Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

hợp đồng tái xuất và những nét đặc trưng trong thao tác nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.38 MB, 78 trang )

ù ƯƠNG ĐẠI HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TỂ
NGOẠI
THƯƠNG
©Ạ! HỌC
(aCìiiAỈ
T'-H/0MS
IU
ỉ'

I
'
êi
1
í
í%iể*^ir1f
*
Ếf^
ra
Ì
\ . ^
aẫi^l
li
'^i.'^
í JL
,1
*ẩí>.
:i»


*ẵk< tẳầ^À
Ị ị
ĩ| ì
Ui
I Hầm
ti
lấc
ỈSÌÍM
HUI
mi
ĨÉ
NGHtỆp
vp
VIỂN THỰC BIỆN
ĩ
VŨ THỊ BÍCH NGỌC
ĩ
NHẬT 3 - K39F
-
KTNT
VIỀN HƯỞNG DẦN
• TS.
NGUYỄN HO Am ÁNH
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN

TTĨÍ1DE
UNIVERSiry
KHOA
IẪ
ẬX TÓT NGHIỆP
Dề tài:
HỢP ĐỔNG
TÁI
XUẤT VÀ
NHŨNG
NÉT
ĐẶC
TRUNG
TRONG
THAO
TÁC NGHIỆP vu
Sinh viên thực hiện
: Vũ Thị Bích Ngọc
Lớp :
Nhật 3 - K39F -
KTNT
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hoàng Ảnh
THƯ viên
mơàM
DẠI
HỌC
NGOAI
THU0N3
bu


NỘI - 2004
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3.
K33Ĩ
MỤC
LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU Ì
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN
VẾ
HOẠT
ĐỘNG
TÁI
XUẤT 2
ì-
Giới thiệu

chung
về
tái
xuất
2
Ì- Khái
niệm
tái
xuất
2
2- Vai
trò
của
hoạt
động
tái
xuất
.ỉ
3- Các hình
thức
tái
xuất
7
li-
Những đặc
trung trong
nghiệp
vụ
tái
xuất

12
Ì -
Nghiên
cứu,
tiếp
cận
thị
trường
12
2-
Chào
hàng,
hỏi
hàng
Ì

3-
Đàm
phán

kết
hợp đng
Ì
ĩ
ni-
Vài nét về
hoạt
động
tái
xuất

trên
thế
giới
20
Ì -
Mạt hàng
tái
xuất
21
2-
Thị trường
21
3- Những
hiện
tượng
gian lận
thương mại
trong
tái
xuất
22
CHƯƠNG
li:
NGHIỆP vụ
TÁI
XUẤT

VIỆT
NAM 26
ì-

Thuận
lợi
và khó
khăn của
Việt
Nam
khi
tham
gia hoạt
động tái
xuất
26
Ì -
Những
thuận
lợi
cùa
Việt
Nam 26
2-
Những khó khăn
27
li-
Thục
trạng
hoạt
động
tái
xuất


Việt
Nam 29
ì -
Hàng hoa
tái
xuất
29
2-
Các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
tái
xuất

Việt
Nam 36
3-
Thị
trường
lái
xuất
của
Việt
Nam 39
IU-
Những nét đặc trưng
trong
nghiệp

vụ tái
xuất

Việt
Nam 49
Ì -
Chào
hàng,
hỏi
hàng
49
2-
Đàm
phán.

kết
hợp đồng
50
lỊỌp
đống
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
Khóa

luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
nhật 3.
K39F
CHƯƠNG
3:
NHỮNG
GIẢI PHÁP
ĐỂ
PHÁT TRIỂN
KINH
DOANH
TÁI
XUẤT

VIỆT
NAM 55
ì- Đánh giá
hoạt
động
tái
xuất

Việt
Nam 55

Ì -
Thành công
55
2-
Hạn
chế
56
li-
Triển
vọng
hoạt
động
tái
xuất

Việt
Nam 62
Ì-Công
nghiệp hoa,
hiện
đại
hoa đang
diễn
ra
mạnh
mẽ ớ
các nền
kinh tế
các
nước

chậm phát
triển
62
2-VỊ
thế
cùa
Việt
Nam
được
khẳng
định trên trường
quốc
tế
63
3-
Triển
vọng
Việt
Nam
gia
nhập
WTO (í3
ni-
Các
gii
pháp kiên
nghị
đẽ
hoàn
thiện

hoạt
động tạm
nhập
tái
xuất

Việt
Nam 64
Ì
-

tầm


64
2-
Đối với
các
doanh
nghiệp
69
KẾT
LUẬN
72
lỊợp
đóng
tái
xuất
và những
nét

dặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
mật
3.
K33F
Lào RÓI
ĐÃa
Trong thương mại quốc tế, cùng với các hình thức khác tái xuất đã trớ
thành một phương
thức kinh
doanh
phố
biến.
Thực
tiễn
trên
thế
giới

đã cho
thấy
đây là một
hoại
động
kinh
doanh
rất
hấp dẫn và
thu
được
nhiều lợi
ích
cho
các
quốc
gia
tham
gia.
Do đó,
tại nhiều
quốc
gia
hoạt
động này đan"
được
diễn
ra
hết
sức

sỏi
động và
mạnh
mẽ hơn bao
giờ hót.
Tuy nhiên ó
Việt
Nam, mặc dù có được vị trí địa lý tương
đối
thuận lợi
cho phái
triủn
lái Mùn
nhưng
hoạt
động này còn chưa được chú ý
khai
thác. Cùng với đó.
việc
nghiên cứu về
nghiệp
vụ tái
xuất
và sự cần
thiết
của
hoạt
động tái
xuất
với

sự
phái
triủn
cùa nền
kinh tế
Việt
Nam vẫn còn là một vấn đề mới mé.
Đế
đáp ứng yêu cầu tìm
hiủu
rõ hơn về
nghiệp
vụ lái
xuất

Việt
Nam.
tác giã dã
chọn
đề túi "Hợp đồng lái
xuất

nhũng
nét đặc
ì
rưng n ong
thao
lác
nghiệp
vụ" làm

nội dung
khóa
luận tốt nghiệp
này. Khóa
luận
được
chia
thành 3 chương:
• Chương Ì là
những
khái
niệm
về lái
xuất

tống
quan
hoạt
dỏng
lái
xuất
trẽn
thế
giới.
• Chương 2 sẽ nêu lên
những
đặc
trung
cùa
nghiệp

vụ tái
xuất,
hợp đổng
tái
xuất
được
thực hiện

Việt
Nam
• Chương 3 là
những nhận
định cùa tác
giả
về tình hình cùa
hoại
động lái
xuất

Việt
Nam và
những
giải
pháp
kiến
nghị
đủ phái H
iến hoại
động
tái

xuất trong
thời
gian
tới.
Tác giá rãi
hi vọng
thông qua
những
nghiên
cứu,
phân tích và
những
ý
kiên được nêu
trong
khóa
luận
này sẽ đóng góp
phần
nào vào sự
phái
H
ÍCH
của hoạt
động tái
xuất
Việt
Nam
trong
thời

gian
tới.
I}ỢP
dóng
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ Ì
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thỉ
Bích ngọc
-
nhạt 3.
K33F
Chương
ì
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÁI XUẤT
ì-
GIỚI
THIỆU
CHUNG

VỀ TÁI
XUẤT
Ì- Khái niệm
tái
xuất
ạ-
Các quan niêm
trên
thế
giới
về
tái
xuất
Tái
xuất
là một hình
thức
kinh
doanh
đã có
từ
lâu
trong lịch
sử thương
mại thế
giới.
Tới
nay
hoạt
động này đã

trở
nên phổ
biến

nhiều
quốc
gia.
nhiều
khu vực khác
nhau.

thế,
tuy theo tập
quán thương mại ứ các vùng mù

nhiều
cách định
nghĩa
về
loại
hình này.
Theo
quan
điểm
của các nước Tây Âu-Mỹ La
Tinh:
" Tái
xuất

xuất

khỸu
những
hàng hoa nước ngoài
từ
kho
ngoại
quan
và chưa qua chế
biến".
Như
vậy
khái
niệm
tái
xuất theo
quan
điểm
của các nước MỸ La
linh
chi
bao
hàm
những
hàng hoa chưa làm
thủ tục
nhập
khỸu
vào
trong
nội

địa và do đó
khi
xuất
sang
nước
thứ
ba
cũng
không
cần
phái làm
thủ tục xuất
khỸu.
Khác
với
quan
điếm
của các nước Mỹ La
Tinh, theo
luật
của
Anh-Mỹ

một
số nước
theo
dòng
luật
Anglo-Saxon:
"tái

xuất

việc
xuất
kháu hàng
hoa
nước ngoài chưa qua chế
biến trong
nước dù hàng hoa đó qua lưu thông
nội
địa"
1
".
Khái
niệm
này có
nội
hàm
rộng
hơn so
với
khái
niệm
trước vì ờ
đây
người
ta
chỉ quan
tâm đến
việc

hàng hoa đó đã qua
chế
biến
hay chưa mà
thôi
,
còn
việc

nhập
vào
trong
nước hay không thì không
quan
trọng.
Điêu
này
cũng
có ý
nghĩa
khi
phân
biệt
hàng
tái
xuất
và hàng
gia
công. Như
vá).

hầu
hết
các nước trên
thế
giới
đều
thống
nhất
quan niệm
tái
xuất

xuất
khấu
trở
ra
nước ngoài
những
hàng hoa trước đây đã
nhập
khỸu
và chưa qua chế
biến
ờ nước
lái
xuất.
'"
Sách Kỳ
thuật
nghiệp

vụ
Ngoại
Thương- NXB Giáo
dục.
tr
27
lịọp
đổng
tài
xuất
và những
nét
đặc
trung thao
tác
nghiệp
vụ 2
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3,
K33F
b-

Quan niêm của
Việt
Nam

tái
xuất
Theo
luật
Hái
quan
nước
ta
đã quy định rõ phương
thức
kinh
doanh
theo
phương
thức
tạm
nhập tái
xuất
"

việc
thương nhãn
Việt
Nam mua hàng
của
mội nước để bán cho nước

khác,
có làm
thủ tục nhập
kháu hàng hoa đó
vào
Việt
Nam và làm
thủ tục xuất
khẩu
chính hàng hoa đó
ra
khỏi
Việt
Nam."
Như
vậy, theo
luật
Hải
quan
hình
thức
mà hàng hoa chí được đưa vào kho
ngoại
quan
đế
gia
cố bao

mà không làm thù
tục

nhập khẩu

xuất
khẩu
tại
cựa
khẩu
hái
quan
được
gọi
là chuyển
kháu.
Tuy
nhiên,
việc
tạm
nhập tái
xuất
hàng hoa để trưng bầy
giới
thiệu,
tham
dự
hội
chợ
triển
lãm thương
mại;
việc

tạm
nhập
tái
xuất
máy móc
thiết
bị phương
tiện
thuê mượn để
thực
hiện
các
dự
án đầu tư và các mục đích khác
sẽ
được
điều chỉnh
theo
quy chế riêng.
Giao
dịch
tái
xuất
bao gồm
nhập khấu

xuất
khấu
hùng hoa
với

mục
đích
thu
về một số
ngoại
tệ
lớn
hơn số
vốn
bỏ
ra
ban
đầu. Giao dịch
này luôn
thu
húi
ít
nhất
ba
nước:
nước
xuất
kháu,
nước
nhập
khâu,
và nước lái
xuất.
Vi
vậy,

người
la
còn
gọi giao
dịch tái
xuất

giao
dịch
ba bên hay
giao
dịch
tam
giác
(triangular
Iransaction).
Kinh
doanh
tái
xuất
được
thực
hiện
trên
hai
hợp đổng riêng
biện:
Hợp
đồng
mua hàng do

doanh
nghiệp
nước
tái
xuất

với
doanh
nghiệp
nước
xuất
khẩu
và hợp đổng bán hàng do
doanh
nghiệp
tái
xuất

với doanh
nghiệp
nước
nhập
khẩu.
Hợp đồng mua hàng có
thể
ký trước
hoặc
sau hợp đổng bán
hàng.
2- Vai

trò của
hoại
động
tái
xuất
Tái
xuất
là một
hoạt
động không còn xa
lạ
trên
thế
giới.
hoạt
động này
ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng
đối với
nền
kinh
tế
của
một
quốc
gia.
Ngày

nay
hầu
hết
các
quốc
gia
đều đã
tham
gia
vào phương
thức
kinh
doanh
này
\
I
sự
cẩn
thiết
cũng
như các
lợi
ích mà nó đem
lại.
Cụ
thể
như
sau:
Tịợp
đổng

tái
xuất
vò những
nét
đặc
trung thao
tác
nghiệp
vụ
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
nhật 3.
K33F
a-
Tải
xuất
góp phẩn đa dang hoa nền
ngoai thương, tăng
thu
lơi
nhuận từ
thương
mai quốc
tế.

Nói đến
Ngoại
thương
người
ta
thường hay hình
dung ngay
ra
việc
xuất
khấu

việc
nhập khấu
hàng
hoa,
hay nói cách khác là
việc
đem
những
hàng
hoa
sản
xuất

trong
nước bán cho nước ngoài và ngược
lại
mua hàng hoa từ
nước

ngoài
vào.
Tuy
nhiên,
ngoại xuất
nhập khẩu
hàng
hoa,
ngoại
thương còn

rất nhiều
các hình
thức giao
dịch
khác đế
thu
được
lợi
nhuận từ
các
thị
trường
trên
thế
giới.
Một
trong
các hình
thức giao

dịch
được sử
dụng
phể
biến
đó

kinh
doanh
tái
xuất.

vậy,
các nước thường không bò
lỡ

hội
này đế
tạo
nguồn thu
mới để tăng
cường
thực lực
cho nền
kinh tế
quểc
gia.
Thực

cho

thấy rất nhiều
nền
kinh tế
của các
quểc gia
đã
trở
lên
lớn
mạnh
hàng
nguồn
lợi
nhuận
từ
hoạt
động này.
b-
Túi
xuất chuyến
những
thuôn
Un vé
vi tri
địa
lỵ
thành

hòi
kinh

doanh
để
nhíu triển kinh
tế
đất
nước
Những
thuận
lợi
về vị
trí
địa lý

điều
kiện

lường
đề mội
quểc gia
thu
được
những nguồn
lợi
nhuận to lớn
khi
đầu lư cho phái
triền
hoại
đội!!!
kinh

doanh
tái
xuất.
Trước
kia,
những
nước có nền
ngoại
thương phái
triển
thường

những
nước có
nguồn
tái nguyên thiên nhiên
dồi
dào. Nhưng
ngày nay do
xuất hiện
rất
nhiều
những
phương
thức kinh
doanh
ngoại
thương mới nên vấn đề về tài nguyên không còn được đặt lên vị trí của
nhân
tể

quan
trọng
hàng đầu
nữa. Thay
vào đó
ta thấy
nền cõng
nghệ.
vị trí
địa lý,
chính sách
thể
chế áp
dụng
trở
nên đóng
vai
trò
quan
trọng
hơn
bao
giờ
hết.
Đểi
với
phương
thức
này
những

nước ớ địa
thế
là cửa ngõ
giao
thông
giữa
các châu lục
giữa
các khu vực như:
Singapore.
Honakonu.
Panama thì
việc
phát
triển
kinh
doanh
tạm
nhập
tái
xuất.
chuyên
khẩu
đã
tạo
ra
những nguồn
lợi
nhuận
không nhỏ góp

phần
đáng kế vào sự phái
triển
kinh tế
cùa mình.
lịợp
đóng
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ 4
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
mật
3.
K33F
c- Tủi
xuất thúc

đẩy sư
giao
lưu
buôn bán hàng hoa
trẽn
riu' ' '/Vi/
Trong
hoàn
cảnh
hiện
nay,
kinh tế thế
giới
mặc dù đã có
những
bước
phát
triển
tương
đối
đồng
đểu,
nhiều
tổ chức
nhiều
khu vực
tự
do thương
mại
đã hình thành dẫn đến biên

giới
địa lý
cũng ít
đóng
vai
trò
quan
trọng
hơn.
Tuy nhiên, trên
thế
giới
vẫn
tồn
tại
sự chênh
lệch
vé trình độ phát
triển
kinh tế,
sự khác
biệt
về
thế
chế
kinh
tế
chính
trị
gây cản

trủ
thương
mại
quốc tế
phát
triển.
Nhưng
thực tế
cho
thấy
sự
giao
lưu
trao
đổi
hàng
hoa
trẽn
thế
giới
vẫn đang
diễn
ra
mạnh
mẽ.
Trong
đó, tác động tích cực
của
hoạt
động lái

xuất
đóng một
vai
trò
quan
trọng.
Nhố có sự năng
động.
nhạy
bén cùa các
doanh
nghiệp
tái
xuất
mà hàng hoa được lưu
chuyến
với
tốc
độ nhanh và có khả năng xâm
nhập
vào mọi
quốc
gia.
mọi xúng trên
thế giới.
d-
Tái xuất tàn dung
tốt lơi
llìế
về

thông
tin,
kình nghiêm
thi
trường
de
tăng
thu
lơi
nhuận cho
đất
nước.
Ngoài
ra, ta
đều
biết
đặc trưng về mặt
nghiệp
vụ của
hoạt
động lái
xuất
là mua hàng cùa một nước sau đó đem bán cho một nước
thứ
ba vì
vậy
thông
tin
đóng
vai

trò khá
quan
trọng trong hoại
động này. Với hình
thức
này đòi
hỏi doanh
nghiệp
phái có mối
quan
hệ
giao
địch
tốt.
có khá
năng
nhạy
bén
trong việc
tìm thông
tin
đối
tác và
thị
trường hàng
hoa,
dặc
biệt

những

thông
tin
về
những
hàng hoa mới
lạ
mang tính đặc thù riêng
của từng
thị
trường.
Ngoài
ra,
sự am
hiểu
về
thị
trường
cũng
giúp các
doanh
nghiệp
hạn chế
tối
đa các
rủi
ro có
thể
xảy ra
đối với
hoại

dộng
kinh
doanh
của mình. Do trình độ phát
triển
kinh
tế ờ các
quốc
gia là
không
giống
nhau,
thời
gian
tham gia
vào
thị
trường
thố "tới
cũn"
khát
nhau
nên khả năng
tiếp
cận các kênh thông
tin
sẽ là một
lợi thế
đê
kinh

doanh tái
xuất
lịợp
dóng
tài
xuất
và những
nét
đặc
trung thao
tác
nghiệp
vụ
5
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
mật
3,
K33F
e-
Túi xuất đóng
vai trò
cầu nối

trong
thương mai quác
ré.
ỉiiíip
những
nước không có quan hê
thương
mai
với
nhau có cơ
hôi
tiêu
tìm
hàng hoa của
nhau
Ta nhận
thấy
ngày nay các nước trên
thế
giới
phần
lớn
đã
chuyến
từ đối
đẩu sang
đối
thoại,
bắt
tay

hợp tác
trong
hầu
hết
các
lĩnh
vực
kinh
tế,

hội,
vãn
hoa ,
tuy
nhiên ở đâu đó trên
thế
giới
do sự khác
nhau
về
thế
chế
chính
trị
vẫn còn một số
quốc gia
bị cấm
vận,
bị
phong toa

về
kinh
tế.
Điều
này
khiến
cho các nước đó
phải
cần đến một nước
thử
ba đê
nhập khấu
hay
xuất
khẩu
hàng hoa
sang
một nước
nhất
định.

vậy,
đây
cũng
là một nguyên
nhân
tạo
điều
kiện
cho

hoạt
động
tái
xuất
có cơ
hội
phát
triển
đế đáp ửng nhu
cẩu
trên.
I
-
Tái
Miãì Ịiitip
keo dùi
vòng
đời sản
phẩm
Ta

thể nhận
thấy
tái
xuất
cũng
chính là một cách
thửc kinh
doanh
được

sử dụng
khi
người
ta
muốn
kéo
dài
vòng
đời
của
một sán phẩm. Mội sàn
phẩm ờ
thị
trường một nước phát
triển
này có
thể
đã
bị
coi

lồi
thời
lạc
mối.
không bán được và giá sàn phẩm đó
trở
nên
rất
ré, tuy nhiên

với
mội thị
trường
cùa một số nước khác,
những
nước đang phái
triển
sán phàm đó
lại
vẫn
được sử
dụng
rất
nhiều.
Nấm
bất
được
điểu này,
các
doanh
nghiệp
đã
liến
hành mua
những
mặt hàng này cùa
những
nước phái
triển,
sau đó dem tái

xuất
sang những
nước đang phát
triển
đế
thu
lời.
Như
vậy, ta

thể
nhận
thấy
sự
ra đời
và phát
triển
cùa hình
thửc kinh
doanh
tạm
nhập tái
xuất
là hoàn toàn khách
quan
và cần
thiết
đối
với
thương

mại thế
giới.
Hoạt
động này giúp các
quốc
gia tận
dụng
phát huy
những
lợi
thế
từ
nhũng nguồn
lực phi vật chất
để phát
triển
kinh tế đất
nước.
Jịợp
dóng
tái
xuất
và những
nét
dặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
6

Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
mật
3.
K33P
3- Các hình
thức
tái
xuất.
Các hình
thức
trong
kinh
doanh tái
xuất rất
đa dạng nhưng nếu xét

đường
đi của hàng
hoa,
tái
xuất

thể

được
chia
thành một
trong
hai
hình
thức
chính sau đây:
LI-
Tái
xuất
theo
đúng nghĩa
Trường
hợp này được
hiểu
là hàng hoa đi
từ
nước
xuất
khẩu
đến nước
tái
xuất
khẩu,
rồi
sau đó
lại
được
xuất

khẩu
từ
nước tái
xuất
sang
nước nhập
khẩu.
Ngược
chiều với
sự vận động cùa hàng hoa là sự vận động của dòng
tiền
thanh
toán: nước tái
xuất
trá
tiền
cho nước
xuất
khẩu

thu
tiền
từ
nước
nhập
khẩu.
Ta
minh
hoa sự vận dộng này bằng mô hình như
sau:

Nước
tái
xuất
Tiền
thanh
toán
Hàng hoa
Đây là hình
thức
đơn
giản nhất,

cũng
là hình
thức
đáu tiên được
liến
hành
khi
người
ta
bái đổu
biết
đến hình
thức
kinh
doanh này, bói lúc đó khái
niệm
tái
xuất

được
hiểu
là tái
xuất
khẩu
những hàng hoa mà trước đó đã nhập
khẩu.
b-
Chuyển khẩu:
Chuyển
khẩu

việc
hàng hoa từ nước
xuất
khẩu
được chớ
trực
tiếp
sang
nước nhập
khẩu.
Tuy nhiên, đường đi của đổng
tiền
thanh
toán sẽ vổn
lỊợp
đóng
tái
xuất

và nhũng
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ Ì
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3.
K33P
được
nước
nhập
khẩu
trả
trực
tiếp
cho
nước
tái
xuất,

và nước
tái
xuất
sẽ
thanh
toán
tiền
hàng cho nước
xuất
khẩu.
Nước
xuất
khẩu
Nước tái xuất ^
•• Tiền thanh toán
^
Hàng hoa
Như
vậy,
hàng hoa
trong
nghiệp
vụ
kinh
doanh chuyên
khẩu
sẽ không
phải
làm
thủ tục

xuất
nhập
khẩu
vào
nội
địa
nước
tái
xuất
mà se được
chuyến
sang
nước nhập
khẩu.
Theo
quy chế
kinh
doanh tái
xuất
của
viêt Nam
(Quyết
định
số
1331/BTM)
thì phương
thức
chuyển khẩu
sẽ được
liến

hành
theo
các hình
thức
sau:
Hàng hoa được vận
chuyển
thẳng
tữ
nước
xuất
khấu sang
nước nhập
khẩu
không qua
cửa khẩu
nước
tái
xuất.
Hình
thức
này thường áp dụng
khi

sự
thuận
tiện
về
lộ
trình,

tuyến
đường
giữa
nước
xuất
khẩu
và nước nhập
khấu.
do
đó để tránh
tốn
kém chí phí
vận chuyến,
bốc dỡ
thì
tàu cùa nước
tái
xuất
sẽ
trở
thẳng
hàng hoa
sang
nước nhập
khẩu
luôn.
Tuy
nhiên,
hình
thức

này
cũng
có nhược
điểm
của
nó,
đó là nếu không khéo léo thường
rất
dễ bị
lộ
nguôn
hàng,
khiến
sau đó nước nhập
khẩu
sẽ không mua hàng thông qua nước lái
xuất
nua mà
trực
tiếp
kí hợp đổng
với
nước có hàng làm cho nước
tái
xu
ai
sẽ
bị
mất cơ
hội

kinh
doanh.
Hình
thức
thứ
hai
là hàng hoa sẽ được vận
chuyến tữ
nước
xuất
khấu.
đến
nước nhập
khẩu
có qua
cửa khẩu
nước tái
xuất
nhưng
khổng
làm
thủ tục
xuất
nhập
khẩu
vào
trong
nội
địa.
Đây là hình

thức
áp dụng cho những mãi
lịợp
đóng
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3.
KS3F
hàng mà
theo
luật
pháp
của quốc

gia bắt
buộc
phải
qua cửa
khẩu
đế
kiểm
soát
xem có đúng mặt hàng đã đăng kí
kinh
doanh
hay không, sớ

vậy đế tránh
việc
lợi
dụng
phương
thức kinh
doanh
này đế buôn
lậu
những
hàng hoa
trong
danh
mục cỏm.
Với
hình
thức thức thứ

ba hàng hoa sẽ được vận
chuyển từ
nước
xuỏt
khỏu
đến nước
nhập khẩu
có qua cửa
khẩu
nước tái
xuỏt
và có được đưa vào
kho
ngoại
quan,
tuy
nhiên
những
hàng hoa này
cũng
không làm
thủ tục nhập
khẩu
vào và không làm
thủ tục
xuỏt
ra
khỏi
nước tái
xuỏt.

Trong
kho
ngoại
quan
hàng hoa không được
gia
công
chế
biến
thêm mà chí được phép áp
dụng
các
biện
pháp xử

trong
trường hợp
cần
đóng
gói,
gia
cố bao bì kiên cố cho
hàng
hoa.
Như
vậy,
ngay
cả
khi
một

quốc
gia
không
tham
gia
vào
hoại
độns
tái
xuỏt
trực
tiếp
thì
vẫn có
thế thu
lợi
từ hoạt
động này nhờ
việc
cho thuê kho
ngoại
quan.
Với
Việt
Nam
điều
này có ý
nghĩa
vô cùng
quan

trọng

những
thuận
lợi
của
đặc
điểm
vị
trí
địa
lý cùa nước
ta
mang
lại,
Việt
Nam vừa

đầu
mút
giao
thông
của
nhiều tuyến
đường
biến
quan
trọng
lại
vừa được

coi

cứa
ngõ
giao
thông
của
các châu
lục
trên
thế
giới.
Chuyến
kháu
cũng
được
thực hiện
trên cơ sớ
hai
hợp đổng riêng
biệt:
Hợp đồng mua hàng do
doanh
nghiệp
nước
tái
xuỏt

với
doanh

nghiệp
nước
xuỏt
khẩu
và hợp đổng bán hàng do
doanh
nghiệp
tái
xuỏt

với doanh
nghiệp
nước
nhập
khỏu.
Tương
tự,
hợp đồng mua hàng có
thể
ký trước
hoặc
sau
hợp đổng bán hàng và các quy định
điều chỉnh
hoạt
động này
cũng
giống
như đã nêu ờ trên.
Ngoài

những
lợi
ích
rỏt
rõ ràng
khi kinh
doanh
tái
xuỏt
đem
lại
với
các
quốc
gia
thì
hoạt
động này
cũng
gây
ra
nhiều
vỏn đề nan
giải.
Nhũng vỏn đè
này phát
từ
tính
chỏt,
đặc trưng

nhạy
cảm của hình
thức kinh
doanh
này nên
đòi
hỏi
các
quốc
gia phải
tiến
hành
kiểm
soát nghiêm
ngặt.
Bới
vì có
thể
mội
số
doanh
nghiệp trong
và ngoài nước
lợi
dụng
đê
thỏm
lậu
hàng hoa vào
trong

nước
thu
lợi
bỏt
chính,
hoặc
làm
giả
bộ
chứng từ
thay
đổi
xuỏt
xứ của hàng
lịợp
đóng
tái
xuất
vá những
nét
đặc
trưng thao
tấc
nghiệp
vụ
9
Khóa
luận
tốt
nghiệp


Thị
Bích
ngọc
-
mật
3.
KS3F
hoa
để làm tăng giá
trị
hàng. Điểu này
rất
nguy
hiếm
vì:
thứ nhất
hàng
lậu
sẽ
gây ánh hướng
Irực
tiếp
đến sàn
xuất
của nền
kinh tế
quốc
dãn;
thứ hai

hàng
giả
xuất
xứ
sẽ làm mất
uy
tín của sản phẩm chính hãng của
quốc
gia
bị giã
xuất
xứ đó.

thế,
hàng hoa tái
xuất
là vấn
đề
rất
được hái
quan
các nước
quan
tâm và
theo
dõi
chặt
chẽ.
c-
Các

hoạt
đôns tươne
tu với tái
xuất
Tạm nhập
tái
xuất
để
gia
cóng hàng hoa
+ Tạm
nhập
tái
xuất
nguyên
liệu
Những nguyên vật
liệu
gia
công thưộng
do
bên thuê
gia
công
chuyến
cho
bên
nhận
gia
công

để
thực hiện
hợp đồng
gia
công. Tuy nhiên,
rất
nhiên
trưộng
hợp nguyên
liệu
được gia công không hết

sẽ được
xử
lý,

mội
trong
các
biện
pháp để để
xử
lý nguyên phụ
liệu
thừa
là tái
xuất trở
lại
nước
thuê

gia
cóng.
Vé hình
thức,
đây
cũng

hoạt
động
tái xuất ra khỏi
biên
giới
mội
quen
gia
những
mặt hàng đã
nhập
khẩu
vào
nội
địa trước
đó mà
không

bất kì sự
gia
tâng giá
trị
nào. Mạc dù

vậy, việc
tái
xuất
này được
thực hiện
không nhàm
mục đích thu
lợi
nhuận

chỉ đon
thuần

giao trả lại
số nguyên vại
liệu
thừa khi
hợp đổng
gia
công
kết
thúc.

như nêu

trên,
trong
khuôn kho nói
dung
của đề lài

ta chi
nghiên cứu
nhũng
hoạt
động
kinh
doanh
lái
xuất.
Đó

những
hoạt
động tái
xuất
nhằm
mục
đích thu
lợi
từ chênh
lệch giữa
giá
trị
hợp
đổng
mua
và giá
trị
hợp đồng bán chính
những

hàng hoa đó.

thố
hàng
nhập
khấu
để
gia
công không được tìm
hiểu
nghiên cứu
trong luận
vãn này.
Mạt
khác,
trong
các quy định cùa
luật
pháp
Việt
Nam
những
đối lượng
nguyên phụ
liệu
gia
công
thừa
đó
cũng

được điều
chỉnh
theo
quy chế riêng
biệt
với
những
hàng hoa
kinh
doanh
theo
phương
thức
tạm
nhập
tái
xuất
như
quy
định về
việc
tạm
nhập
tái
xuất,
chuyển
khấu,
nhập
kháu
đê

gia
cõng ché
biến
gồ và đổ
gỗ
Ijạp
đồng
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
in
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
Ngọc
-
nhật
3.
KS3F
+ Tạm

nhập tái
xuất
thành phẩm
Trong
hoạt
động
gia
công ngày nay đôi
khi ta
vẫn gặp trường hợp các
sân phẩm hoàn
chỉnh
được
nhập khẩu sau
đó sẽ được đóng gói cùng
với
đồ đã
gia
công và được
tái
xuất
trở
lại
nước
ngoài.

dụ, đối với gia
công hàng may
mặc thông thường bên thuê
gia

công sẽ
cung
cấp luôn cà
vạt,
thắt
lưng
đẽ
bên
nhận
gia
công
tiến
hành gắn chúng vào cho đứng bộ
tạo
thành một bộ sán
phẩm hoàn
chỉnh
trước
khi xuất trả
lại
cho bên
thuê.
Thực
ra
đây
chi
là hình
thức
phát
sinh

khi
hoạt
động
gia
công đã phát
triển
ở trình độ cao và
trớ
nên
phứ
biến.
Hon
nữa, những
thành phẩm
nhập khẩu
kèm
kia
cũng
chí
phục
vụ
cho
mục đích
gia
công hàng hoa mà không nhằm vào mục tiêu
kinh
doanh
kiếm
chênh
lệch.

Do đó, đương nhiên
những
thành phẩm đó
cũng
sẽ được
quàn lý như
với
nguyên
liệu
nhập khấu
để
gia
công.
Hoại đỘMỊ quá
cảnhị Transit)
Quá cành là
việc
vận
chuyển
hàng hoa trên phương
tiện
vận
tái
lừ
nước
ngoài qua cửa
khấu
vào lãnh
thố
Việt

Nam, sau đó hàng hoa đó
lại
được vặn
chuyển
đến mội nước khác
hoặc
trở
về
nước
đó.
Cần phái phân
biệt
hoại
động
kinh
doanh
lạm
nhập
tái
xuất với
hình
thức
quá
cảnh
này vì
đối
tượng
kinh
doanh
trong

hợp đồng cùa
hai
hình
thức
này

hoàn toàn khác
nhau.
Nói cách
khác,
quá
cảnh
đơn
giản
chì là
việc kinh
doanh
vận tài để vận
chuyển
hàng
hoa từ
một
điểm
nhất
định,
một biên
giới
nhất
định đến một địa
điếm.

mội
biên
giới
khác.
Phương
thức
quá cành
ra đời
vì một lý do
thực tế hết
sức khách
quan
là:
ở các nước không
tiếp
giáp
với
biển
bao bọc
tứ
phía
bới
các
quốc gia
láng
giêng
thì
việc
buôn bán hàng
hoa,

thông thương
với
các bạn hàng trên
thế
giới

rất
khó khăn. Hon
nữa,
không
phải
lúc nào phương
tiện
hàng không
cũng
được
sử
dụng

chi
phí quá
tốn
kém. Vì
vậy,
việc
mượn
đường
và mượn
phương
tiện

vận
tải
được
nghĩ
đến và phương
thức
kinh
doanh
quá
cảnh
được
ra
đời
do nam
bất
được nhu cầu
này.
Phương
thức
quá
cảnh cũng
sẽ được cán
ỈỊợp
đổng
tái
xuất
và nhũng
nét
đặc
trung thao

tác
nghiệp
vụ
Khóa
luận
tốt
nghiệp
Vũ Thị
Bích ngọc
-
nhật 3.
K33F
nhắc
sử
dụng
khi
so
sánh nếu vận
chuyển
hàng
hoa
bàng
đường
biến
xa

tốn
kém
hơn.
Còn

đối với
Việt
Nam
ta nhận
thấy rằng
nước
ta

rất nhiều
điều
kiện
để
phát
triển
hình
thức
này do
thuận
lợi
về
địa hình.
Đây

hoại
động
góp
phồn
tạo ra
lợi
nhuận

cho
quốc
gia từ
việc
cho thuê
đường,
cho thuê
phương
tiện
vận
tải,

cung
ứng
sức
lao
động.
li-
NHŨNG ĐẶC
TRƯNG
TRONG
NGHIỆP vụ
TÁI
XUẤT
Tái
xuất

một
phương
thức kinh

doanh
trong
thương mại
quốc
tế.

cũng
bao
gồm
các
nội
dung
nghiệp
vụ
xuất
khẩu
hàng hoa
ra
khói biên
giới
một
nước

nhập khẩu
hàng hoa vào
nội
địa cùa một nước nào
đó.
Như
vậy.

nghiệp
vụ
tái
xuất
bao
gồm
một hợp đồng
xuất
khâu

một
họp đón"
nhập
khấu.
Hai hợp đồng
này có
quan
hệ mật
thiết
với
nhau.
Ngoài
ra. nghiệp
vụ
mua
bán này
cũng chịu
ánh
hường
của

nhiều
hệ
thống
luật
pháp

tập
quán
(rên
thế
giới.
Do
đó,
hoạt
động
này
mang
nhũng
nét đặc trưng
riêng
như
sau:
Ì- Nghiên
cứu,
tiếp
cận
thị
trường
Trong
kinh

doanh tái
xuất
cõng
việc
đồu tiên và
cũng là
cóng
việc
quan
trọng
nhất. quyết
định đến thành công
cùa
thương
vụ là
việc
tìm
kiếm,
thăm

thị
trường.
Bình thường
đối với kinh
doanh
xuất
nhập khấu
việc
này đã khó
đòi

hỏi nhiều
thời
gian

công sức thì
đối
với
tái
xuất
còn khó
khăn
hem
rai
nhiều.
Doanh
nghiệp
sẽ không
chỉ
đơn
thuồn

tìm
xem
sẽ
mua
hàng

dâu

phải


mua ờ
đâu giá hợp lý
nhất.
Hơn
nữa.
thay

lìm một
khách hàng
nước
ngoài
để
bán
hàng
đã
mua
đó
với
giá
thông thường trên
thị
trường
thì
doanh
nghiệp phải
khó
khăn
hơn để tìm
khách hàng

mua
với
giá cao
hơn
dế
thu
được
lợi
nhuận.
Công
việc
này đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
đáu tư
nhiều
cho
công
tác
khai
thác
thị
trường
hoặc
phải
mất
chi
phí
cho

mõi
aiới.
Mãi
khác họ
cũng
phải tận
dụng
tối
đa các mối
quan
hệ sẵn
có.
uy
tín san

đê lôi
kéo
nguồn
hàng

khách hàng cho mình

cạnh
tranh với
các
doanh
nghiệp
khác
trong
nghành.

lỊợp
đồng
tái
xuất
vá những
nét
đặc
trung thao
tác
nghiệp
vụ 12
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
nhật
3.
K33P
2-
Chào
hàng,
hỏi
hàng
Sau
giai
đoạn nghiên cứu

tiếp
cận
thị
trường,
để
chuẩn
bị cho các
giao
dịch
nhập
khấu

xuất
khẩu
lô hàng tái
xuất
các doanh
nghiệp
tái
xuất
se
tiến
hành
tiếp
xúc
với
nhà
cung
cấp và khách hàng. Nhiệm vụ
hỏi

hàng cùa doanh
nghiệp trong giao
dịch
tái
xuất
sẽ
vất
vả hơn
trong
các
giao
dịch
thõng thường
khác vì doanh
nghiệp phải
tìm ra nhà
cung
cấp nào có giá hợp lý đế kí hợp
đổng.
Thông thường,
mức
giá này thường
thấp
hơn
mức
trung
bình trên thị
trường
để đám bào cho doanh
nghiệp kinh

doanh tái
xuất

lợi
nhuận sau
khi
thương vụ
kết
thúc. Tương
tự
như
vậy, khi
tiến
hành chào hàng doanh
nghiệp
phải
nốm rõ tình hình buôn bán, khả năng tài chính của khách hàng đế đưa
XA
giá chào bán có
lợi
nhất,
và thường là cao hem so
với
mức
trung
bình trên
thị
trường.
3- Đàm phán kí
kết

hợp
đồng
Sau
khi
tìm được
đối
tác để mua hàng và bán hàng thì doanh
nghiệp
sẽ
bốt
đầu quá trình đàm phán kí
kết
hợp đổng,
trong kinh
doanh tạm nhập tái
xuất
bao
giờ
cũng

hai
hợp
đồng:
Hợp đồng mua và hợp đổng bán. Hai họp
đồng
này
tuy
tách
biệt
nhau nhưng

lại
có mối liên quan mại
thiết
với
nhau vé
mặt nội
dung
các điều
khoản.
Theo lý
thuyết,
hợp đổng nhập
khấu

the
được
ký trước hoặc sau hợp đồng
xuất
khẩu
tuy
nhiên thông thường chí khi
nào doanh
nghiệp
nhận được đơn
đặt
hàng
từ
phía
người
nhập

khẩu
thì lúc đó
doanh
nghiệp
mới
bốt
đầu đi tìm nguồn hàng đẽ nhập
khẩu
tránh
rủi
ro nhập
hàng về
rồi

không tìm được khách hàng mua
lại.
Khi đó doanh
nghiệp
lái
xuất
đứng trước
nguy

lỗ lớn trong việc thanh
lý lô hàng nhập về đó vì trên
thực
tế mặt hàng
trong kinh
doanh tái
xuất

thường là những mặt hàng thị
trường
nội
địa không có nhu cầu tiêu
thụ.

vậy, trong kinh
doanh tái
xuất
thường
là hợp đổng nhập
khẩu
sẽ được ký sau hợp đồng
xuất
khấu.
Điếu nà)
tuy
đôi
khi
gặp
phải
rủi
ro là sẽ không
kịp
chuẩn
bị hàng
giao
cho
người
nhập

khẩu
đúng
thời
hạn đã cam
kết
nhưng nhìn
chung
rủi
ro này
rất
ít
khi
xảy
ra.
ĩịợp
đỏng
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
13
Khóa
luận
tốt
nghiệp


Thị
Bích
ngọc
-
nhại
3.
K33F
và nếu có xảy
ra
thì cũng
rất
dễ tìm
ra
biện
pháp để
khắc phục. Trong
trường
hợp
để
giữ
uy tín cho mình
doanh
nghiệp
sẽ
phải
tìm cách mua hàng
với
giá
thông thường trên

thị
trường
hoặc
kẻ cả
phải
cao
hơn,

trong
điểu
kiện
thị
trường
rộng
lớn
như
hiện
nay
việc
này không quá khó khăn. Tuy nhiên vần
có trường hợp
khi
người
tái
xuất
có mẩi
quan
hệ làm ăn lâu năm
với
người

nhập khấu hoặc
hàng hoa đó là mặt hàng
hiếm
khó tìm
kiếm
thì hợp đổng
nhập khẩu

thể
ký trước hợp đổng
xuất
kháu.
Đàm phán kí
kết
hợp đồng mua và hợp đồng bán có
thể
được
liến
hành
đổng
thời
nhưng bao
giờ cũng
bí mật và khéo léo để đàm bào
giữ
bí mặt
nguồn
hàng và bí mật về
thị
trường

xuất
khẩu. Trong
kinh
doanh
hoại
độn"
tái
xuất
vì lý do mẩi
quan
hệ làm ăn đã được
thiết
lập
lừ lâu,
rãi nhiêu
khi
người
ta
tiến
hành đàm phán
với nhau
qua
điện
thoại,
hoặc đại
hàng qua
Internet
Tuy
nhiên,
cũng chỉ những

trường hợp có sự
tin
lường
giữa
các bên
thì cách
giao
dịch
qua
điện
thoại
hoặc
nét mới được sử
dụng đến.
Ngoài
ra.
hầu
như các
doanh
nghiệp
không dám làm,
hoặc
lất
íl làm
theo
cách này vì
rủi
ro
của
nó quá

cao.
Cũng như
việc
tìm
kiếm
và thăm dò
thị
trường thì
việc
đàm phán này
cũng
hết sức
quan
trọng
ảnh
hưởng
lớn đến
lợi
nhuận

doanh
nghiệp thu
được. Kết
thúc quá trình đàm phán
doanh
nghiệp
tái
xuất
sẽ


hợp đổng
nhập
kháu hàng
của người
bán
thực tế
và hợp đổng
xuất
khấu
cho
người
mua
thực tế.
Hợp đồng tái
xuất
về cơ
bản
không khác
những
hợp đồng thông
thường.
cụ thể
chúng có
những
đặc trưng
sau:
a-
Các
điều
khoán

rể
dối
tương
hợp đồng
Như trên đã nêu,
hai
hợp đồng
xuất
kháu và
nhập khấu
có mẩi liên
quan
mật
thiết
về mặt
nội dung.
Do đặc thù của
hoại
độn" lái
xuất

nhập
khẩu
lô hàng nào, hàng hoa
gì,
sẩ
lượng
bao nhiêu thì phái tái
xuất
đúng lõ

hàng đó vì
nhũng
hàng hoa này bị
hải
quan
theo
dõi
kiểm
soát
rất
nghiêm
ỈỊạp
đóng
tái
xuất
và nhũng
nét
đặc
trung thao
tác
nghiệp
vụ
14
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc

-
nhật
3.
K33F
ngặt.

thế
nhưng điều
khoản
về tên
hàng,
quy
cách phẩm
chất.
số
lượng.
chất
lượng,
bao bì

hiệu
của
hai
hợp đồng thường
giống hệt
nhau.
b-Giú
cả hòng hoa
trong
hai

him đồng
Việc thực hiện
hợp đổng nhập
khẩu
phải tạo

sở đầy
đủ và
chừc
chân
cho việc thực hiện
hợp đổng
xuất
khẩu,
trên

sờ hợp đổng nhập
khẩu
người
tái
xuất
sẽ
tính toán
chi
phí, lãi
dự
tính của thương
vụ đê
tính ra
giá bún


hàng
trong
hợp đồng
xuất
khẩu.

vậy,
thông thường giá của hàng hoa
trong
hợp
đổng
xuất
khấu

doanh
nghiệp
kinh
doanh tái
xuất

với
người
nhập
khẩu
bao
giờ
cũng
cao
hơn

giá
trong
hợp đồng nhập
khau

với
người
xuất
khẩu
thực tế, trừ
trường hợp
phải
bán
tháo hàng
khi
người
nhập khâu không
muốn
thực hiện
cam
kết.
Khoán chênh
lệch
này sẽ
trang
trãi cho
chi
phí tìm
kiếm
thị trường,

tìm
kiếm
nguồn hàng,
chi
phí
tiến
hành
các thú
lục
nhập
khấu

xuất
khẩu

hàng,
chi
phí vận
chuyến
nội
địa.
và các
chi
phí
khác
liên quan

phần
còn
lại

phải
đảm
bảo
thoa
mãn yêu cáu về
lợi
nhuận cua
nhà
kinh
doanh tái
xuất.
C-Điẽn khoăn thanh toán
Trong
[hanh
toán cùa các hợp đổng tái
xuất
người
la

ihc
sứ dụng liên
mặt (lì
dùng,
chi
sử dụng
với
những hợp đổng

giá
trị

nhó),
chuyến
liên.
hối
phiếu
trá chậm
tuy
vào đặc
điếm
cùa
từng
thương
vụ.
Nếu
thanh
loàn hãng
nhờ thu
thì
việc
thanh
toán

thế

D/A
hoặc
D/P.
Trong
đó:
-D/A


chấp
nhận
trả tiền
đổi lấy
chứng
từ:
cụ
thê
là. ớ
hợp đổng nháp
khấu
hàng
bèn
người
xuất
khẩu
sau
khi giao
hàng sẽ
xuất
trình
chứng
từ giao
hàng (như vận đơn, hoa đơn ) cho ngân hàng,
bên
người
tái
xuất
muốn


chứng
từ
đi nhận hàng
đế có
hàng
giao
cho bên nhập
khẩu
thì
phải
chấp
nhận
trà
tiền,
nghĩa
là cam
kết
sẽ
trả
tiền
vào
ngày
nào
đó. Khoảng
thời
gian
nà}
nhiều khi
đù đế

người
tái
xuất thu
kịp
tiền
hàng của
người
nhập
khẩu.
sau
khi
người
tái
xuất thu
tiền
hàng
cùa
người
nhập
khẩu
sẽ
tiến
hành
thanh
loàn chu
ỈỊỌP
đống
tái
xuất và những
nét

đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ 15
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
nhật 3.
K33Ĩ
người
xuất
khẩu.
Loại thanh
toán này thường áp
dụng
khi
vị
thế
của người
tái
xuất lớn, giữa
người
tái
xuất


người
xuất
khẩu
có mối
quan
hệ làm ăn đã
nhiều lần với
nhau.
-D/P là
trả
tiền
đối
lấy
chứng
từ:
Bẽn
xuất
khấu
sau
khi
giao
hàng sẽ
xuất
trình
chứng từ
giao
cho ngân hàng, bên tái
xuất
muốn có

chứng từ
đi
nhận
hàng đự
giao
cho bên
nhập khẩu
thì
phải
trả tiền
ngay.
Vị
thế
cùa
doanh
nghiệp
tái xuất
trong
trường hợp này
yếu,
không có
vai
trò ánh
hưởng.
Lựa chọn
hình
thức
nào đự
thanh
toán


do các bên
tự thoa thuận
và do
đó hình
thức thanh
toán
trong
hai
hợp đồng
xuất

nhập cũng

thế
khác
nhau.
Nhưng thông thường
đối với
tái
xuất
hình
thức thanh
toán được áp
dụng
thường
xuyên
nhất,
thông
dụng

nhất
là sử
dụng
L/C
back to back
hay còn
soi
là L/C giáp
lưng.
Đây là hình
thức
mà L/C
thứ hai
được mớ
từ
một nước
nhai
định
dựa
trẽn
cơ sờ L/C
thứ
nhất
đã được mở trước
đó. Níiười
lái
xua!
thườn"
cố
tình

dàn
xếp
đự chậm
trả tiền
hàng
nhập

nhanh
chôn"
thu
tiền
hàng
xuất
Khi
doanh
nghiệp
tái
xuất
kí hợp đổng
xuất
khẩu
với
người
mua
thực
lê'
ngay lập tức doanh
nghiệp
sẽ yêu cầu
người

mua phái mớ
ngay
một L/C
không huy
ngang
cho
doanh
nghiệp
hưởng
trong
thời
hạn quy định căn cứ vào
hợp
đồng đã kí
kết.
L/C này
gọi
là L/C
1.
L/C này có giá
trị
tương úng
với trị
giá cùa hợp đồng
xuất
kháu.
Sau
đó
doanh
nghiệp

tái
xuất
sẽ
đến ngân hàng phái hàng L/C cùa mình
đự mờ một L/C 2 cho
người
xuất
khẩu
hướng
trên cơ sớ L/C
I.
L/C 2 có
trị
ma
tương đương
với
trị
giá cùa hợp đồng
nhập
khẩu.
L/C
Ì
và L/C 2
cũng
có các
điều khoản
tương
tự
như
nhau

nhưng chỉ khác
nhau
về
giấy
đòi
tiền
và hoa
đơn.
Trị
giá của L/C 2 sẽ nhỏ hơn
trị
giá
của
L/C
1.
Đến
khi
hoàn tái thương
vụ
Ngân hàng sẽ
tiến
hành
khấu
trừ
2 L/C đó cho
nhau,
phán còn
lại
chính


ỈỊỌP
đống
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
16
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
mật
3.
K33F
phẩn
cùa
doanh
nghiệp
tái
xuất

thu
được
sau
thương vụ.
Với
hình
thức thanh
toán
này
người
kinh
doanh
tái
xuất
sẽ có
lợi
hơn vì
nhiều
lẽ.
Cụ
thẻ
như
sau:
+ Doanh
nghiệp
tái
xuất
sẽ
không
phải

lo
chuẩn
bị
một số vốn
lớn
đê
nhập khẩu
hàng
hoa hay
tốn
chi
phí cho
việc
chuẩn
bị vốn như lãi vay
ngân
hàng,
phí làm
thủ lục
để
được
vay
+
Trong
trường
hợp
doanh
nghiệp

ngay

vốn
để
nhập khấu

hàng
đi
nởa
thì hầu héì các
doanh
nghiệp
cũng
sẽ
chọn
L/C
giáp lưng
để
thanh
toán.
Bởi

thời
hạn
trong
hai
hợp
đổng

lệch
nhau,


khi
còn
cách
nhau
vài
tháng
khiến
cho
doanh
nghiệp
sẽ bị
đọng
vốn
ở lô
hàng
lái
xuất
khá lâu.
không

vốn
để
thực hiện
nhởng
hoạt
động
kinh
doanh
khác
dẫn đến

làm
lữ

hội kinh
doanh
và cơ
hội
lợi
nhuận
cùa
mình.
Hơn
nởa,
doanh
nghiệp kinh
doanh
tái
xuất
còn
được
hướng
cả
số
lợi
tức
trong
khoảng
thời
gian
chênh

lệch
giởa
thời
hạn
hai
L/C.
Chính

lẽ
đó L/C
giáp lưng

một
phương
tiện
thanh
toán
đặc
biệt
hởu
hiệu, rất
được
ưa
chuộng
trong kinh
doanh
tái
xu
lít



một
trong
các
nguyên nhân
để
thúc
đẩy sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của
phương
thức kinh
doanh
này.
+ Hình
thức thanh
toán
này
không
chì
không
làm
đọng
vốn cùa
doanh
nghiệp,
không

đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải

trong
tay
một số
vốn lớn

ngoài
ra
nó còn
giúp
doanh
nghiệp
hạn chế
tối
đa
nhởng
chi
phí

những
phiền

liên
quan
khác.
+

Sừ
dụng
L/C
giáp lưng
thay
vì sử
dụng nhũng
phương
thức thanh
toán
khác
cũng

cách giúp
cho
người
tái
xuất
ít
phải
chịu
rủi
ro
hàng
giao
không
đúng chãi
lượng.
á-Điển khoán phút
vi

nham hợp đổng
Đối
với
kinh
doanh
tái
xuất
chở tín
luôn luôn được
các
doanh
nghiệp
quan
tâm chú
ý
đặt lèn
hàng đầu,

có uy
tín
doanh
nghiệp
mới

thế giở
các
mối
quan
hệ làm
ân

lâu dài
với
khách hàng

nguồn
ỉfỉpjẸ|
fvíi'rt

thè

G
IU'
hoe
Ịi o»
1
ÍHUONÓ

i?c>p
đóng
tái
xuất và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
úi}
V
<*
17

Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
mật
3.
K33F
việc
hợp đồng có được
thực hiện

thực hiện
đúng thòi hạn quy
định.
đúng
nội
dung
các điều
khoản
trong
hợp đồng không luôn là điều làm các
doanh
nghiệp
lo lắng.
Cũng như hầu

hết
các hợp đổng thông thường khác đế dám
bảo thực hiện
hợp đổng các bên
trong
hợp đồng tái
xuất
thường có quy định
một
khoản
tiền
đặt cọc
nhất
định.
Tức là cà
hai
bên sẽ cùng nộp
tiền
vào
Ngân hàng, nếu bên nào không
thực hiện
hợp đổng sẽ bị mất
khoản
tiền
đó.
và vì tính
chất
quan
trọng
cùa

việc
thực hiện
hợp đổng nên
khoản
tiền
này
thường

lận.
Ngoài
ra,
cũng

thể
các bên sẽ quy định điều khoán
phạt
trong
hợp đồng để đảm bào cho
việc
thực hiện
hợp đồng.
4- Thục
hiện
hợp đồng
tái xuất
Sau khi
các điều
khoản
cùa hợp đồng đã được
thoa thuận

và hợp đổng
được
hoàn
tất
doanh
nghiệp
tái
xuất
sẽ
tiến
hành
nhận
hàng từ
người
xu
ái
khấu
vù sắp xếp kế
hoạch
vận
chuyến
hàng đến nưậc
nhập
khấu.
Hàng có
thế
được
vận
chuyến
qua nưậc

tái xuất
hoặc
chuyển
trực
tiếp
đến nưậc
nhập
khâu
tuy
thuộc
vào sự cân
nhắc
giữa chi
phí và cơ
hội kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
tái
xuất.
Nếu như hàng hoa đã được bao gói
chắc
chắn,
được đóng
trong
các
container
kiên
cố,

có sự
thuận
tiện
về
tuyến
đường
lỉiữa
nưậc xuãì
khẩu
đến nưậc
nhập
khẩu,
hơn nữa nếu như
doanh
nghiệp
lái
xuất
dã cân
nhắc
kĩ các khả năng về đảm bảo bí mật
nguồn
hàng thì thông thường hàng
hoa
sẽ được
chuyến
trực
tiếp
sang
nưậc
nhập

khẩu.
Đâv
gọi
là hình
thức
chuyến
kháu hàng
hoa.
Nhưng
trong
quá trình vận chuyên nếu như phái
sinh
nhu
cầu hàng hoa
cần
được
gia
cố
lại
bao
bì thì
hàng hoa sẽ được đưa vào kho
ngoại
quan
cùa nưậc
tái xuất
để
thực hiện
việc
gia

cố
này. Việc gia
cố này chí
được
dừng
ậ mức đủ để bào
quản
hàng hoa không bị hư
hỏng
chứ
tuyệt
đối
không được
tiến
hành
bất
cứ hành động nào làm
gia
tăng giá
trị
của hàng hoa
đó.
Hàng hoa
trong giao
dịch
tái
xuất
luôn được hưởng
nhiều
ưu

dũi
ví dụ
như:
ưu đãi
miễn
nộp
thuế
tạm
thời,
được
tạo
điều
kiện
cho "lái
quyết
các thú
lịạp
đổng
tái
xuất
và những
nét
độc
trung thao
tác
nghiệp
vụ
IX
Khóa
luận

tốt
nghiệp

Thị
Bích ngọc
-
nhật 3.
K33F
tục
hài
quan nhanh
chóng nhưng
cũng
chính

thế
mà nó luôn
chịu
sự quàn

chặt
chẽ của
các cơ
quan,
hải
quan
các nước
tái
xuất.
Khi

thương mại
quốc
tế
được mở
rộng,
kim
ngạch
hàng hoa
xuất
nhập
khẩu
qua biên
giới
đã tăng lên
với
những
con số
khứng
lứ
đòi
hỏi
việc
kiếm
soát
những
hàng hoa đó
cũng
không còn đơn giàn như trước nữa mà
trớ
nên

hết
sức
phức
tạp.
Tuy
nhiên,
nếu quá
siết
chặt

cứng
nhác
trong
thù
tục
hái
quan cũng

thể
trờ
thành
điều
phiền
toái cho các
doanh
nghiệp
và cản
trớ
thương mại
quốc

tế
phát
triển.
Với
hoạt
động tái
xuất,
khi
mà cùng một lô
hàng sẽ phái
tiến
hành cả thù
tục nhập khẩu

thủ tục
xuất
khẩu
thì
nhũng
phiền
toái cùa
thủ tục
hài
quan
đã
trở
thành
nỗi
bức xúc
lớn

cùa các
doanh
nghiệp.
Nhất

khi
một lô hàng được
kinh
doanh
theo
phương
thức
tạm
nhập
tái
xuất
sẽ qua
ít
nhất
cửa
khẩu
của ba
quốc
gia
khác
nhau,
lúc đó đòi
hỏi

hàng đó

phải thoa
mãn đứng
thời
các yêu cầu về
luật
định của
lái
cá các
quốc
gia
đó.
Tuy
nhiên,
điều
này đôi
khi
không hề đơn giàn để
đạt
được và sẽ gày
cản
trở
cho
hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
doanh
nghiệp.
Từ đó

đặt
ra
yêu cầu
nhằm
tạo
điều
kiện
cho
hoạt
động tạm
nhập tái
xuất
có môi trường
thuận
lợi
phát
triển
thì
phải
có một quy
tắc
chung
về
hoại
động này được các
quốc gia
thừa
nhận
trên phạm
vi

quốc
tế.
Đúng trước tình hình này Hội đồng hợp lác
hài
quan quốc
tế
đã nghiên
cứu, soạn
thào một văn bàn
quốc tế chứa
đựng
toàn bộ
nội
dung
các công ước
quốc
tế
hoặc
các văn bàn liên
quan
đến lạm
nhập tái
xuất
hàng hoa
theo
hướng
đơn giãn
hoa,
hợp lý hoa thú
lục hai

quan
tạo
điều
kiện
cho
việc
áp
dụng
các quy định về tạm
nhập tái
xuất
thống
nhất.
dễ
dàng và
đạt
hiệu
quả cao
nhất
cho sự phát
triển
hoạt
động tái
xuất
và các
hình
thức
trao
đứi
quốc

tế khác. Chính vì lý do đó, ngày
26/6/1990
tại
ISTAMBUL
(Công ước ATA) công ước về
chấp nhận
tạm
thời
ra
đời.
Mui
tiêu
của
công ước
ISTAMBUL

tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
việc
tạm
nhập tái
xuất
hàng hoa
bằng
cách
giảm

bót khó khăn gặp
phải khi
mớ
tờ khai
hái
quan
đối
với
hàng tạm
nhập tái
xuất.
Với
công ước này
doanh
nghiệp
sẽ
không phái
đi
xin

điền
vào hàng
loạt
các
chứng từ từ
nhiều

quan
Bộ nghành khác
Tịợp

đóng
tái
xuất
vá những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
19
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3.
KSSF
nhau,
và do đó sẽ làm
giảm
đi số
lượng
các
giấy

tờ
khai
báo
hải quan
do
không cần
phải

khai
tại
cửa
khẩu nhập hoặc
xuất.
Như
vậy.
các
doanh
nghiệp
cũng giảm bớt
thời
gian

chi
phí cho
việc
chuẩn
bị các
chứng từ.
Hiện
nay nước

ta
chưa
trữ
thành thành viên của công ước nhưng
trong
thời
gian
tới
Việt
Nam
cũng
nên xem xét để thông qua công ước này.
Tóm
lại,
với
những
đặc trưng
rất
riêng tạm
nhập tái
xuất
đã hình thành'
và phát
triển
khá lâu trên
thế
giới,
và ngày nay
với
sự

trợ
giúp của
khoa học-
kỹ
thuật,
thông
tin,
truyền
thông hứa hẹn
hoạt
động này còn có nhiêu cơ
hội
phát
triển
mạnh
mẽ hơn nữa.
HI- VÀI NÉT VẾ
HOẠT
ĐỘNG
TÁI
XUẤT
TRÊN THẾ GIỚI
Từ
khi
mà loài
người bắt
đầu
biết
đến
hoạt

động
ngoại
thương đế
trao
đổi
hàng hoa
với
nước ngoài thì
nhũng

tưững
về
hoại
động lái
xuất
cũng
bắt
nguồn
lừ
đó.
Đầu tiên là tư
tưững
mua
rẻ
bán
đắt.
Người ta
mua hàng ớ
quốc
gia

này
với
giá rè sau đó đem
nhũng
hàng đã mua bán ớ một
quốc gia
khác.
Và lúc đó
khi
mà các nước còn bị
chia
cắt nhau bới
các
đại
dương.
phương
tiện
giao
thông không dễ dàng thì ưu
thế
luôn
thuộc
về
những
nước

đội
làu buôn hùng
mạnh
như

Anh.

Lan
Nhờ sữ hữu
những
con làu
buôn cỡ
lớn
mà các thương nhân cùa
những
nước này có
thế
dễ dàng tìm đến.
tiếp
cận nguồn
hàng,
dễ dàng đem bán chúng ở
bất
cứ nơi đâu vì lúc đó
cung
và cáu đang rít
dồi
dào.

thế
nói
thế
giới
ngày nay không
ngừng

vận
động,
nén
kinh
lố
ữ hầu
hết
các
quốc
gia
trên
thế
giới
đã phát
triển
đến một mức độ
nhất
định và khác
trước
kia rất nhiều,
nhưng dù muốn dù không để dòng cháy của hàng hoa
được
vận động không ngùng, để nền sản
xuất thế
giới
trớ
nôn
hiệu
quá hon.
hạn

chế tình
trạng
lãng phí tài nguyên thiên nhiên thì
ngoại
thương nói
chung
trong
đó bao gồm cả tái
xuất
vẫn là phương cách
tốt nhất.
Khi hàng
hoa
của một
quốc
gia
không
thế
đến một
quốc
gia
khác bàng con
đường
trực
tiếp
thông qua
xuất
kháu và
nhập khẩu
thì cây cầu tái

xuất
sẽ
trớ
nên hữu
lỉọp
đông
tái
xuất
và những
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
20
Khóa
luận
tốt
nghiệp

Thị
Bích
ngọc
-
nhật
3.
K33F
dụng.
Ta có

thể
nhìn
nhận,
đánh giá
hoạt
động
tái
xuất hiện
nay trên
thế
giới
qua một
số nét
sau
đây:
Ì- Mặt hàng
tái
xuất
Ta

thể
nhận
thấy
hầu
hết
những
mặt hàng đang
tham
gia
vào thương

mại
quốc
tế
đểu được các
doanh
nghiệp
tái
xuất khai
thác để
kinh
doanh:
từ
các mặt hàng giá
trị thấp
như hàng nông sản
(gạo,
cà phê, tiêu.
tủi.
thúy
sản )
cho đến các mặt hàng
thiết
yếu như hàng may mặc.
vật
liệu
xây
dựng,
xăng dầu, máy móc và
những
mặt hàng cao cấp khác như vàng bạc. nữ

trang
Như
vậy,
tái
xuất trở
thành
chiếc
cầu
nối hiệu
quá
giữa
các nền
kinh
tế,
vừa là phương
tiện
của thương mại
quốc
tế
vừa
trớ
thành động
lực
cho sự
phát
triển
kinh tế thế
giới.
Với
rất nhiều

tính ưu
việt
như vậy
hoạt
động tái
xuất
ở các
quốc
gia
cần được
quan
tâm chú ý
tạo
môi
truồng
đê có
thế
phái
triển
mạnh
mẽ hơn nữa.
2-
Thị trường
Trẽn
thế
giới
hoạt
động tái
xuất
không còn là một phương

thức kinh
doanh
xa
lạ
mà nó đã
trở
nên sôi động và hấp dẫn ở
khắp
mọi
noi
tròn
thố
giói.
Nhờ có tái
xuất
mà hàng hoa có
thể
đến được mọi nơi mọi ngõ ngách các
vùng trên
thế
giới,
kể cà
những
nước không có
quan
hệ thương mại
với
nhau
cũng
có cơ

hội
sử
dụng
và tiêu
thụ
hàng hoa của
nhau.
Điều
này
khiến
cho
các nước xích
lại
gần
nhau
trong lĩnh
vực
kinh tế từ
đó
tạo
điều
kiện
xích
lại
gần nhau
về các mặt văn hoa chính
trị ,
và tóm
lại
nó góp

phần
Ihúc đáy
thương mại
thế
giới
phát
triển
mạnh
mẽ hơn.
Các
trung
tâm
trung
chuyển lớn
của
thế
giới

minh chứng
cho điêu
này:
LI-
DỵbíỊÌ
Tiểu
vương
quốc Dubai
là một
quốc gia
thuộc
UAE, đáy lù mội thị

trường
tương
đối
mở, hàng hoa vào không gặp
nhiều
rào càn mạnh.
Song
đày
ỈỊợp
đổng
tái
xuất
và nhũng
nét
đặc
trưng thao
tác
nghiệp
vụ
21

×