Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc tại Công ty may thêu xuất nhập khẩu Hưng Thịnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.79 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại

Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng đang phát triển mạnh mẽ hiện nay, cùng với
quá trình phân công lao động quốc tế càng trở lên sâu sắc hợn, Thơng mại quốc
tế sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển và phồn thịnh của mỗi quốc gia. Việt
Nam tuy là một nớc đang phát triển nhng trình độ vẫ còn ở mức thấp so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Muốn đạt đợc mục tiêu của Đảng và nhà nớc
đề ra tới năm 2020 nớc ta trở thành nớc công nghiệp phát triển, để có thể đạt đợc
những mục tiêu đó không ai khác hơn chính là các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế mà chủ đạo là thành phần doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh
nghiệp phải luôn hoàn thiện mình, không ngừng phát triển góp phần đạt tới mục
tiêu đã đề ra.
Tuy nhiên quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của nớc ta mới ở giai đoạn
đầu, còn rất nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh vẫn
còn mang nặng dáng dấp của cơ chế quản lý kinh tế theo kiểu quan liêu, bao
cấp, kinh tế kiểu kế hoạch hoá tập trung, trì trệ bảo thủ, công tác quản lý doanh
nghiệp còn nhiều điểm cha phù hợp với thời đại hiện nay.
Qua quá trình đổi mới và hoàn thiện điều đáng mừng là một số doanh
nghiệp quốc doanh đã dần nhận ra đợc mặt yếu đó và đã nỗ lực khắc phục, hoàn
thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Công ty may thêu
xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây là một trong những doanh nghiệp đã thực
hiện tốt vấn đề này. Hng Thịnh đang hoạt động trong lĩnh vực may xuất khẩu,
do đó việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động này là điều rất cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác xuất khẩu trong giai đoạn
hiện nay đối với nền kinh tế quốc dân. Với kiến thức sau bốn năm học tại trờng
và thời gian thực tập tại công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây,
đợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo khoa Thơng Mại và các cán bộ công ty, em đã
chọn đề tài là:
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may


mặc tại công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Nội dung của báo cáo chia làm 3 chơng:
Chơng I:Lý luận chung hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty
may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây.
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công
ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh Hà Tây.
Với thời gian thực tập cha nhiều, cộng với kiến thức kinh nghiệm và khả
năng hạn chế của một sinh viên, lần đầu tiếp xúc với vấn đề trong thực tế. Do
đó, không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cán
bộ, nhân viên công ty Hng Thịnh giúp đỡ để có điều kiện hoàn thiện và nghiên
cứu đề tài sâu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Phần I
lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát
triển của quốc gia và doanh nghiệp.
1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất khẩu.
Thơng mại Quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế rối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia, cơ sở của sự trao

đổi hàng hoá là sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất mà ở
đây sự phân công lao động xã hội diễn ra trên pham vi quốc tế. Sự phân công lao
đông xã hội đợc hình thành trên cơ sở sự sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất,
mỗi cá nhân chỉ sở hữu một hoặc một số t liệu sản xuất và họ tiến hành sản xuất
trên cơ sở t liệu mà mình sở hữu và tạo ra những sản phẩm nhất định. Trong khi
đó nhu cầu của mỗi con ngời lại rất đa dạng, phong phú. Do vậy nhằm thoả mãn
nhu cầu mong muốn của mình con ngời tiến hành trao đổi các sản phẩm với
nhau. Sự phân công lao động làm cho con ngời trở lên phụ thuộc với nhau.
Chủ thể kinh tế sở hữu t liệu sản xuất khác nhau do vậy họ tiến hành sản
xuất dựa trên cơ sở những gì họ có và tạo ra những sản phẩm khác nhau. Nh vậy
sự phân công lao động xã hội làm cho các chủ thể độc lập với nhau.
Từ đó nảy sinh mối quan hệ vừa mâu thuẫn; vừa phụ thuộc lẫn nhau và
độc lập với nhau của các chủ thể. Để giải quyết các mâu thuẫn này các chủ thể
phải tiến hành sản xuất và trao đổi. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu của con
ngời càng tăng cao những đòi hỏi của họ ngày càng lớn, nhu cầu vơn cao vợt
khỏi phạm vi của một quốc gia, đồng thời quá trình mở cửa hội nhập diễn ra
mạnh mẽ, sự phân công lao động diễn ra trên phạm vi thế giới đòi hỏi con ngời
phải tiến hành sản xuất và trao đổi hàng hoá trên pham vi thế giới, từ đó quan
hệ thơng mại Quốc tế ra đời.
Từ đó cho thấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt
động xuất khẩu nói riêng là quá trình tất yếu của sự phát triển.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của quốc gia
và với doanh nghiệp.
A/ vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với sự phát triển của quốc gia.
Xuất khẩu nằm trong quy luật phát triển tất yếu khách quan của thơng
mại quốc tế, bản thân xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Xuất khẩu là tiến trình tiêu thụ một bộ phận của tổng sản phẩm ở

nớc ngoài để thu ngoại tệ. Nó tạo nên sức mạnh vật chất của nền ngoại thơng
của một nớc, xuất khẩu để nhập khẩu. Không có sức mạnh đó chúng ta không
thể đứng vững trên thị trờng quốc tế. Nh vậy "xuất khẩu là cơ sở tiền đề của
nhập khẩu". Xuất khẩu tạo nên nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu. Công nghiệp
hoá đất nớc đòi hỏi chúng ta cần nhiều vốn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ
thuật, đầu t vào công nghệ tiên tiến.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân trong nớc có thể sản
xuất với quy mô lớn hơn và đạt độ tối u trên cơ sở chuyên môn hoá và hợp tác
hoá quốc tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo thêm giá trị gia tăng và mở rộng
thêm thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Nh vậy thông qua xuất khẩu góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận
dụng lợi thế các tiềm năng, cơ hội đất nớc.
Xuất khẩu là chiến lợc quan trọng. Xuất khẩu tranh thủ tối đa vốn, công
nghệ tiến tiến, học hỏi kinh nghiệm và trình độ quốc tế đặc biệt là trình độ kỹ
thuật công nghệ của nớc ngoài nhằm đẩy nhanh tốc độ sản xuất hàng xuất khẩu,
khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo điều kiện vật chất không những cho hoạt động ngoại thơng
mà còn cho việc tạo lập các cân đối trong nền kinh tế quốc dân; nh cán cân
thanh toán, ngân sách nhà nớc, thanh toán nợ, hoạt đông tín dụng. Đông thời
thông qua hoạt động xuất khẩu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện
chính sách ngoại giao chủ động và tích cực.
Nh vậy trong xu thế quốc tế hoá, xuất khẩu có ý nghĩa sâu rộng đối với
nền kinh tế quốc dân và đối với sự hoà nhập của nó vào thị trờng quốc tế. Do
vậy chiến lợc xuất khẩu luôn đợc coi trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia.
Với định hớng phát triển kinh tế xã hội của Đảng thay đổi chiến lợc kinh
tế từ "đóng cửa"sang "mở cửa", từ "nhập khẩu" sang "xuất khẩu " coi xuất khẩu
là chiến lợc quan trọng cùng với việc thay thế nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu ở
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
4

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Việt Nam đã thúc đẩy việc mở rộng các mặt hàng mới, áp dụng các công nghệ
mới, phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Cùng với nền kinh tế thị trờng thời mở cửa, hoạt động sản xuất đã góp
phần quan trọng vào việc tạo công ăn việc làm, phát triển các sản phẩm có hàm
lợng công nghệ cao, trực tiếp đa lao động đi nớc ngoài cũng là một nội dung của
xuất khẩu nói chung và của hoạt động di chuyển sức lao động quốc tế nói riêng,
đã làm tăng thêm thu nhập cũng nh tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao tay
nghề chuyên môn hoá cho ngời lao động. Xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu
chế xuất thu hút thêm lao động từ cả nông thôn, thành thị, đẩy mạnh sản xuất
hàng hoá thay thế nhập khẩu.
Việc xuất khẩu trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hình thành
liên doanh, liên kết giữa các chủ thể kinh tế trong nớc và ngoài nớc. Trong điều
kiện cơ chế kế hoạch hoá tập chung, thực hiện chính sách '"đóng cửa"nên trình
độ công nghệ của nớc ta lạc hậu rất xa so với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì
vậy hoạt động xuất khẩu đã tác động đến việc nâng cao trình độ công nghệ
thông qua nhiều con đờng khác nhau.
Xuất khẩu đòi hỏi phải áp dụng nhanh chóng và đổi mới công nghệ nâng
cao chất lợng sản phẩm. Mặt khác, xuất khẩu thu đợc nguồn ngoại tệ lớn tạo khả
năng cho việc nhập khẩu các công nghệ thích hợp, mở rộng xuất khẩu cho phép
mở rộng đầu t ra nớc ngoài, rút ngăn khoảng cách tụt hậu giữa các nớc trong
khu vực và trên thế giới.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai mặt của hoạt động thơng mại của một
quốc gia làm cơ sở tiền đề cho nhau cùng tồn tại và thúc đẩy nhau phát triển.
Xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu đồng thời mở rộng nhập khẩu để tăng cờng
xuất khẩu.
B/ Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Do vậy,
không tránh khỏi những khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của mỗi

doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đơng đầu với cuộc cạnh
tranh vô cùng khốc liệt tới các yếu tố bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh nhạy bén thích
ứng với môi trờng kinh doanh của mình. Xuất khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với
doanh nghiệp. Nó phát huy đợc tính năng đông sáng tạo của mọi đơn vị, mọi tổ
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
chức, mọi nghành nghề, mọi thành phần kinh tế trong xã hội, bởi kinh doanh
xuất khẩu tạo điều kiện liên kết kinh tế trong và ngoài nớc thức hiện tốt các
luồng thông tin thị trờng Mặt khác, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, cạnh
tranh gay gắt, kiểm soát chặt chẽ lẫn nhau đò hỏi các chủ thể phải tham phải nỗ
lực rất lớn trong việc tối u hoá cả đầu vào lẫn đầu ra, phải nâng cao chất lợng
sản phẩm cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng mại quốc tế dẫn tới hình
thành liên doanh liên kết cũng nh loại bỏ hoặc giải thể các chủ thể làm ăn thua
lỗ, kém hiệu quả. Nh vậy hoạt động xuất khẩu có vị trí quan trọng trong công
cuộc đổi mới xây dựng đất nớc. Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối liên hệ
kinh tế khác đợc Đảng và nhà nớc coi trọng trong quá trình tăng trởng và phát
triển đất nớc. Thực tế chứng minh rằng những nớc tăng trởng nhanh là những n-
ớc có nền ngoại thơng phát triển mạnh, các thành phần kinh tế hoạt động năng
động, sáng tạo.
Từ những thay đổi về chính sách của Đảng và nhà nớc qua hơn mời năm
đổi mới chúng ta đã thu đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ từ những chính sách
mở rộng thơng mại hớng vào xuất khẩu, mở rộng quan hệ buôn bán với các nớc
trong khu vực và trên thế giới tạo thành nhiều mối liên kết kinh tế nh ASEAN,
APEC, ký hiệp định thơng mại Việt - Mỹ N ớc ta đã từng bớc chuyển mình với
nhịp độ sản xuất bằng công nghệ hiện đại, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến từ
đó các doanh nghiệp trong nớc tận dụng đợc các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tác
phong công nghiệp, trình độ của các cán bộ quản lý cũng đợc tăng lên.
3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.

Kinh doanh Thơng mại quốc tế là một lĩnh vực hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Do vậy, các bên tham gia xuất khẩu phải chú ý tới các đặc
điểm sau.
Trong kinh doanh Thơng mại quốc tế các bên tham gia ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá là các thơng nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thơng
mại ở các nớc khác nhau, điều đó dẫn tới các bên tham gia ký kết hợp đồng khó
có đầy đủ thông tin về trình độ cũng nh kinh nghiệm độ tin cậy ngôn ngữ khác
nhau cũng là một nguyên nhân dẫn tới nhiều những sự tranh cãi, không hiểu
nhau.
Hàng hoá đối tợng của hợp đồng buôn bán quốc tế đợc dịch chuyển từ n-
ớc này sang nớc khác hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể
thiết lập ở nhiều nớc khác nhau. Việc hàng hoá đơc vận chuyển ra ngoài biên
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
giới hải quan liên quan tới nhiều nghiệp vụ nh: chuẩn bị hàng, đóng gói , kẻ kí
mã hiệu, thuê tàu, giao hàng, và rất nhiều giấy tờ liên quan nh: giấy chứng nhân
xuất xứ, hoá đơn thơng mại, giấy tờ bảo hiểm các nghiệp vụ hải quan.
Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua ở các nớc
khác nhau, trong hợp đồng Thơng mại quốc tế việc chuyển giao quyền sở hữu
rất phức tạp, thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đợc quy định trực tiếp trong
hợp đồng hoặc theo các quy định sẵn trong incoterms 2000 ngoài ra việc chuyển
giao quyền sở hữu quy định tuỳ thuộc vào không gian nơi diễn ra việc chuyển
giao sẽ ảnh hởng trực tiếp tới giá cả của hàng hoá quy định trong hợp đồng.
Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải là
ngoại tệ với ít nhất là một bên trong quan hệ hợp đồng, quy định này đợc thống
nhất trong công ớc của liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và
đối với Việt Nam tại quy chế tạm thời của Bộ thơng mại số 4794/ TN- XNK
ngày 31/7/1991. Các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá có thể tự thoả

thuận đồng tiền thanh toán, phơng pháp bảo hiểm, phơng pháp tính giá Trong
mua bán hàng hoá quốc tế giá cả là hạt nhân do vậy lựa chọn đồng tiền thanh
toán là hết sức quan trọng nên chon những đồng tiền ổn định, ít mất giá có khả
năng thanh khoản cao, là loại ngoại tệ chuyển đổi, phơng pháp tính thích hợp.
Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ớc quốc tế và các tập
quán quốc tế khác về thơng mại và hàng hải. Khi tham gia hợp đồng quốc tế các
nớc sẽ phải tuân thủ các tập quán và thông lệ quốc tế, các công ớc mà chúng ta
đã ký. Điều đó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải hiểu về pháp luật quốc tế, nắm
rõ các tập quán của từng nớc.
II. Nội dung của hoạt động xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng và xác định mặt hàng xuất khẩu.
Hoà nhập trong quá trình phát triển kinh tế với các nớc trong khu vực và
trên thế giới đã trở thành sự cần thiết sống còn đối với các doanh nghiệp nó
chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đối với các doanh
nghiệp để thu hút đợc lợi nhuận tối đa trong mỗi thơng vụ kinh doanh xuất khẩu
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ và xem xét các yếu tố liên
quan trong nội dung của hoạt động xuất khẩu. Vì hàng hoá xuất khẩu ở đây có
những có những nét đặc thù riêng rất phức tạp nh phải giao dịch với nhiều ngời
nớc ngoài có quốc tịch khác nhau, thị trờng lớn khó kiểm soát, đồng tiền thanh
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
toán là ngoại tệ, vận chuyển hàng hoá ra khỏi biên giới bằng nhiều phơng tiện
khác nhau, phải tuân thủ tập quán và thông lệ quốc tế cũng nh luật quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu, từ điều tra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, lựa chọn đồi tác, tiến hành giao
dịch đàm phán, ký kế hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, tiến hành giao
nhận hàng ở cảng quy định, làm thủ tục thông quan xuất khẩu, thủ tục thanh
toán. Mỗi nghiệp vụ này đòi hỏi phải nghiên cứu thực hiện đầy đủ kỹ lỡng và
các nghiệp vụ đợc đặt trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.

Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu, lựa chon bạn hàng giao dịch.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là việc điều tra
thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết để giúp các nhà kinh doanh đa ra
những quyết định chính xác. Nghiên cứu thị trờng là một quá trình tìm kiếm
khách hàng có hệ thống cùng với việc tìm kiếm phân tích các thông tin cần thiết.
Vì vậy nghiên cứu thị trờng đóng vai trò quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh thơng mại quốc tế.
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lu thông
hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hoá ở đó có thị trờng, thị trờng là
nơi tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời bán tiếp xúc với
nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ thông qua các mối liên hệ giữa các chủ thể
kinh doanh.
Nh vậy để nhận biết các yếu tố của thị trờng, hiểu rõ về quy luật của thị
trờng nhằm đối phó, ứng xử kịp thời các doanh nghiệp phải nhất thiết tiến hành
nghiên cứu thị trờng, nắm vững xu hớng biến động của thị trờng và giá cả trên
thị trờng quốc tế, đa ra chiến lợc kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là
bớc chuẩn bị, bớc tiền đề cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu và cũng là bớc
gây khó khăn bức xúc mà các doanh nghiệp luôn trăn trở trong giai đoạn hiện
nay.
Các bớc nghiên cứu thị trờng.
- Thu thập thông tin.
- Xử lý thông tin.
- Ra quyết định kinh doanh.
Công việc đầu tiên của ngời làm công tác nghiên cứu thị trờng là thu thập
những thông tin có liên quan đến thị trờng và mặt hàng mà mình quan tâm.
a. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi thị

trờng nhất định trong một thời gian nhất định, thờng là một năm. Nghiên cứu thị
trờng phải xác định đợc nhu cầu của khách hàng, khả năng thanh toán của khách
hàng, và lợng cung cấp của nhà sản xuất.
Nghiên cứu thị trờng nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trờng
đợc thể hiện thông qua sự biến động nhu cầu của thị trờng và khả năng sản xuất
hàng hoá. Từ đó các nhà kinh doanh xuất khẩu sẽ giải quyết các vấn đề có liên
quan đến thị trờng.
Dung lợng thị trờng không ổn định, nó thay đổi theo tác động của nhiều
nhân tố trong thời gian nhất định nh tình hình biến động kinh tế ở các nớc trên
thế giới mà đặc biệt là các nớc t bản chủ nghĩa, tính thời vụ trong sản xuất, lu
thông và phân phối hàng hoá. Nh vậy, sự vận động của nền kinh tế t bản chủ
nghĩa ảnh hởng tới tất cả các thị trờng nhất là thị trờng t liệu sản xuất. Sự ảnh h-
ởng này có thể lan rộng trong khu vực cũng nh pham vi toàn cầu. Khi nền kinh
tế t bản rơi vào khủng hoảng thì dung lợng thị trờng bị thu hẹp và ngợc lại thì
mởi rộng. Ngoài ra dung lợng thị trờng còn biến đổi theo tính chất thời vụ. Nhân
tố này ảnh hởng tới dung lợng thị trờng hàng hoá trong khâu sản xuất và lu
thông hàng hoá ở mức độ khác nhau.
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật: với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật, nhu cầu hàng hoá đợc nâng cao, khả năng sản xuất mở rộng từ đó dung
lợng thị trờng cũng đợc mở rộng.
+ Các chính sách của nhà nớc và chủ trơng của các tập đoàn thay đổi dẫn
tới sự mở rộng hoặc thu hẹp của dung lợng thị trờng.
+ Thị hiếu và tập quán, sự phát triển khả năng tiêu dùng, khả năng sản
xuất hàng hoá thay thế. Nền văn hoá khác nhau thì ảnh hởng tới tập quán tiêu
dùng khác nhau. Bên cạnh đó, có một số nhân tố ảnh hởng một cách tạm thời tới
dung lợng thị trờng nh thiên tai, động đất, các yêu tố về chính trị nh đình công,
chiến tranh
Nh vậy khi nghiên cứu thị trờng các nhà kinh doanh phải thấy đợc những
nhân tố nào có ý nghĩa quyế định đến xu hớng biến động của thị trờng trong
hiện tại cũng nh trong tơng lai. Từ đó nhà kinh doanh đa ra những quyết định

tạm thời hoặc lâu dài, quyết định tối u nhất.
b. Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Mục đích của việc nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu là để tiến hành xuất
khẩu đúng chủng loại hàng hoá mà thị trờng nớc ngoài cần, nghiên cứu về sản l-
ợng có thể sản xuất trong nớc, chất lợng, tính thời vụ, mẫu mã và các điều kiện
nhu cầu của khách hàng đối với mặt hàng đó. Do vậy, quá trình nghiên cứu này
cần đợc tiến hành với những nội dung sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng nớc ngoài:
Việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu, trớc tiên phải dựa vào nhu cầu của
sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp muốn
đạt đợc hiệu quả thì doanh nghiệp phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, bán
cái thị trờng cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có . Điều đó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải xuất khẩu phải tìm hiểu, dự đoán nhu cầu tại thị trờng n-
ớc ngoài về: mặt hàng, qua cách phẩm chất, số lợng bao bì, kiểu dáng, nhãn
hiệu để hàng hoá xuất khẩu phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị tr ờng.
Nghiên cứu các nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp không những phải nắm bắt
những thông tin về tình hình tiêu dùng sản phẩm mà còn phải quan tâm đến tình
hình sản xuất và cung cấp hàng hoá đo trên thị trờng. Tìm hiểu các nguồn cung
cấp hàng, mức độ đáp ứng nhu cầu thị trờng
Mỗi hàng hoá tiêu dùng trên thị trờng đều có những đặc điểm riêng thể
hiện ở thời gian tiêu dùng, nhịp điệu tiêu dùng và quy luật biến động của quan
hệ cung cầu mặt hàng đó. Việc nghiên cứu các nhân tố này gọi là nghiên cứu tập
quán tiêu dùng. Có nắm vững đợc tập quán tiêu dùng, doanh nghiệp mới có thể
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
Nghiên cứu sản phẩm:
Mỗi sản phẩm hàng hoá đều trải qua 4 giai đoạn của chu kỳ sống đó là:

Xâm nhập, phát triển, bão hoà và suy thoái. Ngời kinh doanh phải nhận biết đợc
mặt hàng định kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để có những
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao doanh số và hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu:
Trong thơng mại quốc tế, do các nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau nên
việc xác định tỷ suất ngoại tệ cho hàng xuất khẩu là cần thiết để xem xét việc
kinh doanh có hiệu quả hay không. Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là tổng số
chi tiêu bằng tiền Việt Nam để có đợc một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ giá này thấp
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ thì có lãi, ngợc lại thì thua
lỗ.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay
ớc tính, những biểu hiện cụ thể của hàng hoá, mà còn phải dựa vào kinh nghiệm
của ngời tham gia thị trờng để dự đoán trớc các xu hớng biến động của thị trờng,
khả năng thơng lợng để đạt đợc điều kiện mua bán có u thế hơn.
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
2.1 Khái niệm về tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Trong kinh doanh thơng mại quốc tế tạo nguồn hàng là nhiệm vụ kinh
doanh đầu tiên mở đầu cho hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tạo nguồn hàng là
toàn bộ các hình thức, phơng thức và điều kiện của doanh nghiệp thơng mại tác
động đến lĩnh vực sản xuất, khai thác hoặc nhập khẩu để tạo nguồn hàng phù
hợp với nhu cầu của khách hàng, để doanh nghiệp thơng mại thu mua và cung
ứng cho khách hàng.
2.2. Các nguồn hàng của doanh nghiệp xuất khẩu .
Việc tìm hiểu nguồn hàng xuất khẩu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là tiền
đề vật chất của xuất khẩu hàng hoá. Muốn tổ chức tốt việc huy động hàng xuất
khẩu đơn vị kinh doanh phải có biện pháp phân loại và quản lý tốt từng loại
nguồn hàng, đi sâu vào nghiên cứu nguồn hàng để phát triển nguồn hàng, có ph-

ơng thức huy động thích hợp.
A/ Phân loại nguồn hàng xuất khẩu.
* Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý gồm có:
- Nguồn hàng thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc: Đay là những mặt hàng
mà Nhà nớc đã cam kết giao cho nớc ngoài trên cơ sở những hiệp định (Hiệp
định thơng mại, hiệp định hợp tác sản xuất, hiệp định hợp tác khoa học ) Hoặc
nghị định th hàng năm. Sau khi ký kết nghị định th với nớc ngoài, Nhà nớc phân
bổ chỉ tiêu cho các đơn vị sản xuất, để các đơn vị giao nộp nguồn hàng xuất
khẩu.
- Nguồn hàng ngoài kế hoạch: Nguồn hàng ngoài kế hoạch gồm những
mặt hàng sản xuất lẻ tẻ. Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng ngoài nớc tiến hành sản xuất, thu mau theo số lợng, chất lợng và
thời hạn giao hàng đã thoả với khách hàng.
* Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
- Từ các xí ngiệp công nghiệp trung ơng và địa phơng.
- Từ các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Từ các công ty hợp doanh.
- Từ các hợp tác xã, t nhân, hộ gia đình.
- Từ các xí nghiệp bán buôn.
- Từ các xí nghiệp sản xuất của xí ngiệp thơng nghiệp.
- Từ các xí nghiệp trực tiếp thuộc cơ quan mình.
* Phân loại theo phạm vi phân công của đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
- Nguồn hàng trong địa phơng là nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt
động của đơn vị kinh doanh đó: Ví dụ, đối với các công ty trong tỉnh thì nguồn
trong tỉnh là nguồn địa phơng.
- Nguồn hàng ngoài địa phơng là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân
công cho đơn vị ngoại thơng đó, nhng đơn vị đã tranh thủ lập đợc quan hệ cung

cấp hàng xuất khẩu.
B/ Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Muốn khai thác và phát triển, đơn vị xuất khẩu phải nghiên cứu nguồn
hàng. Thông qua việc nghiên cứu nguồn hàng, công ty có thể nắm đợc khả năng
cung cấp hàng xuất khẩu của các đơn vị trong ngành, và ngoài ngành, trong địa
phơng và ngoài địa phơng để khai thác và huy động cho xuất khẩu.
- Lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: Theo phơng pháp này, đơn vị
nghiên cứu tình hình khả năng sản xuất và tiêu thụ từng mặt hàng. Dùng phơng
pháp này ngời ta làm phiếu đo theo dõi đối với từng mặt hàng.
- Lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: Theo phơng pháp này, đơn
vị theo dõi năng lực sản xuất cung ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất. Năng
lực này thể hiện thông qua các chỉ tiêu: số lợng và chất lợng hàng cung cấp hàng
năm, giá thành, tình hình trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, số lợng công nhân,
trình độ tổ chức quản lý.
2.3. Các hình thức thức mua hàng và tạo nguồn ở doanh nghiệp xuất
khẩu .
Trong qua hệ giữa các đơn vị xuất khẩu với các đơn vị sản xuất, thu mua
có một số phơng thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
A/ Xuất khẩu uỷ thác.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Trong phơng thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị thu mua, sản xuất gọi là bên
uỷ thác, giao cho đơn vị xuất khẩu, gọi là bên nhận uỷ thác, tiến hành xuất khẩu
một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình( bên nhận uỷ thác)
nhng với chi phí của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là một đại lý hoa hồng cho
bên uỷ thác. Cho nên phí uỷ thác thực chất là thù lao (hoa hồng) trả cho đại lý.
B/ Liên doanh liên kết xuất khẩu.
Trong phơng thức này, đơn vị sản xuất, thu mua cùng bỏ vốn kinh doanh
chung với đơn vị xuất khẩu, lãi cung hởng lỗ cung chịu, lãi lỗ phân theo số vốn

đóng góp của mỗi bên.
C/ Sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu.
- Nguồn hàng tự sản xuất: Đây là nguồn hàng do chính doanh nghiệp tự
sản xuất (xởng, xí nghiệp ), khai thác ra hàng hoá để đ a ra kinh doanh.
- Nguồn hàng bao tiêu: thu mua toàn bộ đối với các xí nghiệp hoặc hợp
tác xã thủ công chuyên sản xuất hàng xuất khẩu.
- Nguồn hàng đặt hàng: Trong đó đơn vị xuất khẩu căn cứ vào nhu cầu
của thị trờng ngoài nớc đặt hàng đơn vị sản xuất làm hàng xuất khẩu, đơn vị sản
xuất phải tự lo liệu cho mình những nguyên vật liệu cần thiết.
- Nguồn hàng gia công: Trong đó đơn vị xuất khẩu giao nguyên liệu cho
đơn vị sản xuất để sau một thời gian sản xuất, sẽ thu hồi sản phẩm và trả cho
đơn vị sản xuất tiền thù lao.
- Bán nguyên liệu ra, mua thành phẩm vào: Đơn vị xuất khẩu tiến hành
thu mua hàng xuất khẩu trên cơ sở bán nguyên liệu, theo định mức thoả thuận
cho đơn vị sản xuất để đơn vị này sản xuất ra hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nói
trên.
- Nguồn đổi hàng: đơn vị kinh doanh xuất khẩu giao cho đơn vị sản xuất
một hoặc một số lô hàng để đổi lấy sản phẩm xuất khẩu .
3. Công tác giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu.
3.1. Công tác giao dịch, lựa chọn bạn hàng.
Hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro hơn kinh doanh trong nớc bởi lẽ thị trờng rộng lớn, bạn hàng cách xa nhau,
hoạt động chịu sự điều tiết của hệ thống pháp luật quốc tế, đồng tiền thanh toán
có thể là ngoại tệ, hàng hoá di chuyền qua biên giới hải quan Do vậy các đơn
vị kinh doanh phải chuẩn bị thật chu đáo trớc khi bớc vào giao dịch. Đây là khâu
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
quan trọng quyết định có bớc vào đàm phán , ký kết thực hiện hợp đồng hay
không.

Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
ngời thuộc những tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện những hợp
đồng mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay hợp tác
khoa học kỹ thuật liên qua tới việc cung cấp hàng hoá. Việc nghiên cứu thị trờng
giúp đơn vị kinh doanh lựa chon thời cơ thuận lợi, thị trờng, lựa chọn phơng thức
mua bán và điều kiện giao dịch phù hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp kết
quả kinh doanh còn phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng điều kiện nh nhau,
việc giao dịch vời khách hàng này có thể thuận lợi, với khách hàng khác có thể
bất lợi. Nên khi chọn khách hàng để sản xuất hay chọn nớc để xuất khẩu chúng
ta cần nghiên cứu kỹ tình hình chúng ta phải đáp ứng hàng hoá trong nớc và chất
lợng hàng hoá xuất khẩu, chính sách và tập quán nớc xuất khẩu, lựa chọn đối tác
giao dịch trọng điều kiện cho phép, xem xét quan điểm kinh doanh thơng nhân
đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, khả năng thanh toán, cơ sở vật chất và uy tín,
mối quan hệ trong kinh doanh của họ. Không nên căn cứ vào quảng cáo, lời giới
thiệu mà phải tập trung nghiên cứu khách hàng.
Lựa chon ban hàng giao dịch tốt nhất nên chọn những bạn hàng có uy tín
trên thị trờng những đối tác có chuyền thống lâu đời trong lĩnh vực kinh doanh,
hình thức xuất khẩu nên theo kiểu trực tiếp hạn trế qua trung gian nhằm giảm
chi phí, tiện cho việc kiểm tra. Song trong một vài trờng hợp ta có thể thâm nhập
theo kiểu đại lý, giao dịch qua trung gian, môi giới rất có hiệu quả nếu là thị tr-
ờng mới và quá phức tạp.
Việc lựa chon bạn hàng một cách khoa học là một điều kiện hết sức quan
trọng để thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh trong thơng mại quốc
tế. Vì vậy nhà kinh doanh phải hết sức coi trọng và xem xét kỹ lỡng trớc khi đa
ra một quyết định kinh doanh.
3.2. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thoả thuận giữa hai hay nhiều bên để
cùng nhau nhất trí hay thoả hiệp giải quyết những vấn đề về kinh doanh có liên
quan đến các bên.
Đàm phán kinh doanh lấy lợi ích kinh tế đạt đợc là mục đích cơ bản, ngời

đàm phán khác nhau, mục đích tham gia đàm phán cũng khác nhau, trong kinh
doanh việc đàm phán lấy lợi ích kinh tế làm căn bản, sau đó mới đề cập tới
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
những lợi ích phi kinh tế khác. Đàm phán kinh doanh ngời đàm phán chú ý
nhiều tới giá thành của đàm phán, hiệu suất và hiệu quả.
Nhân tố liên quan tới đàm phán kinh doanh rất nhiều, nhu cầu và lợi ích
của ngời đàm phán biểu hiện ở rất nhiều phơng diện, nhng giá trị hầu nh là nội
dung của tất cả các cuốc đàm phán. Đó là vì trong đàm phán kinh doanh hình
thức biểu hiện qua giá trị là giá cả phản ánh lợi ích trực tiếp của đôi bên. Khi
đàm phán đi tới một thoả thuận chung về các điều kiện thì tiến hành ký kết hợp
đồng. Trong kinh doanh có ba phơng thức đàm phán chủ yêu sau:
- Đàm phán qua điện tín.
- Đàm phán qua điện thoại, điện tử tin học.
- Đàm phán trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm của nó. Tuỳ từng
điêù kiện hoàn cảnh mà có thể lựa chon phơng thức đàm phán cho phù hợp.
Các bớc đàm phán trong kinh doanh gồm: hỏi giá, chào hàng, phát giá,
chấp nhận.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là những cam kết giữa một bên là tổ chức
xuất khẩu Việt nam với một bên là khách hàng nớc ngoài nhăm thiết lập, thay
đổi, đình chỉ mối quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi trong lĩnh vực mua bán, trao đổi
hàng hoá, mua bán phát minh sáng chế và bí quyết kỹ thuật, cung ứng dịch vụ
gia công Điều 1, Quyết định 127- BNgT/XNK. Theo Điều 80 Luật th ơng mại
Việt nam hợp đồng ngoại thơng"Hợp đồng mua bán hàng hoá với thơng nhân n-
ớc ngoài là hợp đồng mua bán hàng hoá đợc ký kết giữa một bên là thơng nhân
Việt namvà một bên là thơng nhân nớc ngoài ".
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng bao gồm những điều khoản
sau:

- Điều khoản tên hàng:Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn
chào hàng, th hỏi hàng, hợp đồng hoặc nghị định th. Nó nói lên chính xác đối t-
ợng mua bán, trao đổi. Vì vậy, ngời ta luôn tìm cách diễn đạt chính xác tên
hàng. Có một số cách để biểu đạt tên hàng nh: ghi tên thơng mại, tên thông th-
ờng, tên hãng sản xuất, ghi tên kèm theo nhãn hiệu
- Điều kiện phẩm chất: Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt "chất" của
đối tợng - hàng hoá mua bán, nghĩa là tính năng(nh lý tính, hoá tính, tính chất
cơ lý ) quy cách, kích th ớc, tác dụng, công suất của hàng hoá đó. Để quy
định chính xác mặt "chất" của hàng hoá đó ngời ta dựa vào những phẩm chất
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
sau: Dựa vào mẫu hàng, phẩm cấp, quy cách hàng hoá, dựa vào hiện trạng hàng
hoá
- Điều kiện số lợng: Nhằm nói lên mặt lợng của hàng hoá đợc giao dịch,
điều khoản bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng (hoặc trọng lợng)của
hàng hoá, phơng pháp quy định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng: Đơn
vị tính số lợng (đơn vị đo chiều dài, diện tích, khối lợng ), ph ơng pháp quy
định số lợng, phơng pháp xác định trọng lợng.
- Điều kiện bao bì: Các bên thoả thuận về giá cả và chất lợng của bao bì.
Có một số vấn đề chú ý về bao bì: Quy định về chất lợng của bao bì, phơng thức
cung cấp bao bì (ngời bán cung cấp, bao bì trả lại, ngời bán yêu cầu gửi bao bì
tới trớc), giá cả bao bì.
- Điều kiện giá cả:Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều
kiện quan trọng, điều kiện giá cả bao gồm: đồng tiền tính giá, mức giá, phơng
pháp quy định giá, phơng pháp xác định mức giá, cơ sở của giá và việc giảm giá.
- Điều kiện giao hàng: Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác
định thời hạn và địa điểm giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc
thông báo giao hàng. Liên quan điều kiện giao hàng gồm: Thời hạn giao hàng,
địa điểm giao hàng, phơng thức giao hàng, thông báo giao hàng.

- Điều kiện thanh toán: Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua bán, các
bên thờng xác định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời han trả tiền, ph-
ơng thức trả tiền và các điều kiện bảo đảm hối đoái.Điều kiện thanh toán bao
gồm: Đông tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phơng thức trả tiền, điều kiện đảm
bảo hối đoái.
- Điều kiện khiếu nại: Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm
các vấn đề: thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ của
các bên có liên quan, cách thức giải quyết khiếu nại.
- Điều kiện bảo hành: Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải
quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc về những vi phạm
điều đã đợc cam kết giữa hai bên. Trong buôn bán quốc tế, về cơ bản những
khiếu nại xoay quanh việc giao hàng không đúng số lợng, chất lợng, bao bì nh
thoả thuận. Trong điều kiện bảo hành, ngời ta thờng thoả thuận về phạm vi bảo
hành, thời hạn bảo hành của hàng hoá, trách nhiệm của ngời bán trong thời hạn
bảo hành.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
-Điều kiện về trờng hợp miến trách: Trong giao dịch trên thị trờng thế
giới, ngời ta thờng quy định những trờng hợp mà, nếu xảy ra, bên đơng sự đợc
hoàn toàn hoặc, trong chừng mực nào đó, miến hay hoãn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng. Những trờng hợp nh vậy thờng xảy ra sau khi ký kết hợp đồng, có tính
chất khách quan và không thể khắc phục đợc. Những điều kiện nói về những tr-
ờng hợp đó thờng có tên là: " trờng hợp bất khả kháng " hoặc " trờng hợp miễn
trách nhiệm ".
- Điều kiện trọng tài: Khuynh hớng phổ biến ngày nay trên thế giới là sử
dụng trọng tài để giải quyết những tranh chấp về hợp đồng, ít dùng tới biện pháp
toà án. Khi các bên giao dịch thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì
họ phải xác định một loại hình trọng tài. Nều là trọng tài quy chế (Institutional
arbitrtion), tức là trọng tài hoạt động thờng xuyên theo một quy chế nhất định,

thì họ phải theo quy chế đó. Nếu là trọng tài vụ việc (ad hoc) thì họ phải quy
định tấ cả những gì liên quan đến việc thành lập và cách hoạt động của ban
trọng tài đó.
- Điều kiện vận tải.Trong điều khoản vận tải của các hợp đồng, ngời ta th-
ờn nêu những vấn đề sau: Quy định về tiêu chuẩn con tàu, nớc bốc dỡ, thời gian
bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Bớc 1: Xin giấy phép xuất khẩu.
Theo điều 8 Nghị định 57/CP ngày 31/7/1998 của chính phủ, thơng nhân
là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc xuất nhập khẩu hàng hoá
theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu (trừ những hàng hoá cấm xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều điện
theo Quy định 46/2001/QĐ - TTg ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu
trong giai đoạn 2001- 2005). Ví dụ, theo quy định này, nhập khẩu xe máy, phụ
tùng xe cho quốc phòng cần có giấy phép nhập khẩu còn gỗ nguyên liệu đợc
nhập khẩu tự do vô điều điện Còn theo thông t số 1 ngày 26/4/2001 quy định
thơng nhân có ngành nghề phù hợp ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đã đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh,Thành phố
trực thuộc Trung ơng đợc phép xuất nhập khẩu hoá chất.
Đối với những mặt hàng đợc quản lý bằng hạn ngạch, để nhập khẩu
doanh nghiệp phải có đợc giấy phân bổ hạn ngạch và thờng phải có trớc khi ký
hợp đồng. Để có đợc hạn ngạch, doanh nghiệp phải xây dựng luận chứng kinh tế
kỹ thuật xin cấp hạn ngạch đợc Bộ chủ quản phê duyệt và trình chính phủ thông
qua Bộ Thơng mại. Doanh nghiệp phải giải trình đợc nguồn ngoại tệ dùng để
nhập khẩu và trên cơ sở đó Bộ Thơng mại tiến hành phân bổ hạn ngạch. Hiện
nay, đối với một số mặt hàng Bộ Thơng mại đang tiến hành việc quản lý hàng
xuất nhập khẩu thông qua đấu thầu hạn ngạch. Chẳng hạn, theo thông t số

1/2001/TT - BTM ngày 18/4/2001 quy định việc đấu thầu hạn ngạch hàng dệt
may năm 2001 thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định
số 0035/2001/QĐ/BTM ngày 11/1/2001 của Chủ tịch hội đồng đấu thầu.
Bớc 2: Kiểm tra L/C.
L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng của mình cam kết trả tiền ho ngời xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do
ngời xuất khẩu ký phát nếu họ xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những yêu cầu đề ra trong L/C. Nếu hai bên thoả thuận sử dụng phơng thức tín
dụng chứng từ, ngời mua phải làm thủ tục mở L/C khi bên bán yêu cầu.
Khi nhận đợc giấi báo L/C ngời xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra L/C.
Nội dung kiểm tra bao gồm các nội dung của L/C có đúng với thoả thuận trong
hợp đồng không, kiểm tra tình pháp lý của L/C nếu quá trình kiểm tra phát hiện
sai sót đề nghị bên mở L/C sửa chữa và báo lại.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Bớc 3: Giao nhận hàng tại cảng.
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993, mọi việc giao nhận hàng hoá
đều phải đợc uỷ thác thông qua cảng. khi hàng về cảng sẽ thông báo cho chủ
hàng biết và chủ hàng sẽ làm thủ tục nhận hàng.
Trớc khi giao hàng chủ hàng phải đăng ký giao hàng với cơ quan hải
quan, liên hệ với cơ quan chịu trách nhiệm giao hàng để lên lịch giao hàng, sau
đó đa hàng ra cảng và tiến hành giao hàng khi giao hàng song lấy biên lai
thuyền phó. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu không thể trực tiếp giao hảng có thể
ký hợp đồng uỷ thác giao hàng.
Bớc 4: Thủ tục thanh toán.
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều khoản thanh toán
quốc tế. Đây là một nghiệp vụ rất quan trọng trong toàn bộ quá trình xuất khẩu
nó có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Trong kinh doanh thơng mại quốc tế
hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau mà hai bên có thể lựa

chọn để áp dụng cho việc thanh toán trong hợp đồng.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu có một số phơng thức thanh toán sau:
- Phơng thức thanh toán nhờ thu.
- Phơng thức thanh toán chuyển tiền.
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- Phơng thức thanh toán Mở tài khoản.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C thì thông thờng
trớc thời hạn giao hàng khoảng 15 - 20 ngày, ngời nhập khẩu tiến hành các thủ
tục mở L/C trên cơ sở điều của khoản hợp đồng.Sau khi giao hàng xong ngời
xuất khẩu thành lập bộ hồ sơ và gửi tới ngân hàng mở L/C yêu cầu thanh toán
hoặc có thể thông qua ngân hàng đại diện của mình gửi bộ hồ sơ thanh toán
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
5. Công tác hỗ trợ xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là một trong những khâu phức tạp trong thơng mại
quốc tế, nó đợc tổ chức liên quan tới nhiều nghiệp vụ từ khâu nghiên cứu thị tr-
ờng tới khâu thực hiện hợp đồng. Vì vậy, để đạt đợc kết quả mong muốn trong
những thơng vụ làm ăn đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải tổ chức tốt công
tác hỗ trợ xuất khẩu đặc biệt là hai khâu: nghiên cứu tiếp cân thị trờng và công
tác quảng cáo.
Nghiên cứu tiếp cận thị trờng, ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và
đờng lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan tới hoạt động kinh tế đối
ngoại, đơn vị kinh doanh ngoại thơng cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh ,
nắm vững thị trờng và lựa chon khách hàng.
Công tác quảng cáo: quảng cáo là sự tuyên chuyền giới thiệu về hàng hoá
và dịch vụ nhằm thu hút sự chú ý của những ngời có thể là ngời mua, gây sự
thích thú đối với hàng hoá và dịch vụ đó và cuối cùng làm cho họ trở thành
khách hàng thực tế của tổ chức kinh doanh hàng hoá và dịch vụ đó.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu.

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động hoạt động nào đều thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và
hiệu quả xuất khẩu nói riêng.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trờng nh hiện
nay chúng ta có rất nhiều chỉ tiêu. Mục đích của bất cứ hoạt động kinh doanh
nào cũng là lợi nhuận. Đối với một hoạt động kinh doann, lợi nhuận đợc tạo ra
khi số tiền thu đợc trong kinh doanh lớn hơn số chi phí bỏ ra. Lợi nhuận là chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu.
Chỉ tiêu tỷ xuất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số lợng bản tệ phải chi ra để
thu đợc một đơn vị ngợi tệ.
Số nội tệ chi ra
Tỷ giá hối đoái
Số ngoại tệ thu về
Nếu tỷ suất tính ra lớn hơn tỷ giá hối đoaí thì không nên xuất khẩu.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
2. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu.
Lợi nhuận xuất khẩu = Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu - Tổng chi
phí cho hoạt động xuất khẩu.
Đây là chỉ tiêu chung nhất và quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh
xuất khẩu. Song công thức này không phản ánh chính xác chất lợng kinh doanh
cũng nh tiềm lực kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, nó không cho phép so
sánh hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau. Theo cách tính trên thì không
phát hiện đợc doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội.
3. Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
Để đánh giá tỷ xuất doanh lợi xuất khẩu, ngời ta thờng sử dụng công
thức:

Lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu
Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu =
Chi phí cho hoạt động xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí xuất khẩu đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
4. Chỉ tiêu lợi nhuận theo doanh thu.
Lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu =
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.
1. Môi trờng vĩ mô.
Xuất khẩu là một hoạt động then chốt của nền kinh tế trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nớc, nó tạo ra sức bật mạnh mẽ cho nền kinh tế. Tuy
nhiên nếu không có bàn tay của nhà nớc điều tiết vĩ mô hoạt động này thì nền
kinh tế có nguy cơ đi chệch hớng, mất cân đối Do vậy, để khắc phục những
hạn chế đó, Nhà nớc phải luôn quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu thông qua
các công cụ chính sách của mình.
a. Thuế quan.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Thuế xuất nhập khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho quốc gia của mình, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, góp phần bảo
vệ và phát huy nền sản xuất trong nớc, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Cũng nh hạn chế xuất khẩu khi nhà nớc thực hiện những chính sách ngoại giao.
Để thực hiện tốt chức năng của thuế đòi phải xây dựng một biểu thuế quan phù

hợp, hài hoà với từng mặt hàng cụ thể để đem lại lợi ích tối đa cho quốc gia.
b. Hạn ngạch xuất khẩu.
Là quy định của chính phủ về số lợng và giá trị, địa điểm của một mặt
hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định. Cũng nh thuế quan,
chính phủ sử dụng hạn ngạch để bảo vệ sản xuất trong nớc, bảo vệ nguồn tài
nguyên và thực hiện cán cân thanh toán quốc tế. Trong khi công cụ thuế quan
rất linh hoạt, mềm dẻo thì hạn ngạch mang tính chất cứng nhắc, cố định. Vì thế
tác động của hạn ngạch là:
+ Hạn ngạch có thể biến bất cứ một doanh nghiệp nào đó ở trong nớc
thành nhà độc quyền xuất nhập khẩu, từ đó doanh nghiệp có thể định giá nhằm
thu lợi nhuận cao.
+ Hạn ngạch không mang lại nguồn thu cho chính phủ.
+ Hạn ngạch xuất khẩu đợc quy định theo mỗi mặt hàng nhất định, theo
từng quốc gia, và từng khoảng thời gian nhất định.
Nhng trong xu thế hội nhập ngày nay hạn ngạch đang dần bị loại bỏ, thay
thế vào đó là các biện pháp thuế quan.
c. Trợ cấp xuất khẩu.
Trợ cấp xuất khẩu là tăng cờng mức độ xuất khẩu hàng hoá tạo điều kiện
cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Trợ cấp xuất khẩu làm
tăng giá cả nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nớc nhng tăng đợc
sản lợng xuất khẩu. Ngoài ra trợ cấp xuất khẩu còn kết hợp với các biện pháp
nh: hàng rào thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái tạo ra hệ thống các biện
pháp đồng bộ nhằm phát triển kinh tế của đất nớc.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
d. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ.
Nhân tố này quyết định đến việc xác định mặt hàng, bạn hàng, phơng án
kinh doanh. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ dẫn tới những biến đổi lớn về tỷ
trọng giữa hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái của đồng tiền thuận lợi

cho việc xuất khẩu thì bất lợi cho việc nhập khẩu và ngợc lại. Tỷ suất ngoại tệ
thay đổi giữa các mặt hàng sẽ chuyển hớng mặt hàng cũng nh phơng án kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2. Môi trờng vi mô.
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh tế
trên thị trờng. Nghĩa là doanh nghiệp luôn phu thuộc vào thị trờng và hoạt động
theo quy luật thị trờng. Vì vậy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp luôn
phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan cũng nh khách quan.
a. Các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo
xuống các cá nhân thông qua hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt
công tác ban quản lý cần phải có trơng trình quản lý một cách cụ thể và đồng
nhất. Trong quản lý phải có kiến thức chuyên môn, năng động biết ra những
quyết định đúng. Các cán bộ quản lý phải tổ chức tốt công tác sản xuất sao cho
đem lại hiệu quả cao nhất, phải biết lựa đúng ngời vào đúng chỗ, đúng việc phát
huy hết khả năng sáng tạo của từng cá nhân cho lợi ích chung của tập thể.
Cơ sở kỹ thuật và vốn kinh doanh. Đó là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể tồn tại và
phát triển nếu không có cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nh nguồn vốn kinh doanh.
Ngoài ra khả năng tiêu thu sản phẩm của công ty còn phụ thuộc rất lớn vào khả
năng Marketing của doanh nghiệp, biện pháp này làm tăng khả năng tiêu thụ
hàng hoá và tăng vị thế của doanh nghiệp.
b. Các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
Trong kinh tế thị trờng một doanh nghiệp kinh doanh sẽ phải đơng đầu,
cạnh trạnh gay gắt với các đơn vị kinh tế khác thuộc tất cả các thành phần kinh
tế . Ngoài ra sự biến động của nền kinh tế thế giới có ảnh hởng lớn tới các doanh
nghiệp trong nớc. Đây vừa là nguy cơ vừa là cơ hội thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các doanh nghiệp trong nớc.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
23

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Các công ty cạnh tranh vốn đã có vị thế vững vàng trên thị trờng cùng với
ngành ngề kinh doanh, Mức độ cạnh tranh càng cao, giá cạnh tranh càng giảm
kéo theo lợi nhuận giảm. Do đó yếu tố cạnh tranh về giá là một nguy cơ đối với
lợi nhuận của công ty. Có ba nhân tố quan trọng tạo ra mức độ cạnh tranh giữa
các công ty: Cơ cấu cạnh tranh, Tình hình cung cầu, Các rào cản ngăn chặn việc
xuất nghành của doanh nghiệp.
Khả năng mặc cả của khách hàng hoặc ngời mua. Thông thờng, khách
hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu chất lợng tố hơn đi kèm với dịch vụ hoàn
hảo. Điều này khiến chi phí hoạt động tăng thêm tạo nguy cơ về giá cạnh tranh.
Khả năng mặc cả của nhà cung cấp. Nhà cung cấp không chỉ cung ứng
nguyên vật liệu, trang thiết bị, sứ lao động mà cả những công ty t vấn, cung ứng
dịch vụ, quảng cáo, vận chuyển Nhà cung cấp tác động khi họ đòi tăng giá
hoặc giảm chất lợng sản phẩm cung cấp. Bằng cách đó họ làm cho lợi nhuận của
công ty giảm.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thơng Mại
Phần II. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất
khẩu tại công ty may thêu xuất nhập khẩu Hng Thịnh
Hà Tây
I. Khái quát về công ty may thêu xuất nhập khẩu H-
ng Thịnh Hà Tây.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may thêu xuất nhập
khẩu Hng Thịnh Hà Tây.
a. Lịch sử hình thành.
Công ty may thêu XNK Hng Thịnh Hà Tây đợc thành lập ngày 30/5/1989
theo quyết định số 183/QĐ - UB và sau đó công ty đợc thành lập lại theo quyết
định 203/QD UB ngày 24/04/1993 của UBND Tỉnh HàTây có trụ sở tại 232
Trần Đăng Ninh thị xã Hà Đông - Hà Tây. Công ty đợc thành lập theo quyết

định thuộc ban tài chính quản trị tỉnh uỷ Hà Tây là đơn vị làm kinh tế xây dựng
ngân sách Đảng . Tháng 3/2000 do chính sách của Đảng xoá bỏ hệ thống ban tài
chính quản trị các tỉnh do vậy công ty may thêu XNK Hng Thịnh đợc bàn giao
quản lý về sở công nghiệp tỉnh Hà Tây từ 30/11/2000 .
Là một doanh nghiệp nhà nớc công ty may thêu XNK Hng Thịnh với
ngành nghề cấp giấy phép kinh doanh sản xuất gia công hàng may mặc xuất
nhập khẩu . Đến năm 1993 công ty đợc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập
khẩu nông sản và hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Ra đời từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp ngành dệt may Việt Nam cho
đến giai đoạn trớc khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng chủ yếu là sản xuất
theo kế hoạch của nhà nớc và nằm trong chơng trình hiệp định 19/5 giữa chính
phủ Việt Nam và chính phủ Liên Xô cũ. Hàng hoá sản xuất chủ yếu xuất sang
Liên Xô theo kế hoạch phân bổ của nhà nớc .
Đến năm 1990 khi Liên Xô tan rã hiệp định 19/5 bị phá vỡ toàn bộ ngành
dệt may lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng không có thị trờng tiêu
thụ, công nghệ máy móc bị lạc hậu và không có kinh nghiệm trong thị trờng
may mặc thế giới nhiều doanh nghiệp không thể đứng vữngđợc trong cơ chế thị
trờng.
Sv. Nguyễn Thanh Tùng TMQT 41C
25

×