Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Dệt 29-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.85 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠ
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠ
•9-
lí Tì
>*&
KHOA
Hận Ểr nệ*
Đếtêu
:
PHIÍỪNG
HƯ0NG

GIẢI
PHÁP
MA
RỘNG
THỊ
TRƯỜNG XUẤT
KHÂU HÀNG
MAY MẶC

• •
TAI
CÔNG
TY ĐÉT
29-3
Giáo viên hướng


dân
Sinh viên thực hiện
Lớp
NGUYÊN
QUANG
HIỆP
NGUYỀN NGỌC NGHĨA
Đà Nấng, tháng 4/2004
ti
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG


TEN ĐE TÁI:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
MỞ
RỘNG
THỊ
TRƯỜNG
XUẤT
KHAU
HÀNG

MAY MẶC
TẠI
CÔNG
TY DỆT
MAY
29-3
GVHD
:
Nguyễn Quang
Hiệp
SVTH: Nguyễn Ngọc Nghĩa
Lớp
: Te Im H
\J VIÊN
fiuẽ\rDA
hoe
!
'GÓA!
I
HuONC
Đà
Nàng,
tháng 4/2004
MỤC
LỤC
Trang
Lời
mở
đầu
Ì

CHƯƠNG ì:
Một sổ chính sách mở rộng thị trường vả khái quát thị trưòmg tiêu thụ
hàng dệt may thế giói. 2
ì. Khái quắt chung về thị trường và chính sách mở rộng thị trường. 2
Ì. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của thị trường. 2
2. Một số chiến lược mỏ rộng thị trường. 3
3. Chính sách mỏ rộng thị trường. 4
li. Khái quát tình hình nhập khẩu và thị trường tiêu thụ hàng dệt may
thế giấi. 15
Ì. Tình hình nhập khẩu. 15
2.
Thị
trưởng
tiêu
thụ

dự
báo
về
ngành
dệt
may
thế
giấi.
15
CHƯƠNG li :
Tình hình
hoạt
động
sân

xuất
kinh
doanh

thị
trường
tiêu
thụ
sân
phẩm
may mặc của công ty dệt may 29/3 Đà nắng. 19
ì.
Giấi
thiệu

lược
về
Công
ty
dệt
may
29/3.
19
Ì. Quá trình hình thành và phát ừiển. 19
2.
Chức năng và
nhiệm
vụ
của
Công

ty.
21
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 22
li. Hoạt động sẵn xuất kinh doanh và XNK của Công ty dệt may 29/3. 24
Ì. Tình hình các nguồn lục của Công ty. 24
2. Tình hình
hoạt
động
SXKD
của Công ty Dệt may 29/3 Đà
nang.
33
HI. Phân tích, đánh giá về
thực
trạng
thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng
may mặc của Công ty Dệt may 29/3 Đà nang. 40
Ì. Tình hình thị truồng tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty. 40
2. Phân tích một sỏ thị trưởng xuất khẩu chủ lực của Công ty. 45
3. Công tác nghiên cứu thị trường và
tinh
hình
thực
hiện
các chính sách
nhằm mỏ rộng thị trường. 53
CHƯƠNG HI :
Phương
hướng


giải
pháp mở'
rộng
xuất
khẩu
hàng may mặc tại
Công ty Dệt may 29/3 Đà nang. 58
ì. Một sổ căn cứ để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng may mặc. 58
Ì. Vai trò, mục tiêu và phương hướn phát
triển
ngành công
nghiệp
may
mặc của Thành phỏ Đà nang. 58
2. Kê hoạch kinh doanh của Công ty. 60
3. Năng lực
canh
tranh
của công ty. 63
li.
Một
sổ
biện
pháp mở
rộng
thị
trường
xuất
khẩu hảng may mặc của
Công

ty
Dệt may 29/3 Đà nằng. 67
Ì. Xây dựng chính sách sản phẩm. 67
2. Chính sách giá để hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ. 75
3. Xây dựng chính sách phân phối sản phẩm. 79
4. Tăng cường hoạt động quảng cáo. 82
5. Thành lập bộ phận marketing. 88
Kết luận 92
Tài
liệu
tham
khảo 93
Khóa
luận tài nghiệp
-Ì-
LỜI
MỞ ĐẦU
Hoạt động ngoại thường ngày càng trỏ thành một tát yếu không thê thiêu đối
với
mỗi
quốc
gia
mong
muốn
đất
nước
nhanh
chóng hoa
nhập
với

sự phát
triển
của
thế
giới.Việt
Nam đang
trong
giai
đoạn
công
nghiệp
hoa, hiện đại
hóa
đất
nước thì
ngành
dệt
may là một ngành đóng
vai
trò
quan
trọng
không
thể
thiếu
trong
công
cuộc
xây
dựng

đắt
nước.
Trong
thòi
gian qua,
ngành
dệt
may
Việt
Nam
với vai
trò
cung
cấp hàng hoa
cho thị truững trong
nước và
xuất
khẩu
ra
thị
trường nước ngoài,
thu
được một
nguữn
ngoại
tệ lớn
cho
đất
nước.
Công

ty dệt
may 29/3 Đà
nắng
là một
doanh
nghiệp
Nhà nước đã có
những
đóng góp không
nhỏ.
Tuy
nhiên,
trong
tình hình nền
kinh tế thế
giới

nhiều
biến
động
thì
ngành
dệt
may
xuất
khẩu
nuđc
ta
cũng
chịu

ảnh
hưỏng
rất nhiều.
Mục đích của Khoa
luận tốt
nghiệp
này nhằm đánh giá
thực
trạng
của ngành
dệt
may
Việt
Nam, xu hướng
thị
trường
dệt
may
thế
giới.
Từ đó,
đưa
ra biện
pháp thích hợp đê nâng cao
tính
cạnh
tranh
của mặt hàng này trên
thị
trưởng

trong
nước và nước ngoài.
Khoa
luận
tốt
nghiệp
này gữm
:
3 chương
Chương
Ì:
Khái quát
thị
trưởng
tiêu
thụ
hàng
dệt
may
thế
giới
và chính sách
mỏ
rộng
thị
trường.
Chương
li:
Tình hình
hoạt

động
sản
xuất
kinh
doanh

thị
trường tiêu
thụ
sản
phẩm may mặc
của
Công
ty Dệt
may
29/3
Đà Nằng.
Chương IU: Phương hướng và
giải
pháp mỏ
rộng
xuất
khẩu
hàng may mặc
tại
Công
ty dệt
may
29/3
Đà Nang.

Cuối
cùng,
em
xin
chân thành cảm ơn các
thầy
cô giáo trưởng
Đại
học
Ngoại
thương,
những
ngươi đã
truyền đạt
cho em
nhiều
kiến
thức
bổ ích và
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho em
trong
suốt
quá trình học
tập
tại

Trường.
Đặc
biệt,
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn sâu sắc đến
thầy
giáo Nguyên Quang
Hiệp,
nguôi đã
tận
tình huđng dẫn
động
viên em hoàn thành khóa
luận
tốt
nghiệp
này.
SVTH: Nomỉn Nonr Nưhĩn
Khóa luận
tốt
nghiệp
-2-
CHƯƠNGÌ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
VÀ KHÁI QUÁT
THỊ TRƯỜNG

TIÊU
THỤ
HÀNG
DỆT MAY THẾ
GIỚI
ì. KHÁI QUÁT CHUNG VE THỊ TRƯỜNG VÀ CHÍNH SÁCH MỞ
RỘNG
THỊ TRƯỜNG
1.
Khái niệm và đặc trưng

bản
của thị
trường
a.
Khái niệm
thị
trưởng
Thuật
ngữ
thị
trưởng qua
thời
gian

góc
độ
nghiên cứu khác nhau
đã
xuất

hiện
nhiều
định
nghĩa
khác nhau
* Theo
nghĩa
hẹp:
Thị trường là nơi
chốn,
địa
điểm
cụ
thể,
tại
đó
diễn ra
các
hoạt
động
trao
đổi
hàng hoa hoỡc những
dịch
vụ
giữa
những
người
mua và
kẻ bán

với
nhau.
* Theo
nghĩa
rộng:Thị
trường là nơi gỡp
gỡ
giữa
cung

cầu của một
loại
hàng
hoa,
dịch
vụ
nhất
định,

tổng
hoa
các
mối quan
hệ
trao
đổi
hàng hoa-
tiền
tệ.
Trong

đó:
+ Cung là số lượng của
cải,
dịch
vụ

nguôi bán nhượng
lại
với
một
mức
giá
nào đó.
+ Cầu là là số lượng của
cải,
dịch
vụ

người
mua
chấp
nhận vói một
mức
giá
nhất
định.
Cung
cầu tự
khớp
với

nhau

một giá cân bằng
gọi là
giá
thị truồng.
b.
Đặc trưng

bản của
thị
trường
Đỡc
trưng

bản của
thị
trường là
dung
lượng
thị
trường về
các
loại
hàng
hoa,
dịch
vụ lưu thông và
trao
dổi

mua
bán ừên
thị
trưởng.
Dung lượng
thị
trường
SVTH• Nouvin Nen? Nohĩa
Khóa luận
tài
nghiệp
3-
của
một
loại
hàng hoa
là khối
lượng hàng hoa đó được đem
ra
ừao
dổi
mua bán trên
một
phạm
vi thị truồng
nhất
định

tại
một

thòi
điểm
nhất
định .
2.
Một
số chiến
lược mở
rộng
thị
trường
a.
Chiến
lược
mở
rộng
tập trung

chiến
lược mà công
ty tập trung
mọi khả năng và
tiềm lầc
của mình vào
một
hoặc
một
vài thị
trường.
Đây

là thị
trưởng mục tiêu đầy
tiềm
năng
đối với việc
tiêu
thụ
sán phẩm
của
doanh
nghiệp.
Mục tiêu
lầa
chọn
chiến
lược này chủ yếu là
thu
được
lợi
nhuận
ổn định và
lâu dài ỏ
thị
trường
đó. Đối với
những
công
ty

qui

mô không
lổn,
nguồn
lầc
còn
hạn
ché để đầu tư thâm
nhập
mở
rộng
thị truồng
mói thì
việc
áp
dụng
mô hình
chiến
lược
trên được xem

hợp
lý vì
lúc đó công
ty sẽ tập trung
mọi
nguồn
lầc
sẩn
có một cách
tốt

nhất
cho
thị
trường.
Tuy nhiên,
việc
phụ
thuộc
quá
lớn
vào
thị
truồng
này sẽ ảnh hưỏng đến
hoạt
động
SX-KD
của
doanh
nghiệp
khi thị
trường
trên có
những
biến
động
tiêu
cầc.
b.
Chiến

lược mở
rộng
phân tán
Chiến
lược này hoàn toàn ngược
lại
vói chiên lược mỏ
rộng
tập trung.
Vđi
chiến
lược này công
ty sẽ
dồng
thời tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh
trên
nhiều
thị
trưởng
với hi
vọng
sẽ đạt
được
doanh
số cao

toong
một
thời
gian.
Việc
lầa
chọn
chiến
lược này thường được áp
dụng
với
những
công
ty

tiềm lầc
mạnh
về tài
chính,
nguồn
nhân
lầc, sản
phẩm đa
dạng
phong
phú và mục
tiêu
của
công
ty là tim

mọi cách
tiêu
thụ sản
phẩm
với
số lượng
lớn.
Song
song
vói
chiến
lược này đòi
hỏi
công
ty phải
có hệ
thống
trung gian
phân
phối lổn,
tính
linh
hoạt
cao trong
hoạt
động
kinh
doanh.
Công
ty

không
phải
phụ
thuộc
nhiều
hay
chịu
sức
ép
lớn từ
một
thị
trường.
Tuy nhiên
nguồn
lầc
của công
ty
sẽ bị phân
tán,
khó
tập trung,
làm tăng
chi phí, việc
quản

điều
hành gặp
nhiều
khó

khăn,
phức
tạp.
XVTrỈ! Nouvỉn Nonr Nahĩa
Khóa luận
tốt nghiệp
-4-

rất nhiều
yếu
tố
khác
nhau
tác động đến
quyết
định về
việc
lựa chọn
chiên lược mỏ rộng thị trường của doanh nghiệp. Muốn đi đến quyết định lựa chọn
chiến
lược tập
trung
hay phân tán thì
việc
phân tích, đánh giá và cân
nhắc
kỹ luông
các nhân tố sau là rất cần
thiết:
* Các nhân

tố thuộc
về khả
năng
doanh
nghiệp
:
- Doanh
nghiệp

nhiều
hay ít
kinh
nghiệm quản
lý, đây là yếu
tố quan
ởọng
vì nếu
ít
kinh
nghiệm quản
lý thì
doanh
nghiệp
gặp
nhiều
khó khăn
khi
lựa
chọn chiến lược phân tán.
- Mục tiêu tăng trưởng qua các thị trường

- Khả năng
hiểu
biết
về thị trường và lựa
chọn
thị trường tốt
- Khả năng về các nguồn lực của công ty
* Các nhân tố thuộc về sản phẩm :
- Vị
trí
sản phẩm đang ỏ chu kỳ
sống
của nó
tại
mỗi
thị
trưởng
cũng
có ý
nghĩa trong việc lựa chọn chiến lược mỏ rộng thị truồng
- Ngoài ra cần phải xem xét tiêu chuẩn của sản phẩm có thể bán ra thị trưởng
và đồi hỏi yêu cầu thích nghi với những thị truồng khác nhau.
* Các nhân tố thuộc về thị trường :
- Nếu
thị truồng

tiềm
năng
lớn
và ổn định

thì
thích hợp
với chiến
lược
tập
trang.
Còn nếu
thị
trương
nhỏ,
không ổn định thì
lại
thích hợp
với
các
chiến
lược
phân tán. Mặt khác, Công ty đang có ưu thế
cạnh
tranh
thì
chiến
lược tập
trung

hợp lý.
- Tốc độ tăng
truồng
của
thị truồng

cũng
có ý
nghĩa quan
toong, chiến
lược
tập
trung
sẽ phù hợp với thị trưởng có tốc độ tăng
truồng
cao.
3. Chính sách mở rộng thị trường
a. Chính sách chủng
loại
sẵn
phẩm
XVTHr Nouvỉn Nonr Nữhĩa
Khóa
luận tài nghiệp
•5-
Chủng
loại
sản
phẩm

một nhóm
sản
phẩm có liên
quan
chặt
chẽ

với
nhau,
giống nhau về chức năng, hoặc do bán chung cho một nhóm khách hàng, hoặc do
thông qua cùng
những
kiểu
tổ
chức
thương mại hay
trong
khuôn khổ cùng một dãy
giá.
Mục đích của chính sách
chủng
loại
sản phẩm nhằm xác định cớ cấu
chủng
loại
mặt hàng thích hờp mà
doanh
nghiệp
có thể
cung
cấp và đáp ứng nhu cầu thị
trường theo nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh của mình.
Trong kinh doanh hiện nay rất hiếm có những doanh nghiệp xác định nhiệm
vụ và mục tiêu
kinh
doanh
của

minh
chỉ dựa trên một sản phẩm duy
nhất.
Để ứng
phó
linh
hoạt
với
những
biển
động và đổi mói không
ngừng
của thị trường họ
thường xác định mục tiêu kinh doanh dựa trên nhiệm vụ, chức năng kinh doanh của
doanh nghiệp để sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên, để đi đến
quyết
định về
chủng
loại
sản phẩm thì công ty
phải
dựa
trên 2 yếu tổ chủ yêu sau :
- Khả năng của doanh nghiệp: Doanh nghiệp xác định nguồn lực của mình, đặt ra
mục tiêu
kinh
doanh
nhằm đạt lời
nhuận,

doanh
số, mỏ
rộng
thị
phần,
nâng cao khả
năng cạnh ừanh của sản phẩm trên thị trường.
- Yếu tố thị truồng:
Trong
tiến
trình ra
quyết
định về
chủng
loại
sản phẩm, bên
cạnh
khả năng
của doanh nghiệp cần phải kết hờp với các nhân tố của thị trường như:
+ Người tiêu dùng: đặc điểm và nhu cảu của ngươi tiêu dùng là khác
nhau nên đây là căn cứ để quyết định sản phẩm nào đườc ưu tiên hơn. Hành vi mua,
phong tục tập quán,khả năng thu nhập và tiêu dùng sản phẩm của nguôi tiêu dùng
cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng thành công của sán phẩm trên thị truồng
XVTHr Nomỉn Nonr Nưhĩn
Khóa luận tót nghiệp
-6-
+ Tình hình
cạnh
tranh:
Tình hình

cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
ừên thị trường về một chúng
loại
sản phẩm
giống
nhau
sẽ ảnh
hưởng
đèn
quyết
định của
doanh
nghiệp
về
chủng
loại
sản phẩm của mình.
Ngoài ra chính sách
chủng
loại
sản phẩm còn phụ
thuộc
vào các yếu tố như :
trình độ phát
triển
kinh

té, hệ
thống
phân
phối
Trước áp lực
canh
tranh,
mặc dù
doanh
nghiệp
đã có một cơ cấu sản phẩm
thích hứp nhưng cũng cần phải luôn hiện đại hoa sản phẩm và thay đổi cách thức
đáp ứng nhằm kích thích và
thu
hút khách
hàng,
tăng sản
lưứng
tiêu
thụ
qua
từng
kỳ.
Đồng
thòi,
cần thường xuyên phát
hiện
và có
biện
pháp

loại
bỏ dần
những
sản
phẩm không còn phù hứp
hoặc
không
cỏn khả
năng
sinh
lứi.
* Chính sách thích nghi sản phẩm:
Tuy
theo
đặc
điểm
khác
nhau
về địa lý,
kinh
tế, văn hoa của mỗi thị trưởng
mà người tiêu dùng có nhu cầu động cơ mua sắm, thị hiếu và cơ cấu tiêu dùng khác
nhau. Đê' thâm nhập và mỏ rộng thị trường thì sản phẩm của công ty phải thích nghi
đưức với điều kiện đó.
* Chính sách hoàn
thiện
và nâng
cao
các
đặc

tính
sử dụng của sản
phẩm:
Hoàn
thiện
và nâng cao đặc tính sử
dụng
của sản phẩm là yêu cầu luôn đặt ra
cho doanh nghiệp vì hầu hết các sản phẩm đều có một chu kỳ sống nhất định,
không
những
thế còn có sự
xuất
hiện
của sản phẩm
thay
thế.
Điều
quan
trọng

nhu cầu tiêu dùng luôn thay đôi với yêu cầu ngày một cao. Vì vậy, các doanh
nghiệp
ngày nay luôn cố
gắng
hoàn
thiện
và nâng cao các đặc tính của sản phẩm
nhằm đáp ứng nhu cầu của nguôi tiêu dùng như:
- Hoàn

thiện
về cấu trác,
kiểu
dáng, kích cỡ sản phẩm
- Nâng cao các thông số kĩ thuật về tốc độ vận hành, an toàn, khả năng thích
ứng với môi trường
SVTỈỈ- Nptivễn Nữnr Ntrhĩti
Khóa
luận
tài
nghiệp
-7-
- Quan tâm
dặc
biệt
đến màu
sắc
và mùi
vị
của sản
phẩm
-
Thay
đổi
các
vật
liệu
chế
tạo
* Chính sách

về sản
phẩm
mới:
Đây là bộ
phận
chủ
lực

then chốt
trong
toàn bộ chính sách
sản
phẩm của
doanh
nghiệp.
Mục tiêu của chính sách này là nâng cao
tống
số
lượng
sản phẩm
tiêu
thụ,
củng
cố
giấ
vấng
thị
trường
hiện
tại,

thâm
nhập
và mồ rông
thị
trường,
đảm
bảo cho
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của doanh
nghiệp
luôn
theo
kịp
với
nhu cầu

thị
hiếu
đa
dạng của
khách hàng.
Sản
phẩm mới được
hiểu là
tất
cả

nhấng sản
phẩm
lần
đầu tiên được sán
xuất

kinh
doanh
tại
doanh
nghiệp.
Tuy
theo
mức độ
đổi
mới mà
sản
phẩm được xếp
là sản
phẩm mói
về
nguyên
tắc,
mới
theo
nguyên mẫu và
sản
phẩm
cải tiến.
* Chính sách mở

rộng
sản
phẩm
trực
tiếp:

việc
giới
thiệu
sản phẩm của công ty
với thị trưởng.Vối
chính sách
này, công
ty

thể
thâm
nhập
vào các
thị
trưởng
tương
dồng nhau
về đặc
điểm,
nhu
cầu, thị
hiếu.
Chính sách này có ưu
điểm

là công
ty
không
phải
đầu tư dể nghiên cứu và
sản xuất
sản
phẩm thích ứng
từng thị
trường.
Nhưng công
ty
lại
dặt
mình vào tình
thế
bất
lợi
so vói
đối thủ cạnh
tranh,
tính
linh
hoạt
kém, khó ứng phó được
với
nhấng
thay đổi
của
thị

trường.
b.
Chính sách giá cả:
Chính sách giá cả

tập
hợp
nhấng
cách
thức

qui tắc
nhằm xác định mức
giá cơ sỏ của sản phẩm và
qui
định biên độ dao động cho phép
thay
đổi
trong
nhũng điều
kiện
nhát định
theo
điều
kiện
hoạt
động
sản
xuất
kinh

doanh
của
doanh
nghiệp
* Phân tích
chi
phí sản
xuất:
XVTrỈ! Nouvỉn Nonr Nahĩa
Khóa
luận tài nghiệp
8-
-
Chi
phí
sản xuất của
doanh
nghiệp
là nền tảng


cơ sở
quan
trọng
để xác
định mức giá. Tuy theo mục đích quản lý mà nguôi ta phân chi phí theo các tiêu
thức
khác
nhau,
thưòng là

người
ta
chia
chi phí thành 2
loại
là chi phí cố
dinh

chi phí biến đổi.
- Lựa chọn phương pháp dinh giá:
Trên cơ sỏ két quả của tính toán phân tích chi phí, để định ra mầt mức giá
hợp lý, tốt
nhất
cho sản phẩm,
doanh
nghiệp
cần phân tích lựa
chọn
mầt cách
tiếp
cận chủ yếu dựa trên các phương pháp định giá phổ biến sau:
+ Phương pháp định giá dựa vào chi phí: là phương pháp định giá cho sản
phẩm phụ thuầc vào các mức chi phí và các mục tiêu chủ quan của doanh nghiệp.
Định giá cầng thêm vào chi phí: Bằng cách cầng thêm mầt mức lãi nhất định
vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Doanh nghiệp xác định mức giá có thể tạo
ra
những
mức lợi
nhuận

mà mình
mong
muốn
đạt
được
trong
hoạt
đầng
sản
xuất
kinh doanh.
+ Phương pháp định giá hướng ra thị truồng: Là phương pháp dinh giá chủ
yếu các nhân tố khách quan tác đầng, chi phối hoạt đầng kinh doanh của doanh
nghiệp
từ phía khách hàng và sự
cạnh
tranh
trên thị
trường.
Định giá dựa trên người mua: định giá trên giá trị được cảm nhận từ phía
khách hàng dối với sản phẩm.
Định
giá dựa trên sự
cạnh
tranh
:
định
giá căn cứ chủ yếu vào giá của các đối
thủ cạnh tranh, ít chú ữọng đến chi phí của doanh nghiệpvà yêu cầu của doanh
nghiệp.

* Một sô chính sách giá cả:
SVTH: Nomỉn Nonr Nưhĩn
Khóa
luận tài nghiệp
9-
Chính sách giá nhằm mục tiêu mỏ
rộng
thị truồng,
phát
triển
thị
phần

doanh
số
bán,
duy
tri
thị
trường.
Đối với
mỗi mục
tiêu,
công
ty

thế
áp
dụng
các

chính sách
gia
khác
nhau,
khi
xác
lập
chính sách giá cho
sản
phẩm, công
ty

thể
lựa
chủn
giữa
những
chính sách sau
- Chính sách
giá cao:

việc
doanh
nghiệp
định giá cao hơn
so
với
giá
trị
thực

của sản
phẩm,

nỗ
lực
chủ
tâm để
đạt
được
việc
xâm
nhập
vào các
thị
trường mà
tại
đó khách hàng sẵn
sàng ừả giá
cao
cho
sản
phẩm. Mục đích
của
chính sách

hài hòa
thu
nhập
trên số
lượng

bán hạn
chế
và hợp lý hoa
giữa
nhu
cầu

khả
năng
cung
ứng.
Chính sách giá cao chỉ thưởng được áp
dụng
trong
các
điều
kiện
sau:
sản
phẩm
đổi
mới và khác
biệt
so
với
sản phẩm
cạnh
tranh,
chi
phí sản

xuất
và thâm
nhập
thị
trưởng quá
cao,
sản
phẩm không có tương
lai
vững
chân trên
thị
trưởng,
đe
doa của
đối thủ
canh ừanh
lớn,
yếu
tố
môi trường không ổn
định,
cầu
ít
co giãn.
- Chính sách
giá
tháp
hay
giá

thâm nhập:
Chính sách giá tháp
thuồng
dược
doanh
nghiệp
áp
dụng
để thâm
nhập
vào
thị
truồng,
để
cạnh
tranh với đối
thủ,
tăng
doanh số
nhưng công
ty
sẽ khó nâng cao giá
lên và
hiệu
quả
ngắn
hạn
tháp.
Tuy
theo

mục
tiêu
của
doanh
nghiệp
mà định giá sẽ
thấp
ỏ mức độ nào.
* Các
chiến
lược
điều chỉnh

thay đổi
mức giá cơ
sử:
Trên cơ sỏ các mức giá cơ
sở, doanh
nghiệp phải
cân
nhắc
để
điều chỉnh
hoặc
thay đối
cho
phù hợp
với
tình
hình

thị
trưởng và môi
truồng

hội.
-
Chiến
lược giá
chiết
khấu:
Nhằm
tăng
trưởng
hoặc
tạo
thêm một số
lợi
ích
cho
khách
hàng,
để
khuyến
khích khách hàng
trong việc
mua và
thanh
toán.
+
Chiết

khấu
thanh
toán:
là sự
giảm
giá cho
những
khách hàng mua
thanh
toán
ngay
nhằm
giảm
bớt chi
phí
thu
nợ.
XVTrỈ! Nouvỉn Nonr Nahĩa
Khóa
luận tài nghiệp
-10-
+
Chiết
khấu
số
lượng:

giảm
giá cho
những

người
mua sản phẩm
với
số
lượng
lòn do
tiết
kiệm
dược
chi
phí bán hàng và lưu
kho
+
Chiết
khấu
theo
chức
năng:

loại
chiết
giá nguôi sản
xuất
áp
dụng
cho
các thành viên ưong kênh phân
phối.
-
Chiến

lược giá phân
biệt:
Công
ty
điều
chỉnh
mức giá cơ
sỏ
để phù hợp
với
những
điều
kiện
của khách
hàng,
của sản
phẩm.
+ Phân
biệt
theo dối
tượng
khách hàng: là
việc
độnh giá
thay đổi theo
đối
tượng
mua sắm
sản
phẩm,

dộch
vụ.
+ Phân
biệt
theo
nơi
chốn:
Công
ty
sẽ độnh giá một mức giá tạm
thời
ữong
hoàn
cảnh
đặc
biệt,
thường
thấp
hơn giá cơ
sỗ,
thậm
chí
thấp
hơn giá thành để kích
thích nguôi mua.
c.
Chính sách phân
phối
Tuy theo từng
điều

kiện
và hoàn
cảnh
cụ
thể

doanh
nghiệp

những
mục
đích khác
nhau,
nhung
hầu
hết
các
doanh
nghiệp
đều
mong
muốn
sản
phẩm bán
ra
càng
nhiều
càng
tốt
với

mức
lợi
nhuận
nhất
độnh.
Đặc
biệt
trong
lúc công
ty thực
hiện
chiến
lược thâm
nhập
và mỏ
rộng thộ
trường
thi
mục tiêu bán được
nhiều
sản
phẩm trên
thộ
trường mói
là mối
quan
tâm hàng
đầu.
Chính vì vậy sự
lựa

chọn
kênh
phân
phối
và phương
thức
phân
phối sản
phàm luôn
là nội
dung
cơ bản và chủ yếu
nhất
của chính sách thương mại
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
tất
cả các
doanh
nghiệp
trên
thộ
trưởng.
-
Lựa
chọn kênh phân phôi

Việc lựa
chọn
kênh phân
phối
phù hợp cho sản phẩm của
doanh
nghiệp
không phái

đòi
hỏi
về đặc
điểm
của
nguôi tiêu
thụ,
đặc
điểm
của
sản
phẩm, đặc
điểm
của
giới
trung
gian,
đặc
điểm
về tình hình
cạnh

tranh,
vộ
trí
và khả năng của
XVTHr Nouvỉn Nonr Nahĩa
Khóa luận
tốt
nghiệp
-11-
doanh
nghiệp
và môi
trường
kinh
doanh,
về cơ bản có các
dạng
kênh phân
phối
chủ yếu sau:
+ Kênh phân
phối
trực
tiếp:
sản phẩm
được
nhà sản
xuất
bán
trực

tiếp
cho
người
tiêu dùng không thông qua cấp
trung
gian
nào.
+ Kênh phân phối rút gọn (kênh một cấp): Nhà sản xuất bán hàng cho người
tiêu dùng thông qua một cắp
trung
gian
thuồng
là các nhà bán lẻ,
hoặc
nhà
nhỉp
khâu nếu là hàng xuất khẩu.
Nhà
sản
xuất
Nhà
bán
lẻ
Người
tiêu
dùng
w

+ Kênh phân
phối

đầy
đủ:
(Kênh 2
cấp):
Nhà
sản
xuất
thông qua 2 cấp
trung
gian có thể là trung gian bán sĩ và nhà bán lẻ hoặc nhà nhỉp khẩu và các trang gian
để sản phẩm đến nguôi tiêu dùng.
Nhà
sản
xuất
Nhà
bán
sỉ
Nhà bán
lẻ
Người
tiêu
—•
dùng
+ Kênh phân
phối nhiều
cấp: Trong
kênh phân
phối
này có thêm một số
trung gian đặc biệt như đại lý, môi giới.

Nhà
sản
Đại

Nhà bán
Nhà bán
Người
tiêu
xuất

Dhân
t)hối
—*
buôn
—•
lẻ
—•
dùng
-
Thiết
kế một
sổ
kênh phân phối
chủ
yếu:
Quá tình
thiết
ké cần dựa trên
những
phân tích về

dạng
trung
gian
số
lượng
cần có và mối
quan
hệ trách
nhiệm
vói các
trung
gian
đó.
SVTĨĨ-
Nữiivễtt
Nữnr Nohĩa
Khóa luận
tốt
nghiệp
-12-
Xem
xét,
đánh giá các
kiểu trung gian:
Doanh
nghiệp

thể
sử
dụng

các
trung
gian

sẵn
hay có
thể
tìm
kiếm
trung gian mài,
đồng
thời
xem xét xu hướng
phát
triển
của từng kiểu
kênh phân
phối.
Từ
việc
đánh giá
đó,
công
ty
dựa vào
chiến
lược phân
phối
đê xác định số
lượng

trung gian.
Thông thường có các
chiến
lược
phân
phối sau:
+ Phân
phối
rộng
rãi:
Lúc này nhà sản
xuẩt
cần tìm một sổ lượng
lổn
các
trang
gian
phân
phối

khả
năng và
mong
muốn
bán
sản
phẩm cho
doanh
nghiệp.
Tuy

nhiên công
ty
cần
phải
cân
đối
được
dung
lượng
thị
trưởng,
sản phẩm
cạnh
tranh,
chu
kỳ
sống
của sản
phẩm
khi
doanh
nghiệp
muốn
mỏ
rộng
thị
trường.
+ Phàn
phối
độc

quyền:
trường hợp này công
ty
cố tình hạn chế số lượng
trung
gian
bán
hàng.
Trong
mỗi khu vực
nhẩt
định,
nhà
sản xuẩt giao
quyền
phân
phối
cho một số nhà buôn bán. các nhà buôn bán này không được bán sản phẩm
cho
các
đối thủ
cạnh
tranh.
Điều
này
sẽ
giúp nâng
cao
thương
hiệu của sản

phẩm và
giá bán.
+ Phân
phối
chọn
lọc:
Nhà sản
xuẩt lựa
chọn
nhà phân
phối theo
khả năng
bán hàng
của
họ nhưng không có
sự dộc
quyền
về lãnh
thổ.
Kiểu
phân
phối
này cho
phép công
ty đạt
dược quy mô
thị
trưởng
lòn,
kiểm

soát
chặt chẽ
hơn và
ít tốn
kém
hơn
kiểu
phân
phối
rộng
rãi.
d.
Chính sách
cổ
động
khuếch
trương:
Hoạt
động cố động
khuếch
trương nhằm làm
thay đối
lượng cầu dựa trên
những
tác
dộng
trực
tiếp
hay gián
tiếp

lên tâm lý và
thị hiếu của
khách
hàng.
Trong
hoạt
động này thường sử
dụng
các công cụ chủ yếu như:
quảng
cáo,
xúc
tiến
bán
hàng,
tuyên
truyền
bán hàng.
- Quảng
cáo:
Quảng cáo là hình
thức truyền
thông
trực
tiếp,
dược sử
dụng
khá phô
biến dặc
biệt

là toong thị
trường
hàng
tiêu
dùng cá nhân.
XVTHr Nouvỉn Nonr Nữhĩa
Khóa
luận tài nghiệp
-13-
Để
hoạt
dộng
quảng
cáo
đạt hiệu quả,
cần
phải
nắm
chắc
các
nội
dung

bản của quá tình quảng cáo và ra những quyết định kịp thòi đảm bảo cho các hoạt
động
quảng
cáo
theo
một quy
trinh

thống
nhất.
Nội dung quảng cáo là điều cốt yếu quyết định nên sự thành công của hoạt
dộng này. Nội dung quảng cáo phải có tính hấp dẫn, độc đáo và đáng tin. Thông
điệp
quảng
cáo
phải
nói lên
điều
thú vị về sản phẩm, sự khác
biệt
so với các sản
phẩm khác.
Công ty cần căn cậ vào mục tiêu quảng cáo, đối tượng quảng cáo và đối
tượng
nhận
tin mà
chọn
phương
tiện
quảng
cáo cụ thể.
Việc
lụa
chọn
phương
tiện
truyền tin quảng cáo phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào thành công. Công ty có
thể lựa

chọn
các phương
tiện
quảng
cáo phổ
biến
như sau:
+ Báo chí: Ưu
điểm
là dễ sử
dụng,
kịp
thời,
phổ
biến,
độc giả
đông,
mậc độ
tin cậy cao, tuy nhiên khó lưu trữ.
+ Radio: có tính đại chúng, phổ thông, giá rẻ nhưng nhược điểm là chỉ có âm
thanh nên mậc thu hút kém, bị khống chế về thời gian.
+
Truyền
hình:
Là phương
tiện
quảng
cáo
hiệu
quả và có lợi thế kết hợp hình

ảnh- âm
thanh
- màu sắc.
Nhược
điểm
là giá cả cao, khán giả ít
chọn
lọc, thôi
gian
ngắn.
+ Phương
tiện
ngoài
tròi:
Giá rẻ, dễ
dùng,
ít
cạnh
tranh,
lặp lại
nhiều
lần.
Nhược
điểm
là không
chọn
lọc nguôi xem,
giỏi
hạn sự sáng tạo, dễ nhàm
chán

phổ biến như panô, áp phích, bảng điện.
+ Thư chào
hàng:
Là phương
tiện
quảng
cáo phổ
biến

hiệu
quả, chi phí
thấp.
XVTHr Nomỉn Nonr Nưhĩn
Khóa luận
tói
nghiệp
-14-
Ngoài
ra
còn có các
phương
tiện
quảng
cáo
khác
như qua
internet,
bao bì,
qua sản
phẩm

khác,
qua
truyền
miệng,
diện
thoại,
truyền
hình
cáp,
mỗi phương
tiện
đều có
những
lợi
thế

tác
dụng
nhất
định.
-
Hoạt
động xúc
tiến
bán hàng
:
Xúc
tiến
bán
hàng


nhóm công cụ
truyền
thông sử
dụng
hỗn hợp
các
công
cụ
cổ
động
,
kích thích khách hàng nhằm tăng
nhanh
nhu
cầu
về
sản phẩm
của
công
ty.
Xúc
tiến
bán
hàng
còn
gối

khuyến
mại


tác
dộng
trực
tiếp

tích cực
tới
việc
tăng
doanh
số
bằng
những
lợi
ích
vật
chất
bổ
sung
cho
người
mua
.
Hoạt
động
xúc
tiến
bán hàng thường
tập trung

vào
nhũng
mục
tiêu
sau
:
+
Đối với
khách hàng tiêu dùng
:
Nhằm
thúc
đẩy
khách hàng dùng
thử
sản
phẩm
tạo
nên
việc
mua
hàng đều đặn
với
mức
sử
dụng
ngày càng
nhiều
hơn
,

nhanh
hơn và
thu
hút khách hàng
cạnh
tranh
khác.
+
Đối với
các thành viên
trang gian
:
Khuyến
khích
lực
lượng
phân
phối
này
tăng
cường
hoạt
động phân
phối hơn,
đẩy
mạnh
các
hoạt
động
mua

bán,
củng
cố

mỏ
rộng
kênh phân
phối.
*Nhóm công cụ
tạo
nên
lợi
ích kinh tế
trực
tiếp
thúc
đẩy
người
tiêu dùng
bao
gồm:
- Hàng
mẫu:
Khuyến
khích nguôi tiêu dùng dùng
thử
sản phẩm
với
lượng
nhó

miễn
phí.
Thường hàng
mẫu
được phân
phối
kèm
với
thông
điệp
quảng
cáo.
-
Phiếu
thuổng:

giấy
chứng
nhận
cho khách hàng dược
giảm
một
khoản
tiền
nhất
định
khi
mua
một
sản

phẩm nào
đó
của
công
ty.
-
Quà
tặng:

hàng dược
miễn
phí
hoặc
bán vđi
giá
thấp,
quà
tặng
thường
dược
phân phôi cùng
với việc
mua
hàng

thể
gói cùng
với
gói hàng.
- Giảm

giá:
Nhằm
khuyến
khích
người
tiêu
dùng sử
dụng
sản
phẩm
mới,
mua
thêm sản phẩm. Giảm
giá
trên
một đơn
vị sản phẩm
hay
tăng thêm
số
lượng
sản
phẩm vói giá không
đổi.
KVTỈĩr Nauvễtì Nữfir Nohĩn
Khóa luận
tốt
nghiệp
-15-
* Nhóm công cụ thúc đẩy khuyên khích mua hàng

đối với
các
trung gian trong việc
phân
phối,
nhằm
tăng
cưởng
sự hợp tác, đẩy
mạnh
tiêu thụ của các nhà phân
phối
như bán buôn, bán lẻ, đại lý nhà sản xuất thường dùng các phương pháp:
- Tài trợ tài chính khi mua hàng: Là
khoản
tiền
được
giảm
khi mua hàng của
công ty
trong
khoảng
thời
gian
nhát định nào đó.
- Tài trợ
quảng
cáo: Nhà sán
xuất
chi ra mọt số

tiền
hay
chiết
khấu
cho nhà
phân
phối
để lấy mọt vị trí trưng bày,
quảng
cáo sản
phẩm
trong
cửa hàng của họ.
- Hàng miễn phí : Là những lô hàng tặng thêm cho các nhà bán buôn khi họ
mua hàng vói số
lượng
nào đó , có thể đủng
tiền
mặt hay quà
tặng
cho nhà phân
phối,
lực
lượng
bán hàng của công ty để họ đẩy
mạnh
tiêu thụ hàng của công ty.
* Tổ
chức
tham

gia họi chợ và
triển
lãm thương mại: Họi chợ
triển
lãm
nhằm
giới
thiệu
công ty, sản
phẩm
công ty với khách hàng và công chúng. Duy trì sự có mặt,
uy tín của công ty cũng như sản phẩm của công ty trên thị trưởng, tạo lòng tin cho
khách hàng và tìm kiếm cơ họi bán hàng.
li. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHẬP KHAU VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
HÀNG DỆT MAY TRÊN THE GIỚI
1. Tình hình nhập khẩu
Trên thế giói hiện nay có khoảng 194 quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may, nhu cầu về hàng dệt may trên thế
giới
ngày mọt tăng. Sau
cuọc
khủng
hoảng
kinh
tế ỏ khu vực Châu Á và mọt sổ nước trên thế
giới.
Những năm gần đây ngành
gia công sợi Châu Á phát
triển
toong

điều
kiện
thuận
lợi, ngành may mặc
cũng
đóng góp mọt vai trò hết sức
quan
trọng trong
nền
kinh
tế của mỗi nước
trong
khu
vực.
SVTĨĨ-
Nữiivễtt
Nữnr Nohĩa
Khóa
luận tài nghiệp
16-
Bảng
la
:
Tình hình
nhập
khẩu hàng
dệt
may
trên
thế

giới
ĐVT : Tỳ USD
Mặt hàng
1990 1995 1999
2000
2001
May
112.074
170.325
200.648
214.123
209.645
Dệt
131.564
148.055
142.954
149.370
138.590
Tổng cộng
243.638
318.380
343.602
363.493
348.235
(Nguồn
:
Theo
thắng kê
hàng
năm

cửa
ASEAN
Textile)
Nhu
cầu
nhập
khẩu
hàng
dệt
may
trên
thể
giđi ngày càng
gia
tăng,
năm
2000
kim
ngạch
nhập
khâu hàng
dệt may
trên
thế
giới

tăng
lên
363.493
tỷ USD

trong
đó mặt hàng may mặc tăng lên 214.123 tỷ USD tương đương 6,7% so với năm
1999 và tăng lên 91% so với năm 1990. Đối với mặt hàng dệt, kim ngạch nhập
khẩu là 149.370 tỷ USD tăng 4,5% so với năm 1999và tăng 13,5% so với năm
1990.
Qua bảng ta thấy, lượng nhập khẩu hàng may mặc tăng lên từ năm 1999 đến
năm 2000, còn lượng nhập khẩu về hàng dệt thì tăng không đáng kể. Tuy nhiên đến
năm 2001 thi lượng nhập khẩu hàng dệt may bị chững lại, tổng kim ngạch nhập
khẩu chồ đạt 348.235 tỷ USD giảm 4,2% so với năm 2000 . Hàng dệt giảm 10.788
tỷ USD tương đương 52,25% . Nguyên nhân là do nhu cầu của thị trường thế giói
giảm
mạnh đối với
hàng
dệt,
đồng thòi
nền
kinh
tế thế
giới
gặp
nhiều
khó
khăn
dặc
biệt
là 2
nước
Mỹ,
Nhật
đang

rơi vào
tình
toang
khủng
hoảng,
nền
kinh
tế bị tri trệ.
Ngoài
ra, thị
trường
EU là một
trong
những
thị
trưởng
lớn của thế
giới
tiêu
thụ mặt
hàng dệt may thì lượng nhập khẩu giảm xuống dáng kể, nhập khẩu hàng may mặc
giảm
812
triệu
USD,
hàng
dệt
giảm
3986
triệu

USD.
Bảng lb : Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của một số nước trên thế gitíi
XVTHr Nomỉn Nonr Nưhĩn
Khóa luận
tốt nghiệp
-17-
ĐVT
:
Tỷ
USD
Thị trường
1990 1995 1999
2000
2001
Dệt
May
Dệt
May
Dệt
May
Dệt
May
Dệt
May
EU
50.370
56.844
57.227
74.183
51.037

82.204
48.706
80.084
45.620
79.263
Nhật
4.106
8.737
5.985
18.758
40.547
16.402
4.939
19.709
4.749
19.148
Mỹ
6.370
26.977
10.441
41.367
14.305 58.785
16.008
67.115
15.492
66.391
TrungQuác,Hồng
Kông
10.182
6.913 16.895

12.654
12.652
14.757 13.717
16.008
12.177
16.098
(Nguồn
:
Thắng kê hàng
năm
của ASEAN
Textile
năm
2001)
Trên
thế
giới
hiện
nay
Nhật
và Mỹ là hai
quốc
gia
tiêu
thụ
hàng
dệt may lớn
nhất
mà nhà
cung

ứng
chính

Trung
Quốc.
Để có thể
canh
tranh
với
hàng
Trung
Quốc,
Mỹ sẽ
điều
chỉnh
nguồn
hàng
nhập
khẩu.
Tại Mỹ giá
cạnh
tranh
rát gay gắt,
nhu cầu tiêu dùng đang dần thu hẹp lại nên giá ả thị trường này đang giảm liên tục.
Đồng
thòi
Mỹ
cũng
đang
hạn chế

việc
nhập
khẩu
hàng
dệt từ các
nước
đang phát
triển
, đây là
điều
bất lợi cho
nước
ta khi
xuất
khẩu
hàng
dệt may nên thị
phần
hàng
dệt may của Trung Quốc chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may vào
thị trường này.
2. Thị trường tiêu thụ vả dự báo về ngành dệt may thế giói
Hiện
nay,
trên
thế
giới
dệt may là một
ngành
có tốc độ

phát
triển
nhanh,
kim
ngạch xuất khẩu hàng năm của các nhà sản xuất đều tăng. Nguyên nhân chủ yếu là
do đời
sống
ngươi
dân
trên
thế
giới
được
nâng
lên rả rệt, nên nhu cầu về ăn mặc da
dạng phong phú.
Với mức thu nhập bình quân hàng năm cao, các nước : Mỹ, Nhật Bản, Đức,
Hồng Kông, là những thị truồng có Ìồỗẽtiêu,^ hàng dệt may hàng đầu thế giói.
ì SUÔNG
ĐA; hoe
Tuy
nhiên
đế

thể
xuất
khẩu
vào
các
Ivnĩ: IVauvỉn

Nane Nohĩa
Khóa luận
tốt
nghiệp
18-
hiếu,
điều
kiện
môi
trường,
giá
cả,
hạn
ngạch
đặc
biệt

chắt
lượng
sản phẩm
phải
dạt tiêu chuẩn quôc tế ISO 9000, ISO 14000, SA 8000.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng cần quan tâm đến các thị trưởng như Châu
Phi, Úc, các
nước
ừong
khu vực
ASEAN.
Đây là
những

thị
trường
đầy
tiềm
năng,
hấp dộn mà
trong
thời
gian
đến cần
được
khai
thác.
Dự báo
trong
thòi
gian
đến, nhu cầu hàng dệt may của thế
giới
tăng
nhanh
với tốc độ hàng năm từ 5-7%, nguyên nhân là do dân số thế
giới
tăng đạt 6,5 tỷ
nguôi vào năm
2020
và đời
sống
của
người

dân
được
cải
thiện
nên nhu cầu về hàng
may mặc đều tăng. Dự báo nhu cầu về hàng may đến năm
2020
của thê
giỏi
đạt 500
tỷ USD/năm.
Theo thống kê của WTO, kim ngạch hàng may công nghiệp thế giđi mỗi
năm chiêm
khoảng
4-5%
tổng
kim
ngạch
hàng mậu
dịch
thế
giới,
trong
dó may
mặc của Châu Á
chiếm
60%
lượng
may mặc của thế
giới.

( Nguồn : Thị trường Việt Nam thời kỳ Hội nhập AFTA -NXB. TP.HCM 2003)
SVTĨĨT
Nữíivỉn
Nanr Nohĩn
Khóa
luận tốt nghiệp
-19-
CHƯƠNG
li
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ THỊ
TRƯỜNG
TIÊU THỤ SẢN PHÀM MAY MẶC
CỦA CÔNG TY DỆT MAY 29/3 ĐÀ
NANG
ì. GIỚI THIỆU Sơ LƯỢC VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3
1.
Quá trình hình thành và phát
triển
Công
ty
dệt
may 29/3 Đà Nang là một đơn
vị
thuộc
khối
doanh
nghiệp
nhà
nước, được thành lập ngày 29/3/1976 - ngày mà cách đó một năm quê hương được

giải
phóng - một sự
kiện
dược ghi sâu vào tâm trí của nguôi dân
Quảng
Nam Đà
Nang. Vói 38 cổ đông, với số vốn ban đầu là 200 lạng vàng đã lập nên tổ dệt 29/3.
Từ lúc chỉ có 56 công nhân ban đầu đến nay đã trỏ thành một công ty vửng mạnh
có số lượng cán bộ công nhân viên trên 3.000 người.
Chặng (luông dài đầy cam go
thử
thách đã
trỏ
thành
niềm
tự
hào cho
nhửng
ai đã, đang và sẽ làm
việc
tại công ty. Chặng
đường
ấy có thê
chia
thành các
giai
đoạn sau:
+ Giai đoạn 1976 - 1978:
Trong
giai

đoạn
đầu tiên này tô hợp vừa sản
xuất
vừa làm
quen
tiếp
cận với
máy móc
thiết
bị, đào tạo tay
nghề
công nhân. sản
phẩm
chủ yếu là khăn mặc
phục
vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tháng Ì l/1978ảy ban nhân dân Tỉnh Quảng Nam Đà
Nang (cũ) quyết định đổi tên tô hợp thành " Xí Nghiệp công tư hợp doanh 29/3 Đà
Nang".
* Giai đoạn 1979-1984
Khi cơ sỏ sản
xuất
ổn
định,
XN
từng
bước đẩy
mạnh
sản
xuất,
đa

dạng
hoa
mặt hàng khăn bông để đáp ứng nhu cầu thị trưởng, đồng thòi quan tâm đến vấn đề
xuất khẩu ra thị truồng nưdc ngoài. Ngày 29/3/1984 XN được chính thức hoạt động
xvrm
Nmnỉit Nam- Nơhĩíĩ
Khóa
luận tát nghiệp -
20
-
vói tên
gọi
mói" Nhà máy
dệt 29/3
Đà năng"
,
Cuối
năm 1984 nhà máy dược Hội
đồng
Nhà nước ừao
tặng
Huân chương
lao
động
hạng
2,
đó là
ghi
nhận
sự nô

lực
không
ngừng
của
toàn
thể
cán bộ công nhân viên nhà máy.
*
Giai
đoạn
1985-1988:
Trong
điều
kiện
khó khăn
nhiều
mặt và
chịu
sự
ràng
buộc
khắt
khe
của
nền
kinh
té bao
cổp.
Nhưng
với

nhận
thức
đúng
đắn,
nhà máy đã
manh
dạn kiên
nghị
với
Tinh
uy
xin
được làm
thí
nghiệm
về cơ
chế
quản

mới.
Nhà máy tiên hành
tổ
chức
lại
cơ cổu
quản
lý, cải
tiến
điều
kiện

làm
việc
và chế độ
tiền
lương,
thuổng
phù hợp
tạo
nên động
lực
thúc đẩy
sản xuổt.

thế,
nhà máy luôn hoàn thành
vượt
mức kế
hoạch,
sản lượng năm sau luôn cao hơn năm
trước,
chổt
lượng sản phẩm
không
ngừng
được
cải
thiện,
sản phẩm đã được
xuổt
sang

thị
trưởng một số mídc
nhu Liên Xô (cũ), Đông âu và dược
chổp
nhận.
Có thể nói đây là
giai
đoạn hưng
thịnh
của
Nhà máy.
*
Giai
đoạn
1989-1991
:
Bước
vào năm 1989 nhà máy đã có được
những
kinh
nghiệm
khi
chuyển
sang
nền
kinh
tế thị
trường.
Nhung năm 1990 nhà máy gặp
những

thách
thức
khắc
nghiệt
:70% sản phẩm được tiêu thụ
sang
Liên Xô(cũ) và Đức bị đe doa do
những
biến
động sâu sắc về chính
trị
ỏ khu vực này .Vì vậy Liên Xô, Đức dơn phương
chổm
dứt
hợp
đồng,
không
những
vậy
nguồn
nguyên
liệu
chính bị
thả
nổi,
giá cả
tăng
vọt.
Bên
cạnh

đó, sức ép
cạnh
tranh
của thị trường
trong
nưóc do đổi mói cơ ché
kinh
tế tạo
ra,
đã làm ảnh
huống
rổt
lổn
đến tình hình
sản xuổt
kinh
doanh
của
nhà
máy. Từ
thực tế thị
trường và
nhận
thức của
Ban lãnh
đạo,
nhà máy
quyết
định mổ
rộng

sang
sản
xuổt
mặc hàng may mặc
xuổt
khẩu,
kịp thòi
giải
quyết
số lao động
dôi dư
từ
ngành
dệt
chuyển
sang.
XVTtt:
Nauvẽit
Nonr Nohĩa

×