Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn - Thực trang và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.17 KB, 51 trang )

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN THỜI GIAN QUA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK, CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG
GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi
tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với
thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993
theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ
khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên
70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục
tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996
của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng.
Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10%
vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một
Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750
tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ
đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và
thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ
đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ).
Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ
thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân
viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất
lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn
sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi
Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa
qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn:


- Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm soát
do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản lý.
- Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân hàng.
Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì vậy
VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính mình
thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra.
- Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối
năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi
nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong
năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài
Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi
nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh
Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.
Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một
số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được
NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của
Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc
Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An
(trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi
Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí
Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao
dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi
(trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên
đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là

Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP
Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao
dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
 VPBank – Những cột mốc lịch sử:
- 10/9/1993: Ngày chính thức hoạt động
VPBank chính thức mở cửa giao dịch với khách hàng.
- 16/12/1993: Mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thống đốc NHNN Việt Nam cấp Giấy phép số 0018/GCT ngày
16/12/1993 cho phép VPBank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- 19/11/1994: Mở chi nhánh tại Thành phố Hải Phòng.
- 22/07/1995: Mở Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng.
- 15/01/1998: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank 1997
Ðại hội Cổ đông thường niên 1997 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban
Kiểm soát mới cho nhiệm kỳ 1998 - 2001.
- 02/02/2002: Ðại hội Cổ đông thường niên VPBank năm 2001.
Ðại hội Cổ đông thường niên năm 2001 đã bầu ra Hội đồng Quản trị và
ban Kiểm Soát mới nhiệm kỳ 2002 - 2006. Các thành viên HĐQT và BKS
nhiệm kỳ này đều là những chuyên gia Ngân hàng có kinh nghiệm, trong đó
có 3 thành viên thường trực HĐQT và 2 Kiểm soát viên chuyên trách.
- 08/01/2004: Ký kết Hợp đồng Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ MasterCard
International (cùng 10 NHTM khác gồm NH Kỹ Thương VN (Techcombank),
NH Quân đội (MB), NH TMCP Nhà Hà Nội (HABUBANK), NH TMCP
Hàng Hải (MSB), NH Nhà HCM (Housing Bank), NH Quốc tế, NH Bắc Á,
NH Tân Việt, NH Việt Á, NH liên doanh Chohung VINA) dưới sự bảo trợ của
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
- 20/9/2004: Chính thức khai trương trang WEB VPBank.
- 25/11/2004: Nâng vốn điều lệ lên 210 tỷ đồng.
Theo công văn chấp thuận số 689/NHNN - HAN7 (25/11/2004), NHNN
đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỷ đồng lên 210 tỷ
đồng.

- 04/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Hà Nội
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuận số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-
2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
- 07/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Huế
- 11/01/2005: Mở Chi nhánh cấp I Sài Gòn
- 12/ 01/2005: Được Union Bank of California công nhận đã đạt chuẩn quốc tế
về độ chính xác của điện chuyển tiền trong thanh toán quốc tế.
- 25/02/2005: Nâng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng
Theo công văn chấp thuận số 134/NHNN - HAN7 (25/02/2005), NHNN
đã chấp thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ thêm 50 tỷ đồng, nâng vốn
điều lệ của VPBank lên 250 tỷ đồng.
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Cần Thơ.
- 23/03/2005: Được cấp Giấy phép mở Chi nhánh cấp I tại Quảng Ninh
- Ngày 18/10/2005, VPBank khai trương Chi nhánh cấp I Vĩnh Phúc.
- Ngày 31/12/2005, nâng vốn điều lệ lên 310 tỷ đồng.
- Ngày 17/2/2006, VPBank chính thức khai trương Trụ sở chính và Phòng Giao
dịch Hồ Gươm tại số 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Ngày 22/2/2006, VPBank được The Bank of New York trao Chứng nhận đạt
tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế trong suốt thời gian hoạt
động của niên khóa tài chính 2005.
- Ngày 21/3/2006, VPBank và OCBC Bank - Tập đoàn dịch vụ Tài chính hàng
đầu Châu Á - đã ký kết Thỏa thuận hợp tác chiến lược.
Với thỏa thuận này, OCBC Bank đã chính thức trở thành cổ đông chiến
lược lớn nhất của VPBank.
- Ngày 24/4/2006, VPBank chính thức ký Hợp đồng mua phần mềm hệ thống

Ngân hàng lõi (Core Banking – T24) của Temenos (Thụy Sỹ). Hệ thống Core
Banking mới sẽ là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng có hàm lượng công nghệ cao trong thời gian tới.
- Ngày 14/5/2006, tại Nhà hát lớn TPHCM, VPBank nhận Cúp vàng
“Doanh nghiệp vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” và biểu
tượng vàng “Doanh nhân văn hóa”.
- Ngày 31/5/2006, nâng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng.
- Ngày 1/11/2006, chính thức tăng vốn điều lệ lên 750 tỷ đồng.
- Ngày 14/4/2007, VPBank nhận danh hiệu Nhãn hiệu Nổi tiếng lần II.
- Ngày 4/7/2007, ra mắt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV
MasterCard.
- Ngày 31/7/2007, VPBank tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỷ đồng.
- Tháng 9/2007, Citigroup trao Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc
năm 2006 cho VPBank.
 Một vài nét về Chi nhánh VPBank Hà Nội:
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuận số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-
2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của
hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá
trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống.
Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao
nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với
những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà
Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh
đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành

ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành
nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể cũng rất
đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank Hà Nội
chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ, Xây
dựng, Cho vay xây nhà, Mua ô tô…
 Các lĩnh vực hoạt động của VPBank:
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Huy động vốn từ nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức,
đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
2. Vài nét về phòng giao dịch Trần Xuân Soạn:
Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà
Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa
điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở
trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà
5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1
là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng
phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng
Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng).

Tầng 3 là phòng làm việc của Trưởng phòng giao dịch. Mọi hoạt động chủ
yếu diễn ra ở 2 tầng 1 và 2.
 Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch:
TRƯỞNG PHÒNG
Phòng Phục vụ khách hàng
Phòng Kế toán và Ngân
quỹ
Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp
Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân
II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.Chức năng và nhiệm vụ của Phòng phục vụ khách hàng:
1.1. Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp:
 Chức năng:
- Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan
hệ khách hàng doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng
doanh nghiệp thích hợp và có hiệu quả.
- Soạn thảo chính sách tín dụng, các thể lệ, quy trình cho vay/ bảo lãnh phục vụ
khách hàng áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống VPBank.
- Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng.
- Thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng (cho vay, bảo lãnh, L/C) cho
khách hàng doanh nghiệp.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đào tạo và hướng dẫn trong toàn hệ thống thực hiện đúng
và hiệu quả nghiệp vụ cấp tín dụng.
 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp
thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ; Lập kế hoạch tiếp thị và thực hiện kế hoạch đã được duyệt; Nghiên
cứu, đề xuất và thực hiện các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng doanh
nghiệp của toàn hệ thống.

- Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Tư
vấn, góp ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; Kiến
nghị các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của
khách hàng, theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng, kịp thời
phát hiện những dấu hiệu tốt và/ hoặc không bình thường của khách hàng;
Xây dựng tiêu chí thẩm định, đánh giá khách hàng và thực hiện phân loại
khách hàng; Xây dựng tốt mối quan hệ khách hàng.
- Tiếp nhận hồ sơ vay, bảo lãnh thanh toán, mua bán ngoại tệ… của khách
hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét và giải
quyết; Tập hợp hồ sơ, tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay,
bảo lãnh và cấp hạn mức tín dụng; Thuyết trình về tờ trình thẩm định khách
hàng trước Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan
đến khách hàng; Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của
khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; Đôn đốc, thu hồi nợ, thường
xuyên đánh giá lại khách hàng…
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; Chuyển hồ sơ khách hàng có vấn
đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ để xử lý theo pháp luật; Lưu trữ các
chứng từ, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt động, sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ tín dụng của các nhân viên tín
dụng trong toàn hệ thống.
1.2. Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân:
 Chức năng:
- Xây dựng, thực hiện các chính sách và kế hoạch tiếp thị, phát triển mối quan
hệ cá nhân; nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, dịch vụ phục vụ
khách hàng cá nhân thích hợp và có hiệu quả.
- Xây dựng các tiêu chí thẩm định cho vay, đánh giá và phân loại khách hàng;
thực hiện thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân.

 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp
thị khách hàng theo từng đối tượng, đặc biệt chú trọng đến các khách hàng
thuộc tầng lớp trung lưu trở lên; tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, tư vấn, góp
ý và đề xuất sản phẩm, dịch vụ phục vụ yêu cầu khách hàng; kiến nghị các
sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ nhu cầu khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng, thường xuyên theo dõi hoạt động của
khách hàng; tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng, thẩm định và có ý kiến
đề xuất cấp trên có cơ sở để xem xét giải quyết.
- Chịu trách nhiệm về mặt pháp chế các hoạt động cấp tín dụng có liên quan
đến khách hàng; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động của
khách hàng sau khi VP Bank đã cấp tín dụng; đôn đốc, thu hồi nợ, thường
xuyên đánh giá lại khách hàng…
- Đề xuất chuyển món vay sang nợ khó đòi; chuyển hồ sơ khách hàng có vấn
đề hoặc khoản vay sang Phòng thu hồi nợ ở cấp trên để xử lý theo pháp luật;
lưu trữ các chứng từ, giấy tờ có liên quan đến khách hàng, đến tình hình hoạt
động, sản xuất kinh doanh của khách hàng.
2.Nhận xét chung về hoạt động thẩm định dự án đầu tư:
3.Quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành dựa trên Quy trình
nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng VPBank. Quy trình đó có thể
được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Bước 2
Tiếp nhận hồ sơ vay
Bước 1
Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
Bước 3a
Nhân viên A/O Doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm
Bước 3b
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình

Bước 4
Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Bước 5
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Bước 6
Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Bước 7
Kiểm tra, xử lý nợ vay
Bước 8
Tất toán hợp đồng tín dụng
3.1.Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ:
Nhân viên phòng A/O doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với
doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng để nắm bắt một số thông tin
về doanh nghiệp đó:
- Thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các
thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn gần đây.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay vốn theo hình thức nào.
- Nội dung dự án, phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay, cơ cấu
nguồn vốn thực hiện dự án.
- Phương án bảo đảm tín dụng.
- Các thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án của họ.
Đồng thời, nhân viên A/O doanh nghiệp cũng phải thông báo cho khách
hàng về các thông tin sau:
- Lãi suất cho vay.
- Điều kiện cho vay.
- Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang có.
- Các thông tin công khai khác về ngân hàng.
Sau khi trao đổi, nếu nhận thấy khách hàng phù hợp với các điều kiện cho

vay của VPBank thì nhân viên A/O doanh nghiệp dựa vào các quy định hiện
hành sẽ chuyển cho khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách
hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc đi vay vốn, nhân viên
A/O doanh nghiệp có thể hướng dẫn cụ thể nhưng không được làm thay, tuyệt
đối không được tư vấn, phối hợp để ngụy tạo số liệu. Chính vì vậy, việc yêu
cầu khách hàng cung cấp hồ sơ cần rất cẩn thận, tránh sai sót nhưng cũng
đồng thời phải tránh gây tâm lý khó chịu cho khách hàng.
Nếu sau những trao đổi ban đầu mà nhân viên A/O doanh nghiệp thấy
khách hàng không đủ điều kiện cần thiết và không đủ khả năng bổ sung chúng
thì cần thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác.
3.2.Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Nhân viên A/O doanh nghiệp kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng.
 Kiểm tra về số lượng hồ sơ:
Nhân viên tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với
các quy định tại quy chế cho vay của VPBank và các quy định khác để kiểm
tra đối chiếu với hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu
khách hàng bổ sung.
 Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ:
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản
họp Hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua
phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng… bắt buộc phải là bản
chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật.
Nếu các tài liệu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có
công chứng . Các hồ sơ tài sản bảo đảm có thể nhận bản sao để tiến hành định
giá nhưng nhân viên A/O doanh nghiệp phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc
của tài sản bảo đảm với bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình
trạng hồ sơ bản chính của tài sản bảo đảm đang được thế chấp tại một ngân
hàng khác (gọi là tình tràng đảo nợ).
Nhân viên A/O doanh nghiệp bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng

thẩm định tài sản bảo đảm để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm. Công việc
này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ để tránh việc
kéo dài thời gian.
3.3.Bước 3a: Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng về
mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm:
 Thẩm định khách hàng:
Nhân viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định về khách hàng thông
qua các bước:
- Hỏi thông tin CIC qua mạng Internet, nghiên cứu và tham khảo thông qua các
nguồn thông tin khác.
- Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, năng lực hành vi dân sự của
khách hàng.
- Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực lực tài chính, tính hợp lệ của hồ sơ tài chính.
- Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
- Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng qua tài khoản mở tại VPBank.
- Thẩm định về phương án, dự án vay vốn.
- Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay.
- Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó.
- Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank hay
không.
Từ những công đoạn thẩm định trên, nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp
tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm
định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về
tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tất cả hồ
sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra về nghiệp vụ thông qua yêu
cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa, bổ sung.
3.4.Bước 3b: Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài
sản bảo đảm và lập tờ trình:

Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản
kèm theo bộ hồ sơ tài sản bảo đảm từ phòng phục vụ khách hàng.
Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản để:
- Nắm thông tin về tài sản, hẹn thời gian để tiến hành thẩm định, đề nghị khách
hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản và đối chiếu với bản chính của hồ sơ
tài sản.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu của tài sản bảo đảm.
- Đánh giá hiện trạng của tài sản.
- Đánh giá giá trị của tài sản.
- Xác định tính chuyển nhượng của tài sản bảo đảm.
- Lập biên bản định giá tài sản bảo đảm.
Việc thẩm định tài sản bảo đảm này có thể thuê cơ quan chuyên môn để
đánh giá nếu gặp khó khăn.
3.5.Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng:
Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ
lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho
trưởng phòng ký duyệt.
Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên
thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín
dụng. Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ
thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng,
ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của hai bên. Định kỳ kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình thực hiện dự án để
đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
4. Nội dung thẩm định:
Vì đây là chuyên đề của chuyên ngành Kinh tế đầu tư, tôi chỉ xem xét
thẩm định đối với những dự án án đầu tư của doanh nghiệp mà không xét đến
những khoản vay của cá nhân để xây nhà, mua ôtô… Nội dung thẩm định dự

án đầu tư tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn bao gồm 3 phần:
- Thẩm định khách hàng vay vốn.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư
4.1.Thẩm định khách hàng vay vốn:
 Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như tư cách chủ doanh nghiệp:
• Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
- Thời điểm, lý do hình thành doanh nghiệp.
- Các sự kiện lớn của doanh nghiệp (ví dụ như sự thay đổi về bộ máy điều
hành, công nghệ, sản phẩm, quy mô…).
- Những khó khăn cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đã, đang trải qua.
- Uy tín, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
• Tư cách chủ doanh nghiệp:
- Tiểu sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
- Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Kinh nghiệm công tác, những thành công và thất bại trên thương trường.
- Sức khỏe, khả năng giao tiếp.
- Uy tín với đối tác, bạn hàng.
- Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên của
ngân hàng.
• Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
- Sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm gì, chiểm bao nhiêu thị phần so với
các sản phẩm cùng loại, chất lượng sản phẩm như thế nào, việc sản xuất, kinh
doanh có ổn định không.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, ở nước nào, mối quan
hệ có bền vững không.
• Đánh giá về quan hệ của khách hàng với ngân hàng VPBank và các tổ chức
tín dụng khác:

- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ.
 Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng:
Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa
vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông
tin từ hệ thống CIC (Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước Việt
Nam) và từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định năng lực tài chính
bao gồm hệ thống các chỉ tiêu:
• Các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đối kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản
của người vay:
- Tổng tài sản.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Bao gồm Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Nợ khác.
• Tỷ suất tài trợ:
Công thức tính tỷ suất tài trợ như sau:
Tỷ suất tài trợ =
Nguồnvốnchủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của bên đi vay.
Thường thì các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn như: Vốn tự
có, vốn vay, vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này
đánh giá mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của bên đi vay. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính càng lớn, bởi vì hầu hết tài
sản của người vay đều được đầu tư bằng vốn hiện có.
• Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhìn chung, nếu người vay có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài
chính khả quan và ngược lại.

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm:
- Khả năng thanh toán nhanh =
TổngTSLĐ và ĐTNH−Hàng tồn kho
Tổngnợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 0,5 thì người vay được đánh giá là
đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu quá cao cũng không
tốt do xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thu quá cao so với
mức hợp lý, sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn.
- Tỷ suất thanh toán hiện thời =
TSLĐ và ĐTNH
Nợ ngắn hạn
Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 1 thì người vay
được đánh giá là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng
vốn do lúc này vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
- Tỷ suất thanh toán tức thì =
Tổng số tiền mặt
Tổng số n ợ ngắnhạn
Nếu chỉ tiêu này ổn định và không thấp hơn 0,1 hoặc không cao hơn 0,5
thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu thanh toán tức
thì. Nếu thấp hơn 0,1 thì lượng dự trữ tiền mặt quá ít, nếu cao hơn 0,5 thì
lượng tiền mặt quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
Ngoài ra, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu
khác như: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số cộng nợ/ tổng tài sản, hệ
số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
4.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Ngân
hàng. Hồ sơ bao gồm:
 Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
• Nếu khách hàng là doanh nghiệp trong nước:

• Quyết định hoặc giấy phép thành lập:
- Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do Thủ tướng Chính phủ ký.
- Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng quản lý ngành
ký.
- Các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký quyết định thành lập.
- Hợp tác xã phải có biên bản thành lập HTX.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Do Sở kế hoạch – đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp. Đối với
HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận, huyện cấp, trừ trường hợp kinh
doanh trong các ngành nghề theo quy định của riêng của Chính phủ thì do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
• Điều lệ:
Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận, huyện xác nhận.
• Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng.
• Nếu khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh
và của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý:
- Đối với các giấy tờ có thời hạn: Cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại
và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay
không.
- Nếu là khách hàng cũ: Cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như: Ngành
nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện… và yêu cầu bổ sung các hồ sơ
hợp pháp về các thay đổi đó.

 Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các
quý của năm xin vay vốn. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài
chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản
phẩm hàng hóa…
 Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
Bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng
vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa,
máy móc thiết bị…
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án.
 Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì cần có các giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải
cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
4.3.Thẩm định dự án đầu tư:
Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn và hồ sơ vay vốn, nhân
viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư
trên 10 nội dung:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về hình thức đầu tư
- Thẩm định về địa điểm công trình
- Thẩm định các yếu tố đầu vào
- Thẩm định công nghệ, thiết bị

- Thẩm định tài chính
- Thẩm định về phương diện kinh tế
- Thẩm định tổ chức quản lý dự án
- Thẩm định ảnh hưởng môi trường sinh thái
Tùy theo từng loại dự án và quy mô dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm
định tất cả hoặc chỉ một vài nội dung quan trọng.
 Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án:
- Cấp phê chuẩn dự án
- Mục tiêu triển khai dự án có bị cấm không, có phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, mục tiêu phát triển của nghành, của địa phương
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế hay không.
- Những vấn đề liên quan đến triển khai dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các cơ
quan hữu quan đã nhận được sự chấp thuận hay chưa.
- Thời hạn triển khai như thế nào.
 Thẩm định về phương diện thị trường:
Đây là nội dung quan trọng để xác định tính khả thi của dự án đầu tư. Bất
kỳ một dự án nào mà không đưa ra được những căn cứ thuyết phục về khả
năng chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp
trong tuổi đời dự kiến của dự án nêu sẽ bị loại ngay và không cần xem xét đến
các khía cạnh khác nữa. Tùy thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác
của thông tin thu được, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá thị trường trên
các khía cạnh:
• Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp:
- Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển
kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân địa
phương.
- Xác định nhu cầu thị trường trong nước: Trong nước nhu cầu hiện nay là bao
nhiêu? Ai là người đáp ứng những nhu cầu này, trong đó có bao nhiêu phần
trăm được đáp ứng nhờ việc nhập khẩu? Nhu cầu sản phẩm có thay đổi theo
mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động nhu cầu

này sẽ thay đổi như thế nào?
- Xác định nhu cầu cho xuất khẩu: Căn cứ vào các hợp đồng bao tiêu sản phẩm,
các hợp đồng mua bán hàng hóa.
• Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và đánh giá mức độ cạnh tranh của
sản phẩm:
Cán bộ thẩm định đánh giá thị trường mục tiêu của dự án là để chiếm lĩnh
thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc
tế. Cụ thể, cán bộ thẩm định xem xét những vấn đề sau:
- Đối với thị trường trong nước:
Sản phẩm của dự án có gì khác biệt so với các sản phẩm khác về mẫu mã,
giá cả so với các sản phẩm cùng loại? Phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự
án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa? Mạng
lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Sản phẩm của dự
án có những nét gì đặc biệt để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại?
- Đối với thị trường nước ngoài:
Cán bộ thẩm định xem xét đến chính sách thương mại quốc gia, những
cam kết Việt Nam phải tuân theo thông lệ quốc tế là gì? Từ đó xác định xem
sản phẩm của Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường dự kiến hay chưa? Sản
phẩm có những ưu thế gì, và có thể cạnh tranh được với thị trường nước ngoài
không?

×