TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN TRADE UNIVERSITT
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THI
GIỚI
THÔNG
QUÍ) CHUỖI
Gìn
TRỊ TOÀN
CÂU
Sinh
viên
thực
hiện
: LÊ THỊ
HẢI
QUỲNH
Lớp
:
ANH2
-
K40A-
KTNT
Giáo
viên
hướng
dẫn
_
, :
PGS.TS
PHẠM
DUY
LIÊN
Ti
•ÌN]
ti
ã • - - s -'
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
GIỚI THIỆU
CHUNG
VẾ
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU 3
ì.
CHUỖI
GIÁ TRỊ
-
MỘT
CÁCH
TIẾP
CẬN MỚI
3
li.
KHÁI
NIỆM
CHUỖI
GIÁ
TRỊ,
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU
8
1.
Chuỗi
giá
trị
8
1.1.
Khái niệm
8
1.2.
Chuỗi giá
trị
hay
chuỗi giá
trị
gia tăng?
Các yếu
tố cấu thành chuỗi
giá
trị
10
2.
Chuỗi
giá
trị
toàn cầu
13
3.
Phân
loại
chuỗi
giá
trị
14
4. Đặc
điểm
của
chuỗi
giá
trị
15
4.1.
Điều hành
trong chuỗi
giá
trị (Governance)
15
4.2.
Nâng cấp
16
5.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
đến
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
18
HI.
VAI TRÒ CỦA
VIỆC NGHIÊN
cứu
CHUÔI
GIÁ TRỊ
VÀ
CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CẦU
TRONG
VIỆC THÂM
NHẬP
VÀO THỊ
TRƯỜNG
THẾ GIỚI
21
Ì. Cấp
doanh
nghiệp
24
2.
Cấp
quốc
gia
26
CHƯƠNG
li :
TÌNH HÌNH THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI THÔNG
QUA
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẨU CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 28
ì.
ĐÁNH GIÁ
TỔNG
QUAN
VỀ KINH
TẾ VIỆT
NAM
28
li.
THỰC TRẠNG XUT NHẬP KHAU
HÀNG
HOA
VÀ
THÂM
NHẬP VÀO THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA
34
1.
Nông sản
35
2.
Hàng công
nghiệp
47
2.1.
Khoáng sân
49
2.2.
Hàng chế tạo
50
3.
Dịch
vụ 55
ra.
KHÁI QUÁT
CHUNG
VẾ
TÌNH HÌNH
XÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG
QUỐC
TẾ
CỦA
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 58
1.
Khái quát
chung
58
2.
Nguyên
nhân:
60
CHƯƠNG
III:
GIẢI PHÁP
NHẰM
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG THẾ
GIỚI
THÀNH CÔNG
HƠN
TRONG
THỜI GIAN
TỚI THÔNG
QUA CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CẨU 67
ì.
KINH
NGHIỆM
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THẾ
GIỚI
THÔNG
QUA
CHUỖI GIÁ
TRỊ
TOÀN
CẦU
TỪCÁC ĐIÊN HÌNH THÀNH CÔNG ĐÔNG
Á 67
li.
MỘT SỐ
GIẢI
PHÁP ĐỂ THÂM
NHẬP
THÀNH CÔNG
VÀO
THỊ
TRƯỜNG THẾ
GIỚI
XÉT TRÊN PHƯƠNG
DIỆN
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN
CẨU 73
1.
Định
hướng
chung
74
2.
Nhóm
giợi
pháp nhằm nâng cao
chất
lượng
hoạt
động
những
mắt
xích
đã
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
76
2.1 Về phía
nhà
nước
76
2.2.
Về
phía
doanh
nghiệp
80
3. Nhóm
giợi
pháp nhằm nâng
cấp vị
thế doanh
nghiệp,
quốc gia
trong
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
81
3.1.
Nguồn nhân
lực
-
Nhân
tô
then chốt
của
thời
đại
mới 81
3.2.
Công nghệ
83
3.3.
Vốn 84
IU.
MỘT
SỐ
VẤN
ĐỀ
CẦN CHÚ
TRỌNG
87
1.
Đổi
mới cách tư duy
87
2.
Quợn lý
chất
lượng
-
chìa
khoa
để
thành công
88
3.
Liên
kết
là sức
mạnh 90
4.
Tăng
cường
hoạt
động
xúc
tiến
xuất
khẩu,
gắn
xúc
tiến
xuất
khẩu
với
xúc
tiến
đẩu
tư 93
KẾT LUẬN 95
sơ
Đổ
VÀ
BẢNG
BIỂU
Sơ đổ 1.1: Chuỗi giá trị và hệ thống giá trị (Michael Porter)
Sơ đồ
1.2:
4 liên
kết
cơ bản
trong chuỗi
giá
trị
đơn
giản
Bảng
1.1:
Quy mô, phạm
vi chuỗi
giá
trị
Bảng
1.2:
So sánh
hai
loại
hình
chuỗi
giá
trị
Bảng
1.3: Biến
động giá may
gia
công
quần
bò và sự đầu tư không
hiệu
quả
của
cộng
hoa
Dominic
Bảng
2.1:
Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
theo
hình
thức
đầu tư
1988-2005
Bảng
2.2:
So sánh
quốc
tế về
quy mô nền
kinh tế
(2004)
Bảng
2.3:
So sánh các yếu
tố của
GCI (năm
2004,
104 nước)
Bảng
2.4:
So sánh
quốc
tế về khả
năng
cạnh
tranh
năm 2004
Bảng
2.5:TỐC
độ tăng của giá
trị
sản
xuất,
giá
trị
tăng thêm ngành Nông
nghiệp
Bảng
2.6:
Giá gạo
xuất
khểu
bình quân qua các năm (USDATấn)
Bảng
2.7:
Tốc độ tăng giá
trị
sản
xuất
và
tốc
độ tăng giá
trị gia
tăng ngành
công
nghiệp
1993-2004
Bảng
2.8:
Số dự án đầu tư nước ngoài vào ngành công
nghiệp
Bảng
2.9
.
Những công
ty
FDI
xuất
khểu
và
nhập
khểu
hàng đầu 2004
Biểu
đồ
2.1:
Nguồn vốn ODA
2001-2005
Biểu
đồ 2.2: So sánh
quốc
tế
về giá
trị
kim
ngạch
xuất
khểu
và
xuất
khểu
bình quân đầu
người
Biểu
đồ 2.3 Cơ
cấu
ngành
trong
nền
kinh tế theo
tiêu
chuển
UNIDO
Biểu
đồ
2.4:
So sánh
quốc
tế về
cơ
cấu
nền
kinh tế
DANH
SÁCH CÁC TỪ
VIẾT
TẮT VÀ KÝ HIỆU
ASEAN
Association of
Southeast
Asian Nations
-
hiệp hội
các
quốc
gia
Đông Nam Á
EU
European Union
-
Liên
minh
châu Âu
FDI
Foreign Direct Investment -
Vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
HACCP
Hazard
Analysis
Critical
Control Point
ILO Intemational
Labour
Organision
-
Liên đoàn
lao
dộng quốc tế
ISO
International
Organisation for Standardization
IMF
Quỹ
tiền
tệ
quốc tế
GCC
Global
Commodity
Chain -
chuỗi
hàng hoa toàn
cầu.
GVC
Global
Value Chain
- chuỗi
giá
trị
toàn cầu
ODA
Official
Development
Aid - Nguồn vốn hỗ
trợ
phát
triển
chính
thức
TNC
Trannational Corporation -
Công
ty
xuyên
quốc gia
TQM
Total Quality
Management
-
quản
lý
chất
lượng
toàn bộ
UNIDO
United Nation
Industrial
Development
Organision
- Tổ
chức
phát
triển
công
nghiệp
Liên Hợp Quốc.
WB
World
Bank
-
Ngân hàng
thế
giới
WTO
World Trade
Organision
-
Tổ
chức
thương mi
quốc tế
[*,*]
[số thứ tự
tài
liệu
tham
khảo,
số
trang]
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỞNG
THÊ GIỚI THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
LỜI
MỞ ĐẦU
Nền
kinh tế
Việt
Nam đang
chuyển
dần
từ
một nền
kinh tế tập trung.
bao
cấp,
đóng
cửa,
huống
nội
sang
một nền
kinh tế
thị
trường,
mở cửa và
hội
nhập
kinh
tế quốc tế
trên
tất
cả các cấp độ:
song
phương, khu vực và đa
phương,
trở
thành một bộ
phận
hữu cơ của nền
kinh tế thế
giặi
vì
thế
cũng
phải
đối
diện
vặi những
áp
lực cạnh
tranh
mạnh
mẽ và gay gắt hơn. Tuy
nhiên
thực lực hiện
nay của nền
kinh tế
nưóc
ta
còn
rất nhiều
hạn
chế.
Nền
kinh
tế
đang
trong
giai
đoạn
phát
triển
theo chiều rộng.
Mặc dù
hoạt
động
xuất
khẩu
đã có
những
bưặc
tiến
vượt
bậc
trong
thời
gian
qua,
hàng hoa
Việt
Nam,
trực
tiếp
hay gián
tiếp
đã có mặt ở hầu
hết
các
quốc
gia
trên
thế
giặi
thế
nhưng
hiệu
quả,
chất
lượng
của
hoạt
động
xuất
khẩu
nưặc
ta
còn chưa
cao.
Các mặt hàng
xuất
khẩu
chủ yếu vẫn là các mật hàng thô và sơ
chế
hay
là các mặt hàng
gia
công dựa trên
lợi
thế
về
nguồn
lực
tự
nhiên,
vị
trí địa
lý
và
lao
động.
Hàng hoa
Việt
Nam vẫn chưa xây
dựng
được
những
thương
hiệu
cho
riêng
mình. Các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật,
vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm ở
nưặc
nhập khẩu
vẫn còn là một vấn đề
lặn
đối
vặi
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Từ trưặc đến nay vẫn
tồn
tại
một
nghịch
lý đáng
buồn
là
khối
lượng
xuất
khẩu
tăng nhưng giá
trị
thu
về
lại
không tăng
hoặc thậm
chí còn
giảm,
giá cả
hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
giảm
sút
trong khi
giá cả hàng hoa đó trên
thị
trường
thế
giặi
vẫn ổn
định.
Vậy phần chênh
lệch
đó ở đâu? Tại sao
lại
có sự chênh
lệch
như
thế
?
Bản
chất
của quá trình sản
xuất
ra
hàng hoa nào
cũng
bao gồm
rất nhiều
công
đoạn
khác
nhau.
Mỗi công
đoạn
lại
góp thêm một
phần
để
tạo
nên giá
trị
cho sản phẩm. Sự chênh
lệch
đó
chắc
hẳn
bắt nguồn từ
bản
chất
của công
đoạn
mà
doanh
nghiệp
Việt
Nam đang đảm
nhận?
Tiếp
cận toàn bộ
chuỗi
giá
trị
để xác định vị
trí
thực
sự của
Việt
Nam
trong
chuỗi
giá
trị
là một
điều
hết
sức cần
thiết
hiện
nay.
Nó không chì giúp
ta
lý
giải
chất
lượng
của
hoạt
động
xuất
khẩu
mà còn giúp
ta
tìm
hiểu
bản
Lê
Thị
Hải
Quỳnh
A2-A-K40-KTNT-Hà
Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG
THÊ'GIÒI
THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
chất
của
từng
công
đoạn
sản
xuất trong từng
ngành hàng
để
từ
đó có
chiến
lược
thâm
nhập
vào
chuỗi
tại
những
công
đoạn
phù
hợp,
dẩn dẩn nâng cấp
để
tham
gia
vào
những
công
đoạn
tạo ra
giá
trị gia
tăng
cao.
Đó
cũng
là lý do
tại
sao
em
chọn
đề
tài:
"Thâm nhập
thị
trường thế
giới
thông
qua
chuỗi giá
trị
toàn cẩu".
Khoa
luận
này
sẽ
đề
cập
đến lý
thuyết
về
chuỗi
giá
trị,
chuỗi
giá
trị
toàn cầu (chương
1),
dựa
vào
tình hình sản
xuất kinh
doanh,
xuất
nhập
khẩu
của
Việt
Nam để xác
định vị trí của
Việt
Nam
trong
các
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
nhìn
nhận
lại
tình hình thâm
nhập
thị
trưống
thế
giới
của
doanh
nghiệp,
hàng hoa
Việt
Nam xét
trên
góc độ
chuỗi
giá
trị
toàn cầu (chương
2); từ
đó
đưa
ra
một số
giải
pháp nhằm giúp nâng cao
chất
lượng
hoạt
động thâm
nhập
thị
trưống
thế
giới
thông
qua các
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu cho
Việt
Nam
(chương
3).
Phương pháp nghiên
cứu
được
sử
dụng
là
phương pháp nghiên
cứu
tại
bàn, kết
hợp lý
luận
và
thực
tiễn.
Đây
là
một
đề
tài
rất
mới,
chưa được
đề
cập
nhiều
ở
nước
ta trong
giai
đoạn
hiện nay.
Do hạn
chế về
nguồn
tài
liệu,
thối
gian
nên
phân tích chưa
thể
bao quát được vấn
đề
một cách toàn
diện.
Nghiên cứu
chỉ
dừng
lại
ở mức
độ định tính chứ chưa
có
những
phân tích
cụ
thể
về mặt
định
lượng,
chiến
lược
đề
ra
mang
tính
tổng
quát cho
quốc
gia.
Để xây
dựng
chiến
lược thâm
nhập
hiệu
quả
vào
thị
trưống
thế
giới
cho mỗi
mặt
hàng, mỗi
doanh
nghiệp
thông qua
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
cần
có
những
nghiên cứu
cụ
thể
hơn và
tiếp
cận từng
ngành hàng,
từng
doanh
nghiệp
để xem
xét, đánh
giá
lợi
thế
so
sánh của
quốc
gia,
lợi
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
cũng
như
bản
chất
của từng
ngành
hàng,
từng
công
đoạn
trong chuỗi.
Cuối cùng
em
xin chân thành
cảm ơn
thầy
giáo,
PGS.TS. Phạm
Duy
Liên
mặc dù
rất
bận rộn
với
công
tác
giảng
dạy và
nghiên
cứu đã
dành rất
nhiều thời gian
giúp
đỡ em
hoàn thành khoa luận này.
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-2-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỞNG
THE
GIỚI THÕNG
QUA
CÁC
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN
CẨU
CHƯƠNG
ì:
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ
CHUỖI
GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU
ì. CHUỖI GIÁ TRỊ - MỘT CÁCH TIẾP CẬN MỚI
Mỗi
sản phẩm
khi
đưa
ra
thị
trường
là
kết
tinh
của
chuỗi
các
hoạt
động,
làm
gia
tăng giá
trị
của sản phẩm. Quá trình
cơ
sở sản
xuất,
chế
biến,
buôn
bán, dịch
vụ tác động vào nguyên
vật liệu
thô hay hàng hoa
mua
vào sẽ
làm cho giá
trị
của
chúng tăng thêm.
Trong
giai
đoạn
phát
triển
đầu,
nhân
tố quan
trựng
để tăng sản
lượng
là tăng
các
yếu tố đầu
vào như
lao
động đất đai, năng
lượng,
nguyên vật
liệu
Công
nghệ canh
tác hay
chế
biến
không có khác
biệt
lớn
nên cách duy
nhất
để nâng cao giá
trị gia
tăng,
năng
lực
cạnh
tranh
là
cắt
giảm
chi
phí đầu
vào,
tiết
kiệm
lao
động,
nguyên
vật liệu.
Người
nông dân
có
thể tự
cày bừa,
gieo
mạ, tính toán
tự
làm
ra
giống,
phân
chuồng
mà
không
phải
mua bên
ngoài,
khi thu
hoạch
tự
hự sẽ đem đi
trao
đổi.
Tuy nhiên
khi
quy
mô
canh
tác
lớn
hơn,
cũng
là
chuỗi
những
công
việc
như
thế
nhưng hự
bắt
đầu tính đến
chuyện
sử
dụng những dịch vụ, nguồn cung
bên ngoài như thuê
dịch
vụ cày
bừa,
mua
giống,
phân bón công
nghiệp ,
sử
dụng
mạng
lưới
phân
phối
của
các nhà bán buôn bán
lẻ,
thương
gia
Thực
tế
chứng minh
rằng:
không
ai,
không một
quốc
gia
hay
doanh
nghiệp
nào
có
thể
chiếm
hữu
tất
cả toàn
bộ
các
nguồn lực
tự nhiên hay
tri
thức
của nhân
loại,
kẻ khôn
ngoan
là
người
biết
tận
dụng những
lợi thế
của người
khác
để làm
giàu cho chính bản thân
mình.
Vì
thế,
chẳng
dại
gì
doanh
nghiệp
lại
tự
mình sản
xuất
ra những
thứ
mà
thị
trường đang đầy
rẫy
với
mức
giá
rẻ
hơn
trừ khi
có
những
mục
đích
ngoài
mục
đích
kinh
tế.
Quy
mô
sản
xuất
càng
lớn
đòi
hỏi
mức độ
chuyên
môn
hoa càng cao,
chuỗi
các
hoạt
động
tạo
ra
giá
trị
cho sản phẩm
cũng
được
mở
rộng
và phát
triển
trên
những
phạm
vi
rộng
lớn
hơn.
Đặc
biệt
khi
toàn cầu hoa
đã
trở
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-3-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THE GIỚI THÕNG QUA CÁC
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
thành một
tất
yếu khách
quan,
thị
trường
rộng
mở,
luồng
vốn được
tự
do lưu
chuyển
cùng
với
những
hạn
chế
trong di
chuyển
lao
động
giữa
các
quốc gia
đã
tạo
nên
những
thay đổi lốn trong
nền
kinh tế thế
giới
hiện
nay.
Các
doanh
nghiệp,
quốc
gia
không
ngừng
tìm
kiếm
những nguồn cung rụ
hơn và
chuyển
bớt
những
công
đoạn
mà mình không có
lợi
thế
vượt
trội
sang những
điểm
có
chi
phí
thấp,
còn mình
tập trung
vào các công
đoạn
có giá
trị gia
tăng cao
hơn như
tạo
sự khác
biệt
hoa cho sân phẩm qua
thiết
kế,
thương
hiệu
và
dịch
vụ
bổ
sung.
Quy trình sản
xuất
không còn bị hạn hẹp
trong
một
doanh
nghiệp,
quốc
gia
mà đã
vượt
qua phạm
vi
biên
giới
quốc
gia,
trải
rộng
trên
các khu vực địa lý dựa trên sự khác
biệt
về
lợi
thế
tự
nhiên và
chi
phí. Điều
này đã dẫn đến sự
gia
tăng
nhanh
chóng số
lượng
các mặt hàng
tham
gia
vào
thương mại
quốc
tế,
mở
rộng
giao
dịch
hàng nguyên
vật
liệu
và bán thành
phẩm đồng
thời
mở
ra rất
nhiều
cơ
hội
cho các nước đang phát
triển
tham
gia
vào
mạng
lưới
sản
xuất
toàn cầu và thương mại
quốc
tế.
Các
quốc
gia,
doanh
nghiệp
không còn
tồn
tại
với
tư cách
những
tác nhân độc
lập trong
nền
kinh
tế
mà
trở
thành một mắt xích
trong
mạng
lưới
sản
xuất
toàn
cầu.
Hiển
nhiên giá
trị,
chất
lượng
sản phẩm của hàng hoa hay
dịch
vụ
không
phải
được
tạo
ra
trong
từng
quá trình công
đoạn
riêng
lụ
mà được
tạo
ra
trong
suốt
cả quy trình và phụ
thuộc
vào
hiệu
quả của các tác nhãn
tham
gia
vào quy trình
đó.
Đặc
biệt
ngày nay
khi
nhu cầu đưa sản phẩm đến
tay
thị
trường một cách
nhanh
chóng
khiến
cho
việc nối
kết
các
hoạt
dộng
vốn
được
coi
là riêng
rẽ
trong
lối
tư duy
truyền
thống
trở
nên cần
thiết
hơn bao
giờ
hết.
Điểm
căn bản
tạo
nên thành công của các mô hình
quản
lý
chất
lượng
"Just in time",
quản
lý
chất
lượng
toàn
bộ
ở các công
ty
Nhật
Bản là
các công
ty
này đã
hiểu
được
rằng:
Những mô hình trên sẽ
chẳng tạo
nên sự
chuyển
biến
nào
trong
năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
nếu như các
nhà
cung
cấp đầu vào cho
doanh
nghiệp
này không cùng
thực
hiện
những
mô hình
kinh
doanh
đó hay chí
ít
là đáp ứng được yêu cầu của các công
ty
này. Hay
trong
tư duy về tư duy về năng
lực cốt
lõi
(core
competence)
của
người
Mĩ cho
rằng:
doanh
nghiệp
tập
trung khai
thác
những
năng
lực
đặc
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-4-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THÊ Giãi THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
biệt
những
nguồn
lực
độc đáo mà
doanh
nghiệp
này sờ
hữu,
cung
cấp
những
dịch
vụ có giá
trị
cao nhưng khó
bắt
chước đồng
thời
chuyển
những
công
đoạn
còn
lại
cho các
doanh
nghiệp
khác
trong
mạng
lưới
sản
xuất.
Rõ ràng
là tính hệ
thống,
sự liên
kết chặt
chẽ
giữa
các tác nhân
tham
gia
trong
chuỉi
vẫn là
điều
kiện
căn bản để thành công.
Các cõng đoạn
tạo ra
giá
trị
cho sản phẩm,
dịch
vụ
cũng
không chỉ
dừng
lại
ỏ
cung
cấp nguyên
vật
liệu
đầu
vào,
sản
xuất,
phân
phối
mà còn cả
các khâu nghiên cứu và phát
triển, thiết
kế,
cung
cấp
dịch
vụ sau sử
dụng,
thanh
lý và
tái chế.
Giá
trị
sản
phẩm
cũng
không
chỉ
là
kết
tinh
của
lao
động,
vốn
hay
đất
đai như các nhà
kinh
tế
học cổ điển vẫn thường nói mà
giờ
đây
công
nghệ
và
trí
tuệ,
thương
hiệu
đang đóng
những
vai
trò
hết
sức
quan
trọng
đối
với
giá
trị
của sản phẩm. Giá
trị
gia
tăng mà
doanh
nghiệp thu
về không
còn
tập
trung trong
khâu sản
xuất
mà đã
chuyển
bót
sang
những
công đoạn
khấc
và có xu
huống
tập
trung
ở
những
công đoạn có hàm lượng sáng tạo
cao.
Đảm bảo tính
hiệu
quả
trong
nội
bộ
doanh
nghiệp
vẫn không
thể
đảm
bảo
chắc
chắn
doanh
nghiệp
sẽ
thu
được
lợi
nhuận
cao trên
thị
trường
quốc
tế.
Tính
chất
những
hoạt
động mà
doanh
nghiệp
đảm
nhận,
mối
quan
hệ của
nó
với
các công đoạn khác
trong
toàn bộ quy trình sản
xuất
kinh
doanh
những
thay đổi
trong
các công đoạn sau trước đều có
những
ảnh hưởng
nhất
định
đến mức giá
trị
gia
tăng,
lợi
nhuận
mà
doanh
nghiệp thu về.
Vì
thế,
ngày nay
việc
nối kết
các
hoạt
động vốn được
coi
là riêng
rẽ
trong
lối
tư duy
truyền
thống
trở
nên
cần
thiết
hơn bao
giờ hết.
Cách
tiếp
cận quy trình sản
xuất
kinh
doanh
có
những
ưu
thế
vượt
trội
so với
các cách nghiên cứu
truyền
thống. Khi
nghiên cứu tính
hiệu
quả của
việc
thâm
nhập
và
tham
gia
vào
thị
trường
thế
giới,
các nghiên cứu
truyền
thống
thường
tập
trung
vào các ngành và
doanh
nghiệp
riêng
lẻ
và thường
chỉ tập
trung
vào kích cỡ sự tăng trưởng các ngành xét trên bình
diện
lao
động
và
thu
nhập
chứ không
phản
ánh giá
trị
gia
tăng
thực
sự được
tạo ra.
Các nghiên cứu
truyền
thống
thuồng
chỉ xem công
nghệ
là một nhân tố
ngoại
sinh
và chưa
nhận
thức
được
vai
trò của
doanh
nghiệp
trong việc
xây
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-5-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THÊ*
GIỚI THÕNG QUA CÁC CHUÔI GIÃ TRỊ TOÀN CẨU
dựng
một môi trường
cạnh
tranh
chứ không chỉ
dừng
lại ở vị trí là
người
chấp
nhận
giá. Ngày
nay,
sự phân
phối thu
nhập
không chỉ phụ
thuộc
vào
mức độ sở hữu
trí
tuệ,
kinh
nghiệm,
nguồn
vốn hay tài sợn mà còn phụ
thuộc
vào cách mà
doanh
nghiệp
sử
dụng
để nâng cao rào cợn
gia
nhập
và
thu
siêu
lợi
nhuận.
Mặt khác nếu chỉ
tập trung
vào phạm
vi
quốc
gia
thì khó có thê
nắm
bắt
được sự
biến
động
của chi
phí
trong
các
hoạt
động trên phạm
vi
toàn
cầu.
Vấn đề ở đây là
khi
đưa
ra
các
quyết
định phân bổ
nguồn
lực
quốc
gia
-
quyết
định ợnh hưởng đến sự phân bổ
thu
nhập
theo
thời
gian,
thì
doanh
nghiệp
và
quốc
gia
thường không cân
nhắc
đến sự
biến
động
mang
tính
quốc
tế
của
lợi
nhuận
thu
về
từ
các
hoạt
động.
Do đó
tập trung
nghiên cứu
chuỗi
cấc
hoạt
động sợn
xuất kinh
doanh
một mặt hàng cụ
thể
sẽ giúp
ta
nhận
ra
những
cơ
hội
thích hợp để tăng
thu
nhập
quốc
gia
dựa trên năng
lực
thực
tế,
lợi
thế so
sánh
của
quốc
gia
và
lợi
thế
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp.
Rất nhiều
nhà
kinh tế hiện đại
đã
tiếp
cận nghiên cứu toàn bộ quy
trình sợn
xuất kinh
doanh
để xây
dựng
chiến
lược cho
doanh
nghiệp
và
quốc
gia
trong
nền
kinh tế
toàn
cầu
và đưa
ra
những
tên
gọi
khác
nhau
cho
chuỗi.
Bruce Kogut, giáo sư trường
Wharton
School
of
Business,
đại học
Pennsylvania,
là một
trong
những
người
đầu tiên nghiên cứu và đưa
ra
khái
niệm
chuỗi
giá
trị gia
tăng toàn
cầu
để phân tích
cạnh
tranh trong
nền
kinh tế
toàn cầu
[36,167].
Theo ông
"chuỗi
giá
trị gia
tăng/tăng thêm
(value-added
chain)
là quá trình mà
theo
đó công
nghệ
kết
hợp
với lao
động,
nguyên
vật
liệu
đầu vào và qua quá trình
chế biến
chúng được
lắp ráp, tung ra thị
trường
và phân
phối" [36,177].
Ông cho
rằng
chuỗi
giá
trị
là một nhân tố
quan
trọng trong
mô hình phân tích
cạnh
tranh
mới và nghiên cứu
chuỗi
giá
trị
là
một
điều
hết
sức cần
thiết
bởi vì:
"Đề
xuất,
đưa
ra
được một
chiến
lược
kinh
doanh
xét về mặt
lợi
nhuận
có
thể
được xem như là đánh cược vào một
thị
trường
nhất
định và vào một
số
liên
kết
nhất
định
trong chuỗi
giá
trị
gia
tăng.
Thách
thức
trong việc
thiết
lập
một
chiến
lược là làm
thế
nào để có
thể
phân
biệt
được các
biến
số của nền
kinh tế,
xác định được liên
kết
nào và
những
nhân
tố
nào là
lợi
thế
của
doanh
nghiệp,
từ
đó
quyết
định
chuỗi
giá
trị
nên
Lê
Thị Hợi
Quỳnh
-6-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THỂ GIỚI THÕNG QUA CÁC
CHUỖI
GIÃ TRỊ TOÀN CẨU
được
phân
chia
như
thế
nào".
Trong
một nghiên cứu sau đó ông đã ứng
dụng
khái
niệm
chuỗi
giá
trị gia
tăng để
thiết
lập
chiến
lược
kinh
doanh quốc
tế
chủ
yếu dựa trên sự tác động
lẫn
nhau
giữa
lợi
thế
so sánh của
quốc
gia
và
lợi
thế
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp.
Đây là
những
đóng góp
hết
sức
quan
trọng
và có giá
trị
của
Kogut
trong việc
quởn
trị chiến
lược
cũng
như là nền
tởng
dể các nhà
kinh tế
học
đưa
ra
lý
thuyết
về
chuỗi
giá
trị
sau
này.
Michael Porter,
giáo sư trường
Harvard
Business
School
cũng
đã
phát
triển
mô hình
chuỗi
giá
trị
ở cấp độ
doanh
nghiệp
(1985)
và sau đó đã
ứng dụng
nó làm cơ sở để xác định
lợi
thế cạnh
tranh
quốc
gia
(1990)
[36,167].
Theo
Porter, chuỗi
giá
trị
là
tập
hợp các
hoạt
động riêng
rẽ
để
kinh
doanh chẳng
hạn bao gồm quá trình
biến
đổi
về mặt
vật
lý cho sởn phẩm
hoặc dịch vụ,
phân
phối
và
marketing,
và
dịch
vụ sau bán hàng
[36,167].
Ong
cũng
đã phát
triển
quan
điểm
chuỗi
giá
trị
của mình
vượt
qua phạm
vi
một doanh
nghiệp
và
gọi
là hệ
thống
giá
trị
(value system). Porter
đã tách
biệt
các bước
trong
quá trình
tạo ra
giá
trị;
giữa
quá trình
biến
đổi vật
lý và quá
trình phân
phối,
dịch
vụ bổ
trợ.
Porter
cũng
đã đưa
ra
khái
niệm
hệ
thống
giá
trị
bao gồm liên
kết giữa nhiều chuỗi
giá
trị
của các
doanh
nghiệp với
nhau.
Tuy
nhiên,
khi
mà các
doanh
nghiệp
không
ngừng
tìm
kiếm
và
chuyển
một
phần
các
hoạt
động mà mình không có
lợi
thế
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp
khác thì đã có sự
chuyển từ
chuỗi
giá
trị
doanh
nghiệp
sang
hệ
thống
giá
trị.
Lý
thuyết "chuỗi
giá
trị"
của
Porter
chủ yếu
phục
vụ cho
quởn
trị
doanh
nghiệp
và
hoạch
định
chiến
lược
tối
đa hoa giá
trị
gia
tăng
thu
về nhờ
tối
thiểu
hoa
chi
phí chứ chưa làm sáng
tỏ
được
những
tác động của của vị
thế
doanh
nghiệp trong chuỗi
giá
trị
và mối
quan
hệ của
doanh
nghiệp với đối
tác
trong
việc
tạo ra
giá
trị,
giá
trị
gia
tăng và
lợi
nhuận
thu
về.
"Filiere"
nghĩa
gốc
theo tiếng
Pháp là dòng, mạch:
Thuật
ngữ này
được
các nhà
kinh tế
chính
trị
học Pháp dùng để miêu
tở
dòng vận
chuyển
của
các đầu vào
vật chất
và
dịch
vụ để sởn
xuất ra
sởn
phẩm hay
dịch
vụ
cuối
cùng,
xét về bởn
chất
cũng
không khác so
với
các mô hình đã
nhắc
đến ờ
trên.
Các học
giở
Pháp đã phân tích quá trình
gia
tăng giá
trị
sởn phẩm
trong
Lê
Thị
Hởi
Quỳnh -7-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG
THÍ
GIƠ!
THÕNG
QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CẦU
ngành nông
nghiệp
Mĩ
nhằm phân tích
quá
trình
hội
nhập
theo chiểu
dọc
và
sản xuất theo
hợp
đồng
trong
ngành nông
nghiệp
Pháp
những
năm 60 của
thế
kỷ
20.
Những phán tích ban đầu
đã
nhấn
mạnh
tác động
lên
nền
kinh
tế
nội
địa
của
quan
hệ đầu
vào
-
đầu
ra giữa
các
doanh
nghiệp
và
tập
trung
phân
tích
vào
hiệu
quả
thu
được
tụ
lợi
thế
kinh
tế
nhờ quy mô,
chi
phí vận
tải
và
chi
phí
giao
dịch
Sau đó lý
thuyết
này đã
được
ứng
dụng
để xây
dựng
chính sách cho ngành nông
nghiệp
ở
các nước
thuộc
Pháp
trong
suốt thập
kỷ
80
(thế
kỷ
20)
và ứng
dụng
vào
chính sách công
nghiệp
đặc
biệt
ở
ngành
điện
tử
và
viễn
thông.
Tuy nhiên các
nhà
kinh
tế học
Pháp
chỉ
xem
xét
chuỗi
ở
trạng
thái
tĩnh
và
phản
ánh
mối
quan
hệ
tại
một
thời
điểm
nhất
định
nên
không
thể
sử
dụng
để
phân tích
nên
kinh
tế
toàn cầu hoa
hiện nay.
Do đó nó
chỉ
được
ứng
dụng
cho
chuỗi
giá
trị
nội
địa
và
dụng
lại
trong
phạm
vi
biên
giới
của một
quốc
gia
[34,7].
Trong
thời
gian
gần
đây,
tên
gọi "chuỗi
giá
trị"
đưa
ra
trong
cuốn
"Handbook
for
value chain
research",
UNIDO
được
thụa
nhận
rộng rãi.
Tên
gọi
và
cách định
nghĩa
này đã
bao quát được toàn
bộ
quy trình
tạo ra
giá
trị,
làm
gia
tăng
giá
trị
của hàng
hoa: tụ
trong
ý
tường,
thiết
kế
cho
đến
những
dịch
vụ
sau
bán
hàng,
thanh
lý
tái chế
sau
sử
dụng,
nó
không
đưa
ra bất
cứ
một
giới
hạn không
gian
nào
vì
thế
rất
dễ ứng
dụng
trong
bối
cảnh
toàn cầu
hoa
ngày
nay.
Khái
niệm
được
sử
dụng
rộng
rãi
trong
các
nghiên
cứu của
UNIDO,
ILO
Vì
thế
khoa
luận
này
sẽ sử
dụng
chúng
để tìm
hiểu
tiếp
cận
phân tích
những
cách
thức
thâm
nhập
thị
trường
thế
giới
cho các
doanh
nghiệp
ở
các nước đang phát
triển
nói
chung
và
Việt
Nam
nói riêng.
li.
KHÁI
NIỆM CHUỖI GIÁ
TRỊ,
CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CẦU.
1.
Chuỗi
giá
trị
1.1.
Khái
niệm
Khái
niệm
chuỗi
giá
trị
đơn
giản
bao
gồm
toàn
bộ các
hoạt
động nhằm
biến
một
sản phẩm
hay
dịch
vụ
tụ
chỗ
ý
tưởng
qua
các
công
đoạn
sản
xuất
chế
biến,
phát
triển,
phân
phối
đến
người
tiêu dùng
cuối
cùng
và
dịch
vụ
sau
bán
hàng,
thanh
lý hay
tái chế
(hình
1.2)
[34,4].
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-8-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG THÊ
GIỚI THÔNG
QUA CÁC
CHUÔI
GIÁ TRỊ
TOÀN
CÂU
Sơ
đồ 1.2: 4 Hèn
kết
cơ
bản
trong
chuồi
giá
trị
đơn
giản
ĩ
Sàn xuất
Thiết
kế và
Hậu
cần
Tiêu
thụ/
phát
triển
sản
Chuyển
đổi
Tiếp
thị
tái
chế
phê
phẩm
vát
chất
đầu
Tiếp
thị
thải
vào
Đóng
gói
T
Qua
đó ta
thấy
chuỗi
giá
trị
là
một
thực
thể
phức
tạp bao
gồm
nhiều
công
đoạn
mà
sản
xuất
chỉ
là một
trong
số
mất xích
tạo ra
giá
trị
gia
tăng cho
sản
phẩm.
Mặc dù
chuỗi
giá
trị
thường
được
mô
tả
là
chuỗi
liên
kết
theo chiều
dục nhưng
các
liên
kết
trong
chuỗi
thuồng
có
quan
hệ
hai chiều thuận
nghịch "two-way
nature",
ví
dụ như
việc
thiết
kế không
chỉ
tác động đến tính
chất
của
quá
trình sản
xuất
và
marketing
mà bản thân
nó còn
phải
chịu
tác động ngược của các liên
kết
trong
chuỗi.
Dĩ nhiên trên
thực tế chuỗi
giá
trị
phức
tạp
hơn
rất nhiều
so
với chuỗi
mà
ta
nhắc
tới
ở
trên.
Nó bao gồm
nhiều
liên
kết
trong
chuỗi.
Có
rất nhiều
hoạt
động
phụ
thuộc lẫn
nhau,
liên
quan
vói
nhau
trong
mỗi
chuỗi
và
giữa
các
chuỗi
khấc nhau.
Các nhà
sản
xuất
trung
gian
có
thể
cung
cấp sản phẩm
đầu
vào
cho
nhiều
khách hàng khác
nhau
và do đó có
thể
tham
gia
vào
nhiều
chuỗi
khác
nhau. Chuỗi
giá
trị
không tồn
tại
trong
một môi
truồng
chân
không
mà nó
chịu
tác
động của hàng
loạt
các
thể
chế
và các
ngành phụ
trợ.
Về
cơ
bản,
mỗi
công
đoạn
trong
chuỗi
giá
trị
dù ở
bất
cứ
vị trí địa
lý nào
cũng
cần
phải
có
hàng
loạt
đẩu
vào để
tồn
tại
như
nguồn
nhân
lực,
cơ sờ hạ
tầng, vốn,
thiết
bị
và
dịch
vụ.
Bên
cạnh những
liên
kết
đa
dạng
trong
một
chuỗi
giá
trị,
những
nhà
sản xuất
trung
gian
trong
một
chuỗi
giá
trị
có
thể
cung
cấp đầu
vào
cho
một
số chuỗi
giá
trị
khác
nhau.
Doanh
thu từ
một
chuỗi
không
thể
phản
ánh
hoàn
toàn
vai
trò
của
doanh
nghiệp
trong
chuỗi
mà
vai
trò của
doanh
nghiệp
còn
phụ
thuộc
vào
tính năng
động,
mức độ
biến
động của công
nghệ
trong
chuỗi,
và
khả
năng
chiếm
hữu
những
đầu vào hay
công
nghệ cốt
lõi của
doanh
nghiệp.
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-9-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯƠNG
THÊ
GIỚI THÔNG
QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CÀU
1.2. Chuỗi giá trị hay chuỗi giá trị gia tăng? Các yêu tố cấu thành
chuỗi
giá
trị.
Trong
lý
thuyết
về giá
trị
và giá
cả,
Mác đã sử
dụng
hai
thước
đo để
đo
giá
trị
của hàng
hoa: lao
động chính
là
thước
đo bên
trong
duy
nhất
và
chính
xác
của
giá
trị,
giá cả hay nói
cách khác
tiền
là
thước
đo bên
ngoài
chính xác giá
trị
của
hàng hoa
trong
một
thời
gian
và
không
gian nhất
định.
Mác
đã
khẳng
định giá
trị
của hàng hoa được
đo
bằng
hàm
lượng
lao
động
xã
hội kết
tinh
trong
đó và
chỉ
có
lao
động sản
xuất
mới
tạo ra
giá
trị
và
giá
trị
thặng
dư
cho sản phồm. Thế nhưng ngày
nay, ta phải
nhìn
nhận
nó,
phát
triển
nó
cho
phù
hợp
với bối
cảnh
mới.
"Lao động
tạo ra
giá
trị
bao
gồm
cả lao
động chân
tay
và
lao
động trí
óc.
Lao
động
làm
thay đổi
vị
trí
của
hàng
hoa hữu
hình
và vô
hình
như
vận
tải,
bưu
điện,
cung
cấp thông
tin
là
những
lao
động
mang
tính đặc
thù và
cũng
tạo ra
giá
trị.
Lao
động sản
xuất
hàng
hoa
tinh
thần, lao
động sản
xuất
hàng
hoa
sức
lao
động
như y
tế, thể
dục thể thao
cũng
có
tính sản
xuất
và
tạo
ra
giá
trị.
"Quá
trình
sản
xuất
được
hoàn thành
bởi "tổng thể
công
nhân",
do đó
lao
động
tạo ra
giá
trị
cũng
là
lao
động của
"tổng thể
công
nhân"
Kết cấu
này
ngày càng
đa
dạng
và
phong
phú, ngoài
lao
động của công nhân
thực thụ
nó còn bao gồm cả
lao
động
khoa
học
kỹ
thuật
và
lao
động
quản
lý,
ngoài
lao
động
trong lĩnh
vực
vật
chất
nó còn
bao
gồm
lao
động
trong lĩnh
vực
phi vật
chất
Các Mác xây
dựng
học
thuyết
giá
trị
thặng
dư
trong diều kiện
của nền
kinh
tế công
nghiệp
mới
phát
triển
ở
giai
đoạn
đầu, khi
đó
vai
trò
quyết
định
tạo ra
của
cải
vẫn
thuộc
về các
yếu
tố đất đai,
tiền
vốn,
máy móc
thiết
bị,
nguyên
vật
liệu
và
công
nghệ.
Do đó
ai
sở hữu
các
yếu
tố
đó cùa
sản
xuất
vẫn là
người
quyết
định
tỷ lệ
phân
phối
giá
trị
mới sáng
tạo
ra.
Thiết
nghĩ
rằng, trong
nền
kinh
tế
tri
thức
đang
dần
hình thành ngày
nay
thì chính
tri
thức,
trí
tuệ
của
con
nguôi mới là yếu
tố quyết
định
việc
sáng
tạo ra
của
cải"
[9,30-36].
Như
vậy,
giá
trị
được hình thành là
kết
quả của
"tổng thể lao
động",
mỗi
doanh
nghiệp
mỗi cóng đoạn sản
xuất kinh
doanh
là
một
mắt xích
trong đó.
Vì
thế,
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-
10-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG
THẾGIỞI
THÕNG QUA CÁC CHUỖI GIÃ TRỊ TOÀN CẨU
khái niệm chuỗi giá trị không hề mâu thuẫn với quan niệm của Mác mà là
phát
triển
học
thuyết
giá
trị
của
Mác
cho phù hợp
với bối
cảnh
ngày nay.
Trong
thòi
gian
gần
đây có
hai
khái
niệm
được
sử
dụng
và
nhắc
đến
trên
báo chí
Việt
Nam
là:
"chuỗi
giá
trị gia
tăng"
và
"chuỗi
giá
trị",
thế
nhưng vẫn chưa
có
một nghiên cậu chính
thậc
hay một
nguồn
nào
giải
thích
một
cách
cụ
thể hai
khái
niệm
này. Chúng
thực
sự là một hay là
hai
khái
niệm
hoàn toàn độc
lập
nhau
hay
có
mối liên hệ nào không?
Tạo ra
ngày càng
nhiều
giá
trị
gia
tăng là
mục
tiêu
quan
trọng đối với
các
nhà
sản
xuất kinh
doanh
cũng
như
của toàn
xã
hội. Đối với
xã
hội khi
giá
trị gia
tăng
tạo ra
càng
nhiều
thì
chậng
tỏ
các
nguồn
lực
tự nhiên được
huy
động
nhiều
và có
hiệu quả,
đem
lại
thu
nhập
cho
quốc
gia lớn
hơn.
Còn
đối với
các đơn
vị sản
xuất kinh
doanh,
khi
giá
trị gia
tăng càng
lớn
thì khả
năng
thu
lợi
nhuận
càng
cao.
Do đó
nghiên cậu
về
lượng
giá
trị gia
tăng
sẽ
phần
nào
phản
ánh
được sát
và
đúng
trọng
tâm vào
những
điểm
nóng
trong
vấn
đề
hiệu
quả
kinh
tế.
Thế nhưng chữ
"gia
tăng"
ở đày
được dùng
để
nhấn
mạnh
sự
tăng thêm
trong
giá
trị
của sản phẩm chậ không
nên
dùng
nó
với
khái
niệm
chuỗi
mà
tốt
hơn
là
nên
sử
dụng
khái
niệm
chuỗi
giá
trị.
Tên
gọi
"giá
trị"
khi đặt trong
quan
hệ
"chuỗi"
đã
bao quát toàn
bộ
sự
gia
tăng giá
trị
sản
phẩm
trong
mỗi công
đoạn
của
quy trình sản
xuất kinh
doanh.
Khi
hàng hoa được
đưa
ra trao đổi giữa
các tác
nhân
trong chuỗi,
thì
thông qua
những
tác động của
quan
hệ
cung
-
cầu
thị
trường,
trong
một
bối
cảnh
không
gian
thòi
gian
cụ
thể,
giá
trị
này
sẽ được
biểu hiện
thành
giá cả
hàng
hoa.
Giá
trị gia
tăng
mà
mỗi
doanh
nghiệp
tạo ra
được tính
bằng
tổng
giá cả đầu
ra trừ tổng chi
phí đầu
vào.
Như
vậy
giá
trị
gia
tăng được tính
dựa
trên
giá cả
- thước
đo bên
ngoài của
giá
trị.
Xét
trên phương
diện chuỗi
thì
giá
trị
gia
tăng
mà
một mắt xích
tạo ra
chính
bằng
hiệu giữa chi
phí đấu
vào
của
mắt xích
sau
nó
trừ
đi giá cả đầu
ra
của mắt xích trước
nó và
các
chi
phí
hàng
hóa
dịch
vụ bổ
sung
mà
mắt xích
đó đã
sử
dụng.
Nó
chỉ
là
một hệ quả
được
tạo ra trong chuỗi
giá
trị
mà
thôi hay nói đúng
hơn
thì chính giá
trị gia
tăng
này
tạo
nên
giá
trị
cuối
cùng của
sản
phẩm.
Tổng
các
giá
trị
gia
tăng
tại
tất
cả công
đoạn
sẽ
tạo
thành giá cả
cuối
cùng của hàng
hoa.
Vì
thế
sử
dụng
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-li
-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THÍ
GIỚI
THÔNG QUA CÁC
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
thuật
ngữ
"chuỗi
giá
trị gia
tăng" nhằm
nhấn
mạnh
sự đóng góp của mắt
xích vào
trong
tổng
giá
trị
cuối
cùng,
giá
trị
thị
trường của hàng hoa.
"Trong
quá trình sản
xuất
giá
trị gia
tăng được hình thành
từ
các còng
đoạn
sản
xuất
và
chế biến
sản phồm, đây là quá trình sáng
tạo ra
giá
trị gia
tăng
nội sinh
và
những
tiềm
ồn của giá
trị gia
tăng
ngoại
sinh.
Quá trình tiêu
thụ
là quá trình kép bao gồm
việc
thực
hiện
giá
trị gia
tăng
nội sinh
và
tạo
thêm
cũng
như
thực
hiện
giá
trị gia
tăng
ngoại
sinh".
"Giá
trị gia
tăng
nội
sinh
là toàn bộ
thu
nhập
từ
các nhân
tố
sản
xuất
và chế
biến
được
thực
hiện
trong
quá trình
tạo ra
sản phồm hàng
hoa.
Còn giá
trị gia
tăng
ngoại
sinh
là
kết
quả của sự
chấp
nhận
của khách hàng
trẽn
thị
trường
với
những
giá
trị
mà sản phồm đem
lại
so vói sản phồm cùng
loại.
Sự
chấp
nhận
đó được
thể
hiện
ở
hai
dấu
hiệu:
lượng hàng bán lòn hơn và giá bán cao hơn.
Điều
khác
biệt
đó nảy
sinh bởi
những
yếu
tố
như
thời
gian
cung
cấp,
sự thích
nghi
của
hàng hoa
trong
điều
kiện hội
nhập,
và
những
dịch
vụ bổ
trợ" [14,40].
Để
nâng cao giá
trị gia
tăng
tạo ra,
vấn đề không chỉ là
thay
đổi
trong
môi
trường
kinh
doanh
mà còn
phải tạo ra
những
thay đổi trong
các quy trình
tạo
ra
giá
trị
mà
lao
động
sống,
công
nghệ
là một
phồn
trong
đó. Như vậy khái
niệm
chuỗi
giá
trị
đã bao trùm toàn bộ phương
diện tạo ra
giá
trị gia
tăng cả
trong
sản
xuất
và lưu
thông,
giúp
ta
có
thể
bóc
tách,
tính toán
từng
phần
gia
trị
gia
tăng
tạo ra
và đề
ra
những
chiến
lược cụ
thể
hơn cho
doanh
nghiệp.
Tóm
lại,
khái
niệm
giá
trị
ở đây đã bao quát được cả giá
trị nội
tại
lẫn
giá
trị thị
trường của mỗi công đoạn sản
xuất
cũng
như toàn
chuỗi,
nó bao
hàm một phạm trù
rộng
lớn
hơn và vì
thế
cũng
được sử
dụng
rộng
rãi
trong
việc
nghiên cứu
những
tác động xã
hội
của
những
thay đổi trong chuỗi
giá
trị
như vấn đề
lao
động,
việc
làm
Vì
thế
để
tạo
sự
thống
nhất
cho các nghiên
cứu
về
sau, trong
khoa
luận
này
tôi
cũng
sử
dụng
thuật
ngữ
chuỗi
giá
trị thay
vì
chuỗi
giá
trị gia
tăng.
Đây
cũng
là
thuật
ngữ đã dược sử
dụng
trong
"Tài
liệu
định hướng
chiến
lược
xuất
khồu
của
Việt
Nam"
trong
dự án VIE
61/94,
cũng
như
trong "chiến
lược phát
triển
ngành công
nghiệp
đến 2010, định
hướng
2020".
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-12-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯƠNG THÊ GIỚI THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
2. Chuỗi giá trị toàn cầu
Trong
bối cảnh
toàn cầu hoa
mạnh
mẽ như ngày
nay,
quá trình phát
triển
kinh tế
không
thể
tách
biệt
với
quá trình toàn cầu
hoa. Điều
đó có
nghĩa
là các công
ty
ở
những
khu vực
địa
lý khác
nhau
vẫn thường xuyên có
những
tác động
lẫn
nhau
với
mức độ
lớn
hơn
nhiều
so
với
trước đày. Mặc dù
nhiều
hãng đã
hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế
và
tham
gia
vào
quan
hệ thương mại
toàn cầu hàng
chấc
thập
kỷ nay
tuy
nhiên
trong
thời
gian
gần đây mới
xuất
hiện
mô hình
kinh tế với
quy mô toàn
cầu,
có mức độ
hội
nhập cao.
Vì
thế,
khái
niệm
chuỗi
giá
trị
đã được phát
triển
trên một không
gian
rộng
lớn
hơn:
toàn cẩu và hình thành
thuật
ngữ
"chuỗi
giá
trị
toàn
cầu".
Khái
niệm
chuỗi
giá
trị
toàn cầu (GVC)
tập trung
vào quá trình
tạo ra
giá
trị,
nâng cao giá
trị
của
hàng hoa
trong suốt
toàn
chuỗi
để
tạo
ra
hàng hoa
cuối
cùng
(sản
phẩm
hoặc dịch
vấ),
nó
nhấn
mạnh
vào giá
trị
tương
đối
của các
hoạt
động
kinh
tế
cần
thiết
để đem sản phẩm
từ
ý
tường
đến
tay
nguôi tiêu dùng. Khái
niệm
này không
giới
hạn phạm
vi
hàng hoa như
từ "commodity"
(chú
trọng
vào
những
hàng hoa có
ít
sự khác
biệt,
thuồng
được sản
xuất
hàng
loạt
và rào cản
gia
nhập
thấp) trong thuật
ngữ
chuỗi
hàng hoa toàn cấu (GCC) mà
Gereffi
đưa
ra
để gắn khái
niệm
chuỗi
giá
trị
gia
tăng
với
cách
tổ chức
toàn cầu của
các ngành, hay
giới
hạn vào sự
tham
gia, vai
trò
chi
phối
của các công ty
xuyên
quốc
gia
vào
chuỗi với
tư cách là
người điều
khiển, chi phối
như khái
niệm
mạng
lưới
sản
xuất
toàn
cầu.
Tuy
nhiên khái
niệm
"toàn
cầu"
là một khái
niệm
rất
khó
lượng
hoa.
Tiêu
chuẩn
nào để đánh giá đâu là một
chuỗi
giá
trị
mang
phạm
vi
toàn
cẩu?
Chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
quốc
tế,
khu vực suy cho cùng là khác
nhau
ở quy mô
của
nó.
Liệu
phạm
vi
toàn cầu
nghĩa
là
chuỗi
giá
trị
phải
trải
rộng
trên
tất
cả
các
quốc
gia?
Nếu
quan niệm
như
thế chắc
hẳn
rất
ít mà
cũng
có
thể
là
không có
chuỗi
giá
trị
nào như
thế cả.
Tôi đồng ý
với
cách phân tích của
ISturgeon khi
cho
rằng
để đánh giá một
chuỗi
giá
trị
mang
tẩm vóc toàn cấu
thì
ít nhất
nó
phải tồn
tại
trên
hai
Châu
lấc
hoặc
hai khối kinh tế
[38,7].
Lê Thị Hải
Quỳnh
-13-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯƠNG THÍ
GIỚI
THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
Bảng
1.1:
Quy mô, phàm
vi
chuỗi gió
tri
Tên Quy mõ
hoạt
động
Địa
phương (local) Trong
tỉnh,
thành phố
Nội
địa (Domestic) Trong mót quốc gia
Quốc
tế (International) Nhiêu hơn một quốc gia
Khu vực( Regional)
Diễn
ra trang các khối kinh tế như EU.ASEAN
Toàn cầu (Global) ít nhất trong hai khối kinh tế hay 2 Châu lúc
Nếu
thế
khi
hàng hoa được
xuất
sang
một châu
lục
hay
khối kinh
tế
khác thì
hiển
nhiên nó đã
tham gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
còn
những
hàng hoa được
xuất
sang
các nước
trong
khối,
trong
khu vực thì chỉ có một
phần
được sử
dụng
làm đầu vào cho
những quốc
gia
này tái
chế, lắp
ráp hay
xử
lý
tiếp rủi
mới
tiếp
tục xuất
khẩu sang
các
quốc
gia
khác mới được
coi
là
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.Tuy
nhiên do
giới
hạn về
nguủn
tài
liệu
cũng
như
thiếu
các
thống
kê chính xác đầy đủ về
luủng
vận động của hàng
hoa
sau
khi
được
xuất ra khỏi
biên
giới
quốc
gia,
vì
thế trong
khoa
luận
này,
tôi sẽ đề cập
chung
đến hàng hoa
xuất
khẩu
Việt
Nam
với
tư cách là đã
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
3.
Phân
loại
chuỗi
giá
trị
Tuy
theo
tính
chất
và đặc thù của
từng
ngành, quy mô sản
xuất,
mức
độ sử
dụng
nhiều
vốn,
công
nghệ
hay
lao
động mà mỗi
chuỗi
giá
trị
cũng
mang
những
tính
chất
khác
nhau thể
hiện
ở mối liên
kết
và tính
chất
của
quan
hệ
giữa
các tác nhân
trong chuỗi.
Ta có
thể
phân các
chuỗi
thành 2
loại
chính tùy vào đặc
điểm
của
từng
ngành, dựa trên xác định
người chi
phối
hoạt
động
trong chuỗi:
chuỗi
giá
trị
do người mua
chi
phối và chuỗi giá
trị
do nhà xán xuất
chi
phối.
Chuỗi do nhà sản xuất
chi
phối là
những
chuỗi
mà
trong
đó các nhà
sản xuất
lớn,
hay công
ty
xuyên
quốc
gia
đóng
vai
trò
trung
tâm
trong việc
điều
phối
mạng
lưới
sản
xuất,
thường là
trong
những
ngành sử
dụng
nhiều
vốn
và công
nghệ
như ô
tô,
máy
bay,
máy
tính,
bán dẫn và các máy móc
hạng
nặng. Chuỗi
giá
trị
toàn cầu này hình thành
khi
các công
ty lớn
của Mĩ
khi
đẩy
mạnh
đầu tư
trực
tiếp
ra
nước ngoài nhằm
tiếp
cận
nguủn
nguyên
liệu
mới
và
thị
trường
mói.
Đặc
biệt
trong
giai
đoạn
những
năm
1950,
1960 các công
ty
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-14-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THE GIỚI THÕNG QUA CÁC
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
này đã phát
triển
mạng
lưới
sản
xuất
của mình để thâm
nhập
vào
thị
trường
Châu Á, Châu Mĩ La
Tinh.
Còn
chuồi
do người mua
chi
phối là
những
chuỗi
so
những
hãng bán
lẻ, tiếp
thị
và
những
nhà sản
xuất
có tên
tuổi
đóng
vai
trò
chính
trong việc
thiết
lập
một
mạng
lưới
sản
xuất
trải
ra ờ
nhiều
nước
xuất
khẩu,
thường là các nước đang phát
triển.
Loại chuỗi
này thường
tặn
tại
ớ
những
ngành sử
dụng
nhiều lao
động và sản
xuất
hàng tiêu dùng như: may
mặc, dặ
chơi,
đặ
điện
tử
và hàng
thủ
công. Các công
ty
cố
gắng
sắp xếp làm
sao
những
phấn
việc
có hàm
lượng
lao
động cao được đặt ở
những
nơi có
nguặn
lao
động
dặi
dào, giá
rẻ. Việc
này
cũng
phù hợp
với
chính sách hình
thành các khu
chế xuất
ở các nước đang phát
triển.
Trong
chuỗi này, việc
sản
xuất ra
thành phẩm được
thực hiện
ờ các nước đang phát
triển
theo
đúng như
chỉ dẫn,
tiêu
chuẩn
và yêu
cầu của
khách hàng nước ngoài.
Bảng
1.2:
So sánh
hai
loai
hình
chuỗi
giá
tri
Chuỗi giá trị do nhà
sản
xuất
chỉ phối
Chuối giá trị do người mua
chi phối
Lợi
thế cạnh tranh chinh
Nghiên cứu và phát
triển;
Sản
xuất
Thiết
kế, Marketíng
Rào cản gia nhập
Lợi
thế kinh tế nhờ quy mõ (Economies
of
Scale)
Lợi
thế kinh tế nhờ phạm vi
(Economies of Scope)
Ngành kinh doanh
Hàng tiêu dùng lâu bén,
hàng trung gian,
Hàng tiêu dùng hảng ngày
(Non-durable goods)
Ngành điển hình
CHỒ,
Máy
tính,
hảng không May mác, giày dép, đồ chơi
Chủ
sà
hữu
các nhà máy
sàn xuất
Cồng ty xuyên quốc gia
Công ty nội địa chù yếu ở
các nưọc dang phát triển
Liên kết chủ yếu
Dựa
vào đầu tư
(Investment-based)
Dựa
vào thương mại
(trade-based)
Cơ cấu mạng lưọi
chủ
yếu
Hội nhập theo chiều dọc - Vertical
Hội
nhập theo chiêu ngang -
Horizontal
Tuy
nhiên trên
thực tế
không có sự phân
chia
rõ
rệt giữa hai
loại
hình
chuỗi
giá
trị
toàn cầu này mà nó
lại
phụ
thuộc
vào vị trí của
doanh
nghiệp
trong
chuỗi
để xác định xem nó là do
người
mua hay
người
bán
chi phối
hay
chính
doanh
nghiệp
đó
là
tác nhân
chi phối trong chuỗi.
4.
Đặc
điểm
của
chuỗi
giá
trị
4.1.
Điều
hành
trong chuỗi
giá
trị
(Governance)
"Điều
hành có
thể
được định
nghĩa
là sự
điều
phối phi thị
trường của
các
hoạt
động
kinh
tế.
Sự
điều
phối
này được
thực hiện
thông qua
việc
một
Lê
Thị Hải
Quỳnh
- 15-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯƠNG THÍ
GIỚI
THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
hãng hay một số hãng đặt ra những tiêu chí mà các doanh nghiệp khác phải
tuân
theo.
Hãng hay các hăng
thực hiện việc chi phối
này được
gọi
là hãng
đầu
tàu"
[li].
Đây là hãng
khởi
đầu các dòng
chảy
của các
loại
nguồn
lực
và
thông
tin
dọc
theo chuỗi
thông qua phát
triển
sản phậm
marketing
và
tiếp
thị
sản
phậm
cuối
cùng. Nếu như
trong
một
chuỗi
mà không có sự
điều
hành thì
chỉ
là một
tập
hợp các hãng có mối
quan
hệ bình thường và
trao
đổi
dựa trên
thị
trường.
Tại
mỗi công
đoạn
trong chuỗi, khi
tiến
hành sản
xuất
đều
phải
trả
lời
ba
câu
hỏi:
> Sản
xuất
cái gì
(thiết
kế sản phậm, đặc tính kỹ
thuật,
quy cách
phậm
chất)?
> Sản
xuất
như
thế
nào (quy trình kỹ
thuật,
hệ
thống
chất
lượng,
những
tiêu
chuận
về môi trường và sử
dụng
nhân công)?
> Sản
xuất
bao nhiêu và
lịch
trình
sản
xuất?
Nhưng
thực tế
cho
thấy:
không chỉ đơn
thuần
sản
xuất
ra những
sản
phậm
tốt
với
giá cả phù hợp
là
có
thể
tham
gia
vào
thị
trường
thế
giới
mà còn
có
những
tiêu chí khác
buộc
phải
tuân
thủ theo,
đó là vì các
thị
trường khác
nhau
lại
có
những
đòi
hỏi
khác
nhau.
Cơ sở để nảy
sinh
yêu cầu
quản
lý
trong
chuỗi
chính là khách hàng, hay nói đúng hơn chính là
rủi ro.
Trong
nghiên cứu
"Governance
in Global
Value
Chains:
An
Analytic
Framework",
đồng
tác giả
Gary
Gereffi
và
Timothy
Sturgeon
(Học
viện
công
nghệ
Massachusetts)
đã xác định ba nhân
tố
quan
trọng
tác động đến
vai
trò
quản
lý và sự
biến
động
trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu:
mức độ
phức tạp
của
hoạt
động
kinh
doanh,
ngành
kinh
doanh;
khả năng
phối
hợp các
hoạt
động
trong
chuỗi
và mức độ
cạnh
tranh
của
các nhà
cung cấp.
4.2.
Nâng
cấp
Quá trình nâng cấp là quá trình các chủ
thể
kinh
tế:
quốc
gia,
doanh
nghiệp,
người lao
động
chuyển từ
hoạt
động
tạo ra
giá
trị thấp
sang những
hoạt
động có giá
trị
cao hơn
trong
mạng
lưới
sản
xuất
toàn
cầu.
Khái
niệm
nâng cấp đề cập đến sự
chuyển dịch
mà một hay một nhóm các hãng
thực
hiện
để nâng cao
vị trí cạnh
tranh
của
mình
trong chuỗi
giá
trị.
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-
16-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
THE GIỖI THÔNG QUA CÁC CHUÔI GIÁ TRỊ TOÀN CẨU
Theo
Kaplinsky [34,37]:
Vấn đề
then chốt trong
qua trình nâng cấp
chính
là
khả năng sáng
tạo
nhằm đảm bảo sự
đổi
mới không
ngừng
trong
sản
phẩm
cũng
như
trong
cả quy
trình.
Thế nhưng chỉ
đổi
mới thôi chưa
đủ.
Bởi
nếu
khả năng,
tốc
độ
đổi
mới chậm hơn
đối
thủ cạnh
tranh
thì sẽ làm
giảm
thị
phọn
và giá
trị
gia
tăng
thu
về. Hiện
tượng
này được
gọi
là "tăng trưởng
gây bẩn cùng
hoa".
Do
đó,
sự
đổi
mới
phải
được
đặt
trong
mối
quan
hệ
với
môi trường
cạnh
tranh,
và quá trình này được
coi
là nâng cấp
(upgrading).
Kaplinsky
đã xem xét khái
niệm
nâng cấp trên một phạm
vi
rộng lớn,
cả
trong
phạm
vi
một mắt xích
trong chuỗi lẫn
những
hoạt
động
diễn
ra
trong
một
chuỗi.
Theo
ông, một
doanh
nghiệp
có
thể theo đuổi
một
trong
bốn
loại
hình nâng cấp
sau
nhằm nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của mình:
1.
Nâng cấp quy
trình:
tức
là nâng cao
hiệu
quả của toàn bộ quá trình
sản xuất
hay
cung
cấp
dịch
vụ của
từng
mắt xích/tác nhân
trong chuỗi
(ví dụ
như
giảm
phế
liệu,
chi
phí hao
tổn )
cũng
như
giữa
các liên
kết
trong chuỗi
(ví dụ như
mạng
lưới
phân
phối
nhanh gọn,
kịp
thời )
hoặc chuyển
từ sản
xuất
thủ
công
sang
sản
xuất
hàng
loạt
hay từ sản
xuất
hàng
loạt
sang
sản
xuất
những
sản phẩm có sự khác
biệt
hoa.
2.
Nâng cấp sản phẩm:
Chuyển
sang
sản
xuất
sản phẩm
mới,
tinh
vi
hơn
hoặc
cải
tiến
sản phẩm cũ
nhanh
hơn
đối thủ cạnh
tranh
và đem
lại
giá
trị
cao
hơn.
3. Nâng cấp
trong
nội bộ
chuỗi:
Có
nhiều
khả năng nâng cấp
tồn
tại
trong
một
chuỗi
giá
trị
cụ
thể
như làm tăng giá
trị gia
tăng
bằng
cách
thay
đổi
cách
phối
hợp các
hoạt
động
trong
doanh
nghiệp
(ví
dụ:
quyết
định tự
đảm
nhận
hay
chuyển
công
việc
kế
toán,
dịch
vụ hậu cọn cho
doanh
nghiệp
khác ngoài
chuỗi)
hay
chuyển bớt
hay
nhận
thêm một
phọn
hoạt
động cho
các đoàng
nghiệp
khác
trong chuỗi
(nâng cấp
chức năng).
Ngoài
ra
nếu một
nhà sản
xuất
nào đó có
thể
lôi kéo các hãng đọu tàu
lớn
và có tên
tuổi
hơn
vào
danh
sách khách mua hàng để mở
rộng
hay nâng giá bán của mình lên
(Nâng cấp
mạng)
4. Nâng cấp
liên chuỗi:
chuyển -sang
một
chuỗi
giá
trị
mới dựa
trẽn
THU
-
VIỂN
những
kỹ năng
kinh
nghiệm
học
hỏi
đư^c
từ việc-thọm gia
vào một
chuỗi.
Ví
Lê Thị Hải
Quỳnh
- Ì í-
U/,Ơ06?1
ỉ A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THỊ TRƯỜNG
THÊ'GIỜI
THÔNG QUA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
dụ như các doanh nghiệp Đài Loan đã chuyển từ sản xuất đài bán dẫn xách
tay
sang
máy
tính,
ti vi,
màn
hình
máy
tính,
máy
xách
tay
và
hiện
nay là
diện
thoại
WAP
(Wireless
Application
Protocol
phones)
Xét
theo
phạm
vi
tiến
hành
ta
có
thể
chia
làm
những
mô
hình nâng
cấp
sau [29]:
•
Tại nhà máy: Bao gồm
việc
chuyển dịch
từ sản
xuất
những
mặt
hàng rẻ
tiền
sang
đắt
tiền
từ
những
sản phẩm
đơn
giản
sang phức
tạp,
từ
những
sản phẩm
có hàm
lưỏng
chất
xám, công
nghệ
thấp
sang những
sản
phẩm
có hàm
lưỏng
kỹ
thuật
cao,
từ
đáp ứng
những
đơn
hàng
nhỏ
sang
những
đơn
hàng
lớn.
• Trong mạng
lưới
giữa các doanh
nghiệp:
Bao gồm
từ
việc
sản
xuất
hàng
đại
trà
sang những
mặt hàng
có
tiêu
chuẩn
rồi
sản
xuất
linh
hoạt
những
mặt
hàng
có
phân
biệt
về phẩm
chất.
• Trong
nền
kinh
tế:
nâng cấp
để
chuyển từ
lấp
ráp
giản
đơn
những
đầu
vào
nhập khẩu sang
chế
tạo
sản phẩm
có
thương
hiệu
của riêng mình
có gắn
kết
chặt
chẽ
hơn
với
các
ngành khác
trong
nước
-
phát
triển
ngành
phụ
trỏ.
• Trong
khu
vực: nâng cấp
để
chuyển
từ
hỏp tác
thương
mại
song
phương
bất
cân
xứng sang
hỏp
tác phân công
lao
động toàn
diện
hơn
trong
khu vực,
có hàm
chứa
mọi công
đoạn
của
dây
chuyền
sản
xuất
từ cung
ứng
nguyên
liệu
đầu
vào, sản
xuất,
phân
phối
và
tiêu dùng.
5.
Các
nhân
tôi
ảnh
hưởng
đến
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
Như
đã nói ở
trên khái
niệm
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu bao
trùm
một
phạm
vi
không
gian
rộng
lớn,
ngoài
những
biến
động
tại
mỗi
mắt
xích
trong
chuỗi
như quá
trình nâng
cấp,
bản
chất
ngành
mà
chuồi
cung cấp
thì
còn
có
rất
nhiều
các yếu
tố
ảnh
hường
đến
chuỗi
giá
trị.
Ớ
đây,
tôi
xin
bàn
đến
3
vấn đề:
Sự
phát
triển
của
khoa
học công
nghệ,
sự
thay
đổi
trong
môi
trường
thể
chế
và
vai
trò
của khách hàng
quốc tế
mà
điển
hình
là
vai
trò
của
các
hãng
bán
lẻ trong chuỗi.
Lê
Thị Hải
Quỳnh
-18-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội
THÂM
NHẬP
THI
TRƯỜNG
THÊ'GIÒI
THÔNG
QUA CÁC
CHUỖI
GIÁ TRỊ
TOÀN
CẨU
Sự phát triển của khoa học công nghệ là một nhân tố cơ sở nền tảng
để hình thành và
tạo
nên
những
thay
đổi
trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
Chính
sự phất
triển
của
khoa
học công
nghệ,
mạng
lười
thông
tin
mà dòng lưu
chuyển
vật
chất
và hàng hoa được lưu thông một cách xuyên
suốt
kịp
thời,
đảm bảo được sự
phối
hợp
chặt
chẽ đồng bộ
giữa
các mắt xích
trong chuỗi.
Cũng chính sự phát
triển
của
khoa
học công
nghệ
là nền
tảng
tạo
nên sự
chuyển
giao
công
nghệ
giữa
các mắt xích
trong chuỗi,
cơ sở hình thành
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
vời
liên
kết
hcặt
chẽ hơn
giữa
các nườc phát
triển
và
đang phát
triển.
Môi trưởng
thể
chế
\Ằ
nhân
tố hết
sức
quan
trọng
tác động đến
chuồi
giá
trị.
Bất cứ một
thay
đổi
chính sách nào đều
cũng
ảnh hưởng
nhất
định
đến
chuỗi.
Sự hình thành các
hiệp
định thương mại
quốc
tế,
khu
vực, song
phương, đa phương, các khu vực thương mại
tự
do đã
tạo
nền
tảng
cho
hoạt
động
thương mại
rộng
mở. Các
thiết
chế của các
tổ chức quốc
tế
có
những
ảnh
hưởng
to
lờn
đến
hoạt
động thương mại
quốc
tế,
đến
giao
dịch
giữa
các
quốc
gia,
doanh
nghiệp trong
mạng
lười
sản
xuất
toàn
cầu.
Nhà nườc đóng
vai
trò
hết
sức
quan
trọng trong việc
chèo
lái
quá trình phát
triển,
xúc
tiến
và
định
hình cơ cấu
kinh tế
quốc
gia giữa
các ngành, vùng
miền,
đảm bảo sự
phát
triển
bền
vững.
Hơn
thế
nữa chính sách
đối
ngoại,
môi trường
kinh
doanh
tại
mỗi
quốc
gia
cũng
có ảnh hưởng đến
những lựa chọn
chiến
lược
trong
phân bổ
mạng
lười
sản
xuất
trên toàn
cầu.
Tự do hoa
thị
trường
nội
địa
thương mại và dòng lưu
chuyển
vốn sẽ góp
phần
giải
phóng các
tiềm
lực
kinh
tế.
Những
thay
đổi
về mật chính sách
tại
mỗi
quốc gia tham gia
vào
chuỗi
không
chỉ
ảnh hưởng đến
doanh
nghiệp
- mắt xích
tại
quốc
gia
đó mà
còn ảnh hưởng đến các mắt xích khác
trong chuỗi.
Ví dụ như
những
tiêu
chuẩn
chất
lượng,
vệ
sinh
dịch tễ
hay an toàn
lao
động
đặt ra
tại
một mắt
xích
trong chuỗi,
đặc
biệt
là ở
thị
trường tiêu
thụ cuối
sẽ ảnh hưởng
tời
hoạt
động
của
toàn
chuỗi
hay như chính sách
tỷ
giá,
tỷ lệ
lạm phát ở mỗi
quốc
gia
đều
có ảnh hưởng
trực
tiếp
đến
ngang
giá sức mua do đó tác động lén giá
trị
gia
tăng,
lợi
nhuận
thực tế
mà mỗi
doanh
nghiệp thu
về và vì
thế
nó
cũng
có
Lê
Thị
Hải
Quỳnh
-19-
A2-A-K40-KTNT-Hà Nội