Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

DỊCH vụ 5g – VOLTE VOWIFI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 49 trang )

BÁO CÁO TÓM TẮT DỊCH VỤ 5G – VOLTE - VOWIFI
***
MỤC LỤC
TT
1
1
2
3
4
2
1
2
3
4
5
3
4
5

1

Dịch vụ
Dịch vụ 5G
Điều kiện sử dụng dịch vụ
Phương án cung cấp dịch vụ
Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ mạng 5G trên thế giới
Dự kiến việc triển khai ứng dụng 5G ở Việt Nam
Dịch vụ VoLTE VoWifi
Tổng quan dịch vụ VoLTE, VoWifi
Điều kiện sử dụng VoLTE, VoWifi
Phương án cung cấp dịch vụ VoLTE VoWifi


Năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ VoLTE, VoWifi (Hệ thống IMS)
Số lượng thuê bao VoLTE, VoWifi và phương án cung cấp dịch vụ
Phụ lục: Hướng dẫn sử dụng dịch vụ VoLTE
Phụ lục: Hướng dẫn sử dụng dịch vụ VoWifi
Phụ lục: Tình hình triển khai 5G của các nhà mạng trên thế giới

Trang
2
2
2-10
11-19
20
20
21
21
22-24
25-31
32-34
35-44


I. DỊCH VỤ 5G
1. Điều kiện sử dụng dịch vụ VinaPhone 5G:
- Sử dụng điện thoại có hỗ trợ và tương thích với mạng VinaPhone 5G.
(Danh sách thiết bị hỗ trợ 5G tham khảo tại: />- Sử dụng simcard 4G và thuê bao đã đăng ký gói Data.
- Thuê bao đã được khai báo dịch vụ VinaPhone 5G, hoạt động trong vùng phủ
sóng mạng 5G và đang bật 5G trên điện thoại.
2. Phương án cung cấp dịch vụ VinaPhone 5G:
- Hệ thống thực hiện quét tự động để lọc ra danh sách thuê bao sử dụng thiết bị có
hỗ trợ mạng VinaPhone 5G trên toàn quốc để đưa vào danh sách thuê bao được phép

đăng ký. Để đăng ký và sử dụng dịch vụ VinaPhone 5G thuê bao phải soạn tin 5G ON
gửi 888.
- Cước phí 5G Data: Trải nghiệm miễn phí.
- Để phục vụ seagames 31, VNPT đã thực hiện lọc thuê bao 12 tỉnh, thành phố là
nơi có tham gia tổ chức seagames 31 sử dụng thiết bị có hỗ trợ 5G và thực hiện mở tự
động dịch vụ 5G cho thuê bao.
3. Nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ mạng 5G trên thế giới:
3.1. Hệ sinh thái thiết bị đầu cuối 5G trên thế giới:
- Số lượng thiết bị 5G được công bố tiếp tục tăng và hiện đã lên đến 991 thiết bị,
tăng 20,6% so với 3 tháng trước. Trong số các thiết bị này, 645 thiết bị 5G thương mại
chiếm tỷ lệ 65,1%. Số lượng thiết bị 5G thương mại tăng trưởng 26,2% so với 3 tháng
trước. Tỷ lệ thiết bị 5G theo chủng loại (nguồn GSA tháng 09/2021): Chiếm phần lớn
là thiết bị 5G là smarphone (48.2%), tiếp đến là thiết bị 5G FWA CPE (17,9%).

2


Tỷ lệ thiết bị 5G theo các chủng loại

Biểu đồ tăng trưởng thiết bị 5G theo thời gian (nguồn: GSA 09/2021)
3.2. Phát triển các dịch vụ (Use case) 5G trên thế giới
Thống kê với các nhà mạng triển khai 5G trong giai đoạn đầu, các dịch vụ 5G
cung cấp chủ yếu là eMBB , FWA (Giai đoạn 2018 – 2020).

Từ năm 2020, các usecase 5G được triển khai đa dạng hơn. Top 10 usecase B2C
triển khai phổ biến tại một số nhà mạng triển khai 5G sớm bao gồm: Cloud gaming,
Wide area Video Streaming, AR/VR, ..

3



3.3. Use case B2C:
Để thúc đẩy việc tiêu dùng data 5G các nhà mạng tại Hàn Quốc, Trung Quốc, …
đều tập trung vào các dịch vụ nội dung theo hướng tự phát triển ứng dụng, nội dung
hoặc từ bên thứ 3. Các use case 5G B2C phổ biến gồm có: Cloud gaming; Du lịch,
tham quan, hẹn hò ảo 360 độ; (AR/VR); Ultra HD video streaming các sự kiện trực tiếp
ca nhạc, thể thao đa góc nhìn, smart stadium.

LG U+ (Hàn Quốc)

4

SKT (Hàn Quốc)


China Mobile
Xu hướng tiêu dùng data nhiều hơn trên 5G với các use case eMBB giàu content
tại Hàn Quốc là yếu tố quan trọng tăng APRU cho các nhà mạng. ARPU các nhà mạng
Hàn Quốc tăng 1% bắt đầu từ khi triển khai 5G, đảo ngược xu thế giảm ARPU của 7
quý liên tiếp trước đó.

Use case B2B: Trung Quốc là nước đang
dẫn đầu về việc triển khai, phát triển mạnh
các ứng dụng của 5G, đặc biệt trong các
ngành dọc công nghiệp. Từ năm 2021, các
use case B2B bắt đầu trải qua giai đoạn thử
nghiệm, tiến tới mở rộng thương mại hoá
dịch vụ (theo China vertical report, 2021):

 Xây dựng 53 ứng dụng, kịch bản quản lý

vận hành lưới điện từ khâu sản xuất,
truyền tải, biến thế và phân phối điện.
Mạng lưới truyền tải và phân phối điện
có mơ hình tương tự hạ tầng mạng viễn
thông (mạng trục, mạng truy nhập, các
nhà trạm phân phối). Sử dụng 5G, AI,
CSPG đã thiết lập tại Quảng Châu,
Thâm Quyến các mơ hình lưới điện
thông minh bao gồm hệ thống mạng theo
dõi, điều khiển mạng lưới điện theo thời

5

 Triển khai mơ hình bệnh viện thông
minh dựa trên mạng 5G Private tại
Phúc Điền – Thẩm Quyến. Ứng dụng
các thiết bị y tế tích hợp chip 5G, các
hệ thống theo dõi sức khỏe bệnh nhân
theo thời gian thực: triển khai Private
5G, kiến trúc network slicing, sử dụng
MEC triển khai tại từng site.

 Sử dụng công nghệ nhận dạng hình
ảnh, nền tảng điện tốn AI có thể mô


gian thực.

Dự báo của McKinsey: Thời điểm bùng nổ
của các use case eMBB sẽ vào năm 2022,

URLLC vào năm 2023 và mMTC vào năm
2025.

Dự báo của Analysys Mason: năm 2019
Khu vực Châu Á chủ yếu tập trung vào các
Use Case eMBB và dịch vụ an tồn thơng tin
cơng cộng. Từ năm 2020/2021, các use case
B2B tăng trưởng mạnh, đặc biệt là tại Trung
Quốc. Hệ sinh thái use case 5G tập trung chủ
yếu tại các dịch vụ: Giám sát, FWA, trải
nghiệm tăng cường, smart stadium, eHealth,
điều khiển tự động và connected vehicles.

6

phỏng quá trình kiểm tra bề mặt bằng
tay. Với máy học và 2.000 mẫu dữ liệu,
hệ thống có thể phát hiện các khuyết tật
với độ chính xác 99,96% với tốc độ
nhanh hơn 30 lần so với kiểm tra thủ
công.

Dự báo của Ovum:
Đến năm 2023 doanh thu game 5G sẽ
tăng lên 30 tỷ USD.

Các dự báo khác về thị trường Cloud
Game trên 5G đã cho thấy cơ hội tăng
trưởng to lớn:



IHS Markit: 5G sẽ thúc đẩy thị trường
dịch vụ và nội dung trò chơi trên đám
mây sẽ tăng từ 387 triệu USD vào năm
2018 lên 2,5 tỷ USD vào năm 2023.
Mordor Intelligence: Thị trường trò
chơi trên nền tảng đám mây được định
giá 1,15 tỷ USD vào năm 2019 và dự
kiến đạt 2,70 tỷ USD vào năm 2025,
với tốc độ CAGR là 15,3% trong giai
đoạn dự báo 2020 – 2025
Mobile Video Industry Council: Dự
kiến 25–50% lưu lượng dữ liệu 5G của
họ đến từ trò chơi trên đám mây vào
năm 2022.
3.4. Mạng 5G riêng tư (Network Private) cho các ứng dụng IoT cơng nghiệp
(IioT) />Mạng 5G riêng có thể thay thế mạng cục
dùng và thiết bị nâng cao và cách ly mạng
bộ có dây trong cơng nghiệp nơi cơ sở hạ
bảo vệ dữ liệu và thiết bị nhạy cảm.
tầng truyền thông cố định khơng khả thi
Tính sẵn sàng cao: tồn quyền sở hữu
do các hạn chế vật lý hoặc số lượng ngày
mạng, các thành phần cấp cơng nghiệp
càng tăng và tính chất di động của người
được lựa chọn cẩn thận, lập kế hoạch
dùng hoặc thiết bị được kết nối. 5G New
mạng tùy chỉnh và bảo trì tự quản lý là
Radio cung cấp sự kết hợp của các cải tiến
một số yếu tố giúp đạt được thời gian chết

thiết yếu về bảo mật, độ tin cậy và hiệu
gần như bằng không để đảm bảo dịch vụ
suất so với các công nghệ không dây khác
liên tục
vì nó đã được thiết kế từ đầu để đáp ứng
Độ trễ thấp: Bản phát hành 3GPP 16 mới
nhu cầu ứng dụng quan trọng của doanh
nhất tập trung vào các trường hợp sử dụng
nghiệp và sứ mệnh trong ba danh mục
5G NR uRLCC và IioT cung cấp độ tin
chính: Ultra-reliable and Low-latency
cậy lên đến 99,999% với độ trễ cấp mili
Communications (uRLLC), Enhanced
giây
Mobile Broadband (eMBB) và Massive
Thông lượng cao: các ứng dụng dựa trên
Machine Type Communications (mMTC).
video thông minh hạng nặng bao gồm phát
Ngồi ra, các cơng nghệ ảo hóa các chức
trực tiếp 4K / 8K UHD có thể tận dụng
năng mạng (NFV) và mạng do phần mềm
băng thông riêng 5G lớn hơn và chuyên

7


xác định (SDN) đang dân chủ hóa cơng
nghệ di động cho phép các giải pháp độc
lập, chi phí thấp khả thi cho doanh nghiệp
sử dụng.

Mạng 5G riêng có thể đáp ứng nhu cầu
giao tiếp của IioT bao gồm:
Bảo mật dữ liệu: bảo mật đầu cuối của
mạng riêng dựa trên kiểm sốt truy cập
nghiêm ngặt thơng qua xác thực người

Một số ứng dụng IoT công nghiệp được
hưởng lợi từ truyền thông khơng dây an tồn
tại chỗ, độ trễ thấp và băng thông cao của
mạng 5G riêng bao gồm:
Công nghiệp 4.0: kiểm tra trực quan, bảo trì
dự đốn và máy móc hồn toàn tự động hoặc
được điều khiển từ xa đang dẫn đầu cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển
tiếp mạnh mẽ trên dữ liệu thời gian thực và
video AR / VR và AI độ nét cực cao (UHD)
để xây dựng các nhà máy thông minh.
Lưu kho thông minh: theo dõi vị trí và tài
sản kết hợp với việc sử dụng các phương tiện
khơng người lái cho phép hàng hóa trong kho
được nhận, sắp xếp và vận chuyển tự động,
giảm thiểu thời gian quay vòng và nâng cao
hiệu suất hoạt động.
Dầu khí: từ sản xuất đến tiêu thụ, việc đưa ra
quyết định theo thời gian thực dựa trên việc
thu thập và phân tích dữ liệu rộng lớn là điều
cần thiết để giảm thiểu rủi ro bảo mật và tối
ưu hóa sản xuất trong một ngành được thúc
đẩy bởi độ chính xác và hiệu quả.
iHealthcare: quản lý thời gian thực các


8

dụng để có tốc độ tải lên và tải xuống cao
hơn 1 gigabit mỗi giây
Hiệu quả chi phí: các giải pháp mạng
riêng dựa trên NFV, SDN và các tiêu
chuẩn mở cho phép các giải pháp cơ sở hạ
tầng truyền thông nhẹ hơn, linh hoạt và đã
được chứng minh trong tương lai có thể
được quản lý như một hệ thống CNTT
doanh nghiệp khác.

nâng cao là một số điểm nổi bật của
các bệnh viện thông minh trong tương
lai.
Sân vận động thông minh: người xem
trực tiếp có thể nâng cấp trải nghiệm
của họ với khả năng phát trực tuyến
video 4K / 8K nâng cao đến từng chỗ
ngồi riêng lẻ của địa điểm, cũng có thể
tận dụng kết nối 5G để cải thiện an
ninh sân vận động, dịch vụ phát sóng
và mua hàng tại chỗ.
Thành phố thơng minh: chính quyền
địa phương trên khắp thế giới đang nỗ
lực hướng tới các khu vực đô thị xanh
hơn, lấy di chuyển thông minh là trọng
tâm trong nỗ lực của họ để giải quyết
các thách thức về giao thông đô thị.



nguồn y tế quan trọng, khả năng di chuyển
thiết bị linh hoạt và dịch vụ bệnh nhân
3.5. Mạng 5G riêng tư (Network Private) cho các ứng dụng IoT công nghiệp
HÃNG XE FORD KÝ HỢP ĐỒNG VỚI
ORANGE
HỢP
TÁC
VỚI
VODAFONE VỀ MẠNG 5G RIÊNG
SCHNEIDER
ELECTRIC
THỬ
TẠI ANH
NGHIỆM 5G TẠI CÁC NHÀ MÁY
( PHÁP.
britain-5g-ford-motor-vodafone-group( />idINKBN23W1CX)
ress-releases/2020/orange-and(Reuters) – Ford Motor Co đã ký một thỏa
schneider-electric-run-industrial-5gthuận với Vodafone Group Plc để lắp đặt
trials-french-factory)
mạng 5G riêng tại cơ sở sản xuất pin xe
Nhà máy Schneider Electric Le Vaudreuil
điện (EV) của nhà sản xuất ô tô ở Essex
là nhà máy đầu tiên ở Pháp thử nghiệm
của Anh, các công ty cho biết trong một
5G công nghiệp. Orange đã triển khai
tuyên bố chung.
một mạng trong nhà, riêng tư, được ảo
Theo Ford và Vodafone, dự án này là một

hóa trên các tần số thử nghiệm Dự án 5G
phần của khoản đầu tư 65 triệu bảng Anh
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội tụ
(80,87 triệu USD) vào 5G do chính phủ
của Cơng nghệ thơng tin và vận hành
Anh hậu thuẫn và sẽ là một trong những dự
(CNTT / OT) cho cách tiếp cận đồng đổi
án đầu tiên thuộc loại hình này ở Anh.
mới tồn diện.
Mạng 5G riêng tại cơ sở của Ford sẽ thay
Schneider Electric, công ty đi đầu trong
thế các mạng Wi-Fi cũ hơn và giúp tăng tốc
lĩnh vực chuyển đổi kỹ thuật số, quản lý
độ sản xuất các thành phần EV, theo các
năng lượng và tự động hóa, và Orange,
cơng ty.
nhà khai thác viễn thơng tồn cầu và dẫn
“Đối với một sản phẩm EV duy nhất, điều
đầu trong các dịch vụ kỹ thuật số, đã cơng
này có thể tạo ra hơn nửa triệu mẩu dữ liệu
bố việc triển khai 5G trong nhà đầu tiên
mỗi phút”, tuyên bố cho biết thêm rằng
trong lĩnh vực công nghiệp ở Pháp trên
việc nâng cấp sẽ cung cấp khả năng kiểm
các tần số thử nghiệm. Hoạt động từ
sốt và phân tích sản xuất nhanh hơn và
tháng 3, dự án đồng đổi mới đầu tiên tại
chính xác hơn.
nhà máy Le Vaudreuil này nhằm mục
Tập đoàn Kỹ thuật Sản xuất Toyota cũng

đích sử dụng 5G trong mơi trường cơng
đã chọn Nokia Oyj của Phần Lan để lắp đặt
nghiệp hiện đại để xây dựng các giải pháp
mạng không dây riêng 5G cấp cơng nghiệp
kết nối bền vững, có thể mở rộng và đáng
tại trung tâm thiết kế sản xuất ở Fukuoka,
tin cậy cho các nhu cầu công nghiệp trong
Nhật Bản.
tương lai.

9


ORANGE HỖ TRỢ TẬP ĐOÀN
LACROIX TRIỂN KHAI 5G TRONG
NHÀ MÁY
(Nguồn:
/>press-releases/2020/orange-supportslacroix-group-prepare-arrival-5g-itsindustry-40)
Orange, một nhà khai thác viễn thơng tồn
cầu và dẫn đầu trong các dịch vụ kỹ thuật
số và LACROIX Group, một nhà sản xuất
thiết bị công nghệ quốc tế, đang khám phá
những lợi ích của 5G tại nhà máy
LACROIX Electronics ở Montrevault-surEvre, Pháp. Chuyên về thiết kế điện tử và
sản xuất các hệ thống nhúng và các đối
tượng kết nối công nghiệp, nhà máy
LACROIX Electronics này được công
nhận là cánh cửa mở vào tương lai của
ngành cơng nghiệp. Nó đang chạy các thử
nghiệm quy mơ đầy đủ để xem lợi ích của

5G và việc sử dụng nó trong Cơng nghiệp
4.0 như một phần của dự án “Symbiose” –
nhà máy điện tử của tương lai tại Pháp. Là
một công cụ để phục hồi và chuyển đổi
doanh nghiệp, 5G sẽ cho phép các nhà sản
xuất phát triển khái niệm về một nhà máy
mô-đun và cải thiện quản lý kỹ thuật của
các tòa nhà
Để thực hiện thử nghiệm này, Orange đã
thiết kế và triển khai mạng 5G trong nhà
dựa trên thiết bị của Ericsson:
 Bốn ăng-ten 5G trong nhà (Ericsson
Dot) đã được lắp đặt bên trong nhà

10

 Orange vận hành một lõi mạng ảo hóa,
được phân phối giữa cơ sở của Orange và
nhà máy LACROIX Electronics. Điều
này cho phép xử lý cục bộ và bảo mật dữ
liệu, cũng như hiệu suất và hiệu quả
mạng, phù hợp với các trường hợp sử
dụng của LACROIX Electronics.
HAIER, CHINA MOBILE VÀ
HUAWEI KHỞI ĐỘNG NHÀ MÁY
KẾT NỐI AI+5G ĐẦU TIÊN TRÊN
THẾ GIỚI
Nguồn:
/>2019/7/first-global-intelligence-5ginterconnected-factory.
Haier, China Mobile và Huawei đã cùng

nhau khai trương nhà máy kết nối AI +
5G đầu tiên trên thế giới tại Hội nghị
Internet Công nghiệp Thế giới 2019
(WIIC) ở Thanh Đảo. Cải tiến này cải
tiến sản xuất thông minh trong tương lai
bằng cách đổi mới và chuyển đổi các tổ
chức doanh nghiệp, mơ hình kinh doanh
và cơng nghệ ICT, đồng thời tích hợp các
cơng nghệ quan trọng như AI và 5G.
China Mobile Shandong và Huawei đã
giúp hoàn thành việc triển khai trạm gốc
5G cho nhà máy kết nối của Haier ở Khu
công nghiệp Zhongde, quận Huangdao,
Qingdao vào ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Việc phát hành chính thức nhà máy kết
nối AI + 5G cung cấp một ví dụ cho các
công nghệ AI + 5G trong tương lai và tạo


máy, phát các tần số thử nghiệm để bao
phủ không gian sản xuất.

11

thuận lợi cho việc chuyển đổi và nâng
cấp nhà máy được kết nối với nhau.


2. Dự kiến việc triển khai ứng dụng 5G ở Việt Nam:
2.1. Ứng dụng cloud gaming:

2.1.1. Tổng quan về Cloud gaming
- Ý tưởng của công nghệ này là đưa tất cả dữ liệu về game lên máy chủ “trên
mây”, loại bỏ các yêu cầu về cấu hình mạnh, card đồ họa… khi sử dụng PC hay các
máy console chơi game hiện nay. Cơng nghệ Cloud gaming hiện nay có nhiều điểm
tương đồng với công nghệ stream video: truyền tải thông tin lên hệ thống máy chủ trên
đám mây, giúp cho người dùng có thể truy cập và sử dụng dữ liệu bất kỳ lúc nào mà
không cần phải tải về.
- Một trong số những nền tảng stream video nổi tiếng và đạt được thành công
đáng kể gần đây là nền tảng xem phim Netflix. Với điểm mạnh này, Cloud gaming giúp
mọi game thủ có thể chơi được những game hạng nặng mà không cần PC, điện thoại
hoặc thiết bị chơi game có cấu hình cao. Ngồi ra, Cloud gaming có được sức hút mạnh
mẽ hơn là nhờ vào sự tương tác giữa các game thủ cao cùng với cộng đồng game thủ
lớn mạnh.
2.1.2. Dự báo tiềm năng của Cloud Gaming
- Newzoo: Trò chơi trên đám mây sẽ tiếp cận 23,7 triệu người dùng trả phí và tạo
ra 1,6 tỷ đơ la vào năm 2021:

12


Nguồn: />
13


Bên cạnh chơi game trên nền tảng đám mây, 5G cũng sẽ mang đến cho khách
hàng trải nghiệm chơi game đa nền tảng thực sự. Chẳng hạn, Apple Arcade mang đến
trải nghiệm chơi game đa nền tảng bằng cách tập trung vào một môi trường phát triển
chung trên iOS, MacOS và Apple TV. Mặc dù nền tảng di động là không thể thiếu ở
đây, tiềm năng chơi chéo của Apple Arcade đang hấp dẫn đối với một nhóm người tiêu
dùng khác. Các dịch vụ khác hiện có sẵn cung cấp khả năng chơi trò chơi trên bất kỳ

thiết bị nào bao gồm Steam Link, Omen, Tencent WeGame và PlayStation Remote
Play.
2.2. Ứng dụng fixed wireless access (FWA):
2.1.1. Tổng quan về FWA
Công nghệ 5G cho phép băng thông downlink đạt được từ 1 – 10Gbps (tùy theo
tần số sử dụng), độ trễ từ 1 – 5ms hồn tồn có thể đáp ứng được các yêu cầu dịch vụ
hiện có trên cáp quang FTTH. Khi triển khai thực tế, tốc độ download trung bình tới
đầu cuối có thể đạt được 80 – 100Mbps. Như vậy, trong 5G, mơ hình kết nối Fixed
Wireless Access hồn tồn có thể được xem xét thay thế cho FTTH.
Upload/
download
Độ sẵn sàng Độ trễ
Ethernet đối xứng
Fiber
10Gbps
Yes
99.999%
<5ms
5G Fixed wireless
Yes (với cơng nghệ
10Gbps
99.999%
<5ms
access
FDD).
Bảng 1. So sánh một số đặc tính dịch vụ giữa FTTH và 5G FWA (Nguồn: Ovum)
Chuẩn
Phương tiện truy nhập
Ethernet


Các ưu điểm của 5G Fixed Wireless Access
- 5G-FWA có thời gian triển khai nhanh hơn so với FTTH. Khi khách hàng đến
đăng ký dịch vụ, chỉ cần tại khu vực nhà khách hàng có trạm 5G thì cán bộ triển khai
có thể mang 5G CPE đến lắp đặt ngay lập tức. Khách hàng không phải chờ khảo sát
tuyến cáp, chờ thi cơng kéo cáp, hàn nối. Ngồi ra, lắp đặt 5G CPE sẽ giảm thiểu sự
ảnh hưởng đến nội thất trong nhà khách hàng do không phải kéo dây cáp đi trong nhà.
- Tiết kiệm chi phí triển khai hạ tầng, vươn tới được những nơi hạ tầng không đáp
ứng: Hiệu quả chi phí của FWA cho phần kết nối last mile trong môi trường đô thị là
một lợi ích được thể hiện rõ ràng của công nghệ. SNS Telecom đã ước tính rằng FWA
dựa trên 5G có thể giảm 40% chi phí ban đầu để thiết lập kết nối hàng dặm xuống 40%
so với FTTP.

14


- Kích thích sự phát triển của các dịch vụ đa phương tiện do có kết nối ổn định,
tốc độ cao: Khả năng này cho phép cung cấp các gói dịch vụ Bundle. Với FWA, các
nhà khai thác không chỉ cung cấp kết nối mà còn cung cấp các dịch vụ tiên tiến khác
như dịch vụ thoại qua IP và TV 4K UHD để thu hút người tiêu dùng.
- Nền tảng, Hỗ trợ kết nối IoT: FWA sẽ có thể giải quyết nhu cầu kết nối số lượng
thiết bị ngày càng tăng trong kỷ nguyên Internet vạn vật (IoT), không chỉ cho các thiết
bị được cài đặt trong các hộ gia đình, mà cịn cho những thứ chung như camera giám
sát và an ninh. Mọi thứ có thể được kết nối trực tiếp với FWA hoặc được kết nối với bộ
tổng hợp, được kết nối với FWA, thông qua các liên kết khác (ví dụ: Ethernet hoặc
WiFi).
2.1.2. Dự kiến Phương án kinh doanh tại Việt Nam
*Phân khúc đầu tiên là đối với các nhu cầu dịch chuyển
Trong một số tình huống, các nhà mạng di động được yêu cầu đảm bảo chất
lượng Internet tạm thời ở một số khu vực mà nơi đó thường có ít hoặc khơng có nhu
cầu. Ví dụ: Các sự kiện / lễ hội, khu cắm trại….. Triển khai FWA để đáp ứng nhu cầu

dịch chuyển thể hiện một giải pháp linh hoạt, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
*Nhu cầu kết nối băng thơng rộng trong mơi trường đơ thị
Nhìn chung, rất khó để nâng cấp hoặc triển khai cơ sở hạ tầng trong môi trường
đơ thị dày đặc do chi phí cơng việc dân sự cao và sự phức tạp liên quan đến các tịa
nhà. FWA có thể vượt qua thách thức bằng cách cung cấp kết nối không dây thay thế cơ
sở hạ tầng hữu tuyến cũ hoặc thiết lập kết nối với nút mạng mới.
*Phân khúc thứ ba là nhu cầu tại khu vực nông thôn
Ở khu vực nông thôn, mật độ dân cư rất thưa thớt. Do đó, cần phải đầu tư một chi
phí đáng kể để có thể kết nối một thuê bao với Internet qua cơ sở hạ tầng hữu tuyến
(mạng cố định). FWA có thể cung cấp giải pháp linh hoạt và hiệu quả về chi phí đầu tư
để kết nối các khách hàng không khả thi về mặt kinh tế với Internet băng rộng. Với các
các liên kết không dây, với công nghệ truyền dẫn hiệu suất cao và cơng nghệ ăng ten
tiên tiến, có thể tiếp cận hiệu quả ở vùng ngoại ô nông thôn mà không cần công việc
xây dựng hạ tầng. Tuy nhiên, riêng đối với khu vực nông thôn mà ADSL đang được
cung cấp với giá rất rẻ thì FWA rất khó thâm nhập, mà chỉ được cung cấp dưới hình
thức gói nâng cao, cung cấp các giá trị, dịch vụ bổ sung cho khách hàng.
2.3. Ứng dụng video streaming:
2.3.1. Tổng quan về Stream, Live Streaming

15


Dịch một cách đơn và ngắn gọn thì Streaming Media có nghĩa là phương tiện
truyền phát trực tiếp. Đây là một kỹ thuật đã được sử dụng từ rất lâu trong hoạt động
truyền tải nội dung đa phương tiện (phim, video,..) đến người dùng có nhu cầu.
Với Streaming media, người xem không cần phải lưu các file đa phương tiện về
máy, mà sử dụng file nén được chia thành các phần nhỏ. Ngồi ra, kỹ thuật này cịn
giúp người xem thực hiện nhiều thao tác như tua nhanh/chậm, tạm dừng, chuyển phần,

Mang ý nghĩa tổng quát của Streaming Media, stream là tập hợp của những hoạt

động nhằm chuyển dòng chảy của các tập tin đa phương tiện diễn ra theo một cách trôi
chảy. Internet ngày càng phát triển đánh dấu sự thay đổi vượt trội không ngừng của
Stream. Nhu cầu giải trí của người dùng ln ở mức cao và việc tải cả một file media
quá lớn thì rất phức tạp nên Stream trở thành một công cụ vô cùng hữu ích.
So sánh với Progressive Download:
Progressive Download
- Khi muốn trải nghiệm game hoặc
nghe nhạc, bạn bắt buộc phải tải đầy đủ
nội dung của chúng về thì mới sử dụng
được.
- Sau khi tải về, dữ liệu sẽ nằm cố định
trong máy và sẵn sàng để sử dụng bất
cứ khi nào bạn có nhu cầu

16

Streaming
- Với Stream, bạn khơng cần tải về mà
có thể sử dụng các file đa phương tiện
trực tuyến, như nghe nhạc trên Spotify,
xem video trên Youtube,…
- Dữ liệu trực tuyến sẽ tự động mất đi
khi bạn tắt Stream. Nếu muốn xem lại
bạn cần phải truy cập lần nữa


- Nếu nói Streaming Media là một khái niệm rộng lớn thì Streaming Video sẽ là
một nhánh con của khái niệm ấy. Streaming Video được xem là một “dòng chảy” của
video. Khi bạn đang xem một video trực tuyến mà khơng cần tải về máy thì đó chính là
Streaming Video đấy!

- Bản chất hoạt động của Streaming Video là chia nhỏ các file đa phương tiện
thành những phần khác nhau, gọi tắt là frame. Các frame sau đó sẽ được máy tính tự
động lưu vào khay nhớ đệm, lần lượt hiển thị nội dung cho người dùng. Frame này
đang chiếu thì frame kia cũng lần lượt được tải về và cứ lặp đi lặp lại như vậy cho đến
khi stream kết thúc.
2.3.2. Các loại Streaming Video
Live Streaming: Video sẽ được phát trực tiếp và được chuyển phát để hiển thị
ngay khi người dùng đang xem, với sự hỗ trợ của các cơng cụ như: máy quay phim,
micro,… Bạn có thể xem Live Streaming thông qua Facebook Live, Youtube Live,…
Video on Demand (VoD): Đây là các file đa phương tiện được lưu trên máy chủ
và sẵn sàng hiển thị khi người dùng truy cập. Người dùng có thể thực hiện các thao tác
như tua nhanh/chậm, chuyển tập,… đối với loại streaming video này.
Streaming là hoạt động trực tuyến, vì vậy kết nối Internet là một trong những yếu
tố quan trọng nhất. Mức độ yêu cầu đối với Internet sẽ tùy thuộc vào file đa phương
tiện mà bạn muốn truyền tải. Ví dụ như với video, nếu chỉ là video SD thì 2MB/s là
vừa đủ để đảm bảo chất lượng. Nhưng với video HD, 4K lại yêu cầu cao hơn, dao động
từ 5-9 MB/s.
2.4. Video surveillance:
- Camera giám sát là một công cụ vô giá không chỉ tăng cường bảo mật nhưng
cũng tiếp thêm năng lượng cho năng suất của các doanh nghiệp và các tổ chức công
dân. Camera giám sát giúp theo dõi hệ thống tối ưu tại các khu vực:
- Các địa điểm công cộng đông đúc (quảng trường, trung tâm y tế, trường học,
bệnh viện)
- Khu vực kinh doanh (ngân hàng, trung tâm mua sắm, quảng trường)
- Trung tâm vận tải (nhà ga, bến tàu)
- Các nút giao thông chính
- Các khu vực tội phạm cao
- Các tổ chức và khu dân cư
- Phịng chống lũ lụt (kênh, sơng)
- Cơ sở hạ tầng quan trọng (lưới năng lượng, dữ liệu viễn thông trung tâm, trạm

bơm)

17


Bảng dưới đây phân loại tính ứng dụng của Camera giám sát trong thực tế như
sau:

2.5. Giải pháp mạng riêng ảo trong 5G – Private Network
2.5.1. Network Slicing
Network Slicing là một kiến trúc mạng riêng ảo dựa trên các công nghệ
SDN( Software- defind network) và NFV( Network functions virtualization). Cả SDN
và NFV cho phép nhà cung cấp dịch vụ thực hiện phân chia, tạo ra các hệ thống mạng
một cách linh hoạt, uyển chuyển và dễ dàng thông qua các phần mềm điều khiển. Về
mặt bản chất Network Slicing cho phép tạo ra nhiều hệ thống mạng ảo riêng biệt trên
cùng một hạ tầng vật lý dùng chung (hệ thống mạng riêng ảo bao gồm các phần tử
mạng như các thiết bị Router ảo, Switch ảo…)
Trong mạng 5G, kĩ thuật Network Slicing là vô cùng quan trọng, theo 5G
Americas lợi ích rõ ràng của việc chia nhỏ mạng 5G đối với các nhà khai thác mạng sẽ
là khả năng chỉ triển khai các chức năng cần thiết để hỗ trợ các khách hàng cụ thể và
các phân khúc thị trường cụ thể. Điều này dẫn đến tiết kiệm trực tiếp so với việc được
yêu cầu triển khai đầy đủ chức năng để hỗ trợ các thiết bị sẽ chỉ sử dụng một phần chức
năng đó. Một lợi ích khác là khả năng triển khai hệ thống 5G nhanh hơn vì cần triển
khai ít chức năng hơn, cho phép thời gian đưa ra thị trường nhanh hơn .
Đứng ở góc độ khác việc sử dụng Network Slicing sẽ giải quyết được các vấn đề
chi phí triển khai ban đầu, tính hiệu quả, linh hoạt cho các nhu cầu trong tương lai.

18



Mơ hình private Network sử dụng Network Slicing
2.5.2. Các mơ hình cung cấp Private Network
Sự linh hoạt của Private Network 5G cho phép tạo ra nhiều hệ thống mạng end to
end bằng cách chia mạng vật lý 5G thành các lớp mạng riêng ảo để cung cấp cho hàng
nghìn khách hàng trong các nghành công nghiệp khác nhau như: khai khống, vận tải,
hàng khơng, các nhà máy…

- Mơ hình 5G private line: Đây là mơ hình cung cấp kết nối VPN riêng tương tự
như mơ hình đang cung cấp trên nền VPN 3G/4G hiện tại. Các kết nối private network
được tạo ra trên hạ tầng mạng 5G dùng chung. Mô hình này phù hợp với các doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

19


- Mơ hình 5G Virtual Private Network: Đây là mơ hình cung cấp mạng riêng ảo
5G theo cơ chế end – to – end slicing trên cơ sở hạ tầng 5G dùng chung. Với mơ hình
này sẽ cung cấp vùng phủ dành riêng cho các doanh nghiệp, phù hợp với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Mơ hình 5G Hybrid Private Network: Với mơ hình này một số phần tử trong
mạng core 5G sẽ được đặt tại doanh nghiệp đảm bảo các yếu tố bảo mật, tốc độ, độ trễ
như MEC, UPF( các phần tử liên quan đến cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp..). Mơ hình
này phù hợp với các doanh nghiệp lớn.
Mơ hình 5G Physical Private Network: Mơ hình này sẽ xây dựng một hệ thống
mạng 5G riêng biệt, phù hợp với các doanh nghiệp lớn và siêu lớn như các khu công
nghiệp lớn, các cảng biển…
2.5.3. Một số case điển hình triển khai 5G Private Network
Nhà máy thơng minh – Smart Factory: Với Smart Factory mơ hình được đề xuất sử
dụng là mạng riêng lai ghép( 5G hybrid private network). Các dịch vụ chính cho Smart
Factory là Cloud AGV, điều khiển từ xa, học máy, giám sát HD video và tự hành.


Lưới điện thông minh – Smart grid: Lưới điện thường liên quan đến các doanh
nghiệp siêu lớn, có các dịch vụ nằm rải rác trong khơng gian. Do đó, mạng riêng lai
ghép 5G được lên kế hoạch, trong đó nhiều MEC được triển khai tương ứng trong các
trung tâm dữ liệu khu vực và trụ sở chính ; các thành liên quan đến phát sóng như 5G
RAN và 5GC được chia sẻ với mạng công cộng. Các dịch vụ chính của lưới điện thơng
minh bao gồm bảo vệ khác biệt của mạng phân phối, đơn vị đo phasor (PMU), đáp ứng
tải điện, kiểm sốt tải chính xác, giám sát video HD và kiểm tra máy bay không người

20


lái (UAV). Vì phần uRLLC của lưới có u cầu cao về độ trễ và chập chờn, cần phải
đưa ra các giải pháp đặt trước PRB và TSN để đảm bảo hiệu suất dịch vụ.

Hệ thống cảng thông minh – Smart port: Với hệ thống cảng quy mơ lớn, có nhu
cầu lớn về dịch vụ kỹ thuật số và yêu cầu cao về bảo mật dịch vụ cần thiết đề xuất một
hệ thống mạng 5G độc lập.. Các dịch vụ chính của cổng thơng minh bao gồm kiểm tra
hải quan theo thời gian thực, điều khiển cần trục từ xa, giám sát video HD, lái xe tự
động và liên lạc cá nhân. Các lát được lập kế hoạch theo các dịch vụ khác nhau trong
mạng riêng vật lý. Lưu lượng dữ liệu nội bộ của khu vực cổng được chuyển đến trung
tâm dữ liệu thông qua MEC, trong khi lưu lượng bên ngồi của nó được kết nối với
mạng cơng cộng thông qua 5GC riêng.

21


II. DỊCH VỤ VOLTE VÀ DỊCH VỤ VOWIFI
***
1. Tổng quan về dịch vụ VoLTE, VoWifi:

1.1. Dịch vụ VoLTE:
- VoLTE là tên viết tắt của Voice Over LTE hay cịn có các tên gọi khác như HD
Call, Voice HD… là dịch vụ thoại chất lượng cao của mạng di động VinaPhone. Các
cuộc gọi tiêu chuẩn (Standard Call) trước đây chỉ sử dụng dải tần âm thanh hẹp (narow
band) ở mức 300Hz - 3.4kHz. Song với VoLTE, dải tần âm thanh mở rộng (wide band)
lên đến 50Hz - 7kHz, nâng tầm cuộc gọi lên độ phân giải cao (HD Voice Call). Băng
tần của VoLTE không chỉ lớn gấp đôi những cuộc gọi xưa cũ, mà còn gần gũi hơn với
dải tần 80 Hz - 14K Hz của giọng nói con người (Human Voice).
- Khác với các cuộc gọi thoại di động qua mạng 2G/3G trước đây, cuộc gọi
VoLTE là cuộc gọi thoại sử dụng sóng 4G vì vậy việc triển khai và đẩy mạnh th bao
sử dụng dịch vụ VoLTE cịn góp phần giảm tải cuộc gọi thoại cho mạng 2G/3G và đáp
ứng lộ trình tắt sóng cơng nghệ 2G/3G khi số lượng thuê bao sử dụng VoLTE đạt
ngưỡng cho phép.
1.2. Dịch vụ VoWifi:
- Cuộc gọi Wifi (Wifi Calling) hay VoWifi là tính năng cho phép bạn thực hiện và
nhận cuộc gọi thoại trực tiếp thông qua kết nối Wifi sử dụng xác thực thuê bao qua
simcard mạng di động.

22


- Tiện ích chính của dịch vụ sử dụng cho dịch vụ MultiSIM trên đồng hồ thơng
mình Apple Watch và sử dụng cho việc khắc phục xử lý điểm đen, vùng lõm sóng hoặc
các khu vực mà sóng di động không thể phủ tới.
2. Điều kiện sử dụng dịch vụ VoLTE, VoWifi:
2.1. Dịch vụ VoLTE:
- Sử dụng điện thoại có hỗ trợ và tương thích dịch vụ VoLTE.
(Danh sách thiết bị hỗ trợ 5G tham khảo tại: />- Sử dụng simcard 4G và thuê bao đã đăng ký gói Data.
- Thuê bao đã được khai báo dịch vụ VoLTE và đang bật tính năng Volte trên điện
thoại.

- Thuê bao hoạt động trong vùng phủ sóng mạng 4G.
2.2. Dịch vụ VoWifi:
- Sử dụng điện thoại có hỗ trợ và tương thích dịch vụ Vowifi mạng VinaPhone
(Tra cứu danh sách điện thoại tại Điện thoại có gắn
simcard VinaPhone và đã bật tính năng VoWifi (Wifi Calling).
- Điện thoại có kết nối Internet Wifi và thuê bao đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam (Dịch vụ Vowifi - Wifi Calling) không cung cấp cho thuê bao khi hoạt động ở
nước ngoài và truy cập Internet wifi ở nước ngoài).
- Thuê bao thuộc đối tượng được sử dụng dịch vụ Vowifi và thuê bao đã được
khai báo, mở dịch vụ Vowifi và dịch vụ Volte.
Lưu ý:
- Thuê bao đang sử dụng dịch vụ Tổng đài MEG (gồm MEG chính và MEG lẻ)
khơng sử dụng được dịch vụ VoLTE, VoWifi.
3. Phương án cung cấp dịch vụ VoLTE VoWifi:
3.1. Dịch vụ VoLTE:
- Cách 1: Hệ thống thực hiện quét tự động để lọc ra danh sách thuê bao sử dụng
thiết bị có hỗ trợ VoLTE và thực hiện mở tự động dịch vụ theo năng lực đáp ứng của hệ
thống (Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ TTTT về việc mở tự động dịch vụ VoLTE).
- Cách 2: Thuê bao thuộc danh sách được phép đăng ký Volte soạn tin HDCall gửi
888 để đăng ký.
3.2. Dịch vụ VoWifi:
- Thuê bao cần nằm trong danh sách được phép đăng ký dịch vụ Vowifi.
- Thuê bao đă đăng ký dịch vụ (soạn tin: WICALL gửi 888 để đăng ký dịch vụ).
3.3. Cước phí dịch vụ thoại VoLTE, VoWifi:

23


Cước cuộc gọi thoại qua VoLTE, Vowifi (Wifi calling) được tính theo cước phí
cuộc gọi thơng thường áp dụng cho loại thuê bao khách hàng đang sử dụng.

4. Năng lực hệ thống cung cấp dịch vụ VoLTE, VoWifi (Hệ thống IMS):

Dịch vụ

Năng lực Năng lực
khai báo Active

IMS cố định (1)

300.000

Volte, Vowifi (2)

2.600.000

Vowifi (*)

660.000

Đang
active sử
dụng
dịch vụ
307.767
1,905,520

Tổng
Năng lực
năng lực Active sau
khai báo Nâng cấp

sau khi
(Quý I
nâng cấp
2023)

Tổng
Active
nâng cấp
(Quý I
2023)
300.000

4.100.000

6.700.000

1.200.000

1.860.000

Tổng (1+2)
5.000.000 2.900.000 2,216,350 10.000.000
7.000.000
Ghi chú:
- License khai báo và Active Volte, Vowifi là chung nhau, ví dụ: thuê bao đã khai
báo volte và khai báo vowifi sẽ chỉ là 01 liciense trên hệ thống IMS. Để sử dụng được
vowifi thuê bao phải khai báo volte. Để sử dụng Volte thuê bao không cần khai báo
vowifi.
- (*): Năng lực triển khai dịch vụ VoWifi căn cứ theo 02 yếu tố: năng lực khai báo
dịch vụ VoWifi trên IMS (700.000 TB) và năng lực đáp ứng của hệ thống ePDG. Hiện

nay năng lực hệ thống ePDG phân bổ theo vùng miền như sau: Khu vực Hà nội
460.000 TB (Epdge 1a: 260.000 TB + Epdg n: 200.000 TB) và Khu vực TP.HCM là
200.000 TB (Epdge 2a: 200.000 TB). Tổng cộng toàn quốc là 660.000 TB (dự kiến sau
khi nâng cấp hệ thống ePDG đáp ứng 1.860.000 thuê bao).
- Số lượng thuê bao có thể mở được theo năng lực Active: 693.650 thuê bao
5. Số lượng thuê bao VoLTE, VoWifi và phương án cung cấp dịch vụ:
5.1. Dịch vụ VoLTE:
Để đẩy nhanh tiến độ tắt sóng 2G, 3G. Bộ TTTT đã ban hành Thông tư số
43/2020/TT-BTTTT ngày 31/12/2020, Cục Viễn thông đã gửi công văn thông báo,
hướng dẫn tới các hãng điện thoại (công văn số 741/CVT-CL ngày 27/01/2021 về việc
thực hiện Thông tư số 43/2020/TT-BTTTT gửi các hãng điện thoại), theo đó, từ ngày
01/07/2021, tất cả máy điện thoại di động được sản xuất, nhập khẩu để lưu thơng tại
Việt Nam sẽ tích hợp cơng nghệ 4G theo đúng quy định của Thông tư số 43/2020/TTBTTTT, đồng thời cũng sẽ được kích hoạt sẵn tính năng VoLTE.
5.1.1 Số liệu dịch vụ VoLTE:

24


T
T
1

Diễn giải

Tồn quốc
(TB)

Bình
Dương
(TB)

315.869

Số lượng TB sử dụng thiết bị có hỗ trợ Volte mạng
8.969.878
VinaPhone
2
Số lượng TB đã được khai báo mở dịch vụ VoLTE
2.645.581
86.016
3
Số lượng TB đã được khai báo mở dịch vụ VoLTE
2.428.190
78.352
và có phát sinh cước (PSC) VoLTE
4
Số lượng TB sử dụng thiết bị hỗ trợ Volte nhưng
6.324.297
229.853
chưa được khai báo mở dịch vụ Volte
5
Số lượng TB đã mở dịch vụ nhưng không PSC
217.391
7.664
Volte
5.1.2. Phương án cung cấp dịch vụ:
*Phương án ngắn hạn: Triển khai phục vụ việc chống nghẽn cuộc gọi thoại
trên mạng VinaPhone 2G tại tỉnh Bình Dương:
- Đẩy mạnh chương trình chuyển đổi simcard 3G sang simcard 4G cho thuê bao
tại tỉnh Bình Dương.
- Mở dịch vụ VoLTE cho thuê bao tại Bình Dương:

*Phương án dài hạn: Rà quét tăng hiệu quả sử dụng dịch vụ VoLTE:
- Hàng tháng, thực hiện lọc tập thuê bao đã mở dịch vụ Volte nhưng không phát
sinh cước cuộc gọi thoại chất lượng cao VoLTE trong thời gian 01 tháng trước đó.
Thực hiện nhắn tin mời khách hàng sử dụng dịch vụ VoLTE. Có thể áp dụng một số
chương trình khuyến mại phù hợp để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Với tập khách hàng đã nhắn tin mời sử dụng VoLTE nhưng vẫn tiếp tục không
phát sinh cước VoLTE trong tháng tiếp theo đó, thực hiện huỷ dịch vụ VoLTE của
khách hàng.
- Thời gian triển khai: Phương án này triển khai liên tục theo định kỳ hàng tháng
cho đến khi hệ thống IMS được nâng cấp.
5.1.3. Hướng dẫn sử dụng dịch vụ: Phụ lục gắn kèm.
5.2. Dịch vụ VoWifi:
5.2.1 Số liệu dịch vụ VoWifi:
- Số lượng thuê bao sử dụng thiết bị có hỗ trợ dịch vụ VoWifi: 7.251.327 thuê
bao.
- Số lượng thuê bao đã được mở và sử dụng dịch vụ VoWifi: 16.907 thuê bao.
- Năng lực hệ thống đáp ứng việc cung cấp dịch vụ VoWifi: 660.000 thuê bao
5.2.2. Chất lượng dịch vụ:

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×