Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 199 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NGÀNH, NGHỀ: QUẢN TRỊ DN VỪA VÀ NHỎ
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 323/QĐ-CĐCĐ-ĐT, ngày 6 tháng 8 năm 2019
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2019


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NGÀNH, NGHỀ: KẾ TỐN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017


LỜI MỞ ĐẦU

Tài chính doanh nghiệp là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế tài chính quan


trọng có vai trị tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm sốt các hoạt động kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động của Tài chính doanh nghiệp ln gắn liền và phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần có
một chiến lược tài chính phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề tài chính mang lại hiệu quả
cao trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
Với mục đích cung cấp những kiến thức cơ bản về Tài chính doanh nghiệp học
phần I theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, đáp ứng được yêu cầu của sinh viên trong học
tập, nghiên cứu và quản lý thực tiển ở các doanh nghiệp. Bài giảng giới thiệu cho sinh
viên hiểu được tổng quan về tài chính doanh nghiệp, quản lý tài sản trong doanh nghiệp,
đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp, đòn bẩy hoạt động và địn bẩy tài chính, chi phí sử
dụng vốn.
Để thuận lợi cho việc giảng dạy và học tập theo hệ thống tín chỉ, Tập thể tác giả
xin trân trọng giới thiệu đến sinh viên bài giảng Tài chính doanh nghiệp học phần I với
bố cục như sau:
 Cử nhân Quách Kiều Trang viết chương 1, chương 2
 Th.S Tăng Thúy Liễu, chủ biên, viết các chương 3, chương 4, chương 5
Trong quá trình biên soạn tác giả đã cố gắng trình bày thật đơn giản dễ hiểu, gắn
với Chế độ quản lý tài chính mới ban hành. Mặc dù rất cố gắng nhưng bài giảng khó
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự đóng góp
ý kiến của độc giả để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.

Chủ biên Th.S Tăng Thúy Liễu

i


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa chính

Trang bìa phụ
Lời mở đầu .......................................................................... ………………………………i
Mục lục ..................................................................................................................... ……..ii
Mục lục bảng, hình .......................................................................................................... ...v

Danh mục các cụm từ viết tắt……………………………………....…….............vi
Chương 1:....................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (4 tiết) ...................................... 1
1.1. Bản chất, chức năng tài chính doanh nghiệp ...................................................... 1
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp: ................................................................ 2
1.2. Vị trí tài chính doanh nghiệp ................................................................................ 4
1.3. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................................ 5
1.4. Vai trị quản lý tài chính doanh nghiệp ............................................................... 5
1.5. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp ........................................................ 7
1.6. Tổ chức tài chính doanh nghiệp............................................................................ 8
1.6.1. Khái niệm ............................................................................................................. 8
1.6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp .................................. 8
1.6.3. Nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp................................................... 19
Câu hỏi ôn tập chương 1 ............................................................................................. 22
Chương 2 ...................................................................................................................... 25
QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP (16 tiết) .................................... 25
2.1. Quản lý tài sản lưu động ...................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản lưu động của doanh nghiệp ......................... 25
2.1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ........................................ 30
ii


2.1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ....................... 43
2.2. Quản lý tài sản cố định ........................................................................................ 50

2.2.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp............................ 50
2.2.2. Quản lý tài sản cố định ..................................................................................... 58
2.2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.......................................... 65
Câu hỏi ôn tập chương 2............................................................................................. 75
Chương 3 .................................................................................................................... 101
ĐẦU TƯ DÀI HẠN TRONG DOANH NGHIỆP (15 tiết) .................................... 101
3.1. Đầu tư dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn ..... 101
3.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 101
3.1.2. Phân loại đầu tư .............................................................................................. 102
3.1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn của DN ................................................ 103
3.2. Yếu tố lãi suất trong các quyết định đầu tư dài hạn và giá trị thời gian ...... 105
3.2.1. Yếu tố lãi suất trong các quyết định đầu tư dài hạn của DN ............................ 105
3.2.2. Giá trị theo thời gian của tiền tệ ........................................................................ 106
3.3. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư ............................................................. 111
3.4. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư ..................................................... 112
3.4.1. Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) ..................................................... 113
3.4.2. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) .................................................... 115
3.4.3. Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI) ................................................................ 117
3.4.4. Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) .......................................................... 118
Câu hỏi ôn tập chương 3 ........................................................................................... 121
Chương 4 .................................................................................................................... 128
ĐỊN BẨY HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH (13 tiết) ......................... 128
4.1. Khái niệm về đòn bẩy ........................................................................................ 128
4.2. Địn bẩy hoạt động ............................................................................................. 128
4.2.1. Phân tích ảnh hưởng đòn bẩy hoạt động ........................................................... 128

iii


4.2.2. Phân tích hồ vốn .............................................................................................. 130

4.2.3. Độ bẩy hoạt động (DOL) .................................................................................. 132
4.2.4. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ............................................. 134
4.2.5. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp ............................. 135
4.3. Địn bẩy tài chính ............................................................................................... 135
4.4. Địn bẩy tổng hợp ............................................................................................... 138
Câu hỏi ôn tập chương 4 ........................................................................................... 141
Chương 5 .................................................................................................................... 149
CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN (12 tiết) .......................................................................... 149
5.1. Khái niệm chi phí vốn ........................................................................................ 149
5.2.1.1. Chi phí sử dụng vốn vay trước khi tính thuế thu nhập. .................................. 150
5.2.1.2. Chi phí sử dụng vốn vay sau thuế .................................................................. 151
5.2.2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu .................................................................... 151
a. Chi phí sử dụng Cổ phiếu ưu đãi ......................................................................... 151
b. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại ......................................................................... 152
c. Chi phí sử dụng cổ phiếu thường ............................................................................ 156
5.3. Chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC) ........................................................ 158
5.4. Chi phí sử dụng vốn biên tế............................................................................... 159
Câu hỏi ôn tập chương 5 ........................................................................................... 162
BÀI TẬP TỔNG HỢP .............................................................................................. 167
PHỤ LỤC BẢNG TRA TÀI CHÍNH ...................................................................... 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 191

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1: Biểu kế hoạch khấu hao tài sản cố định

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận

Bảng 4.2: Lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những mức độ sản lượng khác nhau
Hình 3.1: Đường biểu diễn NPV
Hình 4.1: Phân tích hồ vốn
Hình 5.1: Chi phí sử dụng vốn bình qn và các điểm gãy

v


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

SX

Sản xuất

SP

Sản phẩm

XN

Xí nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh.

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

DDĐK

Dở dang đầu kỳ

DDCK

Dở dang cuối kỳ

MĐHT

Mức độ hoàn thành

VLĐ

Vốn lưu động

NVL


Nguyên vật liệu

NSNN

Ngân sách nhà nước.

DAĐT

Dự án đầu tư

DA

Dự án

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

vi


Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Mục đích: Tài chính doanh nghiệp là gì và vai trị của quản lý tài chính trong
doanh nghiệp quan trọng như thế nào? Mục tiêu quản lý tài chính là gì? Do đó,

khơng thể xem xét tài chính của các doanh nghiệp nếu khơng đặt chúng trong một
mơi trường nhất định. Đó là những vấn đề trọng tâm cần được làm rõ trước khi
nghiên cứu tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1. Bản chất, chức năng tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu
để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có
các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá
trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế.
Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
- Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Ngân sách nhà nước cấp vốn cho doanh
nghiệp nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ
phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu quản lý đối với
ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
- Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Từ sự đa dạng hố hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua

1


thơng qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán
vật tư, hàng hố, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa
doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong q trình doanh
nghiệp vay và hồn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
- Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.

+ Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và
tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
+ Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ cơng nhân viên trong
q trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét
mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính
nước ta.
Như vậy có thể hiểu:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 chức năng chính sau:
a. Chức năng phân phối thu nhập của doanh nghiệp:
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp
từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Nhìn chung, các doanh
nghiệp phân phối như sau:

2


- Bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong q trình sản xuất kinh doanh như
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các chi phí
khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
- Phần lợi nhuận cịn lại sẽ phân phối như sau:
 Bù đắp các chi phí khơng được trừ.

 Chia lãi cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông.
 Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.
b. Chức năng giám đốc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm sốt q trình tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Việc thực hiện chức năng này thơng qua
các chỉ tiêu tài chính để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể qua tỷ trọng, cơ
cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính tốn các yếu tố
chi phí vào giá thành và chi phí lưu thơng, việc thanh tốn các khoản cơng nợ với
ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên và kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối,
những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn
chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra, nhằm duy trì và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là
tồn diện và thường xuyên trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Cơng ty A là doanh nghiệp mới thành lập có dữ liệu sau:
- Tổng vốn đầu tư cho dự án kinh doanh là 10.000 triệu đồng, trong đó vốn
tự có của cơng ty là 5.000 triệu đồng, và vốn vay là 5000 triệu đồng.
- Năm 2014 công ty đạt được doanh thu là 20.000 triệu đồng, chi phí phát
sinh là 15.000 triệu đồng. Cơng ty dùng 40% lợi nhuận sau thuế chia cổ tức cho cổ
đông.

3


- Năm 2015 cơng ty có được doanh thu là 30.000 triệu đồng, chi phí phát
sinh là 28.000 triệu đồng. Cơng ty giữ lại tồn bộ lợi nhuận để tái đầu tư.
Để kiểm sốt chi phí và gia tăng lợi nhuận công ty đánh giá hiệu quả kinh
doanh hàng năm thông qua một số chỉ tiêu:

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

- Doanh thu (trđ)

20.000

30.000

- Chi phí (trđ)

15.000

28.000

- LN trước thuế và lãi vay

5.000

2.000

- Thuế (trđ)( 20%)

1.000

400


- LNST (trđ)

4.000

1.600

- LNST/Doanh thu (%)

20

- Vốn CSH (trđ)
- LNST/VCSH (%)

5,3

5.000

250

80

6,4

1.2. Vị trí tài chính doanh nghiệp
Tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính
quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính
doanh nghiệp được coi là một trong những cơng cụ quan trọng để quản lý SXKD
của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng SXKD chỉ có thể thực hiện được trên
cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ xác định nhu cầu

vốn cho SXKD, tạo nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu đã xác định. Khi có đủ
vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến việc phải
theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí SXKD, theo dõi tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tính tốn bù đắp chi phí và sử dụng địn bẩy tài chính kích thích, nâng
cao hiệu quả SXKD thông qua việc phân phối lợi nhuận của DN cho người lao
động trong DN.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì TCDN được coi là
một bộ phận của hệ thống tài chính, trong đó ngân sách Nhà Nước giữ vai trò chủ

4


đạo, các định chế tài chính trung gian có vai trị hỗ trợ, tài chính các tổ chức xã hội
và hộ dân cư bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, cịn tài chính
doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính
doanh nghiệp có tác dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: Tài chính của các đơn vị, các tổ chức
SXKD hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.
1.3. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như:
Tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong rang buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối
đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp…, song tất cả các
mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản
cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất
định; chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tang lên; khi doanh nghiệp đặt
ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến
động của thị trường, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính
doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện được mục tiêu đó.
Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp: Quyết định đầu tư, Quyết định
huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Trong quản lý tài chính, nhà quản lý phải cân nhắc các yếu tố bên trong và các yếu
tố bên ngoài để đưa ra các quyết định làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu, phù
hợp với lợi ích của chủ sở hữu
1.4. Vai trị quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp, nó
quyết định tính độc lâp, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên khạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng

5


lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại, họ sẽ bị
thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thơng qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một
tổng thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ được vận dụng để quản lý các
hoạt động tài chính của DN trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: Cơ
chế quản lý tài sản, cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận, cơ chế kiểm sốt tài chính của DN.
Trong các quyết định của DN, vấn đề cần được quan tâm giải quyết khơng
chỉ là lợi ích của cổ đơng và nhà quản lý mà cịn cả lợi ích của người làm cơng,
khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng
về các dòng tiền của DN. Giải quyết vấn đề này liên quan tới các quyết định đối
với bộ phận trong DN và các quyết định giữa DN với các đối tác ngoài DN. Do

vậy, nhà quản lý tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của
DN vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận đánh giá của người ngồi DN như cổ đơng,
chủ nợ, khách hang, Nhà nước…
Do quản lý tài chính có thể được nhìn nhận trên giác độ của nhà quản lý
trong DN nên có hai cách tiếp cận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp: Cơ
chế quản lý tài chính đối với DN và cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi hoạt
động khác của DN. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được cân nhắc,
hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho DN và cho nền kinh
tế. Hơn nữa, do DN hoạt động trong một môi trường nhất định nên các DN hoạt
động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản lý tài

6


chính doanh nghiệp có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính quốc gia.
1.5. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau
nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất
định nên khí áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những điều kiện cụ
thể.
 Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản lý tài chính phải được dựa trên quan hệ rủi ro và lợi nhuân. Nhà
đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ
chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự
án có mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
 Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền

Để đo lường giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá
trị thời gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm,
thường là thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp
nhận khi lợi ích lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn
được đề cập như là tỷ lệ chiết khấu.
 Nguyên tắc chi trả
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ
tối thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là
các dòng tiền chứ khơng phải lợi nhuận kế tốn. Dịng tiền ra và dịng tiền vào
được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Khơng những
thế, khi đưa ra các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần tính đến dịng tiền
tang them, đặc biệt cần tính đến các dịng tiền sau thuế.

7


 Nguyên tắc sinh lợi
Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản lý tài chính khơng chỉ là đánh
giá các dòng tiền mà dự án đem lại mà còn là tạo ra các dịng tiền, tức là tìm kiếm
các dự án sinh lợi. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được
nhiều lợi nhuận trong một thời gian dài, khó có thể kiếm được nhiều dự án tốt.
Muốn vậy cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở doanh nghiệp
cần cân nhắc, tính tốn để điều chỉnh các quyết định tài chính cho phù hợp, đảm
bảo được lợi ích của các cổ đơng.
Ngồi ra trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài chính doanh
nghiệp nói riêng, ngun tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm đối với xã hội có vị
trí quan trọng. Hành vi đạo đức có nghĩa là việc làm đúng đắn. Trong một chừng
mực nào đó, có thể coi luật lệ, quy tắc phản ánh tiêu chuẩn xử sự trong xã hội mà
nhà quản lý tài chính phải tn theo. Những hành vi vơ đạo đức sẽ làm mất niềm
tin, mà thiếu niềm tin thì doanh nghiệp khơng thể thực hiện được hoạt động kinh

doanh. Bên cạnh đó nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cũng cần có trách nhiệm
đối với xã hội ngồi việc tối đa giá trị tài sản cho các cổ đơng.
1.6. Tổ chức tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ tài chính, phát huy vai trị tích cực của chúng
trong SXKD cần thiết phải tổ chức tài chính doanh nghiệp.
1.6.1. Khái niệm
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng
của tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và
phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.6.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp
Mơ hình tổ chức tài chính doanh nghiệp khơng nên xem xét ở trạng thái tĩnh
mà nó ln ln ở trạng thái vận động. Tùy những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể

8


mà có những mơ hình tổ chức tài chính khác nhau. Tuy nhiên, các mơ hình tổ chức
tài chính doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ yếu sau đây:
1.6.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hiện nay theo luật DN 2015, ở Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp chủ
yếu sau đây:
-

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn.

-

Công ty cổ phần.


-

Công ty hợp danh

-

Doanh nghiệp tư nhân.

Những đặc điểm riêng về mặc hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa
các doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức tài chính của doanh
nghiệp như:
-

Tổ chức và huy động vốn.

-

Phân phối lợi nhuận.

Dưới đây xem xét việc tổ chức quản lý tài chính của một số loại hình doanh
nghiệp phổ biến:
a. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Theo luật DN hiện hành ở nước ta, có hai dạng cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Điều 47)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp.

9


- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát
hành cổ phần.
Thực hiện góp vốn thành lập cơng ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
(Điều 48)
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký
doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào cơng ty.
- Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản như
đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên cơng ty chỉ
được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã
cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này,
thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam
kết góp.
- Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên khơng cịn là thành viên của
cơng ty;
+ Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương
ứng với phần vốn góp đã góp;
+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của

Hội đồng thành viên.
- Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số
vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn
góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với

10


các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, cơng ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần
vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty;
+ Vốn điều lệ của cơng ty;
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành
viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính đối với thành viên là tổ chức;
+ Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được cơng ty cấp lại giấy chứng nhận
phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 73)
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu

công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.

11


Thực hiện góp vốn thành lập cơng ty (Điều 74)
- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong
Điều lệ cơng ty.
- Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp khơng góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn
thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty phát sinh trong thời gian trước
khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ
tài chính của cơng ty, thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp
đúng hạn vốn điều lệ.
b. Cơng ty cổ phần (Điều 110)
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
+ Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không

hạn chế số lượng tối đa;
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
+ Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

12


Các loại cổ phần (Điều 113)
- Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thơng. Người sở hữu cổ phần phổ thơng là
cổ đơng phổ thơng.
- Ngồi cổ phần phổ thơng, cơng ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở
hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ cơng ty quy định.
- Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ có hiệu
lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông.
- Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ
và lợi ích ngang nhau.

- Cổ phần phổ thơng khơng thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi
có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thơng theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
c. Công ty hợp danh (Điều 172)
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngồi các thành
viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;

13


- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp (Điều 173)
- Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như
đã cam kết.
- Thành viên hợp danh khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho cơng ty.
- Trường hợp có thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với cơng ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công
ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau

đây:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty;
+ Vốn điều lệ của công ty;
+ Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại
thành viên;
+ Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
+ Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các
thành viên hợp danh của công ty.

14


- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác, thành viên được cơng ty cấp lại giấy chứng nhận
phần vốn góp.
d. Doanh nghiệp tư nhân (Điều 183)
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty
hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp (Điều 183)
- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ

doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó
nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị
còn lại của mỗi loại tài sản.
- Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh
nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh
doanh.

15


e. Nhóm cơng ty
Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty (Điều 188)
- Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm cơng ty có
mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.
Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty khơng phải là một loại hình doanh nghiệp, khơng
có tư cách pháp nhân, khơng phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
- Tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty có cơng ty mẹ, cơng ty con và các công ty thành
viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đồn kinh
tế, tổng cơng ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của
pháp luật.
Công ty mẹ, công ty con (Điều 189)
- Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:

+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của cơng ty đó;
+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cơng ty đó;
+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của cơng ty đó.
- Cơng ty con khơng được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của cơng ty mẹ. Các công
ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để
sở hữu chéo lẫn nhau.
- Các cơng ty con có cùng một cơng ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65%
vốn nhà nước khơng được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy
định của Luật này.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con (Điều 190)
- Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của cơng ty con, cơng ty mẹ thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong

16


quan hệ với công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
- Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải
được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với các
chủ thể pháp lý độc lập.
- Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái
với thơng lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà
không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho cơng ty
con thì cơng ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
- Người quản lý của công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công
ty con thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới

cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về các thiệt hại đó.
- Trường hợp cơng ty mẹ khơng đền bù cho công ty con theo quy định tại
khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đơng có sở hữu ít nhất 1% vốn
điều lệ của cơng ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh cơng ty
con địi cơng ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh như quy định tại khoản 3 Điều này do công
ty con thực hiện đem lại lợi ích cho cơng ty con khác của cùng một cơng ty mẹ thì
cơng ty con được hưởng lợi đó phải liên đới cùng cơng ty mẹ hồn trả khoản lợi
được hưởng đó cho cơng ty con bị thiệt hại.
b. Trình độ quản lý sản xuất và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau sẽ khác nhau về:
 Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: xác định qui mô, số lượng vốn, kết cấu
bên trong từng loại vốn, tương quan giữa các loại vốn...
 Kết cấu chi phí sản xuất.
 Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.

17


×