Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.15 MB, 114 trang )

NGOẠI
THƯƠNG
KINH

OẠI MỌC
NGOAI
THUQNO
ểĩ
NGHIỆP
— à
NÂNG' CẦU NÀNG LỰC CẠNH TRANH
CHÃ
thí
HOÀNH
NGHIỆP VƯA VA NHO
VIẸĨ
NAM
TRONG
BIẾU ễCĩỆN
HỒI NHẬP KINH TÊ ODỒC TỀ'
VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỀN VAN HÀ
: 43 KS9À ỈCTNr
•ÍÉN
h
'

""~
V 2V.
TS.


PHA"! Đ- AI
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
FOFtEIGN
TTĨAOE
UNIVERSirr
KHOA
LUẬN TÓT
NGHIỆP
SĐỀ tài:
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH TRANH
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ
VIỆT
NAM

TRONG
ĐIÊU
KIỆN HỘI
NHẬP
KINH

QUỐC

Sinh
viên
thực
hiện
:
Nguyên
Vân

Lớp
:
A3
K39A KTNT
Giáo viên hướng dẫn:
TS.
PHẠM DUY
LIÊN
THƯ" VIÊN
ì tìuCNC HAI
HÓC
NGOAI
CHUÔNG
Hà Nội

-
2004

MỤC LỤC
Lời
nói đầu.
Chương
I: Một số vấn đề cơ bản về
năng
lực
cạnh
tranh
1
(NLCT)
của các doanh nghiệp vừa

nhỏ
(DNVVN).
ì Khái
niệm
DNVVN. Ì
Ì Khái
niệm.
Ì
2
Tiêu chí xác định
DNVVN
của
một
số

nước
trên
thế
giới

của
3
Việt
Nam.
2.
Ì
Tiêu chí xác định
DNVVN ở
một
số
nước.
3
2.2 Tiêu
chí
xác
định
DNVVN ở
Việt
Nam.
6
2.3 Các
yếu tố ảnh
hưởng
đến
tiêu

chí
xác định
DNVVN. 7
3
Đặc điểm
của
các
DNVVN
Việt
Nam.
9
4
Vai trò của
DNVVN. 9
li
Khái
niệm
Năng
lực
cạnh
tranh
của các
DNVVN. 17
Ì Khái
niệm.
17
2
Một
số
tiêu

chí đánh
giá
năng
lực
cạnh
tranh của
doanh
nghiệp.
19
2.1
Chất
lượng.
19
2.2
Giá cả.
21
2.3 Uy
tín.
23
3
Sự
cần
thiết
phải
nâng
cao
NLCT
của
các
DNVVN. 24

Chương
li:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh của các
doanh
26
nghiệp vừa

nhỏ
Việt
nam.
ì

lược về
NLCT
của các
DNVVN
trước
đi
mới
kinh tế (1986).
26
li
Thực
trạng
NLCT

của các
DNVVN
thời
kỳ sau
đi mới.
27
Ì Thực
trạng về lĩnh vực
hoạt
động.
29
1.1
Lĩnh
vực
công
nghiệp.
32
1.2 Lĩnh
vực
nông
nghiệp.
36
1.3 Lĩnh vực
dịch
vụ.
41
2
Thực
trạng
về

vốn.
43
3
Thực
trạng
về
thiết
bị,
công
nghệ.
50
4
Trình
độ
nhân
lực,
quản
lý.
54
5
Thực
trạng
về
thị
trường.
58
5.1
Thị trường
nội địa.
58

5.2 Thị trường nước
ngoài.
60
HI
Đánh giá
thực
trạng
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam. 66
Ì
Điểm
mạnh
của các
DNVVN
Việt
Nam. 66
2
Điểm
yếu của các
DNVVN
Việt
Nam. 67
Chương HI: Một số giải pháp nâng cao NLCT của các
DNVVN
69
Việt
Nam

trong
điều kiện hội nhập
kinh
tế quốc tế.
ì Hội
nhập
kính
tế
quốc
tế:

hội
và thách
thức đối với
các
DNVVN. 69
Ì Một
số

hội.
70
2
Một số thách
thức.
71
2.
Ì
Thách
thức từ
trong

nước.
71
2.2 Thách
thức từ
môi trường bên
ngoài.
74
li
Các
giải
pháp nhằm nâng
cao NLCT
của
các DNVVN
Việt
Nam li
trong
điều
kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Ì Các
giải
pháp
từ
phía Nhà

nước.
77
2
Các
giải
pháp
từ
phía
doanh
nghiệp.
82
2.
ì
Chiến
lưc
đế
thành công
trong
hội
nhập.
82
2.2
Xây
dụng
chiến
lưc
kinh
doanh.
85
2.3 Liên

kết

hp
tác.
98
2.4 Gia tăng
hàm
lưng
trí
tuệ.
100
Kết
luận.
Tài
liệu
tham
khảo.
DANH
MỤC BẢNG
Bảng
1.1:
Phân
loại
DNVVN ở
EU.
4
Bảng
Ì
.2:
Tiêu chí xác định

DNVVN ở
một
số
nước trên
thế
giới.
5
Bảng
2. Ì:
Phán
loại
DNVVNcó

số
thuế theo
hoạt
động
kinh
tế.
31
Bảng
2.2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
may mặc
1995-2004.
33

Bảng
2.3: Tinh
hình
xuất
khấu
cà phê
1995-2004.
39
Bảng
2.5: Tinh
hình
xuất
khẩu
thúy
sản 2000-2003.
40
Bảng
2.6:
Nhu
cầu
tín
dụng

khả
năng
tiếp
cận
các
nguồn tài
chính.

50
Bảng
2.7:
Trình độ công
nghệ,
máy móc
thiết
bị của
Doanh
nghiệp
thành
52
phố
Hồ
Chí
Minh so
với
cùng
loại
trên
thế
giới.
Bảng
2.8:
Trình độ công
nghệ của doanh
nghiệp:
%
công
việc

đưểc
tự
53
động hoa.
Bảng
2.9:
Mức
độ
hoạt
động
của
dây
chuyển sản
xuất.
63
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh

quốc

LỜINÓIĐẨU
ì.

Tính
cấp
thiết
cửa
đề tài.
Kinh
nghiệm

hầu
hết
các nước trên
thế
giói cho
thấy


quốc gia
phát
triển
hay đang phát
triển
thì

hình
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
(DNVVN)
đều
giữ

một
vị
trí
quan
trọng trong
nền
kinh
tế quốc
dân. Phát
triển
DNVVN
không
những
sẽ
góp
phẩn quan
trọng
vào phát
triển
kinh
tế

còn
tạo ra
sự ồn định
về
chính
trị

hội

cho
đất
nước thông qua
tạo
việc
làm và
giải
quyết
vấn
đề
lao
động
và phúc
lợi

hội.
Đồng
thời,
phát
triển
DNVVN góp
phần
hình thành
nên một
đội
ngũ các nhà
doanh
nghiệp
năng
động,

sáng
tạo,
thúc đẩy sản
xuất
kinh
doanh

hiệu
quả hơn.
Các DNVVN
ngày càng gắn

chạt
chẽ vói
các
doanh
nghiệp
lớn,
có tác
dụng
hỗ
trợ,
bố
sung,
thúc dẩy các
doanh
nghiệp
lớn
phát
triển,


một
nước

dán

phần
lớn

lao
động nông
nghiệp
như nước
la
thì
DNVVN
là mội
trong
nhũng
tác nhân

động
lực
quan
trọng
thúc đẩy
chuyển
đồi

cấu

kinh
tế
theo
hướng
công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa.
Từ
khi
nước
ta thực
hiện
công
cuộc
dồi
mới,
phát
triển
kinh
tế
thị
trường
theo
định
hướng

hội

chủ
nghĩa
đến
nay.
nhờ
chiến
lược phát
triển
kinh
tế

hội
chung
của
đất nước, cũng
như các chủ trương
chính sách vĩ
mô cùa nhà
nước
như
chính sách phát
triển
kinh
tế
nhiều
thành
phần,
chính sách
mở
cửa Hội

nhập quốc
tế,

các
văn
bản khác
cụ
thể
hoa
các
chủ
trương định
hướng
đó như
Luật
Doanh
nghiệp, Luật
khuyến
khích
đầu tư
trong
nước,
Luật
Hợp
tác xã, các
DNVVN đã
bắt
đầu được
hoại
động

trong
mội
môi trường phát
triển
khá
thuận
lợi,

đã
đạt
được
những
kết
quá
nhất
định.
Tuy
nhiên,
nhũng
kết
quả
đó
chưa
thực
sự tương
xứng
với
tiềm
năng


vai
trò cửa các
DNVVN do
nguyên nhân chính

năng
lực cạnh
tranh
của
các DNVVN
Việi
Nam
vẫn
còn
yếu.
Hơn
nữa,
để
tồn
tại

phát
triển
trong
bối cảnh
kinh
tế
toàn
cầu
đầy

biến
động,
xu
thế hội
nhập
kinh
tế
diễn
ra

mọi lúc. mọi nơi
như
hiện
nay,
các DNVVN
Việt
Nam
đang đứng trước
một đòi
hỏi khách
quan

phái
nhanh
chóng
khắc phục những
khó
khăn
trở ngại
của mình, không

ngừng
phái
Nguyền
Ván

-
Anh 3 K39 KTNT.
Nàng
cao
NLCT
cửa các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
triển

nâng
cao
NLCT.
Nhằm
có một cái
nhìn
bao
quát

về các DNVVN
Việt
Nam
cũng
như có
được
những
đánh giá chính
xác về
thực
trạng
NLCT
của
các
doanh
nghiệp
này
trong
thời
gian
qua, từ
đó nêu
lên một số
kiến
nghị với
mong
muốn giúp
các DNVVN
nước
ta vững

bước
hội nhập
thành công
vào sân
chơi
chung
của các
doanh
nghiệp

các
quốc
gia
khác
nhau
trên
thế
giới,
tác
giặ
đã
chọn
ván đề
"Nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của

các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ
Việt
Nam
trong điêu kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tẽ"
làm để
tài
nghiên
cứu cho
khoa
luận tốt
nghiệp
của mình.
2.
Bục
đích
cùa khoa luận tốt nghiệp.
+ Tim
hiếu
khái

niệm
DNVVN ở
một số nước trên
thế
giới
và ờ
Việt
Nam
cũng
như đặc
điểm,
vai
trò của
loại
hình
doanh
nghiệp
này.
+ Phân lích. đánh giá
thực
trạng
NLCT
của
các DNVVN
Việt
Nam.
nhũng
điểm
mạnh,
điểm

yếu
cũng
như
nhũng
thời
cơ và thách
thức

các
doanh
nghiệp
này gặp
phặi
do
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
mang
lại.
+
Đưa
ra
một số
kiến
nghị đối
với

chính phủ
trong việc
hỗ
trợ
các
DNVVN
đổng
thời
gợi
ý một
số
giặi
pháp
đối với
các
doanh
nghiệp
này
nhằm nâng
cao
NLCT
của
các
DNVVN
Việt
Nam
trong
bối
cặnh
hội

nhập
kinh
tế
quốc
tế.
3.
Đối tượng và phạm
vi
nghiên cứu.
Đối
tượng
nghiên cứu của
khoa
luận
này

tất
cặ các DNVVN nằm
trong
lãnh
thổ
Việi
Nam,
không phân
biệt
hình
thức
sở
hữu,
trình

độ
phát
triển
sặn
xuất

chỉ
dựa
trẽn
tiêu chí duy
nhất
là quy

doanh
nghiệp
đó
thuộc
loại
vừa
hoặc
nhỏ,
tức

doanh
nghiệp
đó có
tổng
số vốn nhỏ
hơn
hoặc bằng

10 tý
đổng
hoặc
tổng
số nhân công của

nhỏ
hơn
hoặc bằng
300
người
được xác định
theo Luật
pháp
hiện
hành của
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu.
Để
thực
hiện
khóa
luận,
người
viết
áp
dụng
các phương pháp nghiên cứu như

phương pháp duy
vật
biện
chứng,
phương pháp hệ
thống,
so sánh. phân
tích.
tổng
Nguyễn
Vãn

-
Anh ĩ K39 KTNT.
Nâng
cao
NLCT
cùa các
DNVVN
Việt
Nam
n ong
điêu kiện
hội
nhập kinh

quốc

hợp; kết
hợp

giữa

luận

thực
tiễn
thông qua các
tài
liệu

việc
tìm
hiểu.
tham
khảo
trực
tiếp
từ
các nhà nghiên
cứu,
các nhà
doanh
nghiệp.
Khóa
luận
này
cũng
vận
dụng
các

quan
điểm,
đường
lối
chính sách về phát
triển
kinh tế thị
trường của
Đảng
và Nhà nước để làm sáng
tở vấn
để nghiên
cứu.
5.
Bố cục cửa khoa luận
tốt
nghiệp.
Ngoài các
phần
Mục
lục, Lời
mở
đẩu,
Kết
luận,
Tài
liệu
tham
khảo.
Khóa

luận
đuợc
chia
thành 03 chương như
sau:
Chương
1:
Một
số vấn
đế
cơ bẩn vé
năng
lực
cạnh
tranh
của
các
DNVVN.
Chương
2:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh tranh
của
các
DNVVN
Việt
Nam.

Chương 3: Một số
giải
pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh
cửa các
DNVVN
Việt
Nam
trong điếu kiện
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Â
Trong
quá trình
thực hiện,

thể
do
nhiều
nguyên nhân cà chủ
quan
lẫn
khách
quan
nên đề tài không tránh
khởi

những
thiếu
sót,
do vậy tác
giả rất
mong
nhận
được sự
quan
tâm, cảm thông và góp
ý
của quý
thầy
cô cùng các bạn
sinh
viên.
Qua đây, tác
giả xin
được bày tở lòng
biết
ơn chân thành đến
thầy
giáo
hướng
dần, Tiến
sỹ
Phạm
Duy
Liên,
người

đã
nhiệt
tình giúp đỡ và động viên lôi
trong suốt
quá trình
thực hiện
đề
tài
này.

nội,
tháng 12 năm
2004.
Nguyễn
Ván Hà.
Nguyễn
Văn Hà
-
Anh 3 K39 KTNT.
Nâng
cao
NLCT
cùa các
DNVVN
Việt
Nam
nong
điều kiện
hội
nhập kinh

tế
quốc
tế
CHƯƠNG
1:
MỘT
SỐ VẤN ĐỂ

BẢN VỀ NĂNG Lực
CẠNH
TRANH
CỦA
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ
NHỎ.
ì. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN).
1.
Khái
niệm.
DNVVN
(SME -
tiếng
Anh) là các
doanh
nghiệp
linh
hoạt.
năng động.


nhiều
lợi
thế
phái
triển,
nhưng đổng
thời
cũng
dễ dàng bị
thất
bại

chịu
nhiều
rủi
ro hơn các
doanh
nghiệp

qui

lớn
khác. Chính vì
vậy,
hựu
hết
các
quốc
gia

đểu
quan
tâm, ban hành các
qui
định,
luật
lệ
cụ
thế
để phân
loại
riêng khu vực
doanh
nghiệp
này và dành cho
nhiều
chính sách ưu đãi hỗ
trợ.
Nói đến
DNVVN
là nói đến cách phân
loại
dựa trên độ
lớn
hay quy

của các
doanh
nghiệp. Việc
phân

loại
DNVVN
phụ
thuộc
vào
loại
tiêu
thức
sử
dụng,
quy định
giới
hạn các
tiêu
thức
phân
loại
quy

doanh
nghiệp.
Điểm
khác
biệt
cơ bàn
trong
khái
niệm
DNVVN
giữa

các nước chính là
việc
lựa
chọn
và lượng hoa các liêu
thức
đánh giá
quy

doanh
nghiệp.
Mặc dù có
những
khác
biệt
nhất
định
giữa
các nước vổ quy
định tiêu
thức
phán
loại
DNVVN,
song

thể
đưa ra khái
niệm
chung

nhài
vẽ
DNVVN
như
sau:
DNVVN

nhũng

sở sản
xuất-kinh
doanh
có tư cách pháp nhân
kinh
doanh

mục
đích
lợi
nhuận,
có quy

doanh
nghiệp
trong
nhũng
giói hạn
nhất
định
trong

tùng
thòi
kỳ
theo
quy
định
của
từng
quốc
gia. [91
Ớ khái
niệm
liên, "quy

doanh
nghiệp
trong
những
giới
hạn
nhất
định" có
thê được tính
theo
các liêu
thức
đựu vào
(sốlao động thường xuyên,
vốn sản
xuất)

hoặc
các
yếu lố đựu ra của
doanh
nghiệp
(Doanh
thu, lợi
nhuận,
lịiá
trị
lỊÌa lãniỊ),
hoặc
là sự
kết
hợp của cả
hai
loại
yếu lò đó.

Việt
Nam.
những
năm gựn đây chúng
ta
đã
bắt
đựu
nhận
thức


quan
tám
đến
tẩm
quan
trọng
của
DNVVN,
tuy
nhiên có khá
nhiều
quan
điếm
khác
nhau
Nguyễn
Ván

-
Anh 3 K39 KTNT.
Ì
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội

nhập kinh
tế
quốc

về
DNVVN. Có
quan
điểm
cho
rằng
chỉ
có các
doanh
nghiệp
được đăng

thành
lập
trước đây
theo Luật
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
Luật
doanh
nghiệp

nhân,
Luật

công ty (nay

Luật
Doanh
nghiệp)
thoa
mãn các
tiêu
chuẩn
quy
định
cho
DNVVN
mới được
coi

DNVVN
.
Nhung
cũng

quan
điểm
cho
rằng
DNVVN
bao
gồm các
doanh
nghiệp

được
đề
cập
trong
quan
điếm
trên
và cả các
họp tác
xã,
và các

nhân và nhóm
kinh
doanh

vốn
thấp
hơn vốn pháp định
theo
Nghị
định
số
66/HĐBT ngày 2/3/1992

cũng
thoa
mãn các
tiêu
chí xác

định
DNVVN
của Chính phủ đề
ra.
Trong
điệu
kiện hiện
nay,
nền
kinh
Việl
Nam
còn
rất
yếu kém,
lực
lượng
sàn
xuất
nhầ,
manh
mún
với
kỹ
thuật
sản
xuất
thủ
công
lạc hậu,

do đó
việc
đưa
ra
khái
niệm
về DNVVN
cần
gắn
với
thực
tế
này.

vậy,

thể
định
nghĩa
về
DNVVN như
sau
:
DNVVN
là các

sở
sản
xuất
kinh

doanh

đăng
ký hợp
pháp,
không phân
biệt
thành
phần
kinh tế,

quy

về
vòn
hoặc lao
động
thoa
mãn
quy định của Chính phủ.
Nhằm
khuyến
khích

lạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các

DNVVN
Việt
Nam.
ngày
23/11/2001
Chính
phủ dã
ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ
vế
chính
sách
trợ
giúp phát
triển
DNVVN
trong
đó
đưa
ra
khái
niệm:
"Doanh
nghiệp
nhầ
và vừa
là co sở
sản
xuất, kinh
doanh
độc

lập,

đăng

kinh
doanh
theo
pháp
luật
hiện
hành,

vốn đăng

không
quá
10
tỷ
đóng
hoặc sõi
lao
dọng
trung
bình hàng
năm
không quá 300
người."
Như
vậy.
(heo

tiêu
thức
trên thì các
DNVVN
Việt
Nam
bao
gồm
các công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
công
ty
cổ
phẩn,
các
doanh
nghiệp
Nhà
nước,
các hợp tác

và cá
nhân

nhóm sản
xuất

kinh
doanh

các
điều
kiện
thoa
mãn
quy định
trên.
Theo
nghị
định
này
thì
hiện
nay

Việt
Nam
cấc
DNVVN
chiếm

trọng
97%
xél về vốn và 99% xét về
lao
động so vói
tổng

số
doanh
nghiệp
của cá
nước.
[4]
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
Nàng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điền kiện
hội
nhập kinh

quốc

2.
Tiêu
chí
xác
định
DNVVN

của
một

nước
trên
thế
giới

của
Việt
Nam.
8.
Ì.
Tiêu
chí
xác định DNVVN ở một số nước.
Kinh
nghiệm

hầu
hết
các
nước trên
thế
giới
cho
thấy


quốc

gia
phát
triển
hay đang phát
triển
thì

hình
DNVVN
đểu
giữ
một vị
trí
quan
trọng trong
nền
kinh
tế
quốc
dân.
Đồng
thời,
người
ta
cũng
dự báo
rằng
trong
tương
lai,

vai
trò
của
chúng
không
hề
suy
giợm,
thậm
chí còn
tăng
lẽn.
Song thế
nào

DNVVN
thì
lại

vấn
dề
đang
có sự
tranh luận,
chưa
đi đến
thống nhất
và có
nhiều
quan

niệm
khác
nhau.
Trên
thực tế,
quốc
gia
nào
càng
đưa
ra được khái
niệm

ràng
về
DNVVN
thì khu vực
DNVVN
của
quốc
gia
đó
càng phát
triển.

2
nhóm tiêu chí phổ
biến
dùng
để

phân
loại
đó
là:
tiêu chí định tính

tiêu
chí
định
lượng.
Tiêu chí
định
tính:
Tiêu
chí này
dựa trên
những
đặc trưng

bợn của
các
DNVVN
như: trình
độ
chuyên
môn
hoa,
mức độ
phức
tạp

của quàn

.Sử
dụng
các tiêu
chí này có
ưu
thế

phợn
ánh
đúng bợn
chất
của vấn
đề
nhưng thường
khó xác đinh.
Tiêu chí
định
lượng:

thể
sử
dụng
một
hoặc
kết
họp các tiêu
thức
như:

s
Số
vốn
đầu tư vào nhà máy và máy móc.
s

công nhân được
tuyển
dụng.
s
Sợn
lượng

doanh
thu
của
doanh
nghiệp.
Ngoài
ra,
đế
định
dạng
DNVVN
cần xác định
DNVVN
trong
mối
quan
hệ

so
sánh
với
doanh
nghiệp lớn
trong
nền
kinh
tế.
Một
doanh
nghiệp chi
nhỏ

vừa
khi
đặt
chúng
trong
so sánh
với
doanh
nghiệp lớn
trong
một nền
kinh
tế

thôi.
Dưới

đây
là liêu chí xác định
các
DNVVN
của một số nước
trẽn
thế
giới:
+ Ớ
Mỹ:
Phần
lớn
các công
ty
khống
lồ
trên
thế
giới,
các công
ty
xuyên
quốc
gia,
đa
quốc
gia
sinh
ra
tại

khu vực
kinh
tế
năng động
nhất
hành
tinh
này. Nhưng
Nguyễn
Vàn Hà
-
Anh 3 KS9 ẤT
ÁT.
Năng
cao
NLCT
cửa các
DNVVN
Việt
Nam
nong
điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
không phái

nguyên nhân

này mà DNVVN
của
Mỹ
không
còn
đất
dụng
võ.
Trên 50
bang,
Mỹ
áp
dụng
tiêu
thức
phân
loại:
lao
động và
doanh
số:

Trong
công
nghiệp:
Những
doanh
nghiệp
kinh
doanh

độc
lập,
thuê
dưới
500
người,

doanh
số
5
triệu
USD
được
coi

DNVVN. và
được hưởna một
số
ưu đãi đặc
biệt.[20]

Trong
thương
mại, dẳch vụ:
DNVVN có
vốn
dưới
3.5
triệu
USD và có sô

lao
động
dưới
100
người
[20].
Luật
DNVVN
của
Mỹ
còn

thêm một số tiêu
chuẩn
về mặt đẳnh tính như:
DNVVN là một xí
nghiệp
độc
lập,
không

vào đẳa vẳ
chi
phối
trong
ngành

mình liên
quan.
Theo

khái
niệm
của
Mỹ,
các
DNVVN
không
phải
là công
ty
con
hoặc

nghiệp
vệ
tinh
của
những
công ty
lớn.
Điều
này
khác
hẳn
với
các
DNVVN ở
Nhật.
các
công

ty
con
hoặc

nghiệp
vệ
tinh
thuộc
công
ty lớn
vẫn
được
hưởng
những
đặc
quyền
của các
DNVVN.
+

các nước
EU:
Liên
minh
Tây Âu
trong
quá
trình hợp
nhất
đang cố

gắng
áp
dụng
một
hệ
thống
đẳnh
nghĩa chung
về
DNVVN,
trong
đó EU
sử
dụng
các tiêu
thức
phân
loại,
như: sô
lao
động,
doanh
thu,
số
tài
sản (Xem Bảng
Ì
.2)
Bảngl.l: Phán
loại

DNVVN
ở EƯ
(Chi chú:
Ecn

đồHỊỊ tiên
chuyển đôi khu vực Chân
ân
trước
đáy.)
Tiêu
thức
phân
loại
Doanh
nghiệp
nhỏ
Doanh
nghiệp
vừa

lao
động tôi
đa
50 250
Doanh
thu/
năm
tôi
đa

7
triệu
Ecu
(5,25
triệu
Bảng)
40
triệu
[xu
(30
triệu
Báng)
Tòng
kết
t
ú
san/
núm
tối
đa
5
triệu
Ecu
(3,75
triệu
Báng)
27
triệu
Ecu
(20,25

triệu
Bảng)
/Nguồn: SMEs
deịiniíion,
www.modcontractsuk.comỉ
Nguyền
Vân


Anh 3 K39 KTNT.
4
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh tế quốc

Bảng
1.2:
Tiêu
chí
xác định DNVVN

một
số nước trên thế giới [6]
Nước

Loại
doanh
nghiệp
Số
lao
động
(người)
Tổng
số vốn
hoặc
trị
giá
tài
sán
(triệu)
Doanh số/nãm
(triệu)
Cộng
hoa
liên
bang
Đức
SMEs
Doanh
nghiệp
nhỏ
Dưới
500
Dưới
9

Dirới
100
DEM
Dưới
1
DEM
Australia&Canada
SMEs
Dưới
500
Dưới
20
CAD
Nhặt
SME.S
cồng
nghiệp
SME.S
bán
buôn
SMEs
bán

Dưới
300
Dưới
100
Dưới
50
Dưới

100
JPY
Dưới
30 JPY
Dưới
10 JPY
Hàn Quốc
SMEs
công
nghiệp
SMEs
dịch
vu
Dưới
100
Dưới
20
Hongkong
SMEs
công
nghiệp
SMEs
đích
vu
Dưới
100
Dưới
50
Đài
Loan

SMEs
Dưới
120
TWD
Dưới
100
TWD
Singapore
SMEs
Dưới
100
Dưới
500
SGD
Thái
Lan
SMEs
Doanh
nghiệp
gia
đình
Doanh
nghiệp
nhỏ
Dưới
200
Dưới
to
Từ 10
đến

49
Dưới
500
THB
Dưới
1
THB
Dưới
lũTHB
Indonesia
SMEs
Doanh
nghiệp cực
nhỏ
Doanh
nghiệp
nhỏ
Dưới
200
Dưới
20
Dưới
2 IDR
Dưới
600
IDR
Dưới
2000
IDR
Dưới

50
ÍDR
Dưới
1000
IDR
Philippine
SMEs
Doanh
nghiệp
cực
nhỏ
Hộ
thủ
cồng
nhỏ
Doanh
nghiệp
nhỏ
Dưới
200
Dưới
9
Dưới
9
Từ 10
đến
99
Dưới
60
PHP

Dưới
0,15
PHP
Từ
0,1
.xiên
ì.5
PHP
Từ
1.5 đến 15
PHP
Malaysia
SMEs
Doanh
nghiệp
nhỏ
Dưới
200
Dưới
50
Dưới
2,5
MYR
Dưới
0,5
MYR
Myanmar
SMEs
Dưới
100

Nguyền Vàn

-
Anh 3 K39 KTNT.
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
Qua
những
khái
niệm
DNVVN
đã và đang được
áp
dụng
rộng
rãi trên
thực
tế


nhiều
nước,

thể
thấy
rằng
nhóm tiêu chí phân
loại
lao
động

vốn đầu

được
sử
dụng
khá
phổ
biến.
Một
điểm
chung

các nước là không

nước
nào
quy
đỏnh các yếu
tố

về công
nghệ
về
quản


chất
lượng
sản phẩm.
Phải
chăng
các yếu
tố
này
không

ranh
giới
giữa
doanh
nghiệp
lớn

doanh
nghiệp
nhỏ.

tuy
theo
điều

kiện kinh tế,

hội
cụ
thể
của mỗi nước
mà các
thước
đo này
cao
hoặc
thấp,


thể
đi
kèm
thêm các tiêu chí phân
loại
khác.
Trong
tiến
trình
hội
nhập
kinh tế, Việt
Nam có
thể
học
hỏi

được
rất
nhiều
kinh
nghiệm tổ chức

quản

DNVVN
của các nước trên
thế
giới

trong
khu
vực.
3.3.
Tiêu
chí
xấc định DNVVN

Việt
Nam.
Hiện
nay,
trong
khi
Nhà
nước chưa ban hành các tiêu chí
chung

để
xác đỏnh
DNVVN
thì một số cơ
quan
nhà
nước,
một số
tổ
chức
hỗ
trợ
các
DNVVN và
mội
số
dự
án nghiên cứu
về DNVVN đã
chủ động đưa
ra
các tiêu chí khác
nhau
xác
đỏnh
DNVVN
phục
vụ công
việc
của

minh.
Ngàn hàng Cổng thương
Việt
Nam
coi
DNVVN

các
doanh
nghiệp
có số
lao
động
dưới
500
người,
giá
trỏ
tài sản
cố
đỏnh
dưới
10
tỷ
đồng,
số

vốn
lưu
động

dưới
8
lý đồng và
doanh
thu
hàng tháng
dưới
20 lý
đồng.
Thành phố
Hổ
Chí
Minh
coi
nhũng doanh
nghiệp
có vốn pháp đỏnh trên Ì

đồng,
số
lao
động trên 100
người

doanh
thu
hàng
năm
trên 10 tý đổng là
doanh

nghiệp vừa,
còn vói
những doanh
nghiệp dưới
giới
hạn trên là
doanh
nghiệp
nhỏ.
Đồng
Nai
coi những doanh
nghiệp

doanh
thu
dưới
10 lý
đổng/năm

DNVVN.
Dự
án
VÍE/
us/
95/
004
hỗ
trợ
DNVVN ở

Việt
Nam do
UNIDO
tài
trợ
coi
doanh
nghiệp
nhỏ là
doanh
nghiệp
có:
+

lao
động
dưới
30
người.
+ Vốn đăng

dưới 0,
Ì
triệu
USD
Doanh
nghiệp
vừa
là doanh
nghiệp

có:
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.

Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc

+
Số
lao
động
từ
30
người
đến 200
người
+ Vốn đăng


dưới
0,4
triệu
USD
Quy
hỗ
trợ
DNVVN
thuộc
chương trình
Việt
Nam - EU
coi
DNVVN là
những
DN có
số
lao
động
từ
10 đến 500
người

vốn
điều
lệ
từ
50.000
USD

đến
300.000
USD
tức từ
khoảng
650
triệu
đồng đến 3,9
tỷ
đồng
Việt
Nam.
Quy phát
triển
nông thôn
(thuộc
Ngân hàng
Nhà
nước),
coi
DNNN
vừa

nhỏ

các
DN
có:
+ Giá
trị

tài sản không quá
2
triệu
USD
+
Số
lao
động không quá 500
người
Theo
Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày
23/11/2001:
"Doanh
nghiệp
nhỏ

vừa


sặ sản
xuất, kinh
doanh
độc
lập,

đăng

kinh
doanh
theo

pháp
luật
hiện
hành,

vốn đãng

không
quá 10
tỷ đồng
hoặc
số
lao
động
trung
bình
hàng
năm
không quá 300
người."
Hiện
nay,
nền
kinh
tế
Việt
Nam
đang
trong
giai

đoạn
chuyền
đổi
sang
kinh
tế
thị
trường:
trình
độ
phát
triển
còn
thấp,
năng
lực
quản

hạn
chế,

chế
thị
trường
đang
ặ mức độ
manh
nha,
các số
liệu

thống
kê,
các thước
đo
qui

doanh
nghiệp
không
thống
nhất
với
nhau
Nhiều
tiêu chí quy

doanh
nghiệp
khi
mang
ra
phân
loại
không
bám
sát
với
thực
tế,
tính chính xác không

cao.
Chính

vậy,
còn

rãi
nhiều
các
ý
kiến
khác
nhau
về
ưu,
nhược
trong
mỗi cách phân
loại
DNVVN ờ
trên.
2.3. Các
yếu
tố
ảnh hưởng đến
tiêu
chí
xáo định DNWN.

nhiều

yếu tố tác động đến phân
loại
DNVVN. Sự
phân
loại
hoàn toàn
mang tính tuông
đối
và phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố
như:
Trình
độ
phát
triển
kinh
tế
của
một
nước: Trình
độ
phát
triển
kinh
tế
của

một
nước càng cao giá
trị
các tiêu chí càng tăng
lên.
Như
vậy.

các nước có trình
độ phát
triển
kinh lê'
thấp
thì các
chỉ
số về
lao
động,
vốn
để
phán
loại
DNVVN
thường
thấp
hơn so
với
các
nước phát
triển.


dụ,

Nhật
Bản,
các
loại
doanh
Nguyền
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
Ì
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kình
tế
quốc
tế
nghiệp
trong
ngành công

nghiệp
khai
thác,
chế
tạo,
vận
tái,
xây
dựng
được
gọi

DNVVN
khi
số vốn
kinh
doanh
của chúng
dưới
100
triệu
yên và
số
lao
động
thường
xuyên
trong
năm
dưới

300
người.
Trong
khi
đó ở
Thái
Lan.
các
tiêu
chí
tương ứng là 20
triệu
Bath

100
người.
[6]
Tính chất nghề nghiệp
: Do
đặc
điểm
của
từng
ngành
nghề,

ngành
sứ
dấng
nhiều

lao
động (như ngành
dệt may),

ngành sử
dấng
nhiều
vốn (như các
ngành công
nghiệp
nặng
,
chế
tạo, ).
Do
đó,
cẩn tính đến tính
chất
này để có sự
so
sánh,
đối
chúng
trong
phân
loại
DNVVN
giữa
các ngành khác
nhau.

Trên
thực
tế,

các nước
người
ta
phân
loại
DNVVN
dựa vào đến
3
nhóm ngành. Chẳng hạn.

Nhật Bản,
người
ta
phân
chia
theo
3
nhóm:
(1)
Nhóm công
nghiệp
khai
thác chế
tạo; (2)
Nhóm thương
nghiệp

bán buôn

(3)
Nhóm thương
nghiệp
bán
lẻ

dịch
vấ.
Vùng lãnh thó:
Do
trình
độ
phát
triển
kinh
tế
giữa
các vùng khác
nhau
cho
nên quy

các
SMEs
cũng
khác
nhau.
Một

SMEs ở
các vùng
đô
thị
nhưng nó

thể

doanh
nghiệp
lớn
ở các
vùng nông thôn

miền
núi.
Các chí
tiêu
cùa
DNVVN ở
thành
thị
thường cao hơn các chí tiêu
DNVVN ờ
nông
thôn.
Theo
kết
quả điều
tra

năm
1990 của
Viện
Khoa học Lao động
và Các
vấn
đề xã
hội
Việi
Nam
thì

thành
thị,
mỗi
doanh
nghiệp
nhỏ bình quân
tạo
ra 15,5 chỏ
làm
việc,
vốn
bình quân của
một
doanh
nghiệp

25.636
USD

;
tổng
giá
trị
tăng thêm

10.260
USD
doanh thu
bình quân là
40.883
USD.
Trong
khi
đó,

nông
thôn.
mỗi
doanh
nghiệp
nhỏ bình quân
tạo ra
10,4 chỗ
làm
việc
(bằng
67%
doanh
nghiệp


thành
thị);
tổng
giá
trị
tăng thêm
bằng
một nửa của các
doanh
nghiệp

thành
thị;
doanh thu
bình quân một
doanh
nghiệp

13.548
USD
(bằng
33%
so
với doanh
nghiệp

thành
thị).[6]
Tính

lịch
sứ: Một
doanh
nghiệp

quy

lớn
trong
quá
khứ nhưng
hiện
tại
hoặc
tương
lai

lại

DNVVN.
Chẳng hạn

Đài
Loan,
năm
1967 Chính
phú
quy
định
rằng

:
trong
ngành công
nghiệp,
các
doanh
nghiệp

vốn
kinh
doanh
Nguyền
Vân

-
Anh
3
K39 KTNT.
8
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế

quốc
tế
nhỏ
hơn
5
triệu
TWD
(tương đương vói
130.000
USD)

DNVVN
nhưng
tới
năm
1989,
tiêu chí
này

40
triệu
NWD
(tương đương 1,40
triệu
USD) và năm
1995.
DNVVN
tiêu chí này
lại
tăng lên

tới
60
triệu
NWD.[6]
3. Đặc
điểm
của các
DNVVN
Việt
Nam.
-
Giới
hạn
dưới
của
DNVVN
không được quy định rõ.
Trong
điều
kiện
đặc
thù của
Việt
Nam,
số hộ
gia
đình đăng

kinh
doanh

rất
nhiều.
Nhũng
hộ
kinh
doanh
nhỏ
này có
thuộc
DNVVN
không?
Nếu
coi
chúng
là DNVVN
thì
sẽ
rất
khó khăn
trong việc
thực
hiện
chính sách
ưu
tiên
bởi
số
lượng
quá
đông,

các
nguồn lực
sẽ bị
phân tán,
dàn
trải,
tính
hiệu
quả sẽ không
cao,
chưa
giải
quyết
những
vấn
đề
quan
trậng
cấp bách
đặt
ra.
Hơn
nữa,
Nhà
nước
cũng
không
có đủ
khả
năng

để
thực
hiện
chính sách
ưu
tiên,
kiểm
soát,
đánh giá
hỗ
trợ
cho
tất
cả
các
đối
tượng
này
cùng một
lúc.

vậy,
cần quy định

tiêu
thức
doanh
nghiệp
nhỏ
với

giới
hạn
tối
thiểu
để
phân
biệt

giữa
kinh
tế
hộ
gia
đình và
DNVVN.
-
DNVVN
thường gắn
với
công
nghệ
lạc
hậu,
thủ
công.
Đây
là đặc
điếm
khác
biệt

của các
DNVVN
Việt
Nam
so
với
các
DNVVN ở
các nước công
nghiệp
phái
triển.
-
Nói đến DNVVN ở
Việt
Nam
trước tiên

chủ yếu
nói đến các
doanh
nghiệp thuộc
khu vực ngoài
quốc doanh.
Do
tính
lịch
sử của quá trình hình thành
và phát
triển

các thành
phần
kinh
tế

nước
ta,
đại
bộ
phận
các
DNVVN,
theo
quy
định
hiện
hành của Thủ
tướng
Chính
phủ,
đều
thuộc
khu vực ngoài
quốc doanh.
Bởi
vậy,
đạc
điểm

tính

chất
của
các
doanh
nghiệp thuộc
khu vực ngoài
quốc
doanh
mang tính
đại
diện
cho các
DNVVN ở
Việt
Nam.
4. Vai trò của
DNVVN.
Trên
khắp
thế
giới,
người
ta
đã
thừa
nhận
rằng
khu vực
DNVVN
đóng

một
vai
trò
quan
trậng trong
sự phát
triển
kinh
tế
và xã
hội
của mỗi
nước.
Tùy
theo
trình
độ
phát
triển
kinh
tế
của mỗi nước

vai
trò
đó
cũng
được
thể
hiện

khác
nhau.
Đối với
các
nước công
nghiệp
phát
triển
như CHLB
Đức,
Nhật
Bản,
Mỹ
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
nong
điều kiện
hội
nhập kinh
tế

quốc
tế
mặc
dù có
nhiều
công
ty
cực
lớn,
nhưng
DNVVN đã có
vai
trò
hết
sức
quan
trọng.
Đối
với
các nước đang
phát
triển
và chậm phát
triển
thì
ngoài
vai
trò là
một
bộ phận

hợp thành
của nền
kinh tế
quốc
dân, tạo
công ăn
việc
làm,
góp
phần
tăng
trường
kinh
tế,
DNVVN
còn có
vai
trò quan
trọng trong
chuyên
dịch

cởu
kinh
tế, tiến
hành công
nghiệp
hóa (CNH)
đởt nước,
xóa đói giám

nghèo,
giải
quyết
những vởn
đề xã
hội.
Đối
với
các nước

Châu
á
như Hàn
Quốc,
Thái
lan, Philippine.
Inđônêxia.
DNVVN
còn có
vai
trò tích cực
trong
sự
chống
đỡ các tiêu cực của
cuộc
khùng
hoảng tài
chính
-

tiền
tệ,
góp
phần
đáng kể vào sự ổn định
kinh
tế
-

hội

từng
bước khôi
phục nền
kinh tế.
a.
Các
DNVVN
chiêm
đa
sói
về
mặt
số
lượng
trong
tổng
số
các
doanh

nghiệp
sản xuởt
-
kinh
doanh của
các nước và ngày càng
gia
tăng
mạnh.
Theo
tiêu chí xác định
DNVVN
thì doanh
nghiệp
loại
này

các nước chiêm
tỷ
lệ
từ
90
-
99%
tổng
số doanh
nghiệp
của
các
nước.

Cụ
thể:
Nhật
Bản
:
99,1%.
các nước
Tây Âu
99% (riêng
CHLB
Đức:
99,7%),
Mỹ và
lãnh
thổ
Đài
Loan:
98%;
Singapore:
90%;
Thái
Lan,
Malaixia,
Inđônêxia:
95
-
98%.11
Ì
]
Tốc

độ
gia
tăng số
lượng
các DNVVN
nhanh
hon số
lượng
các
doanh
nghiệp
lớn.

nước
ta,
số
liệu
điều
tra
năm
1995 cho
thởy.
trong
6.544
doanh
nghiệp
nhà nước thì
DNVVN
chiếm
84,8%,

trong
đó
doanh
nghiệp
nhỏ
chiếm
49,9%;
khu vực ngoài
quốc doanh
97% là
DNVVN,
trong
đó
86,7% là
doanh
nghiệp
nhỏ và 48,8% là doanh
nghiệp
rởt
nhỏ.
b.
DNVVN
đóng
góp
phần
đáng

vào
tổng
thu nhập quốc

dân và
tăng
trưởng
kinh tế.
Ó Mỹ, các
DNVVN
đóng góp hơn một nửa
GDP
(GDP
của
Mỹ
năm
1994

6.000
tỷ
USD.
trong

DNVVN
đóng góp
khoảng
trên 3.000 tý
USD
).
Con số
đó
ở CHLB
Đức
là: 50%;

Inđônêxia:
38,9%;
Philippine:
28%;
Malaixia:
50,5%
GDP
trong
công
nghiệp
[21].

Nhại
Bản.
trong
hoạt
động sản
xuởt

thương
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
lo
Nâng
cao
NLCT
cửa các

DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
nghiệp
(bao
gồm bán
buôn,
bán
lẻ),
vị
trí
của
DNVVN
rất
quan
trọng.
Theo
biếu
thống

về công
nghiệp
năm
1992,

các
DNVVN
trong
các ngành sản
xuất
tạo
ra
51,9% tổng
giá
trị xuất
xưởng;
56,7%
tổng
giá
trị
gia
tăng.
Trong
ngành
lưu
thông phân
phối
hàng
hóa và
dịch vụ,
DNVVN
chiếm
60%
doanh
số bán

ra
của
ngành bán buôn và gần 80%
doanh số của
ngành bán
lẻ.
ở một số nước

lãnh
thổ,
DNVVN
tham
gia hoạt
động
xuất
khẤu

chiếm
tỳ
trọng
đáng
kế
trong
kim
ngạch
xuất
khẤu,
từ
25%-40%.
Cụ

thế,
Đài
Loan:
55,9%
kim
ngạch
xuất
khẤu
trong
công
nghiệp (1992), Singapore:
9,3%
trong
công
nghiệp
và 33.5%
trong
thương mại
(1987);
Ấn
Độ:
25,3%
(1986).
Ị10]

Việt
nam,
theo
đánh
giá

của
Viện
nghiên cứu

quản

kinh
tế nung
ương,
thì
hiện
nay,
khu vực
DNVVN
của cả nước
chiếm khoảng
24%
GDP;
31%
giá
trị
tổng
sản
lượng
công
nghiệp;
78%
tổng
mức bán
lé hàng

hóa xã
hội;
64%
tổng
khối
lượng
hàng hóa luân
chuyển.
Trong
một số ngành như đồ mộc, sành sứ.
chiếu
cói,
mây
tre
đan,
giầy
dép,
mỹ
nghệ,
DNVVN
chiếm
gần 100% sản
phẤm.
[37]
c.
DNVVN
giũ vai
trò
quan
trọng trong việc

tạo
việc
làm,
giải
quyết

hiệu
quả những
vân đề xã
hội
như làm
tăng
thu nhập
cho
người lao động,
góp
phần
xóa
đói,
giảm
nghèo.
Ở hầu
hết
các
nước,
DNVVN
tạo
việc
làm cho
khoảng

50 - 80%
lao
động
trong
các
ngành cóng
nghiệp

dịch
vụ.
Đặc
biệt.
trong
nhiều
thời
kỳ,
các
doanh
nghiệp lớn
sa
thải
công nhân thì khu vực
DNVVN
lại
thu
hút thêm
nhiều lao
động
hoặc


tốc
độ
thu
hút
lao
động mới cao hơn khu
vực
doanh
nghiệp lớn.
-Ở
Mỹ
đại
đa
số các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ của nước này đều
thuộc
loại

thứ
thùng
chứa
lao
động đông đảo
nhất.
Các DNVVN
cứa

Mỹ đã
tạo ra
khá
nhiều

hội
việc
làm
cho
người
lao
động.
Chúng đã
thu
hút một
lượng những người
trẻ
tuổi,
phụ
nữ, người
tàn
tật,
quân nhân
xuất
ngũ,
các thành viên
những
dân
tộc
ít

người

những người
già bị
doanh
nghiệp lớn
đẤy
ra.
Hơn
nữa,
trong
những
năm
Nguyễn
Vùn

-
Anh ì K39 KTNT.
Ì
!
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
nong
điều kiện
hội

nhập kinh
tế
quốc
lẽ
gần đây,
ngành sản
xuất
thứ
3
(ngành
dịch
vụ
hiểu
theo
nghĩa
rộng)

các ngành
kỹ
thuật
cao của
Mỹ đã
không
ngừng
xuất
hiện
những
lĩnh
vực


ngành
nghề
mới.
Và ợ
giai
đoạn
mới
bắt đầu,
cơ sợ
phát
triển
của
chúng chính
là các
DNVVN. Vì
vậy ngày
nay,
khi
mức độ
tích
lũy
tư bán

kỹ
thuật
ngày càng cao.
trong
khi
nhu cầu về sức
lao

động của các
doanh
nghiệp
lớn
ngày một
giảm
bớt,
thì
DNVVN ợ Mỹ
lại

khá
nhiều
công
việc
phù hợp
với
mọi
đối
tượng
lao
động.
Từ sau
chiến
tranh
thế
giới
thứ
2 đến
nay,

số
người
lao động
trong
các
DNVVN ợ Mỹ
vẫn luôn
chiếm
hơn
một nửa
tổng
số
người

việc
làm
của

nước.
Căn
cứ
theo

liệu
của "Cục
quản
lý các
doanh
nghiệp
nhỏ cua

Mỹ"
(SBA).
thì vào
năm
1958,
số
người
làm
việc trong
các
DNVVN
chiếm
55%
tổng
số
người
lao
động,
đến
những
năm
70,

trọng
này

giảm
đi một
ít.
năm

1977 là
52,5%.
nhưng đến
năm
1987
lại
tăng lên đến
56,5%,
còn năm
1995 thì tỷ
trọng
này là
54%.
Sự tăng trường lâu dài và ổn định về sô
lượng
việc
làm do
các
DNVVN
tạo ra
đã có tác
dụng

đắp
những
ảnh
hượng
bất
lợi
do

các
doanh
nghiệp
lớn cắt
giảm
nhân viên
gây
ra.
Những cóng
việc
do
các
DNVVN
tạo
ra
đã làm
cho
mức
thu
nhập
của
quần
chúng
lao
động nói
chung
được
giữ
vững hoặc
nâng

cao,
khiến
sức
mua của

hội
luôn duy trì

một
mức
thích đáng,

tác
dụng
tàng
cường
tính
linh
hoạt

khả năng thích ứng
nhanh nhậy
cho nền
kinh
tế
Mỹ,
đổng
thời
còn
góp

phẩn
làm dịu
bớt
một
loạt
mâu
thuẫn

hội.
Đặc
biệt

trong
nền
kinh
tế
suy
thoái,
thông
qua
việc
thu
hút một số
lượng
lớn
người
lao
động,
các DNVVN
không

những
đã
kiềm
chế được nạn
thất
nghiệp,
mà còn hạ
thấp
được

lệ
thất
nghiệp,
đổng
thời
thúc đẩy sự
phục
hồi
kinh
tế,
góp phán làm cho nền
kinh
tế
phái
triển
tương
đối
ổn
định.
-


Đức,
các
DNVVN
thu nhận
tới
trên 60%
lao
động

hội.
Điều
đáng nói
ợ đây là
việc
làm do các
DNVVN
tạo ra
có sự ổn
định,
ít bị
tác động
trong
thời
kỳ
chuyển
dịch

cấu
kinh

tế
hay suy
thoái.

dụ
từ
1970
- 1987,
trong
các
doanh
Nguyễn
Vân

-
Anh ĩ K39 KTNT.
12
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
nong
điều kiện
hội
nhập kình
tể
quốc

tế
nghiệp
lớn
(có trên 1000
lao
động)
sa
thải
360.000
công
nhân,
tức
cắt
giảm
\ữ
c
Á
việc
làm, thì ngược
lại
cũng
trong
thời
gian
đó
các
DNVVN
(dưới
20
lao

động)
lại
tạo
thêm
Ì
,6
triệu
việc
làm
mới.[29]
Năm 1994,
các
doanh
nghiệp

trên
500
công nhân
sa
thái
tới
10% lao
động,
trong
khi
đó
các
doanh
nghiệp


từ
Ì -
9
công nhân
lại
thu
hút thêm
189Í
lao
động;
các
doanh
nghiệp

từ
lo
-
19 công nhân
thu
hút thêm 12%
lao
động.
các
doanh
nghiệp

từ
20
-
49

lao
động thuê thêm
5%
công nhân.[29]
-
Tại Nhật
Bản,
theo thống

của
ủy
ban
tổng
họp nước này,
trong
13 năm
(1978-1991),
về
số
lao
động
(trừ
ngành công
nghiệp

chế),
tống

nhân viên
trong

các
doanh
nghiệp

54,79
triệu,
trong
số
đó
lao
động của
DNVVN 43,4
triệu,
chiếm
79,2% của
tống
thế.

từ
năm 1986 đến
1991,
số
lao
dộng
trong
các
doanh
nghiệp
lớn
tăng thêm 1,9

triệu
người,
thì
trong
đó
các
DNVVN
tăng thêm
3,89
triệu
người.[29]
-

Việt
nam,
theo
đánh giá của
Viện
nghiên cứu

quản

kinh
tế
trung
ương thì
số
lao
động của
các DNVVN

trong
các
lĩnh
vểc
phi nông
nghiệp

khoảng
7,8
triệu
người,
chiếm
tới
khoảng
79,2%
tổng
số
lao động phi nông
nghiệp

chiếm
khoảng 22,5%
lểc
lượng
lao
động của cả
nước.
Qua các số
liệu
trên đây,

ta

thế
thấy
các
DNVVN
tỏ
rõ ưu
thê của chúng
trong việc
giải
quyết
việc
làm
cho
người
lao
động.
Chức năng

hội
cùa
chúng
nhờ
đó được
thể
hiện
một cách đặc
biệt
nổi

bật,
điều

chắc chắn quốc
gia
nào,
dù phát
triển
cao hay đang phát
triển
cũng
hết
sức
quan
tâm.
d.
Các DNVVN góp
phần
làm
năng động nền
kinh

trong
co chê
thị
trường.
Phát
triển
DNVVN làm
cho số

lượng
các
doanh
nghiệp
tăng lên
rất
lớn,
làm
tăng tính
cạnh nanh.
giảm
bớt
mức độ
rủi
ro
trong
nền
kinh tế,
đóng thòi chúng
có khả năng làm tăng số
lượng,
chủng
loại
hàng
hóa, dịch
vụ
thỏa
mãn
nhu cầu
đa

dạng
của
người
tiêu dùng vì giá cả hợp
lý.
nhất
là các nhu cầu nhỏ
lẻ
phù hợp
với
thị
hiếu

tập
quán tiêu dùng của
từng
địa phương. Ngoài
ra.
các
DNVVN có
kha
Nguyền
Ván

-
Anh 3 K39 KTNT.
13
Nâng
cao
NLCT

của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
năng
thay
đổi
mặt hàng, cóng
nghệ

chuyển
hướng
kinh
doanh nhanh
làm
cho
nền kinh tế
năng động hơn.
Sự
có mặt của các
DNVVN
trong
nền
kinh tế


tác
dụng
hỗ
trợ
cho
các
doanh
nghiệp
lớn
kinh
doanh

hiệu
quả
hơn:
DNVVN
thông qua các hợp đổng phụ
làm
đại lý,
vệ
tinh
cho
các
doanh
nghiệp
lớn,
giúp
sản xuất


tiêu thụ hàng hóa,
cung
cấp nguyên
liệu,
thâm
nhập
vào các ngõ
ngách của
thị
trưống

các
doanh
nghiệp
lớn
không
thể
làm
được.
DNVVN
với
mạng
lưới
rộng
khắp
sẽ góp
phần
làm cho phân bố
doanh
nghiệp

hợp lý
hơn,
giâm
bớt
sức
ép
về dân số cùa thành phố
lớn.
e.
Khu
vực
DNVVN
thu
hút được khá
nhiều
vốn
đầu tư phát
triển
kinh tế.
Vốn
là một nhân
tố
cơ bản
của
quá trình sản
xuất,

vai
trò
quan

trọng trong
phát
triển
kinh tế
của các nước
cũng
như
đối với
từng
doanh
nghiệp.
Nhố có
vốn
mới

thể kết
hợp được
với
các yếu
tố
khác như
lao
động,
đất đai,
công
nghệ

quản lý.
Vốn


vai
trò
lớn trong việc
đầu tư
trang
thiết
bị, cải
tiến
công
nghệ,
đào
tạo
nghề,
nâng cao trình
độ
tay nghề
cho công nhân

trình
độ
quản
lý cho chủ
doanh
nghiệp,
mở
rộng
quy

sản
xuất.

Tuy
nhiên một
nghịch

hiện
nay là các
doanh
nghiệp
thiếu
vốn
trầm trọng
trong khi
đó
vốn
trong
dân
còn
tiềm
ẩn chưa huy động
được.
Trong
tình hình dó,
chính
các DNVVN có
vai
trò và
tác
dụng
rất
lớn

trong việc
thu
húi
các
nguồn
vốn
nhỏ
lẻ,
nhàn
rỗi trong
các
tầng
lớp
dân

đầu

vào sản
xuất, kinh
doanh.
Chúng
tạo lập
dần
lập
quán đầu tư vào săn
xuất
-
kinh
doanh hoặc
chính

ngưối

tiền
đứng
ra
trực
tiếp
đẩu

kinh
doanh.
Thực
tế
cho
thấy,

nước
ta
năm 1994
trong
công
nghiệp,
thương
mại,
vận
tải,
xây
dựng,
các
DNVVN

đã đầu tư 4.150
tỷ
đổng
chiếm
45,6%
tổng
số
vốn
đầu
tu trong
các
lĩnh
vực này.[32]
f.
Các
DNVVN
góp
phần
vào quá trình
chuyển
dịch

cấu
kinh tế.
Điểu
này
đặc
biệt
có ý
nghĩa đối với

khu vực nông thôn.
Sự
phát
triển
cùa
các
DNVVN ở
nông thôn đã thúc đẩy
nhanh
quá trình
chuyển
dịch

cấu
kinh tế,
làm cho công
nghiệp
phái
triển
mạnh, đổng
thối
thúc đẩy các ngành thương mại
-
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
Năng
cao

NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc

dịch
vụ
phát
triền.

thế
chúng
minh
qua con số cụ
thể
của
Nhật
Bản như
sau:
trong
7 năm
(1986
-
1992), tổng

các
DNVVN
chỉ
tăng 0,6%,
trong
khi
đó
ngành
dịch
vụ tăng
rất lớn:
6,9%.
Ớ nước
ta,
sự phát
triển
mạnh
các
DNVVN có
tác
dụng
làm
dịch chuyển

cấu
kinh
tế,
thể
hiện


các mắt
sau:
-

cấu thành
phần
kinh
tế
thay đổi:
các cơ sở
kinh
tế
ngoài
quốc doanh
tăng lên
nhanh
chóng, các
DNVVN
được xắp xếp

củng
cố
lại,
kinh
doanh

hiệu
quá để phát huy
vai
trò chủ đạo

trong
nền
kinh
tế.
-

cấu ngành: phát
triển
nhiều
ngành,
nghề
đa
dạng, phong
phú
(cá ngành
nghề
hiện
đại

ngành
nghề
truyền
thống)
theo
hướng
lấy
hiệu
quả
kinh
tế

làm
thước
đo.
Từ 1985 đến
nay,

cấu ngành
kinh
tế
đã

sự
chuyển
biến
tích cực
theo
hướng
giám

trọng
giá
trị
sàn
lượng
nông
nghiệp,
tăng
giá
trị
sản

lượng
công
nghiệp

dịch
vụ.
Trong
những
năm
vừa
qua,

cấu
kinh
tế
liếp
tục
chuyển dịch
theo
hướng
tích
cực,
phù
hợp
với
công
cuộc
hiện
đại hoa.
công

nghiệp
hoa đất
nước.

trọng
khu vực
ì (khu
vực nông, lâm
nghiệp

thủy
sản) giảm từ 24,53%
năm
2000
xuống
còn
21,74%
của
6
tháng đầu
năm
2003.

trọng
khu vực
li
(khu
vực công
nghiệp
và xây

dựng)
tăng từ
36,73%
lên
40.48%

khu vực
IU
(khu
vực
dịch vụ)
dao động
ở mức
trên
dưới
38%.
Trong
những
năm
qua, tốc

tăng trưởng khu vực
li
tăng
nhanh
và cao hơn
nhiều
so
với
mức

bình quân của nền
kinh tế;
khu vực HI tăng xấp xỉ
mức
bình quân của nền
kinh tế, trong
khi
đó
khu
vực ì
tăng chậm nên cơ
cấu
kinh
tế
chuyển dịch
theo
hướng
giảm tỷ
trọng
khu vực
ì và tăng
tỷ
trọng
của
khu vực
li.[35]
-

cấu lãnh
thổ:

các
doanh
nghiệp
được phân
bố
đều
hơn vé
lãnh
thổ:

nông thôn và
đó
thị,
miền
núi và đổng
bằng.
Như
vậy
các
DNVVN
góp
phần
đáng kể vào
việc
thực
hiện
đô
thị
hóa
phi

tập
trung

thực
hiện
được phương châm
" Ly
nông
bất ly
hương".
Sự
phát
triền
của
Nguyễn
Vân

-
Anh 3 K39 KTNT.
15
Năng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điền kiện
hội
nhập kinh

tế
quốc
tế
các
DNVVN ở
nông thôn sẽ
thu
hút
những
người
lao
động
thiếu
hoặc
chưa

việc
làm và có
thế
thu
hút số
lượng
lớn
lao
động
thời
vụ
trong
các
kỳ

nông nhàn
vào
hoạt
động sản
xuất- kinh
doanh,
rút dần
lực
lượng
lao
động
làm
nông
nghiệp
sang
làm
cóng
nghiệp

dổch vụ,
nhưng vẫn sông
ngay
tại
quê
hương bản quán.
không
phải
di
chuyển
đi

xa.
Đổng
hành
với
nó là
diễn
ra
xu
hướng
hình thành
những
khu vực
khá
tập
trung
các

sở công
nghiệp

dổch
vụ
nhỏ
ngay

nông
thôn,
hình thành các
đô
thổ

nhỏ đan xen
giữa
những
làng
quê.
thực
hiện
quá trình
đỏ
thổ
hóa
phi
tập
trung,
phù
hợp
với
quá
trình công
nghiệp
hóa,
hiện
đại
hóa ở
Việt
Nam
hiện
nay.
g.
Các DNVVN

là nơi
gieo
mầm
cho các tài năng
kinh
doanh,
là nơi
đào
tạo,
rèn
luyện
các
nhà
doanh
nghiệp

còn
góp
phần
không nhỏ vào
việc
đào
tạo
và đào
tạo
lại
tay nghề
cho
người
lao

động.
Kinh
doanh
quy

nhỏ sẽ là nơi
đào
tạo,
rèn
luyện
các nhà
doanh
nghiệp
làm
quen
với
môi
trường
kinh
doanh. Bắt
đầu
từ
kinh
doanh
quy

nhỏ và thông
qua điểu
hành
quản


kinh
doanh
quy

vừa

nhỏ,
một số nhà
doanh
nghiệp
sẽ
trưởng thành
lẽn
thành nhà
doanh
nghiệp lớn
tài
ba,
biết
đưa
doanh
nghiệp
của
mình
nhanh
chóng phát
triển.
Các tài năng
kinh

doanh
sẽ được
ươm mầm
từ
trong
các
DNVVN. Đây
là vấn
đề
rất
quan
trọng
đối với
các nước trên
thế
giới

đặc
biệt
quan
trọng
đối với
Việt
Nam

trong
nhiều
năm
qua,
đội

ngũ
kinh
doanh
gán
liền
với

chế bao
cấp,
chưa

kinh
nghiệm
với

chế
thổ
trường.
Sự
phát
triển
của
các
DNVVN có
tác
dụng
đào
lạo,
thử
thách,

chọn
lọc
qua
thực tế đội
ngũ
các
nhà
kinh
doanh
trên mặt
trận
sản
xuất- kinh
doanh.
h.
DNVVN
góp
phần
duy trì

phát
triển
các ngành
nghề
truyền
thống.
Sở

như
vậy


do các

do
sau:
- Ngành
nghề
truyền
thống
thường không
tập
trung

một vùng nào,
mà nó
hình thành

phát
triển

nhiều
đổa phương khác
nhau.
Sàn
phẩm
truyền
thống
Nguyễn
Vân


-
Anh 3 K39 KTNT.
Ki
Nâng
cao
NLCT
của các
DNVVN
Việt
Nam
trong điều kiện
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
thường
lại
không được sản
xuất
hàng
loạt,
mà chủ yếu là sàn
xuất
theo
quy

loại
nhó, thậm
chí đơn

chiếc.
-
Nhiều
sản phẩm
truyền
thống
chỉ

thể
được
tạo ra
bằng nhũng
đôi bàn
tay
"vàng" khéo léo và
với
đầu óc sáng
tạo
của các
nghệ
nhân,
mang
tính
chất
"cha
truyền,
con
nối".
Do
vậy,

chỉ
với
quy mó nhỏ và cách
tự chức
thích hợp của
DNVVN
mới

khả
năng
tạo ra
những sản
phẩm
truyền
thống

chất
lượng và giá cả hợp lý.
li.
KHÁI
NIỆM
NÂNG
Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DNVVN.
1.
Khái niệm.
Theo
Đề án
quốc
gia
về "Nâng cao năng

lực
cạnh
tranh
cùa hàng hóa và
dịch
vụ
Việt
Nam"
(do
Uy ban
quốc
gia
về hợp tác
kinh tế
quốc
tế
của
Việt
Nam
thực
hiện)thì
Năniị lực cạnh tranh (NLCT) của
DN
nói chung
và của
DNVVN nói
riêng
là nã
lì tị
lực

lổn
lại,
day
trì
huy
iỊÌa
tăng
lợi
nhuận,
thị
phần
trên
thị
trường cạnh
tranh
của các sản phẩm hàng hoa,
dịch
vụ của doanh
nghiệp.
Nói
cách
khác,
đó
là khá năng
bù đễp
chi phí,
duy
trì lợi
nhuận và được
do

hằng
thị
phần cùa
xán
phẩm hàng
hoa,
dịch
vụ của doanh
nghiệp trên
thị
trường trong
và ngoài nước.
Khi
nói
tới
"năng
lực cạnh
tranh"
của một
doanh
nghiệp,
đó có
thể
là khả
năng
cạnh
tranh
với các
doanh
nghiệp

cung
cấp sản phẩm cùng
loại
trên thị
trường
các nước khác, nhưng
cũng

Ihế

cạnh
tranh
với
các
doanh
nghiệp
trong
nước để dành
lấy thị
phần
lớn
hơn.
Xét về mặt sán
xuất,
năng
lực cạnh
tranh
ca
doanh
nghip

là khá năng sán
xuất
ra
sân phẩm
với chi
phí
biến đối thấp
hơn
chi
phí
biến
đựi
trung
bình của
thị
trường.
Như dã
biết,
lợi
nhuận, doanh thu

hai trong
những
chi
tiêu cơ bán dế
đánh giá
NLCT
của doanh
nghiệp.
Đối

với
một
doanh
nghiệp
sán
xuất,
điếm
hoa
vốn
là một
trong
những
yếu
tố
ảnh hưởng đến
chỉ
tiêu
lợi
nhuận.
Ta có công
thức:
DT =
CF
+
LN
=
FC
+
ve
+ LN

[23]
Nguyễn
Vùn

-
Anh
.<
KJ9 KTNT.
T)tư
V'1teW
Ì
í.Mti
Kí ì'
NGOAI
frttf«»v
17

×