừa và quản lý. Đặc biệt trong thời gian qua
giá vàng và giá USD biến động rất bất thường, từ cuối tháng 9/2010 giá USD trên thị
trường tự do liên tục leo thang, khiến ngân hàng nhà nước phải vào cuộc can thiệp
bằng cách bán ra ngoại tệ, cũng như tăng các lãi suất chủ chốt gián tiếp hỗ trợ giá trị
cho VND… Nhưng sau phản ứng sụt giảm nhất thời, giá USD trên thị trường tự do
lại tăng mạnh trở lại. Sự lên xuống thất thường của đồng USD có thể là cơ hội tốt để
cho ngân hàng kiếm lời nhưng đó cũng có thể là nguy cơ gây tổn thất nặng nề cho
ngân hàng. Việc nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động này là một vấn đề có ý
nghĩa thực tế rất lớn và là vấn đề đang được nhiều ngân hàng quan tâm.
Cùng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế đã và đang trên đà phát triển kinh doanh ngoại tệ, xem đây là một trong
những hoạt động chiến lược. Hiện nay hoạt động ngoại hối của ngân hàng không chỉ
dừng lại là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng còn tự doanh để thu lợi
nhuận…chính những hoạt động này đã đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro về tỷ giá.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vừa phát triển kinh doanh ngoại tệ vừa đảm bảo an
toàn cho ngân hàng. Qua quan sát thực tế và được sự chỉ bảo tận tình của các anh chị
phịng quản trị rủi ro thị trường đã giúp em phần nào hiểu thêm về hoạt động kinh
doanh ngoại hối và nhìn thấy những rủi ro “tiềm năng” của ngân hàng. Vì vậy em đã
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
2
Khoa: toán kinh tế
chọn đề tài nghiên cứu là: “Đánh giá về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại VIB và giải pháp hạn chế rủi ro”.
Kết cấu chuyên đề thực tập gồm ba phần:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá hối đoái
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (VIB) và lý thuyết mơ hình VaR
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt
đông kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (VIB)
Mục đích nghiên cứu chun đề này nhằm tìm hiểu về rủi ro tỷ giá và một số
phương pháp lượng hóa, đo lường rủi ro tỷ giá. Từ đó phân tích đánh giá thực trạng
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Quốc tế. Với mong muốn nâng cao hiểu biết về
kiến thức, kĩ năng đồng thời ứng dụng các mơ hình kinh tế đã học vào thực tiễn, em
đã sử dụng mơ hình VaR để phân tích rủi ro tỷ giá. Em hi vọng sau khi tìm hiểu về
rủi ro tỷ giá sẽ giúp em hiểu biết hơn về rủi ro tỷ giá mà các ngân hàng hiện nay có
nguy cơ đối mặt, từ đó có những biện pháp thích hợp để phịng ngừa và hạn chế
những tổn thất do rủi ro tỷ giá gây nên.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo Trần Chung Thủy
đã giúp em trong việc lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này. Và em xin gửi lời cảm
ơn đến tồn thể các anh chị phịng Quản trị rủi ro thị trường Ngân hàng Quốc tế đã
giúp đỡ em hiểu sâu thêm thực tế tình hình thị trường ngoại hối và rủi ro tỷ giá.
Mặc dù vậy, do cịn có những hạn chế nhất định trong kiến thức và kinh
nghiệm thực tiễn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn để em có thể nâng cao
kiến thức và kĩ năng của mình cũng như hồn thiện chun đề.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
3
Khoa: toán kinh tế
CHƯƠNG I – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái
1.1.Thị trường ngoại hối
Vì các nước khác nhau sử dụng những đồng tiền khác nhau hay những phương
thức thanh toán khác nhau nên khi muốn mở rộng quan hệ thương mại quốc tế thì cần
có một nơi để để có thể trao đổi tiền giữa các quốc gia với nhau, đó chính là thị
trường ngoại hối. Như vậy thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế mà tại đó người
ta mua và bán nhiều loại tiền khác nhau.
1.1.1. Chức năng của thị trường ngoại hối
Chức năng của thị trường ngoại hối có thể tóm tắt như sau:
-
Giúp các khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại trên thị trường
ngoại hối.
-
Giúp chu chuyển vốn có hiệu quả giữa các quốc gia, giá trị đối ngoại của
đồng tiền tệ được xác định một cách khách quan theo qui luật thị trường.
-
Có thể thực hiện bảo hiểm các khoản thu xuất nhập khẩu, các khoản thanh
toán nhập khẩu, các khoản đầu tư bằng ngoại tệ thơng qua các giao dịch kì hạn,
quyền chọn, hợp đồng hốn đổi.
1.1.2. Các đối tượng chính tham gia trên thị trường ngoại hối
Những thành viên tham gia chính trên thị trường ngoại hối có thể được phân
theo hai cách sau:
- Căn cứ vào hình thái tổ chức của các thành viên.
- Căn cứ vào chức năng hoạt động của các thành viên trong thị trường ngoại
hối.
Có thể tóm tắt qua bảng sau:
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
4
Khoa: toán kinh tế
Ngân hàng trung ương
Nhà môi giới
Ngân
hàng
Nhà môi giới
Ngân
hàng
Ngân
hàng
Nhà môi giới
Ngân
hàng
Nhà môi giới
Ngân
hàng
Ngân
hàng
Các khách hàng của ngân hàng
1.2.Tỷ giá hối đoái
1.2.1. Khái niệm về tỷ giá hối đối
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau liên quan đến vấn đề tỷ giá hối đoái.
- Cách 1: Theo Christopher Pass và Bryan Lowes – người Anh ( xuất bản trong
cuốn Dictionary of Economics ) thì tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được
biểu hiện bằng một đồng tiền khác ở một thời điểm nhất định và tại một thị trường
nhất định. Đây là cách hiểu phổ biến về tỷ giá tại các thị trường ngoại hối thực hiện
việc mua bán các đồng tiền khác nhau.
- Cách 2: Theo Samuelson- nhà kinh tế học người Mỹ cho rằng tỷ giá hối đoái
là tỷ lệ trao đổi tiền tệ giữa các đồng tiền. Giả sử có hai đồng tiền là A và B. Tỷ giá
giữa chúng được thiết lập là 1A= xB hoặc 1B = yA chẳng hạn. Lúc đó các tỷ lệ 1:x
hay 1:y đều là các tỷ lệ trao đổi( qui đổi) giữa 2 đồng tiền. Cách hiểu này được áp
dụng phổ biến trong thống kê tính tốn, đặc biệt là tính tốn GDP, GNP, hoặc thu
nhập bình qn đầu người của các quốc gia.
- Cách 3: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh sức mua giữa các đồng tiền. Do vậy,
người ta có thể xác lập được các tỷ lệ giữa các đồng tiền chủ yếu căn cứ vào tương
quan sức mua của chúng trên thị trường. Ví dụ có thể viết USD/VND= 15.800 VND
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
5
Khoa: toán kinh tế
hay 1USD= 15.800 VND. Có nghĩa trên thị trường sức mua của 1 USD tương đương
với sức mua của 15.800 VND.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu là tỷ giá hối đối là tương quan sức mua giữa
các đồng tiền và là mức giá mà tại đó các đồng tiền có thể chuyển đổi cho nhau.
1.2.2. Phân loại tỷ giá
a. Tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra
- Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá.
- Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền
bán ra đồng tiền yết giá.
b. Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kì hạn
- Tỷ giá giao ngay là tỷ giá niêm yết giá giữa hai đồng tiền để chuyển giao ngay
lập tức. Nói cách khác tỷ giá giao ngay là tỷ giá hiện hành giữa hai đồng tiền.
- Tỷ giá kì hạn : ngồi tỷ giá giao ngay thì các tổ chức kinh tế cịn có thể cam
kết với nhau ngày hơm nay để trao đổi đồng tiền với nhau vào một ngày nhất định
trong tương lai, thông thường sau 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng…
c. Tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản:
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá tiền áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, tiền
séc và thẻ tín dụng.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các khoản mua bán
ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
d. Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa
- Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng trong hợp đồng giao dịch cuối trong ngày.
e. Tỷ giá chính thức
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố, nó phản ánh
chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá này được áp dụng làm cơ sở
tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của chính phủ
như xác định nợ vay của chính phủ.
f. Tỷ giá chợ đen
Tỷ giá chợ đen là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống Ngân hàng do
quan hệ cung cầu trên thị trường này quyết định.
g. Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực tế và tỷ giá hiệu quả
Các nhà thiết lập chính sách và các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm tới việc phân
tích những tác động thay đổi của sự thay đổi tỷ giá tới nền kinh tế và cán cân thanh
tốn.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
6
Khoa: toán kinh tế
- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá thường được niêm yết vào một ngày cụ thể được
gọi là tỷ giá danh nghĩa, tức là số đơn vị ngoại tệ đổi lấy một đơn vị ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
- Tỷ giá thực tế là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá tương đối
giữa hai quốc gia đang xem xét.
- Tỷ giá hiệu quả là một thước đo phản ánh việc lên giá hay mất giá của một
đồng tiền với một giỏ đồng tiền khác có tính đến trọng số.
h. Tỷ giá chéo
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền tính theo đồng tiền thứ ba.
1.2.3. Đo lường biến động của tỷ giá hối đoái
Ta biết rằng, tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của các đồng tiền trên một đơn vị
đồng tiền khác. Khi các điều kiện kinh tế thay đổi, tỷ giá có thể biến động một cách
đáng kể. Một sự sụt giảm trong giá trị của một đồng tiền được gọi là giảm giá. Một
sự gia tăng trong giá trị của đồng tiền gọi là sự tăng giá.
Khi tỷ giá giao ngay tại hai thời điểm cụ thể được so sánh với nhau.
Gọi:
- Tỷ giá giao ngay tại thời điểm hiện tại t kí hiệu là St.
- Tỷ giá giao ngay tại thời điểm (t-1) kí hiệu là St-1.
- Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong giá trị ngoại tệ được tính bằng cơng thức
sau:
% thay đổi trong giá trị ngoại tệ = (St – St-1)/St-1
Một tỷ lệ phần trăm thay đổi dương cho thấy sự tăng giá đồng ngoại tệ, trong
khi đó một tỷ lệ phần trăm thay đổi âm cho thấy một sự giảm giá trong đồng ngoại tệ.
1.2.4. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
- Cung và cầu ngoại tệ trên thị trường là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự
biến động tỷ giá hối đoái. Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra
để thu về nội tệ. Cầu ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn mua vào bằng
đồng nội tệ. Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng tiền mà thị trường cần bán
ra nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán được sẽ
sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường giảm, tức
là tỷ giá giảm. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, một số người không
mua được ngoại tệ sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị
trường tăng, tức là tỷ giá tăng.
- Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu và
kim ngạch nhập khẩu. Khi nền kinh tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ sẽ thu được
ngoại tệ. Để tiếp tục kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ,
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chun đề thực tập
7
Khoa: tốn kinh tế
mua hàng hóa dịch vụ trong nước đổi ra nước ngoài. Trên thị trường ngoại hối, cung
ngoại tệ sẽ tăng làm cho tỷ giá hối đoái sẽ giảm. Ngược lại , khi nhập khẩu hàng hóa
dịch vụ, các nhà nhập khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác, họ đi mua ngoại tệ
trên thị trường, hành động này làm tăng cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động
của hai hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái, tỷ giá
hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ mạnh yếu của các nhân tố
đó, và nó được phản ánh lên cán cán thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương
mại, cung ngoại tệ sẽ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ giảm, đồng nội tệ lên
giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá.
- Tỷ lệ lạm phát tương đối
Sự lạm phát tương đối có thể ảnh hưởng đến các hoạt động thương mại, mặt
khác những hoạt động thương mại này tác động đến cầu tiền và cung tiền, và vì thế
nó tác động đến tỷ giá hối đoái.
- Lãi suất tương đối
Thay đổi trong lãi suất tương đối tác động đến đầu tư chứng khốn nước ngồi,
tiếp theo đó đầu tư chứng khốn nước ngồi lại ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
- Lãi suất thực
Trong khi lãi suất cao tương đối có thể thu hút dịng vốn nước ngồi (để đầu
tư vào các chứng khốn có lãi suất cao) thì lãi suất cao này có thể phản ánh dự kiến
lạm phát cao. Vì làm phát cao có thể đặt áp lực giảm giá đồng tiền bản tệ nên khơng
khuyến khích các nhà đầu tư vào các chứng khốn định danh bằng đồng tiền này. Vì
vậy, cần thiết phải xem xét lãi suất thực, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa đã điều
chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Theo hiệu ứng Fisher:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa − tỷ lệ lạm phát
Chúng ta thường so sánh lãi suất thực giữa các quốc gia để đánh giá những
biến động của tỷ giá hối đoái bởi lẽ nó kết hợp giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm
phát mà cả hai nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Khi các nhân tố khác
khơng đổi sẽ có một tương quan cao giữa các chênh lệch lãi suất thực của hai quốc
gia với tỷ giá của hai đồng tiền của hai nước đó.
- Thu nhập tương đối
Nhân tố thứ ba tác động tới tỷ giá hối đoái là mức thu nhập tương đối.
- Kiểm sốt của chính phủ
Nhân tố thứ tư tác động đến tỷ giá hối đối là kiểm sốt của chính phủ. Chính phủ
của các nước khác có thể tác động đến tỷ giá cân bằng qua nhiều cách khác nhau
như:
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
8
Khoa: toán kinh tế
Áp đặt những rào cản về ngoại hối
Áp đặt những rào cản về ngoại thương.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối
Tác động đến những biến động của nhân tố vĩ mô như lạm phát, lãi
suất và thu nhập quốc dân.
- Kỳ vọng của thị trường vào tỷ giá tương lai
Giống như các thị trường tài chính khác, thị trường ngoại hối phản ứng lại các
thông tin liên quan đến tỷ giá. Ví dụ sự gia tăng lạm phát trong tương lai có thể làm
những nhà đầu cơ bán đồng tiền đó do dự kiến sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này
gây áp lực giảm giá ngay lập tức.
Nhiều nhà đầu tư định chế tài chính ( như các ngân hàng thương mại hay công
ty bảo hiểm) thực hiện các vị thế tiền tệ dựa trên sự biến động lãi suất dự kiến ở các
nước khác nhau. Ví dụ nhà đầu tư định chế tài chính có thể đầu tư thường xuyên
ngân quỹ vào Việt Nam nếu họ dự kiến rằng lãi suất của Việt Nam sẽ tăng, một sự
gia tăng như vậy sẽ thu hút vốn vào Việt Nam và tạo áp lực tăng giá đồng Việt Nam.
Bằng việc thực hiện lợi thế mua bán tiền kì vọng, họ có thể đạt được lợi ích từ sự
thay đổi trong giá trị đồng tiền của Việt Nam vì họ sẽ mua đồng Việt Nam trước khi
sự thay đổi xảy ra. Đương nhiên là có rủi ro xảy ra trường hợp ngược lại vì kì vọng
có thể sai, nhưng vấn đề ở đây là kì vọng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối vì
chúng thúc đẩy nhà đầu tư định chế tài chính thực hiện các vị thế ngoại tệ.
Vì các dấu hiệu về các nền kinh tế tương lai ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối có
thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ điều chỉnh ngay lập
tức, tạo ra những hình mẫu khó xác định trong tỷ giá hối đối. Khơng có gì là bất
thường khi đồng USD mạnh ở hôm nay lại yếu đi một cách đáng kể vào hơm sau.
Điều này có thể xảy ra khi các nhà đầu tư phản ứng quá mức đối với tin tức trong
ngày ( làm cho đồng USD được đánh giá trên giá trị) và kết quả là một sự sụt giảm
vào hôm sau. Xảy ra phản ứng quá mức này bởi lẽ các nhà đầu tư thường thực hiện
một vị thế dựa vào các dấu hiệu của hành động và những dấu hiệu này có thể dẫn tới
sai bởi các lực của thị trường.
1.2.5. Sự tương tác của các nhân tố
Các nhân tố liên quan đến thương mại và các nhân tố tài chính thường tác
động lẫn nhau . Chẳng hạn, một gia tăng trong thu nhập thỉnh thoảng tạo ra kì vọng
về lãi suất cao hơn. Thậm chí cho dù mức thu nhập cao hơn có thể dẫn đến nhập khẩu
nhiều hơn, thì đồng thời cũng gián tiếp thu hút các dịng tài chính hơn( giả định lãi
suất tăng). Khi xem xét sự tương tác, một gia tăng trong thu nhập dự kiến làm đồng
tiền nước đó mạnh hơn bởi lẽ dịng tài chính này lên đến 1500 tỷ USD trên thị trường
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
9
Khoa: toán kinh tế
tiền tệ quốc tế có thể áp đảo dịng thương mại. Hình dưới đây cho thấy dịng thanh
tốn giữa các nước gồm dịng tài chính và dịng thương mại và tóm lược các nhân tố
ảnh hưởng đến dòng chảy này.
Chênh lệch lạm phát
Cầu hàng hóa
nước khác
của cư dân
trong nước
Chênh lệch thu nhập
Những giới hạn mậu
dịch của chính phủ
Nhu cầu của
cư dân nước
khác đối với
hàng hóa của
nước mình
Chênh lệch lãi suất
Cầu chứng
khốn nước
khác của cư
dân trong
nước
Những giới hạn chu
chuyển vốn
Cầu của cư
dân nước
khác về
chứng khoán
nước mình
Cầu
ngoại tệ
của cư
dân trong
nước
Cung
ngoại tệ
Cầu ngoại
tệ của cư
dân trong
nước
Tỷ giá
hối
đối
giữa
đồng
VND
và các
ngoại
tệ
khác.
Cung
ngoại tệ
Hình 1: Các yếu tố có thể tác động đến tỷ giá hối đoái
2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương
mại
2.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
2.1.1. Kinh doanh dựa trên chênh lệch tỷ giá
a. Chênh lệch tỷ giá
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
10
Khoa: toán kinh tế
-
Chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra gọi là spread (phổ).
Tính theo số tuyệt đối: spread = tỷ giá bán ra – tỷ giá mua vào
-
Tính theo tỷ lệ: spread =
e1 − e2
.100% trong đó e1 là tỷ giá mua vào và e2 là
e2
tỷ giá bán ra.
b. Kinh doanh chênh lệch tỷ giá (nghiệp vụ ác-bit trên thị trường ngoại hối)
Việc thông tin liên lạc hết sức chặt chẽ giữa người mua và người bán trên thị
trường thể hiện bằng việc thường xuyên diễn ra nghiệp vụ ác-bit giữa các đồng tiền
và giữa các trung tâm tài chính. Nghiệp vụ ác-bit là việc khai thác sự khác biệt về giá
cả để thu về một khoản lợi nhuận khơng có rủi ro. Để làm sáng tỏ hai loại nghiệp vụ
ác-bít, chúng ta giả sử rằng khơng có chi phí giao dịch và chỉ có duy nhất một loại tỷ
giá yết giá thay vì hai tỷ giá mua – bán.
- Nghiệp vụ ác-bít giữa các trung tâm tài chính: Loại nghiệp vụ đảm bảo rằng tỷ
giá của đồng tiền A và đồng tiền B yết giá ở bất cứ một trung tâm tài chính nào đó
cũng phải như nhau.
- Nghiệp vụ ác-bít giữa các đồng tiền: Loại nghiệp vụ đảm bảo sự bằng nhau
của tỷ giá chéo, theo nghĩa sau: Nếu tỷ giá của đồng tiền A và đồng tiền B là xA/1B
và nếu tỷ giá của đồng tiền A và đồng tiền C là yA/1C thì tỷ giá của đồng tiền C và B
là x/y.
2.1.2. Kinh doanh dựa trên biến động của tỷ giá
Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng
tiền nào đó, rồi chờ đợi cho tỷ giá biến động, sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và
thu lãi. Đây cũng là một hoạt động kinh doanh phổ biến của Ngân hàng trên thị
trường tài chính.
2.2.Vai trị của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh tốn quốc tế.
Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo
dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó khơng chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế
thị trường. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ không chỉ là một hoạt động đơn thuần mà
còn là hoạt động hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng làm tăng tính thanh khoản cho
ngân hàng. Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có thể thu
được nguồn vốn ngoại tệ thạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp có quan
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
11
Khoa: toán kinh tế
hệ với thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh
tốn.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cịn tạo điều kiện hiện đại hóa cơng nghệ ngân
hàng. Ngân hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động trong lĩnh vực này
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời,và chính xác nhằm phân tán rủi ro, góp phần
mở rộng quy mô mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại
của ngân hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của
mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của
ngân hàng.
2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
2.3.1. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỉ giá là các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối
đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất
nước. Việc duy trì nắm giữ một ngoại tệ của một quốc gia nào đó là mạo hiểm, vì nó
khiến ngân hàng phải gánh chịu một rủi ro hối đoái phát sinh từ biến động tỷ giá
ngoại tệ thể hiện các khoản cho vay và nợ so với đồng nội tệ. Một ngân hàng giao
dịch ngoại hối phải giới hạn việc tham gia vào các loại tiền tệ khác nhau và thực hiện
một khối lượng kinh doanh vừa đủ để các thiệt hại có thể được bù đắp bằng các lợi
tức. Hơn nữa, ngân hàng phải cảnh giác với không chỉ những thay đổi tỷ giá hối đoái,
mà cả những nguyên nhân của những thay đổi ấy để có thể áp dụng các biện pháp
giảm bớt rủi ro.
2.3.2. Rủi ro hoạt động
Đó là những yếu tố thuộc về con người như kiến thức tổng quát, kiến thức
chun mơn, khả năng phân tích, sức khỏe, trạng thái, yếu tố tâm lý, ngôn ngữ, phẩm
chất, môi trường làm việc. Và những yếu tố thuộc về máy móc như: thiếu trang thiết
bị, máy móc nghiệp vụ nên thiếu thơng tin và cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, nhiều
nhân viên giao dịch khơng có khả năng thích ứng khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ
phát triển.
2.3.3. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu
cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh tốn, giao dịch vốn...
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
12
Khoa: toán kinh tế
động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh tốn dẫn đến ngân
hàng phá sản.
2.3.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác khơng thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không thực
hiện thanh tốn nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Nói nơm na, rủi ro tín dụng là rủi ro khơng thu được nợ khi đến hạn.
Ngày nay dù có rất nhiều hình thức kinh doanh mới trong hoạt động ngân
hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ
yếu. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong
hệ thống các ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay mà cịn bao gồm nhiều
họat động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: các họat động bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những
chứng khốn có giá (trái phiếu, cổ phiếu…), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ…
2.3.5. Rủi ro khác
Ngoài các loại rủi ro trên, thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng
thương mại còn chịu nhiều loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro trong cán cân
thanh toán, lạm phát, các chính sách của nhà nước liên quan đến thị trường tiền tệ…
Sự thay đổi trong chính sách của Ngân hàng Nhà nước như điều chỉnh lãi suất, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc… đột ngột khiến ngân hàng rơi vào thế bị động và có thể sẽ
phải đối mặt với nhiều khó khăn.
3. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
3.1.Định nghĩa rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu
khi tỷ giá thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình. Như vậy
rủi ro tỷ giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh mua bán ngoại tệ cho chính mình,
hay nói cách khác, rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của
các ngoại tệ mà ngân hàng NHTM nắm giữ dưới dạng tài sản “Có”, tài sản “Nợ”
hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở (open or unhedged position) để đầu cơ
kiếm lời khi tỷ giá thay đổi.
3.2.Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá
Trên thị trường ngoại hối có 3 phương pháp cơ bản để thu lãi:
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
13
Khoa: toán kinh tế
- Lãi phát sinh khi nhà kinh doanh tạo trạng thái ngoại hối (Exchange Position):
Nhà kinh doanh có thể tạo trạng thái ngoại hối bằng cách mua bán một đồng tiền nào
đó, chờ đợi cho tỷ giá biến động, sau đó cân bằng trạng thái ngoại hối và thu lãi.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá (Arbitrage): Là việc tại cùng một
thời điểm mua một đồng tiền ở nơi có giá thấp và bán lại đồng tiền này ở nơi có giá
cao hơn để ăn chênh lệch tỷ giá. Vì hành vi mua bán diễn ra tại cùng một thời điểm
với số lượng bằng nhau, nên kinh doanh chênh lệch tỷ giá không chịu rủi ro tỷ giá và
không cần bỏ vốn.
- Lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra: Do tỷ giá
mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, nên chênh lệch tỷ giá mua bán chính là
thu nhập của ngân hàng. Về thực chất, trong giao dịch này, ngân hàng đóng vai trị là
nhà cung cấp dịch vụ mua hộ, bán hộ cho khách hàng, nên không chịu rủi ro tỷ giá và
khơng cần bỏ vốn.
Qua phân tích ta thấy, trong 3 phương pháp trên chỉ có phương pháp thứ nhất
là tạo ra trạng thái ngoại hối mở. Mặt khác, nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro
tỷ giá khi duy trì trạng thái ngoại hối mở. Tất cả các giao dịch làm chuyển giao
quyền sở hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái ngoại hối.
Các khái niệm về trạng thái ngoại tệ:
Trạng thái ngoại tệ trường (long the foreign currency – LFC): Các giao
dịch làm tăng quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai) làm phát sinh trạng
thái ngoại tệ trường đối với ngoại tệ này.
Trạng thái ngoại tệ đoản (short the foreign currency – SFC): Các giao dịch
làm giảm quyền sở hữu về ngoại tệ (hiện tại và tương lai), làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ đoản đối với ngoại tệ này.
Trạng thái ngoại tệ ròng (net exchange position – NEP): Chênh lệch giữa
tài sản có và tài sản nợ của một ngoại tệ tại một thời điểm (nội và ngoại bảng) gọi
là trạng thái ngoại tệ rịng.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
14
Khoa: toán kinh tế
Các giao dịch làm phát sinh trạng thái Các giao dịch làm phát sinh trạng thái
ngoại tệ trường
ngoại tệ đoản
Mua một ngoại tệ (giao ngay, kỳ
Bán một ngoại tệ (giao ngay, kỳ
hạn).
hạn).
Thu lãi cho vay bằng ngoại tệ.
Chi lãi cho vay bằng ngoại tệ.
Nhận quà biếu, viện trợ bằng ngoại
Cho, tặng, biếu, viện trợ bằng
tệ.
ngoại tệ.
Bán ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá
Mua ngoại tệ giả và các giấy tờ có
giả ghi bằng ngoại tê.
giá giả ghi bằng ngoại tê.
Tìm thấy ngoại tệ bị mất.
Ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng.
Cách xác định trạng thái ngoại hối
Nếu gọi thời điểm đầu kỳ t0, thời điểm cuối kỳ t1, ta có cơng thức xác định
trạng thái ngoại tệ rịng tại thời điểm t1:
NEPi (t1 ) = LFCi (t0 − t1 ) − SFCi (t0 − t1 )
Trong đó:
- LFCi (t0 − t1 ) : trạng thái trường của ngoại tệ i trong kỳ tính tốn.
- SFCi (t0 − t1 ) : trạng thái đoản của ngoại tệ i trong kỳ tính tốn.
- NEPi (t1 ) : trạng thái rịng của ngoại tệ i tại thời điểm t1
Nếu NEPi (t1 ) >0 thì ngoại tệ i ở trạng thái trường rịng, xảy ra khi doanh
số các giao dịch làm tăng quyền sở hữu ngoại tệ lớn hơn doanh số các giao dịch
làm giảm quyền sở hữu ngoại tệ.
Nếu NEPi (t1 ) <0 thì ngoại tệ i ở trạng thái đoản ròng, xảy ra khi doanh số
các giao dịch làm giảm quyền sở hữu ngoại tệ lớn hơn doanh số các giao dịch làm
tăng quyền sở hữu ngoại tệ.
Nếu NEPi (t1 ) =0 thì ngoại tệ i ở trạng thái cân bằng, xảy ra khi doanh số
các giao dịch làm tăng quyền sở hữu ngoại tệ bằng doanh số các giao dịch làm
giảm quyền sở hữu ngoại tệ.
Với tỷ giá được niêm yết sao cho ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền yết giá và nội
tệ đóng vai trị là đồng tiền định giá, ta có thể thấy tổn thất của ngân hàng phụ thuộc
trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá qua bảng sau:
Trạng thái ngoại hối
Mai Văn Hồng
Biến động tỷ giá
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
Trạng thái ngoại hối âm
Trạng thái ngoại hối dương
Trạng thái ngoại hối cân bằng
15
Tỷ giá tăng
Ngân hàng lỗ
Khoa: toán kinh tế
Tỷ giá giảm
Ngân hàng lãi
Ngân hàng lãi
Ngân hàng lỗ
Không ảnh hưởng tới thu Không ảnh hưởng tới thu
nhập của NH
nhập của NH
3.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tỷ giá
- Nguyên nhân chủ quan: do trạng thái ngoại hối khơng cân xứng, tức là có
chênh lệch giữa doanh số mua vào và bán ra của ngoại tệ. Nguyên nhân này thường
đến từ phía ngân hàng:
Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ để vận hành giao dịch và đo lường rủi
ro còn yếu, kỹ năng xử lý, phân tích số liệu chưa cao.
Trình độ và khả năng của một số cán bộ cịn yếu kém, cơng tác thanh tra
kiểm tra trong nội bộ Ngân hàng còn nhiều bất cập, các cơng cụ phịng ngừa rủi ro
đã triển khai nhưng ít sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng.
Các ngân hàng chưa có những bộ phận nghiên cứu dự đoán sự thay đổi tỷ
giá trên thị trường, cập nhật tỷ giá không kịp thời hoặc không phù hợp với tình hình
biến động tỷ giá trên thị trường, tỷ giá niêm yết chưa phản ánh được cung cầu thị
trường…
- Nguyên nhân khách quan: do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi đối
với Ngân hàng. Nguyên nhân của sự biến động này do: cung – cầu ngoại tệ trên thị
trường, cán cân thanh toán quốc tệ, chính sách thuế quan, tình hình kinh tế chính trị
mỗi nước, lãi suất đồng ngoại tệ và nội tệ.
Ở Việt Nam, khung pháp lý về cách xác định trạng thái ngoại hối, kinh
doanh ngoại hối chưa được hoàn thiện gây ra rủi ro tỷ giá. Khi tính trạng thái ngoại
hối cuối ngày, các ngân hàng mới chỉ xét đến trạng thái ngoại hối được hình thành
do các giao dịch mua bán ngoại tệ của Ngân hàng mà chưa tính đến thu và chi phí
trả lãi phát sinh từ các tài sản có, tài sản nợ sinh lời bằng ngoại tệ.
Cơ chế tỷ giá hiện nay chưa phản ánh đúng quy luật cung cầu trên thị
trường.Mặc dù thời gian qua ngân hàng nhà nước đã xóa bỏ sự áp đặt chủ quan,
duy ý chí trong việc thiết lập tỷ giá, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá
“chợ đen” dần dần được thu hẹp. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá trong những năm qua
còn nhiều phức tạp. Từ tháng 2/1999, tỷ giá đã được xác định trên cơ sở tỷ giá bình
quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng trong thực tế NHNN vẫn chưa
thực hiện triệt để nguyên tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá cịn qui định biên độ mua
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
16
Khoa: toán kinh tế
bán làm cho việc yết giá của các NHTM bị cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung
cầu trên ngoại tệ trên thị trường.
3.4.Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, vấn đề phòng tránh rủi ro tỷ
giá cũng làm đau đầu khơng ít nhà quản trị. Chúng ta có thể thấy một số ảnh hưởng
chính của rủi ro tỷ giá tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau:
- Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá
buộc ngân hàng phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tỷ giá
cho các khoản mục liên quan đến ngoại tệ. Điều này làm phát sinh chi phí khơng nhỏ
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro tỷ giá tạo áp lực cho Ngân hàng khi huy động vốn hay cho vay, đầu tư
bằng ngoại tệ. Không giống như nội tệ, việc gia tăng nguồn vốn và tài sản bằng ngoại
tệ luôn buộc ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ gây tổn thất do nguy cơ biến động
tỷ giá hối đoái.
- Rủi ro tỷ giá không đồng nghĩa với những tổn thất ngân hàng phải gánh chịu
nhưng khi tổn thất xảy ra thì ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
3.5.Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngoại hối với nguồn vốn lớn cũng giống như con dao hai lưỡi: chỉ
cần một chút thay đổi trong chiến lược, loại hình hoạt động kinh doanh này có thể
đem lại những khoản lời “kếch xù”, thế nhưng cũng chỉ cần một chút thiếu cẩn trọng
trong việc phịng ngừa rủi ro cũng có thể gây ra những thiệt hại “khổng lồ”. Do vậy,
quản trị rủi ro đang là mối quan tâm với ngân hàng.
Quản trị rủi ro tỷ giá là việc sử dụng một cách có hệ thống các biện pháp, kĩ
thuật để đo lường mức độ rủi ro tỷ giá, phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Đo lường múc độ rủi ro tỷ giá bao gồm việc thu thập các thông tin từ hoạt
động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, phân tích thơng tin sau đó sử dụng các
thước đo, tiêu chuẩn để đánh giá mức độ rủi ro tỷ giá, dự báo về biến động của tỷ giá
hối đoái, cũng như những biến động trong tương lai của hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại ngân hàng đó để đưa ra kết luận về mức độ rủi ro tỷ giá.
Thông tin sử dụng ở đây bao gồm các thông tin nội bộ ngân hàng và các thông
tin từ thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ, từ các chính sách tiền tệ, chính sách
ngoại hối của NHNN.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
17
Khoa: toán kinh tế
Sau khi xác định mức độ rủi ro tỷ giá, nhà quản trị tiến hành áp dụng các kĩ
thuật phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng các giao dịch trên thị trường ngoại
hối. Các giải pháp để kiểm soát rủi ro tỷ giá có thể chia làm 3 nhóm giải pháp sau:
- Giải pháp chiến lược: Giải pháp này phát sinh nghiệp vụ vốn có của hầu hết
các NHTM là hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn. Muốn áp dụng hiệu quả
phương pháp này các nhà quản trị ngân hàng phải điều chỉnh các khoản cho vay và
huy động vốn ngoại tệ một cách sáng suốt, tỉnh táo có sự kết hợp với sự nghiên cứu
biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên biện pháp này đòi hỏi nhà
quản trị một thời gian tương đối dài để biến ý tưởng thành hiện thực. Vì vậy, nó được
dùng để khắc phục rủi ro mang tính dài hạn.
- Giải pháp chiến thuật: Trong trường hợp các giải pháp chiến lược diễn ra
ngoài dự kiến, nhà quản trị sẽ áp dụng các biện pháp chiến thuật. Biện pháp chiến
thuật bắt nguồn từ các giao dịch trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn và các giao
dịch có kì hạn (Futures, Swaps, Option, Forword). Biện pháp này thường được sử
dụng để hạn chế các rủi ro trung hạn.
- Giải pháp kĩ thuật: Sử dụng các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để kiểm soát rủi
ro ngoại hối, đây là biện pháp rất linh động giải quyết tình thế ngoại hối của mình
trong một vài phút.
Có thể thấy rằng chất lượng của công tác quản trị rủi ro tỷ giá của một ngân
hàng được đánh giá qua mức độ rủi ro tỷ giá và khả năng kiểm soát, đối phó với rủi
ro của tỷ giá.
3.6.Đo lường lường rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng
Đo lường rủi ro tỷ giá là một nội dung quan trọng trong quản trị rủi ro ngoại
hối. Việc đo lường chính xác sẽ quyết định tính đúng đắn của các quyết định quản trị.
Hơn thế nữa, nó cịn làm giảm chi phí, tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra.
Đo lường rủi ro tỷ giá còn được hiểu là xác định mức lỗ, lãi mà ngân hàng gặp
phải khi kinh doanh ngoại tệ.
Lãi/Lỗ đối với ngoại tệ i = Trạng thái ngoại hối ròng của ngoại tệ i × mức
biến động của tỷ giá ngoại tệ i
Một trong những phương pháp dùng để đo lường rủi ro tỷ giá đó là phương
pháp VaR (Value at Risk). Đây là phương pháp hiệu quả trong đo lường rủi ro nói
chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Phương pháp này chỉ ra tổn thất lớn nhất có thể xảy
ra trong một khoảng thời gian xác định và ở mức độ tin cậy cho trước. Song phương
pháp này đòi hỏi những phương pháp tính tốn phức tạp cùng số liệu thực để tiến
hành phân tích.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chun đề thực tập
18
Khoa: tốn kinh tế
3.7. Lý thuyết mơ hình VaR
Hiện nay, các Ngân hàng ở Việt Nam chủ yếu quản trị rủi ro thông qua hạn
mức về trạng thái ngoại hối. Trong quyết định số 1081/2002/QĐ-NHNN ngày
07/10/2002, NHNN quy định tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày khơng được
vượt q 30% vốn tự có và tổng trạng thái âm cuối ngày không được vượt quá 30%
vốn tự có. Như vậy, về phía cơ quan quản lý nhà nước cũng đã quy định hạn mức
trạng thái tối đa để khống chế rủi ro tỷ giá. Về phía các NHTM, mỗi NHTM có
phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá riêng ngoài việc tuân thủ các quy định của NHNN.
Trạng thái ngoại hối = số lượng ngoại tệ mua – số lượng ngoại tệ bán
Khi xem xét trạng thái ngoại hối, cần lưu ý rằng mọi giao dịch được tính vào
trạng thái ngoại hối ngay khi phát sinh giao dịch.
Trạng thái ngoại hối
Biến động tỷ giá
Tỷ giá tăng
hối NH có lãi
Tỷ giá giảm
NH lỗ
Trạng thái ngoại
dương
Trạng thái ngoại hối âm
NH lỗ
NH có lãi
Trạng thái ngoại hối cân Không ảnh hưởng tới thuKhông ảnh hưởng tới thu
bằng
nhập của NH
nhập của NH
Ở VIB thì quy định hạn mức trạng thái ngoại hối cho từng cán bộ giao dịch,
từng bàn giao dịch và cho toàn ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy tổn thất dự kiến của
ngân hàng phụ thuộc vào 2 yếu tố: trạng thái ngoại hối và sự biến động của tỷ giá.
Với việc ấn định các hạn mức về trạng thái ngoại hối, ngân hàng đã kiểm soát được
một phần rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, phương pháp quản lý này chưa thực sự có hiệu quả
và có những bất cập khi thực hiện:
- Trạng thái ngoại hối phải phản ánh tất cả các giao dịch mua bán kể cả những
giao dịch chưa đến ngày thanh toán. Như vậy, nếu ngân hàng có nhiều giao dịch đặc
biệt là các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mà vì lý do nào đó không được tính ngay vào
trạng thái ngoại hối thì trạng thái ngoại hối sẽ không chính xác. Trên thực tế, có
những giao dịch kỳ hạn không được nhập ngay vào hệ thống hoặc xử lý thủ công mà
không hạch toán ngoại bảng, thì những giao dịch đó chưa được tính vào trạng thái
ngoại hối dẫn đến tình trạng trạng thái ngoại hối không chính xác, do đó NH không
xác định được chính xác rủi ro mình đang gánh chịu.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
19
Khoa: toán kinh tế
- Hạn mức về trạng thái chưa phải là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu bởi vì
trạng thái ngoại hối chỉ là một yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro. Như vậy, yếu tố thứ 2, sự
biến động về tỷ giá chưa được xem xét đến.
3.7.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá trị rủi ro VaR
3.7.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm của các định chế tài chính: VaR có thể được xác định là phần
mất đi lớn nhất của một định chế tài chính trong một thời kỳ nhất định theo một xác
suất nhất định.
Dưới góc độ cơ quan quản lý: VaR có thể được xác định như phần mất đi nhỏ
nhất trong điều kiện bất thường của thị trường tài chính.
Cả hai cách định nghĩa này đều đưa ra cách tính VaR như nhau dù khái niệm
đưa ra là khác nhau. Phương pháp VaR chủ yếu được xác định trên nền tảng của lý
thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi của phương pháp này là cung cấp cho
người quản lý một con số phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do
sự biến động của thị trường.
3.7.1.2. Ý nghĩa
Với phương pháp tính VaR các nhà đầu tư có thể ước lượng mức độ tổn thất
lớn nhất của danh mục trong 1 khoảng thời gian nhất định với độ tin cậy cho trước và
với điều kiện thị trường tài chính hoạt động bình thường.
3.7.1.3. Vai trò
Xác định những khoản lỗ sẽ phát sinh trong một danh mục tài sản (portfolio)
trong những hồn cảnh “khơng thuận lợi”.
Chuẩn hóa các rủi ro khác nhau để sử dụng vào mục đích so sánh.
Định lượng hóa các hạn mức.
Phân bổ tối ưu các nguồn lực.
3.7.1.4. Phương pháp tính VaR
Rủi ro thực chất phản ánh tính khơng chắc chắn của kết quả nên cách tốt nhất
là sử dụng các phân bố xác suất để đo lường rủi ro. Phương pháp VaR chủ yếu được
xác định trên nền tảng của lý thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi nhất của
phương pháp VaR là cung cấp cho người quản lý doanh nghiệp một con số phản ánh
được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động của thị trường.
Hiện nay có 4 phương pháp thơng dụng để tính VaR:
a. Phương pháp lịch sử (historical method)
Phương pháp đơn giản này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi
trong quá khứ có thể tái diễn trong tương lai. Nói cụ thể, VaR được xác định như
sau :
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chun đề thực tập
20
Khoa: tốn kinh tế
Tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư
Tổng hợp tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo
từng hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất,…)
Xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất
Tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ. Ví dụ : nếu ta có
một danh sách bao gồm 1400 dữ liệu quá khứ (historical data) và nếu độ tin cậy là
95%, thì VaR là giá trị thứ 70 trong danh sách này = (1 − 0.95) × 1400. Nếu độ tin
cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 14.
b. Phương pháp RiskMetrics
Năm 1995, ngân hàng JP Morgan đã đưa ra phương pháp RiskMetricsTM để
ước lượng VaR.
Nguyên tắc tính VaR của phương pháp RiskMetrics tương tự với nguyên tắc
tính VaR của phương pháp Phương sai - hiệp phương sai, nhưng thay vì tính độ lệch
chuẩn σ cho tất cả các tỷ suất sinh lợi, ta tính σ theo những suất sinh lợi mới nhất.
Phương pháp này cho ta phản ứng nhanh chóng khi thị trường thay đổi đột ngột và
đồng thời cho ta quan tâm đến những sự kiện cực kỳ quan trọng có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực đến giá trị của danh mục đầu tư. Nói cụ thể, thuật tốn tính VaR là
như sau :
Tính độ lệch chuẩn quá khứ σ0 (historical volatility) của danh mục đầu tư
Dùng các tỷ suất sinh lợi xếp theo thứ tự thời gian, tính độ lệch chuẩn bằng
công thức sau đây :
2
2
σ n = λσ n −1 + (1 − λ ) rn2−1
với σn-1 là độ lệch chuẩn, rn-1 là tỷ suất sinh lợi ở thời điểm n−1 và hằng số λ được
cố định là 0.94.
Dùng giá trị ước tính mới nhất của độ lệch chuẩn σn , tính VaR theo biểu thức
của phương pháp Phưong sai và hiệp phương sai.
c. Phương pháp Monte Carlo
Sau đây là cách tiếp cận tồn cầu để tính VaR :
Mô phỏng một số lượng rất lớn N bước lặp, ví dụ N>10,000
Cho mỗi bước lặp i, i
Tạo ngẫu nhiên một kịch bản được căn cứ trên một phân bố xác suất về những
hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ suất…) mà ta nghĩ rằng chúng mô tả
những dữ liệu quá khứ (historical data). Ví dụ ta giả sử mỗi hệ số rủi ro được phân
bố chuẩn với kỳ vọng là giá trị của hệ số rủi ro ngày hôm nay. Và từ một tập hợp số
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
21
Khoa: toán kinh tế
liệu thị trường mới nhất và từ mơ hình xác suất trên ta có thể tính mức biến động
của mỗi hệ số rủi ro và mối tương quan giữa các hệ số rủi ro.
Tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong kịch bản thị trường trên.
Uớc tính tỷ suất sinh lợi (khoản lời/lỗ) ri = Vi – Vi-1 (giá trị danh mục đầu tư ở
bước i−1).
Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ thấp nhất đến cao nhất.
Tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm (percentile) số liệu r i. Ví dụ: nếu
ta mơ phỏng 5000 kịch bản và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 250.
Nếu độ tin cậy là 99%, VaR là giá trị thứ 50.
Đồng thời tính sai số tương ứng cho mỗi VaR, nếu số lượng N càng cao thì sai
số càng nhỏ.
d. Phương pháp Phương sai và hiệp phương sai (variance-covariance method)
Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng các tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân theo
phân bố chuẩn. Đường cong dưới đây là phân bố chuẩn của những dữ liệu trên:
VaR được tính cụ thể như sau :
Tính giá trị hiện tại V0 của danh mục đầu tư
Từ những dữ liệu quá khứ, tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng m và độ lệch chuẩn
suất sinh lợi σ của danh mục đầu tư
VaR được xác định theo biểu thức sau đây :
VaR = V0×(−m + N-1(α)×σ)
với N-1(α) giá trị tới hạn chuẩn tại mức ý nghĩa α.
Khi biết giá trị của độ lệch chuẩn σ là khoảng 2.64, và đồng thời tỷ suất sinh
lợi trung bình xấp xỉ là 0 (phân bố chuẩn), vậy thì với mức tin cậy 95% ta có thể tin
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
22
Khoa: toán kinh tế
rằng khoản lỗ tối đa sẽ khơng vượt q 1.65×2.64 = 4.36%, và với mức tin cậy 99%,
khoản lỗ tối đa sẽ không lớn hơn 2.33×2.64 = 6.16%.
Thơng thường khi xem xét trên thị trường kinh doanh ngoại tệ người ta thường
dùng công thức sau để tính VaR:
Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối × Độ biến động dự tính của tỷ × Tỷ giá
đóng cửa
Trong đó:
- Trạng thái ngoại hối được tính theo từng đồng tiền
- Mức độ biến động tỷ giá dự tính được tính như sau:
Mức độ biến động tỷ giá dự tính với mức độ tin cậy là 99%
90
=
∑( x
i =1
i
− x) 2
n
* 2, 33
Trong đó:
xi =ln(
Ei
)
Ei −
1
-
Ln : Hàm lô-ga-rit tự nhiên
-
Ei : Tỷ giá vào thời điểm i
-
Ei-1: Tỷ giá vào thời điểm i-1
-
2,33 là số độ lệch chuẩn mà tại đó có 99% trường hợp tỷ giá sẽ biến động theo
dự tính
Giá trị chịu rủi ro phản ánh được mức độ rủi ro về tỷ giá trên cơ sở xem xét 2
yếu tố trạng thái ngoại hối và mức độ biến động tỷ giá dự kiến đối với từng đồng
tiền. Ngoài ra, giá trị chịu rủi ro đo lường được mức độ rủi ro về tỷ giá, tức là mức độ
tổn thất dự kiến đối với ngân hàng khi tỷ giá biến động. Như vậy, hạn mức về giá trị
chịu rủi ro cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất. Trong khi đó, hạn
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49
Chuyên đề thực tập
23
Khoa: toán kinh tế
mức về trạng thái mặc dù có thể hạn chế rủi ro tỷ giá nhưng chưa tính đến sự biến
động của tỷ giá, nên chưa đo lường được mức độ tổn thất dự kiến và do đó chưa giới
hạn được tổn thất của ngân hàng.
Mai Văn Hồng
Lớp: Tốn Tài Chính - K49