Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Mối quan hệ lãi suất, giữa tỷ giá hối đoái thực và giá chứng khoán tại thị trường VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH

VĂN THỊ THU THỦY

MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN
TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh-2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH

VĂN THỊ THU THỦY

MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÃI SUẤT, TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN TẠI
THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM.

Chun ngành: Tài chính-Ngân hàng
Ma sớ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP. Hồ Chí Minh-2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “MỐI LIÊN HỆ GIỮA LÃI SUẤT, TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ GIÁ CHỨNG KHOÁN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bơ trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của Luận văn
này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Văn Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ
BÌA LỜI CAM
ĐOAN MỤC
LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT
1. GIỚI THIỆU:................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................... 2

1.3. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................. 2
1.4. Nội dung nghiên cứu:................................................................................... 4
1.5. Đóng góp của đề tài:.................................................................................... 4
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu:.............................................................................. 6
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY:..................................... 6
2.1. Các nghiên cứu về môi liên kết động giữa giá chứng khoán và tỷ giá hơi
đối:.................................................................................................................... 6
2.2. Các nghiên cứu về mơi liên kết động giữa lai suất và tỷ giá hơi đối:........10
2.3. Các nghiên cứu về mơi liên kết động giữa giá chứng khốn và lai suất:....12
2.4. Các nghiên cứu đồng chuyển động của lai suất, giá chứng khốn, tỷ giá hơi
đối:.................................................................................................................. 13
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:........................................ 15
3.1. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................... 15
3.1.1. Biến đổi wavelet liên tục (CWT):........................................................ 16
3.1.2. Biến đổi wavelet chéo (XWT):............................................................ 18
3.1.3. Biến đổi wavelet coherence (WTC):.................................................... 18
3.1.4. Cross wavelet phase angle:.................................................................. 20
3.2. Dữ liệu nghiên cứu:.................................................................................... 22
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:...........................................................................28
4.1. Kiểm định tính dừng:................................................................................. 28


4.2. Kết quả kiểm định Granger:.......................................................................30
4.3. Kết quả hàm phản ứng đẩy:........................................................................32
4.4. Kết quả phân ra phương sai:.......................................................................33
4.5. Kết quả kiểm định đồng liên kết:...............................................................35
4.6. Kiểm định wavelet liên tục (Continuous wavelet transform - CWT):........36
4.7. Kiểm định Cross wavelet transform (XWT):.............................................39
4.5.1. Xem xét môi liên kết của cặp lai suất – tỷ giá REER...........................39
4.5.2. Xem xét môi liên kết của cặp tỷ giá REER – giá chứng khoán............46

4.5.3. Xem xét mối liên kết của cặp lai suất – giá chứng khốn....................50
4.8. Kiểm định Wavelet cohenrence (WTC):....................................................55
4.6.1. Xem xét mơi liên kết của cặp lai suất – tỷ giá REER...........................55
4.6.2. Xem xét môi liên kết của cặp tỷ giá REER –giá chứng khốn.............58
4.6.3. Xem xét mơi liên kết của cặp lai suất – chỉ sơ giá chứng khốn..........60
4.9. So sánh kết quả kiểm định của hai mơ hình VAR và Wavelet:...................63
5. KẾT LUẬN:....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh

Tên đầy đủ tiếng Việt

CWT

Continuous Wavelet Transform

Biến đổi wavelet liên tục

DWT

Discrete Wavelet Transform

Biến đổi wavelet rời rạc

FED


Federal Reserve System

Cục dự trữ liên bang Mỹ

FT

Fourier Transforms

Biến đổi Fourier

IFS
IMF
NEER

International Financial
Statistics
International Monetary Fund
Nominal Effective Exchange
Rate

Thơng kê tài chính qc tế
Quỹ tiền tệ qc tế
Tỷ giá hơi đối hiệu lực danh nghĩa

REER

Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá hơi đối thực hiệu lực


USD

United State Dollar

Đô la Mỹ

VAR

Vector Auto-Regression

Tự hồi quy Vectơ

WGN

White Gaussian Noise

Nhiễu Gauss trắng

WT

Wavelet Transforms

Biến đổi wavelet

WTC

Wavelet Coherence

Biến đổi liên kết


XWT

Cross Wavelet Transform

Biến đổi wavelet chéo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thông kê mô tả dữ liệu thô...................................................................... 26
Bảng 3.2: Thông kê mô tả dữ liệu sau khi lấy logarit.............................................. 27
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu gơc................................ 29
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng trên chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1...............29
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra chọn độ trễ................................................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Granger..................................................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả phân ra phương sai của lai suất.................................................. 33
Bảng 4.6: Kết quả phân ra phương sai của tỷ giá hơi đối thực hiệu lực.................34
Bảng 4.7: Kết quả phân ra phương sai của giá chứng khoán................................... 35
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa 3 biến........................................... 36


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1a: Sóng Morlet ψ6(t) - phần thực (nét liền) và phần ảo (nét đứt)................15
Hình 3.1b: Biến đổi Fourier của Sóng Morlet ψ6(t) ở hình 3.1a..............................16
Hình 3.2: Tọa độ phân bổ sớm pha – trễ pha của hai biến x, y................................ 22
Hình 3.3. Biến động NEER, REER của Việt Nam từ 7/2000-12/2014....................25
Hình 4.1: Kết quả kiểm định AR Roots................................................................... 31
Hình 4.2: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của lai suất..............37
Hình 4.3: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa của tỷ giá hơi đối..38
Hình 4.4: Quang phổ Wavelet liên tục theo dữ liệu chuẩn hóa giá chứng khốn.....38
Hình 4.5: Quang phổ Wavelet chéo theo dữ liệu chuẩn hóa lai suất-tỷ giá hơi

đối.................................................................................................................................. 39
Hình 4.6 : Biểu đồ diễn biến các lai suất chủ chơt từ đầu năm 2008 (%).................43
Hình 4.7: Quang phổ Wavelet chéo theo dữ liệu chuẩn hóa tỷ giá hơi đối thực hiệu
lực-giá chứng khốn................................................................................................ 46
Hình 4.8: Quang phổ Wavelet chéo theo dữ liệu chuẩn hóa lai suất-giá chứng
khốn............................................................................................................................... 50
Hình 4.9 : Diễn biến lai suất huy động và cho vay VND năm 2011-2012...............54
Hình 4.9: Wavelet cohenrence theo dữ liệu chuẩn hóa lai suất-tỷ giá hơi đối........55
Hình 4.10: Wavelet cohenrence dữ liệu chuẩn hóa tỷ giá hơi đối - giá chứng
khốn............................................................................................................................... 58
Hình 4.11: Wavelet cohenrence theo dữ liệu chuẩn hóa lai suất- giá chứng khốn. 61


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này thực hiện kiểm tra các đồng chuyển động chung của cả ba
biến: lai suất, tỷ giá hơi đối thực hiệu lực và giá chứng khốn tại thị trường Việt
Nam, trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014 bằng cách
sử dụng một sơ phương pháp của mơ hình Wavelet liên tục gồm: cross-wavelet
power, wavelet coherency, độ lệch pha. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cịn sử dụng
các kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định nhân quả Granger, kiểm định đồng liên kết
Johansen, hàm phản ứng đẩy, phân ra phương sai để đưa ra thêm các bằng chứng
cho các môi quan hệ giữa ba biến. Kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu tại thị
trường Việt Nam này cho thấy rằng: giá chứng khốn, tỷ giá, lai suất là có tồn tại
môi quan hệ liên kết, tuy nhiên các liên kết này chỉ tồn tại khá yếu trong ngắn hạn
và không tồn tại trong dài hạn. Các tác động theo từng cặp giữa các biến như: giá
chứng khoán và tỷ giá hơi đối thực hiệu lực, lai suất và giá chứng khốn, tỷ giá
hơi đối thực hiệu lực và lai suất là không giông nhau tại các không gian thời
gian-tần sô khác nhau. Các mơi liên kết thường có xu hướng được thể hiện rõ
trong các thời gian khủng hoảng. Kết quả này là phù hợp với các kết quả nghiên
cứu gần đây của các tác giả khác đa thực hiện tại một sô nước mới nổi trên thế giới.



1

1.

GIỚI THIỆU:

1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, khi mà thị trường tài chính qc tế ngày càng phát
triển, việc tự do hóa thị trường tài chính và các tiến bộ công nghệ đa làm tăng sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị trường chứng khoán, ngoại hôi và tiền tệ. Các môi
liên kết động giữa giá chứng khốn, lai suất và tỷ giá hơi đối đa thu hút sự chú ý
đặc biệt từ các nhà nghiên cứu trên thế giới.
Trong khi đó, những năm gần đây, hội nhập ngày càng tăng của Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi mà hiện nay Việt Nam đa là thành viên chính thức
của ASEAN, APEC, WTO, TPP… đa thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, thu hút vôn
đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng tăng. Đến tháng 6/2015, sau hơn 15 năm thị
trường chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động và phát triển, đến nay đa có gần
700 cơng ty niêm yết với tổng giá trị vơn huy động qua thị trường chứng khốn đạt
1,7 triệu tỷ đồng, thu hút khoảng 15 tỷ USD vôn đầu tư gián tiếp nước ngoài, với
hơn 1,4 triệu tài khoản giao dịch của các nhà đầu tư (Thu Hương, 2015). Trước tình
hình ngày càng phát triển của các thị trường chứng khốn, ngoại hơi, lai suất tại
Việt Nam, bài nghiên cứu này muôn xem xét các môi quan hệ giữa tỷ giá, lai suất,
giá chứng khốn có thực sự tồn tại tại thị trường Việt Nam hay không. Nhằm góp
phần vào tài liệu tham khảo cho các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách có
cái nhìn tổng quát hơn về thị trường Việt Nam, và có những phản ứng thích hợp
với thị trường Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự ổn định kinh tế và tài
chính. Bởi vì, nghiên cứu mơi quan hệ giữa ba thị trường chứng khốn, lai suất,
ngoại hơi là một điều rất quan trọng, nó có thể đem lại một sơ các lợi ích như sau:

Với các nhà đầu tư, cơ cấu tương quan giữa các thị trường chứng khoán, lai suất,
ngoại hơi này có thể được sử dụng để xây dựng các danh mục đầu tư chiến lược.
Các công ty xuất nhập khẩu, các tập đoàn đa quôc gia, các cơng ty thường xun sử
dụng nhiều ngoại tệ có thể quản trị được rủi ro của mình thơng qua các dự báo tỷ
giá hơi đối từ các biến động giá chứng khốn hoặc lai suất. Đơi với các nhà làm
chính sách, khi phân tích tơt các kênh truyền dẫn


giữa các thị trường có thể làm căn cứ để đưa ra những chính sách phù hợp và có thể
dự báo được các tác động của các quyết định của họ lên thị trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Bài viết tập trung vào nghiên cứu và xác định các môi liên kết đồng chuyển
động của lai suất, giá chứng khoán và tỷ giá hơi đối thực hiệu lực tại thị trường
Việt Nam, bằng cách sử dụng các biểu đồ sóng: cross -wavelet power, wavelet
cohenrency và phương pháp độ lệch pha (phase difference), kết hợp với mơ hình tự
hồi quy véc tơ để tăng mức độ giải thích cho mơ hình.
Trước hết, trong bài nghiên cứu này sử dụng thuật ngữ: “Môi liên kết đồng
chuyển động” được dịch từ nguyên gôc bài nghiên cứu là: “co-movement”. Theo
Dirk Baur trong bài nghiên cứu “What is Co-movement?” năm 2003 đa định
nghĩa: “Co- movement is the common movement of returns that is shared by all
returns at time t.” Do đó có thể hiểu co-movement trong bài nghiên cứu này là: sự
đồng chuyển động, hoặc là: sự chuyển động đồng thời của tất cả các biến tại mọi
thời điểm trong thời gian nghiên cứu.
Các phương pháp wavelet còn khá mới và chưa được thực hiện nghiên cứu tại
thị trường Việt Nam. Cụ thể luận văn tập trung trả lời 3 câu hỏi nghiên cứu chính
sau:
o Câu hỏi thứ nhất: Liệu có mơi liên kết đồng chuyển động của lai suất, tỷ giá
hơi đối, giá chứng khốn tại thị trường Việt Nam hay không?
o Câu hỏi thứ hai: Nếu có tồn tại các mơi liên kết đồng chuyển động của các
biến thì tồn tại trong ngắn hạn hay dài hạn?

o Câu hỏi thứ ba: Các kết quả của các mơ hình cross-wavelet power, wavelet
coherency và phương pháp độ lệch pha có phù hợp với nền kinh tế Việt Nam hay
không?
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu này tiến hành kiểm định thực nghiệm cho thị trường Việt Nam
dựa theo mơ hình tự hồi quy vec tơ VAR (vector-autoregression) và mơ hình
wavelet.


Mơ hình VAR được áp dụng khá rộng rai trong kinh tế học, và thường chủ yếu
được áp dụng để tìm ra sự phản ứng có tính chất lan truyền giữa các biến kinh tế
(impulse response), trong khi đó mơ hình wavelet thường được sử dụng trong các
kỹ thuật phân tích tín hiệu sóng trong điện tử.
Trong thực tế, wavelets được coi như một cơng cụ tốn học mạnh mẽ để xử lý
tín hiệu, nó có thể cung cấp hiểu biết nhiều hơn về các đồng chuyển động giữa các
biến sơ tài chính thơng qua một phân ra của các chuỗi thời gian vào không gian
tần sô- thời gian của nó. Đặc biệt, sự phân ra thành các chuỗi tiểu thời gian và cục
bộ hoá của biến phụ thuộc giữa các chuỗi thời gian là hai lĩnh vực được xem xét
phổ biến nhất của phương pháp wavelet trong tài chính (Aloui và Hkiri, 2014).
Lý thuyết wavelet được sinh ra trong giữa thập niên 1980 (Morlet và cộng sự,
1984). Morlet đa phát triển phương pháp đa phân giải (multiresolution); trong đó,
Morlet sử dụng một xung dao động, được hiểu là một “wavelet” (một sóng nhỏ) cho
thay đổi kích thước và so sánh với tín hiệu ở từng đoạn riêng biệt. Kỹ thuật này bắt
đầu với sóng nhỏ (wavelet) chứa các dao động tần sơ khá thấp, sóng nhỏ này được
so sánh với tín hiệu phân tích để có một bức tranh toàn cục của tín hiệu ở độ phân
giải thơ. Sau đó sóng nhỏ được nén lại để nâng cao dần tần sơ dao động. Q trình
này gọi là làm thay đổi tỉ lệ (scale) phân tích; khi thực hiện tiếp bước so sánh, tín
hiệu sẽ được nghiên cứu chi tiết ở các độ phân giải cao hơn, giúp phát hiện các
thành phần biến thiên nhanh cịn ẩn bên trong tín hiệu.
Việc áp dụng mơ hình phân tích wavelet vào nghiên cứu trong kinh tế lượng có

một sơ ưu điểm chính như: phân tích wavelet có khả năng phân ra các dữ liệu thành
nhiều khoảng tỷ lệ thời gian, khả năng xử lý kể cả dữ liệu không dừng và cục bộ
hóa trong khơng gian thời gian – tần suất. Mơi liên kết ngắn hạn và lâu dài được
thiết lập rõ ràng thơng qua quy mơ thời gian wavelet, nó cung cấp cho chúng ta một
bức tranh toàn diện về toàn bộ môi liên kết (Durai và Bhaduri, 2009).


1.4. Nội dung nghiên cứu:
Bài nghiên cứu này dựa trên ý tưởng của bài nghiên cứu chính: “Analyzing
time– frequency relationship between interest rate, stock price and exchange rate
through continuous wavelet” của Alin Marius Andrieș, Iulian Ihnatov, Aviral
Kumar Tiwari (2014), được đăng tải trên tạp chí Economic Modelling 41 (2014)
227–238.
Bài nghiên cứu này sẽ được thực hiện với ba biến: lai suất, tỷ giá hơi đối thực
hiệu lực, giá chứng khốn tại thị trường Việt Nam, cho thời gian từ 7/2000 -12/2014
theo các dữ liệu hàng tháng.
Bắt đầu bài nghiên cứu này, được thực hiện bằng kiểm định Granger, kiểm định
đồng liên kết Johansen, phân ra phương sai, hàm phản ứng đẩy. Mục đích của các
kiểm định này là: kiểm định xem liệu có mơi quan hệ ngắn hạn hay dài hạn giữa
môi liên kết động của ba biến tỷ giá hơi đối thực, lai suất, giá chứng khốn. Từ
đó đưa ra các nhận định ban đầu, và kỳ vọng kết quả sẽ đạt được trong mơ hình
wavelet tại thị trường Việt Nam.
Tiếp theo đi vào chuẩn hóa các dữ liệu và đưa vào kiểm định môi liên kết động
của ba biến tỷ giá hơi đối thực, lai suất, giá chứng khoán tại thị trường Việt Nam
theo ba phương pháp biểu đồ sóng: cross -wavelet power, wavelet cohenrency và
phương pháp lệch pha. So sánh các kết quả giữa các phương pháp biểu đồ sóng, và
với kết quả kỳ vọng ban đầu bằng mơ hình VAR đa thực hiện.
1.5. Đóng góp của đề tài:
Trong bối cảnh này, bài nghiên cứu này góp phần vào các tài liệu hiện có ở các
khía cạnh sau đây:

+ Đầu tiên, trong khi nghiên cứu thường có xu hướng tập trung vào các cặp liên
kết giữa giá chứng khoán, tỷ giá và lai suất. Trong bài nghiên cứu này, chúng ta
xem xét các đồng chuyển động của tất cả ba biến: lai suất, tỷ giá hơi đối thực
hiệu lực REER, giá chứng khoán VNINDEX.


+ Thứ hai, bài nghiên cứu này được dựa trên phương pháp tiếp cận của crosswavelet power, wavelet coherency, và độ lệch pha, cho phép chúng ta tránh những
vấn đề tính khơng dừng của các chuỗi thời gian. Ngoài ra, đưa ra mức độ liên kết
giữa các chuỗi thời gian tài chính qua thời gian, cho ta nhìn thấy một cái nhìn toàn
cục qua từng thời gian chi tiết, mơ hình thơng thường có thể cung cấp cho chúng ta
một hình ảnh méo mó về các mới liên kết kinh tế, có xu hướng phản ánh trạng thái
hoặc hành vi trung bình, chung của cả giai đoạn của nền kinh tế.
+ Thứ ba, bài nghiên cứu này nghiên cứu các trường hợp cụ thể của nền kinh tế
Việt Nam, đây là một thị trường ngày càng phát triển và hội nhập vào thị trường
toàn cầu. Mặc dù rằng, nhiều nghiên cứu về vấn đề này đa được thực hiện đôi với
Mỹ và các nước châu Âu, các nhà nghiên cứu thường nghi ngờ các môi liên kết sẽ
không được chặt chẽ khi sử dụng dữ liệu từ một nền kinh tế mới nổi. Bài nghiên
cứu này kiểm định sự phù hợp của mơ hình wavelet tại Việt Nam như thế nào.
Kết quả thực nghiệm của bài nghiên cứu tại thị trường Việt Nam này cho thấy
rằng: giá chứng khoán, tỷ giá và lai suất được liên kết, tuy nhiên các liên kết này chỉ
tồn tại trong ngắn hạn, không tồn tại trong dài hạn. Và tác động theo cặp cặp chứng
khốn- tỷ giá hơi đối, lai suất và chứng khốn, và tỷ giá hơi đối - lai suất giữa các
biến là không giông nhau tại các không gian thời gian-tần sô khác nhau. Kết quả
này là phù hợp với các kết quả nghiên cứu gần đây của các tác giả đa thực hiện tại
một sô nước đang phát triển trên thế giới, và phù hợp với kỳ vọng kết quả được
thực hiện bằng mơ hình tự hồi quy vectơ VAR.
Kết quả này có ý nghĩa quan trọng xem xét hoạch định chính sách và các nhà
đầu tư. Đặc biệt, sự thay đổi biến động lan truyền tồn tại giữa tỷ giá hơi đối, lai
suất và thị trường chứng khốn, tuy nhiên hiệu ứng lây lan là tạm thời và mất dần đi
sau một khoảng thời gian ngắn. Như vậy, hoạch định chính sách nên khơng nhất

thiết phải phản ứng để ngăn chặn tác động lan truyền trong thời kỳ biến động cao
nếu đó là điều đa kỳ vọng tác động trong ngắn hạn, hoặc có chính sách phù hợp
khi tác động vào từng thị trường và khả năng lây lan bất ổn có thể xảy ra. Tương tự
như vậy, các nhà


đầu tư mà tự phòng ngừa bằng cách sử dụng cơ cấu danh mục đầu tư liên quan đến
ba thị trường chứng khốn, lai suất, tỷ giá hơi đối cho mục đích lợi nhuận của
mình.
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu:
Cấu trúc của bài nghiên cứu được chia ra làm 5 mục chính như sau:
Mục 1: Giới thiệu.
Mục 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.
Mục này sẽ tổng kết các bài nghiên cứu, và khung lý thuyết tại một sô quôc gia
trên thế giới mà đa được thực hiện kiểm định mối liên kết động giữa ba biến lai
suất, tỷ giá hơi đối, giá chứng khốn, và các kết quả đa đạt được. Đây là cơ sở để
định hướng cho bài nghiên cứu.
Mục 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Trong phần này sẽ đi tìm hiểu về mơ hình biểu đồ đường sóng (wavelet) dựa
theo khung lý thuyết của tác giả mơ hình. Đây chính là cơ sở để xây dựng biến, dữ
liệu và phương pháp thực hiện chạy mơ hình kiểm định.
Mục 4: Kết quả nghiên
cứu.

Mục 5: Kết luận.

Đưa ra kết luận cho trường hợp Việt Nam và một sơ hạn chế gặp phải khi thực
hiện mơ hình tại Việt Nam, hướng phát triển trong tương lai của đề tài.
2.


TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY:

2.1. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối
đối:
Các mơi liên kết động giữa giá chứng khốn và tỷ giá hơi đối đa thu hút được
sự chú ý của nhiều nhà kinh tế, về cả lý thuyết và thực nghiệm, vì cả hai đều đóng
vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế của một
quôc gia (Nieh và Lee, 2001). Tuy nhiên các lý thuyết kinh tế đa không đạt được
một sự đồng thuận về sự tồn tại hay hướng đi chung về mối liên kết giữa tỷ giá
và giá chứng khoán.




Có ba cách tiếp cận lý thuyết chính cho mối liên kết giữa tỷ giá và giá chứng

khoán như sau:
Theo cách tiếp cận định hướng dòng chảy “flow-oriented” (Dornbusch và
Fischer, 1980): thay đổi tỷ giá hơi đối dẫn đến thay đổi của giá chứng khoán.
Chuyển động của tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế qc tế, do đó ảnh hưởng
đến các biến kinh tế thực sự, do đó ảnh hưởng đến chi phí của một cơng ty với hàng
xuất khẩu/ nhập khẩu lớn, kết quả dẫn đến tác động vào giá chứng khốn của cơng
ty. Các tài liệu tun bơ trước đó về mơi liên hệ tích cực giữa hai biến này, trong
trường hợp này được tỷ giá được tính theo cách yết giá trực tiếp.
Hướng tiếp cận định hướng chứng khoán “stock-oriented” (Frankel, 1984) dự
đoán tác động ngược lại với cách tiếp cận dòng chày định hướng (Dornbusch và
Fischer, 1980), cho rằng do giá chứng khoán tác động đến tỷ giá vì luồng vơn nước
ngoài vào và luồng vôn nước ngoài ra: các nhà đầu tư nước ngoài bị thu hút bởi một
sự gia tăng liên tục (giảm) giá chứng khốn dẫn đến dịng vơn vào (dịng tiền ra)
dẫn đến một sự định giá cao (thấp) của đồng nội tệ. Lý thuyết này chứng minh rằng

tỷ giá hơi đối được xác định bởi cung và cầu của các tài sản tài chính. Theo
phương pháp này hai mơ hình được phát triển - mơ hình cân bằng danh mục đầu tư
và các mơ hình tiền tệ - đa khẳng định một liên kết tiêu cực với các tỷ giá hơi đối.
Ci cùng, hướng tiếp cận thị trường tài sản “asset-market” (Phylaktis và
Ravazzolo, 2005): khơng có hoặc có một mơi liên kết yếu giữa giá chứng khốn và
tỷ giá hơi đối. Tỷ giá được coi như một tài sản; giá trị của nó được xác định bởi kỳ
vọng tỷ giá tương lai và thông tin ảnh hưởng giá trị tương lai của tỷ giá hơi đối có
thể khác nhau từ những yếu tô mà gây ra những thay đổi trong giá chứng khoán.
Bên cạnh các phương pháp này, các thị trường chứng khốn cũng có thể ảnh
hưởng đến tỷ giá thông qua hiệu ứng của cải “the wealth effect”. Theo đó, tăng
trong giá trị chứng khốn sẽ tăng tác động vào nhu cầu tiền tệ của một quôc gia với
sự gia tăng tổng của cải của công dân của mình.


Bằng nghiên cứu thực nghiệm (Chow, 1997; Roll, 1992) tìm thấy một mơi quan
hệ tích cực giữa tỷ giá (tỷ giá ở đây được tính là giá tính bằng đồng nội tệ của USD)
và tỷ suất sinh lợi chứng khoán (của thị trường nội địa).
Một loạt các tài liệu nghiên cứu tập trung vào các môi liên kết giữa tỷ suất sinh
lợi chứng khốn và thay đổi tỷ giá hơi đối để giải thích sự biến động gần đây.
Nghiên cứu thường có xu hướng tập trung vào các mơi liên kết cùng chuyển động
giữa tỷ suất sinh lợi chứng khoán và thay đổi tỷ giá hơi đối.
 Nghiên cứu gần đây về sự đồng chuyển động của tỷ giá hối đoái và giá chứng
khoán đã cho thấy một mối liên kết mạnh mẽ giữa hai biến này, đặc biệt là trong
thời kỳ khủng hoảng (Nath và Samanta, 2003; Katechos, 2011; Walid và cộng
sự, 2011; Lee, 2011; Lin, 2012; Tsai, 2012; Gounopoulos, 2013, Inci và Lee,
2014). Cụ thể như sau:
Nath và Samanta (2003) nghiên cứu cho thị trường Ấn Độ, cho thấy rằng
phần lớn các tỷ suất sinh lợi trong thị trường ngoại hơi và chứng khốn khơng có
mơi liên kết với nhau.
Katechos (2011) nghiên cứu môi liên kết tỷ giá và thị trường chứng khoán

với một cách tiếp cận thay thế, ơng tính tốn tỷ suất sinh lợi thị trường vơn toàn
cầu, thay vì sử dụng các biện pháp thực hiện thị trường vơn hoạt động, và tìm thấy
bằng chứng của một liên kết mạnh mẽ của biến này với tỷ giá hơi đối. Kết quả cho
thấy những dấu hiệu của môi liên kết được xác định bởi mức lai suất trên thị trường
cụ thể.
Walid (2011) nghiên cứu sự biến động của giá chứng khốn và tỷ giá hơi đối
trên một nhóm các nước mới nổi ở khu vực khác nhau của thế giới: Hong Kong,
Singapore, Malaysia và Mexico. Kết quả cho thấy các giai đoạn biến động cao trùng
với những thời kỳ khủng hoảng, như các cuộc khủng hoảng Mexican và khủng
hoảng tài chính châu Á, các cuộc tấn công khủng bô năm 2001 và cuộc khủng
hoảng cho vay dưới chuẩn năm 2008.


Lee (2011) xem xét sự tương tác giữa giá chứng khốn và tỷ giá hơi đối của
một sơ qc gia châu Á-Thái Bình Dương bởi mơi tương quan năng động. Kết quả
thực nghiệm của họ chỉ ra rằng môi tương quan giữa thị trường chứng khốn và
ngoại hơi trở nên cao hơn khi biến động thị trường chứng khoán tăng.
Lin (2012) thơng qua các mơ hình ARDL để điều tra sự cùng chuyển động
giữa tỷ giá và giá chứng khoán trên các thị trường châu Á mới nổi. Kết quả cho thấy
rằng môi liên kết này trở nên mạnh mẽ hơn trong thời kỳ khủng hoảng so với thời
gian bình thường, cho thấy sự lây lan giữa hai biến. Hơn nữa, sự biến động tỷ giá
hơi đối là một hiệu ứng của các cú sơc giá chứng khốn và được điều khiển bởi
các cán cân tài khoản vôn hơn là thương mại.
Tsai (2012) đa đi đến các kết quả tương tự như sau khi điều tra sự hiện diện
của sự cân bằng danh mục đầu tư ảnh hưởng ở các nước châu Á. Bằng cách sử dụng
mơ hình hồi quy điểm phân vị, kết quả ủng hộ cho lý thuyết cân bằng danh mục đầu
tư hiệu quả cho tình hng khơng bình thường, ví dụ: khủng hoảng tài chính, và
bong bóng thị trường. Trong thời gian "bình thường", khơng có dịng vơn rõ ràng,
trong các mơi liên kết giữa hai thị trường này, tác động thương mại quôc tế xảy ra.
Gounopoulos (2013) sử dụng phương pháp VAR-BEKK kiểm tra tác động

của rủi ro tỷ giá hơi đối lên hiệu quả hoạt động vơn tài chính ở một sơ nước phát
triển, cụ thể là Mỹ, Anh và Nhật Bản. Kết quả cho thấy trong cuộc khủng hoảng tài
chính gần đây, tỷ suất sinh lợi ngành ngân hàng liên quan âm với những thay đổi
trong ngoại tệ.
Inci và Lee (2014) đa kiểm tra tác động của thay đổi tỷ suất sinh lợi chứng
khốn lên thay đổi tỷ giá hơi đối tại tám qc gia lớn và chín ngành chủ yếu của
các nền kinh tế của họ. Phương pháp của họ sử dụng các mối liên kết nhân quả và
nêu bật ảnh hưởng động bằng cách sử dụng các biến trễ. Họ phát hiện bằng chứng
cho thấy độ trễ tỷ giá hơi đối có tác động đáng kể đến tỷ suất sinh lợi chứng
khốn và rằng đa có một bằng chứng về mới liên kết nhân quả Granger giữa tỷ giá
và lai chứng khốn trên cả hai chiều. Hơn thế nữa, các mơi liên kết trở nên mạnh
mẽ hơn trong những năm suy thoái gần đây.




Tuy nhiên các nghiên cứu liên quan đến các liên kết lâu dài giữa hai biến tỷ

giá và giá chứng khốn thì thường thấy sự bất ổn hoặc khơng có một mối liên kết
(Phylaktis và Ravazzolo, 2005; Zhao, 2010; Diamandis và Drakos 2011; Inci và
Lee, 2014). Cụ thể như sau:
Phân tích một mẫu của các nước khu vực Thái Bình Dương, Phylaktis và
Ravazzolo (2005) phát hiện ra rằng thị trường chứng khốn và ngoại hơi có liên
quan tích cực thơng qua kênh thị trường chứng khoán Mỹ. Hơn nữa, ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính chỉ là tạm thời trên sự cùng chuyển động dài hạn của các thị
trường.

Zhao (2010) phân tích mơi liên kết năng động giữa tỷ giá hiệu lực của

đồng Nhân dân tệ (RMB) và giá chứng khoán trong thời gian từ 1/1991-6/2009,

bằng cách sử dụng VAR và các mơ hình GARCH đa biến. Khơng có bằng chứng
về một mối liên kết ổn định dài hạn giữa hai biến, nhưng có một sơ bằng chứng về
tác dụng hai
chiều biến động lây lan giữa ngoại hôi và thị trường chứng khoán.
Diamandis và Drakos (2011) phát hiện ra rằng thị trường chứng khốn và
ngoại hơi Mỹ La-tinh đang liên kết tích cực và rằng hành vi thị trường chứng khoán
Mỹ là một kênh cho các liên kết này. Các môi liên kết trong dài hạn giữa hai thị
trường được đặc trưng bởi sự bất ổn định.
2.2. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa lãi suất và tỷ giá hối đối:
Lai suất và tỷ giá hơi đối là 2 trong sơ những cơng cụ quan trọng để chính phủ
điều hành nền kinh tế vĩ mô của một quôc gia. Tuy là 2 công cụ khác nhau nhưng
giữa chúng có mơi quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Các lý thuyết kinh tế thường
gặp về môi quan hệ giữa lai suất và tỷ giá hơi đối như sau: Theo lý thuyết ngang
giá: lai suất là yếu tô nền tảng để định giá các hợp đồng tiền tệ trong tương lai và kỳ
hạn. Theo đó, lý thuyết cho rằng sự biến động của một đồng tiền so với một đồng
tiền khác trong tương lai sẽ được bù đắp bởi sự chênh lệch lai suất. Lý thuyết tiền
tệ: do tỷ giá là giá cả so sánh của các loại tiền tệ của các quôc gia nên tỷ giá biến
động xuất phát từ yêu cầu phản ánh sự thay đổi của những yếu tô tiền tệ trong và
ngoài nước. Lý thuyết cân bằng danh mục đầu tư: Đầu tư vào cổ phiếu thường
mang lại lợi tức cao hơn so với lai suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng hay đầu tư trái
phiếu. Tuy nhiên,


các nhà đầu tư thông thường lại không đầu tư hoàn toàn vào cổ phiếu. Lý do là vì
lợi tức cao thường đi kèm với rủi ro cao hơn, và theo lý thuyết cân bằng danh mục
đầu tư thì trong mọi đầu tư tài chính, mọi quyết định đều nên được xem xét trên cơ
sở cân bằng giữa lợi tức và rủi ro.
Ví dụ: Xét trường hợp đồng VNĐ và USD (các yếu tô khác không đổi). Khi lựa
chọn nắm giữ đồng tiền nội tệ và đồng ngoại tệ (cụ thể là USD), người ta sẽ xem xét
mức lai suất thực tế của 2 đồng tiền này. Khi lai suất của VNĐ cao hơn lai suất của

USD (lai suất thực), người ta sẽ có xu hướng chuyển từ nắm giữ USD sang nắm giữ
VNĐ. Điều này làm cho nhu cầu VNĐ tăng lên, cầu về USD giảm đi, từ đó giá
USD sẽ giảm đi so với VNĐ, hay tỷ giá giảm tới một mức tỷ giá mới mà cung cầu
USD - VNĐ trở nên cân bằng. Khi đó, lai suất thực tế của VND và USD tương
đương nhau (điều kiện ngang bằng lai suất và khơng tính tới lạm phát). Khi có ảnh
hưởng của lạm phát, mặc dù lai suất danh nghĩa tăng, nhưng lai suất thực tế giảm,
lúc này ngược lai
- VND sẽ giảm giá so với USD, dẫn tới tỷ giá tăng.
Ngược lại, khi đồng USD tăng giá, để tạo cân bằng trên thị trường ngoại hôi,
NHTW sẽ chủ động tăng lai suất đồng nội tệ (VND) thông qua đẩy mạnh lượng
cung ngoại tệ ra nền kinh tế đồng thời hút bớt đồng nội tệ về. Điều này làm cho
cung cầu ngoại hôi trở nên cân bằng.
Các nghiên cứu thực nghiệm về môi liên kết giữa tỷ giá và lai suất cịn khá hạn
chế. Một sơ bài nghiên cứu về môi quan hệ giữa lai suất và tỷ giá hơi đối như sau:
Bautista (2003) xem xét sự tương tác lai suất và tỷ giá hơi đối bằng sử dụng
phân tích mơi tương quan năng động có điều kiện (DCC-GARCH) ở Philippines
cho thời gian từ 1988-2000. Các kết quả cho thấy một mới tương quan tích cực
mạnh mẽ giữa tỷ giá hơi đối và lai suất, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng về kinh
tế 1997.
Hacker (2012) bằng mô hình Haar Wavelet áp dụng tại các qc gia Thuỵ
Sỹ, Thuỵ Điển, Hàn Quôc trong thời gian từ 1998-2000, để đo lường sự môi quan
hệ của lai suất và tỷ giá hơi đối dựa theo các thay đổi trong tỷ giá hơi đối. Kết quả
nghiên cứu cho thấy một mơi liên kết tích cực giữa tỷ giá hơi đối và lai suất.


Chinn và Meredith (2004) thực hiện nghiên cứu thực nghiệm cho các nước
G7 trong thời gian từ 1973-2000 bằng kiểm định Robustness Tests. Bài nghiên cứu
cho thấy có một mơi liên kết tích cực giữa lai suất và tỷ giá hơi đối khi dùng các
dữ liệu đáo hạn dài hạn, nhưng điều ngược lại đã xảy ra khi sử dụng đến dữ liệu
ngắn hạn.

Choi và Park (2008) đa thực hiện kiểm định môi liên kết nhân quả giữa lai
suất và tỷ giá hơi đối trong giai đoạn khủng hoảng châu Á từ 1997-1998 tại các
quôc gia Indonesia, Hàn Quôc, Malaysia, Thái Lan. Bằng cách sử dụng một mơ
hình VAR, các tác giả bác bỏ việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, cụ thể là
chính sách giữ lai suất cao trong việc ổn định tỷ giá hơi đối trong giai đoạn khủng
hoảng. Theo các tác giả, việc giữ nguyên lai suất ở mức cao trong thời gian dài của
thời gian khủng hoảng sẽ tơn chi phí kinh tế lớn và khơng hiệu quả để ổn định tỷ
giá hơi đối.
2.3. Các nghiên cứu về mối liên kết động giữa giá chứng khoán và lãi suất:
Hiện tại các bài nghiên cứu rõ ràng mơi liên kết động giữa giá chứng khốn và
lai suất là rất hiếm. Thường môi quan hệ này được lồng ghép vào kiểm định cùng
với các biến vĩ mơ. Tuy nhiên vẫn có một sơ bài nghiên cứu đa chứng minh:
những cú sôc tỷ giá và/ hoặc lai suất ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi thị trường
chứng khoán (Ioannidis và Kontonikas, 2008; Ahmad, 2010; Pirovano, 2012).
Ioannidis và Kontonikas (2008) phát hiện ra rằng sự thay đổi chính sách tiền
tệ bị ảnh hưởng đáng kể tỷ suất sinh lợi chứng khoán trong 13 nước OECD trong
giai đoạn giữa năm 1972 và 2002.
Đơi với các thị trường chứng khốn và thị trường ngoại hôi tại Pakistan,
những thay đổi trong lai suất và tỷ giá hơi đối có tác động đáng kể đến tỷ suất
sinh lợi chứng khoán trong giai đoạn giữa năm 1998 và 2009 (Ahmad và các cộng
sự, 2010).

Pirovano (2012) đa nghiên cứu trong các thành viên mới của Khu
vực châu

Âu EU, sự biến động giá chứng khoán được xác định bởi những cú sơc tỷ giá và
chính sách tiền tệ khu vực đồng Euro, và giá chứng khoán nhạy cảm với lai suất
Euro-zone hơn đến lai suất trong nước.



2.4. Các nghiên cứu đồng chuyển động của lãi suất, giá chứng khốn, tỷ giá hối
đối:
Một sơ bài nghiên cứu đa được tiến hành kiểm định kết hợp chuyển động chung
của tất cả ba biến lai suất, tỷ giá hôi đối, giá chứng khốn như sau:
Mok (1993) bằng mơ hình ARIMA và các kiểm định Granger đa nghiên cứu
các đồng liên kết giữa lai suất, tỷ giá hơi đối, giá chứng khốn tại Hồng Kơng
trong khoảng thời gian giữa năm 1986 và 1991. Bài nghiên cứu đa cho thấy ra rằng
tỷ giá hơi đối và giá chứng khốn, lai suất nhìn chung là khá độc lập khi đưa
chúng vào cùng một nhóm. Tác giả chỉ tìm thấy mơi quan hệ một chiều từ giá cổ
phiếu tác động lên lai suất từ kết quả kiểm định nhân quả, và môi quan hệ nhân
quả hai chiều giữa giá cổ phiếu và tỷ giá hôi, nhưng kết quả này khá yếu.
Gupta và các cộng sự (2002) đa đánh giá môi liên kết giữa lai suất, tỷ giá và
chứng khoán Jakarta tại Indonesia, cho giai đoạn từ năm 1/1993 đến 12/1997, bằng
mơ hình ARIMA để thiết lập các môi quan hệ nhân quả. Nhưng các tác giả không
thể xác định một liên kết nhân quả phù hợp trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm
1997, tác giả chỉ tìm được các mơi quan hệ nhân quả trong thời gian ngắn, tuy
nhiên các kết quả này yếu.
Mishra (2004) sử dụng kiểm định nhân quả Granger và kỹ thuật Vector Auto
Regression trên tỷ suất sinh lợi hàng tháng chứng khoán, tỷ giá và lai suất trên thị
trường Ấn Độ cho thời gian từ tháng 4/1992 đến tháng 3/2002, cho thấy rằng có tồn
tại một liên kết nhân quả một chiều giữa tỷ giá và lai suất, nhưng khơng có liên kết
nhân quả của Granger giữa tiền lai tỷ giá hơi đối và tỷ suất sinh lợi chứng khoán.
Kết quả của dự báo phân ra phương sai cho thấy: lai suất gây ra thay đổi tỷ giá hơi
đối, tỷ giá hơi đối ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán và lai suất ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Tác giả khẳng định: mặc dù tỷ suất sinh lợi
chứng khốn, tỷ giá hơi đối và lai suất là liên quan đến nhau, nhưng không có bất
kỳ mơi liên kết thơng nhất phù hợp tồn tại giữa chúng.
Hamrita (2011) đa dùng cách tiếp cận Wavelet đa tỷ lệ dựa trên phép wavelet
rời rạc để xem xét các mối liên kết giữa lai suất, tỷ giá và giá chứng khoán ở Mỹ.
Bài



nghiên cứu này thực hiện theo dữ liệu hàng tháng từ 1/1990 đến 12/2008, với lai
suất được lấy theo lai suất trái phiếu 3 tháng được cung cấp bởi Cục dự trữ Liên
bang Mỹ, tỷ giá hơi đối giữa USD và EURO, giá đóng của chỉ sơ S&P500. Kết
quả bài nghiên cứu này cho thấy: Môi liên hệ giữa lai suất và tỷ giá hơi đối là
gần bằng khơng ở mọi độ trễ, lai suất và tỷ giá là khá độc lập ở tất cả giai đoạn
nghiên cứu. Nhưng môi quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi lai suất và tỷ suất sinh lợi
chứng khoán là khác 0 đáng kể tại mức độ trễ là 4-5 tháng, tại các mức độ trễ khác
thì gần bằng khơng, các phân tích cung cấp bằng chứng cho thấy tỷ suất sinh lợi
của lai suất sớm pha hơn các tỷ suất sinh lợi chứng khốn. Tại các mức tần sơ thấp,
tác giả tìm thấy một mối quan hệ hai chiều đáng kể giữa tỷ giá hơi đối và giá
chứng khốn.
Kasman (2011) đa thực hiện nghiên cứu tác động của lai suất và tỷ giá hơi
đối lên tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách sử
dụng mơ hình ước lượng OLS và GARCH, cho thời gian từ 27/7/1999 đến
9/4/2009, với dữ liệu hàng ngày. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy những thay đổi
của lai suất và tỷ giá hơi đối có tác động tiêu cực và đáng kể lên tỷ suất sinh lợi cổ
phiếu ngân hàng. Các kết quả còn chỉ ra rằng lai suất, tỷ giá hơi đối là các nhân tơ
tác động chính của biến động tỷ suất sinh lợi các ngân hàng.
Sensoy và Sobaci (2014) nghiên cứu tác động của những cú sôc bất ổn lên
mơi liên kết động giữa tỷ giá hơi đối, lai suất và thị trường chứng khoán: Trường
hợp của Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này phân tích mơi liên kết năng động giữa tỷ
giá hơi đối (so với USD), lai suất và thị trường chứng khốn (cả hai đều được
tính bằng đồng tiền Thổ Nhĩ Kỳ) của Thổ Nhĩ Kỳ từ tháng 1 năm 2003 đến tháng
chín năm 2013. Mục đích bài nghiên cứu được thực hiện để trả lời câu hỏi: nếu các
môi tương quan giữa các biến quan trọng thay đổi đột ngột trong giai đoạn biến
động cao, và nếu chúng xảy ra thì sự thay đổi này là tạm thời hay vĩnh viễn? Trong
bài nghiên cứu này, đầu tiên tác giả ước tính các mơi tương quan động giữa các
biến này bằng cách sử dụng VAR (p) -FIAPARCH (1, d, 1) - cDCC (1, 1). Kết quả

cho thấy những cú sôc bất ổn tạo ra những thay đổi đột ngột trong các môi tương
quan động, tuy nhiên hiệu ứng này chỉ là ngắn hạn và không duy trì giữa các chế độ
biến động cao liên tục.


Như vậy, hoạch định chính sách và các nhà đầu tư không cần phải được quan tâm về
lâu dài ảnh hưởng lây lan giữa các biến lai suất, tỷ giá hơi đối, giá chứng khốn.
Như vậy, qua các bài nghiên cứu trước đây có thể rút ra một kết luận chung đó
là: Đa số các kết quả đều chỉ ra các mối liên kết ngắn hạn, mối quan hệ này được
thể hiện rõ nét qua thời gian khủng hoảng tài chính, và khơng tồn tại mối quan hệ
dài hạn vững chắc giữa ba biến lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khốn qua thời
gian.
Do đó tác giả kỳ vọng kết quả có thể đạt được khi thực hiện kiểm định tại Việt
Nam là tương tự với các kết quả kiểm định tại thị trường các quốc gia mới nổi như
Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,… trong phần tổng quan nghiên cứu này.
3.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Bên cạnh sử dụng mơ hình tự hồi quy vec tơ VAR, bài nghiên cứu này còn được
thực hiện chủ đạo trên mơ hình Wavelet liên tục. Ra đời trong những năm 1990, các
công cụ Wavelet đa được tạo ra để phù hợp với các phân tích các liên kết thời giantần sô giữa hai chuỗi thời gian. Wavelet là các dạng sóng nhỏ có thời gian duy trì
giới hạn và giá trị trung bình bằng khơng. So sánh với sóng sin thì sóng sin khơng
có thời gian giới hạn giơng như sóng wavelet, mà trong khi đó sóng sin chạy từ âm
vô cùng đến dương vô cùng. Và trong khi đó sóng sin có tính chu kỳ và trơn, cịn
sóng wavelet thì bất thường và bất đơi xứng. Trong bài nghiên cứu này áp dụng
sóng Morlet (Morlet và cộng sự, 1984).

Hình 3.1a: Sóng Morlet ψ6(t) - phần thực (nét liền) và phần ảo (nét đứt).

Nguồn: Fourier and Wavelet Signal Processing của Vetterli, M. & cộng sự (2014).


Hình 3.1b: Biến đổi Fourier của Sóng Morlet ψ6(t) ở hình 3.1a.
Nguồn: Fourier and Wavelet Signal Processing của Vetterli, M. & cộng sự (2014).
Chi tiết mơ hình Wavelet có thể tham khảo phụ lục G, trong bài nghiên cứu này
chúng ta sẽ sử dụng ba phương pháp chính của mơ hình Wavelet liên tục đó là:
“Cross-wavelet power”, “cross-wavelet coherency”, độ lệch pha. Các phương pháp
này được đề xuất bởi Hudgins (1993) và Torrence & Compo (1998), và đa được áp
dụng trong các lĩnh vực khoa học khác nhau, từ y học (Kelly và các cộng sự, 2003),
vật lý thiên văn (Bloomfield, 2004)…
3.1.1. Biến đổi wavelet liên tục (CWT):
Một wavelet được đặc trưng với cục bộ hóa về thời gian (Δt) và tần sô (Δω hoặc
dải băng). Theo nguyên lý bất định Heisenberg1 cho rằng: ln ln có một sự đánh
đổi giữa cục bộ hóa thời gian và tần sơ. Lưu ý rằng có một giới hạn để làm sao làm
cho các tích bất định Δt x Δω nhỏ nhất có thể. Một wavelet Morlet được định nghĩa
là:
1

ψ �) = �
0(

−1/4



(3.1)

��0�






2

1

Nguyên lý bất định là một nguyên lý quan trọng của cơ học lượng tử, do nhà Vật lý lý thuyết người Đức
Werner Heisenberg phát triển. Nguyên lý này phát biểu rằng ta khơng bao giờ có thể xác định chính xác cả vị
trí lẫn vận tơc (hay động lượng, hoặc xung lượng) của một hạt vào cùng một lúc. Nếu ta biết một đại lượng
càng chính xác thì ta biết đại lượng kia càng kém chính xác.


Về mặt tốn học, hạn chế đó được biểu hiện bằng bất đẳng thức sau: � ��� ≥
2
Trong đó: σx là độ lệch chuẩn của vị trí, σp là độ lệch chuẩn của động lượng, và ħ là hằng sô Planck rút gọn.
Nguồn: Heisenberg, W. (1927).


×