MỤC LỤC
1.1.3.2. Hoạt động cho vay ........................................................................................... 5
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động nòng cốt
của SGD. Vì đây là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Nhìn
chung hoạt động tính dụng của Sở trong những năm qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt, cụ
thể là: ...................................................................................................................................... 5
a, Cho vay nền kinh tế ................................................................................................... 5
b, Tiền gửi tại NHTMCP NT TW ................................................................................. 7
Năm 2008 cũng là một năm đặc biệt khó khăn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
nói chung và Sở Giao dịch nói riêng. Tỷ giá, lãi suất liên tục biến động phức tạp và khó
dự báo. Các ngân hàng TMCP có lãi suất huy động cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy
động của NHNT nên đã thu hút một lượng vốn lớn từ khách hàng là dân cư của SGD dẫn
đến tiền gửi khách hàng cá nhân giảm mạnh. Chính sách thắt chặt tín dụng đã hạn chế
việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng nhưng rất khó giải ngân được
vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông thường, các doanh nghiệp cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chưa thể mở rộng đối tượng khách
hàng trong thời gian ngắn sau một thời gian dài hạn chế tín dụng. Nên đã giải thích được
phần nào đó lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch giảm trong năm 2008. .......................... 7
2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác .................................................................... 13
3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin ...................................................................... 13
4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư ....................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM: Ngân hàng Thương mại
2. NHNN: Ngân hàng nhà nước
3. Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam.
4. NHTMCP NT TW: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
Thương trung ương
5. SGD: Sở giao dịch
6. UBND: Ủy ban nhân dân
7. CPXD: Cổ phần xây dựng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
1.1.3.2. Hoạt động cho vay ........................................................................................... 5
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động nòng cốt
của SGD. Vì đây là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Nhìn
chung hoạt động tính dụng của Sở trong những năm qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt, cụ
thể là: ...................................................................................................................................... 5
a, Cho vay nền kinh tế ................................................................................................... 5
b, Tiền gửi tại NHTMCP NT TW ................................................................................. 7
Năm 2008 cũng là một năm đặc biệt khó khăn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
nói chung và Sở Giao dịch nói riêng. Tỷ giá, lãi suất liên tục biến động phức tạp và khó
dự báo. Các ngân hàng TMCP có lãi suất huy động cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy
động của NHNT nên đã thu hút một lượng vốn lớn từ khách hàng là dân cư của SGD dẫn
đến tiền gửi khách hàng cá nhân giảm mạnh. Chính sách thắt chặt tín dụng đã hạn chế
việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng nhưng rất khó giải ngân được
vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông thường, các doanh nghiệp cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chưa thể mở rộng đối tượng khách
hàng trong thời gian ngắn sau một thời gian dài hạn chế tín dụng. Nên đã giải thích được
phần nào đó lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch giảm trong năm 2008. .......................... 7
2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác .................................................................... 13
3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin ...................................................................... 13
4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư ....................................................................... 13
BẢNG BIỂU
1.1.3.2. Hoạt động cho vay ........................................................................................... 5
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động nòng cốt
của SGD. Vì đây là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Nhìn
chung hoạt động tính dụng của Sở trong những năm qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt, cụ
thể là: ...................................................................................................................................... 5
a, Cho vay nền kinh tế ................................................................................................... 5
b, Tiền gửi tại NHTMCP NT TW ................................................................................. 7
Năm 2008 cũng là một năm đặc biệt khó khăn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
nói chung và Sở Giao dịch nói riêng. Tỷ giá, lãi suất liên tục biến động phức tạp và khó
dự báo. Các ngân hàng TMCP có lãi suất huy động cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy
động của NHNT nên đã thu hút một lượng vốn lớn từ khách hàng là dân cư của SGD dẫn
đến tiền gửi khách hàng cá nhân giảm mạnh. Chính sách thắt chặt tín dụng đã hạn chế
việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng nhưng rất khó giải ngân được
vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông thường, các doanh nghiệp cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chưa thể mở rộng đối tượng khách
hàng trong thời gian ngắn sau một thời gian dài hạn chế tín dụng. Nên đã giải thích được
phần nào đó lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch giảm trong năm 2008. .......................... 7
2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác .................................................................... 13
3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin ...................................................................... 13
4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư ....................................................................... 13
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008- 2009 tốc độ tăng trưởng kinh
tế của rất nhiều nước đều âm thì tốc độ tăng trưởng của Việt Nam khoảng 6%. Trong
năm nay 2010 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và tiếp tục tăng trưởng,
phát triển. Bên cạnh đó các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đã và đang dần
được nới lỏng nhằm kích thích đầu tư phát triển kinh tế.
Vietcombank là một trong nhưng ngân hàng hàng đầu Việt Nam nên các dự án
lớn thường tìm đến xin tài trợ. Số lượng dự án ngày càng nhiều và lượng vốn vay
mỗi dự án cũng ngày càng tăng cao đã cho thấy nhu cầu về vốn của khách hàng là rất
lớn. Vì vậy, việc thẩm định dự án vay vốn đóng một vai trò quan trọng trong chiến
lực phát triển của SGD nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam em nhận thấy đây cũng là một trong những vấn đề mà ban
lãnh đạo, các cán bộ của SGD nói riêng và toàn bộ hệ thống Vietcombank đã và đang
đưa ra xem xét và nghiên cứu tìm ra các giải pháp để khắc phục tình trạng trên. Xuất
phát từ tình hình thức tế của SGD em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm hai chương:
- CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY
VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963, tiền thân là
Sở quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. NHNT chính thức được
thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng
10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng
chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ
kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại
hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ
trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)...
Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý
ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng
Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày
25/3/1991 là đơn vị trực thuộc, hạch toán chung với Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Trung ương. Đó cũng là nơi mà các quy định, chính sách của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương được thực thi đầu tiên. Đến 01/01/2006 SGD tách ra hoạt động như là
một chi nhánh độc lập, tháng 01/2008 Sở giao dịch chuyển trụ sở về 31-33 Ngô
Quyền.
2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam gồm 20 phòng nghiệp vụ và 15
phòng giao dịch.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
PHÓ GIÁM
ĐỐC phụ trách
nhóm tín dụng
PHÓ GIÁM
ĐỐC
phụ trách nhóm
hỗ trợ phục vụ
PHÓ GIÁM
ĐỐC
phụ trách nhóm
kinh doanh dịch
vụ
GIÁM ĐỐC
Phòng tin học
Phòng Khách hàng
thể nhân
Phòng Kế toán tài
chính
Phòng Kiểm tra
nội bộ
Phòng Quản
lý nợ
Phòng quản lý
nhân sự
Phòng Bảo lãnh
Phòng kế toán giao
dịch
Phòng Khách
hàng
Thanh toán
quốc tế
Phòng đầu tư dự
án
Phòng khách hàng
đặc biệt
Phòng vay nợ
hỗ trợ
Phòng vốn và kinh
doanh ngoại tệ
Phòng thanh
toán thẻ
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý
quỹ ATM
PHÓ GIÁM
ĐỐC phụ trách
nhóm thanh
toán
3
1.1.3. Các hoạt động của Sở giao dịch giai đoạn( 2007-2009)
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng để duy trì và
phát triển Sở giao dịch. Hoạt động này luôn được sự quản lý và chỉ đạo của ban giám đốc.
Sở huy động vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau: huy động ở các tổ chức kinh tế và huy
động nguồn vốn trong dân cư bằng VNĐ và cả ngoại tệ với các thời hạn khác nhau: không
kỳ hạn, có kỳ hạn… Vì vậy, qua các năm hoạt động đã đạt mức tăng trưởng như sau:
Bảng 1. Nguồn vốn huy động tại Sở Giao dịch NHNT các năm 2006 - 2008
(Đơn vị: Tỷ VND, Triệu USD)
Năm 2006 2007 2008
2009
VND 16.242,32 16.683,86 25.558,89
31.478,67
USD và quy USD 1.233,81 1.343,70 846,09
836,43
Tỷ trọng vốn ngoại tệ 55% 56,48% 35,98%
32,28%
Tổng nguồn vốn huy động 36.095,57 38.337,65 39.922,96
47.109,86
(Nguồn: Phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ Sở giao dịch)
Qua Bảng 1 ta có thể thấy nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch chiếm tỷ
trọng rất cao, trung bình khoảng 85% so với tổng nguồn. Tốc độ tăng trưởng nguồn
vốn cũng khá nhanh năm 2006 tăng 17,5% so với năm 2005, năm 2007 là tăng
10,75% so với năm trước 2006, năm 2008 tăng 19,33%, trung bình cả 3 năm là
khoảng 15,86%. Với cái đà tăng trưởng như vậy năm 2009 cũng là năm mà nguồn
vốn huy động tiếp tục tăng đạt 47.109,86 tỷ VNĐ. Tăng 718609 tỷ VNĐ so với năm
2008. Mặc dù nguồn vốn huy động bằng đồng USD có giảm nhẹ nhưng nhìn chung
tổng nguồn huy động vẫn tăng mà còn tăng mạnh và đạt chỉ tiêu đặc ra của Hội sở
chính NHNT để ra cho Sở đầu năm. Nguồn vốn huy động tăng trưởng cao, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho ta thấy được tính tự chủ về vốn ngày càng cao
của Sở giao dịch nói riêng và hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung.
Những năm gần đây, các ngân hàng ngày càng ít trông chờ vào vốn ngân sách, mà đã
dùng nhiều biện pháp để mở rộng khả năng tìm kiếm các nguồn vốn cho mình.
Nguồn vốn dồi dào mà Sở Giao dịch huy động được không chỉ giúp Sở Giao dịch
luôn chủ động trong các kế hoạch cho vay và đầu tư, kinh doanh ngoại tệ mà còn
giúp Sở Giao dịch trở thành một trong những kênh cung cấp vốn lớn nhất cho toàn hệ
thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương.
4
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt
động nòng cốt của SGD. Vì đây là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận
cho ngân hàng. Nhìn chung hoạt động tính dụng của Sở trong những năm qua đã có
sự tăng trưởng rõ rệt, cụ thể là:
a, Cho vay nền kinh tế
Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/12/2008 của SGD đạt 4.709,3 tỷ đồng, tăng
1.126,62 tỷ VND (31,45%) so với 31/12/2007 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy
USD đạt 1.574,3 tỷ đồng và 184,66 tr.USD đều tăng tương ứng là 363,95 tỷ VND
(30,07%) và 37,44 tr. USD (25,43%). Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của
SGD lớn (68,86% tổng dư nợ) nên dư nợ cho vay không ổn định do vốn lưu động
thường luân chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới, SGD sẽ tập trung để nâng dần
tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ bằng cách tiếp cận các dự án
lớn, hiệu quả.
Với mặt bằng lãi suất cao, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp gặp không ít
khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đầu
năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và các chỉ đạo của Hội Sở chính,
SGD đã tập trung vốn vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, phục
vụ nhu cầu thiết yếu như lĩnh vực xăng dầu, nông nghiệp nông thôn, cho vay xuất
khẩu, hạn chế đầu tư vốn vào lĩnh vực phi sản xuất; phân loại khách hàng dựa trên
tiêu chí xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp tăng, giảm dư nợ
cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và theo đúng lộ trình tăng
trưởng tín dụng. SGD đã phát triển thêm một số khách hàng mới như công ty thiết bị
công nghiệp nặng MICO, Viện dầu khí, cty Nettra… Đồng thời, SGD đã ký hợp
đồng tín dụng tổng thể và cung cấp dịch vụ cho cty viễn thông VMS nên đã làm tăng
doanh số cho vay và tài trợ thương mại của SGD
Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 8,69% tổng dư nợ của SGD do trong 2 quý đầu
năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và NH TMCP NT TW
và để đạt được dư nợ theo đúng lộ trình, SGD đã thực hiện chọn lọc khách hàng cho
vay theo đó tập trung vào các khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời
tập trung thu nợ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của khách hàng thể nhân
nên dư nợ đối tượng này giảm đáng kể. Đến cuối năm, hoạt động tín dụng đã có thể
nới rộng hơn thì lãi suất cho vay hiện vẫn ở mức cao và có xu hướng giảm, đồng thời
5
tình hình kinh tế khó khăn nên việc tăng dư nợ với đối tượng khách hàng này tăng
không đáng kể.
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 31/12/2007-31/12/2008
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2008 So với 31/12/2007 (%)
VND USD Quy VND VND USD
Quy
VND
Dư nợ CV 1,574.30 184.66 4,709.30 30.07 25.43 31.45
1. Dư nợ CV NH 735.05 147.73 3,243.06 18.47 19.59 24.21
2. Dư nợ CV TDH 371.88 25.51 804.96 18.42 25.19 25.31
3. Dư nợ CV ĐTT 467.11 11.42 660.97 69.34 244.36 100.74
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD năm 2008)
Bảng 3: Chi tiết dư nợ quy VND theo phòng nghiệp vụ:
Đơn vị: tỷ đồng
Phòng 31/12/2008 31/12/2007
So với 31/12/2007
TuyÖt ®èi T¬ng ®èi (%)
TD ng¾n h¹n
2,925.13 2,074.67 850.46 40.99
TD DN N&V
120.71 49.70 71.02 142.89
DTDA
1,219.13 788.01 431.12 54.71
TD tr¶ gãp
268.63 516.55 -247.92 -48.00
C¸c PGD
64.39 90.43 -26.04 -28.79
P. KH§B
40.08 9.60 30.48 317.41
TT Thẻ 35.97 35.10 0.87 2.48
Vay nợ viện trợ 6.50 0.00 6.50 -
CK chứng từ xuất
khẩu
28.49 18.63 9.86 52.93
Tæng
4,709.03 3,582.67 1,126.36 31.44
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD năm 2008)
Đến 31/12/2008, tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và tỷ trọng
cho vay thể nhân trên tổng dư nợ của SGD đạt 2,56% và 8,69% và chưa đạt chỉ tiêu
kế hoạch tín dụng năm 2008 do NH TMCP NT TW giao
6
b, Tiền gửi tại NHTMCP NT TW
Đến 31/12/2008, số dư tiền gửi của SGD tại NHNT TƯ bằng VND là
23.718,23 tỷ VND và bằng ngoại tệ quy USD là 700,26 tr.USD chiếm 87,9% và
75,87% tổng nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ quy USD của SGD. SGD vẫn thực
hiện vay NHTMCP NT TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Năm 2008 cũng là một năm đặc biệt khó khăn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương VN nói chung và Sở Giao dịch nói riêng. Tỷ giá, lãi suất liên tục biến động
phức tạp và khó dự báo. Các ngân hàng TMCP có lãi suất huy động cao hơn rất nhiều
so với lãi suất huy động của NHNT nên đã thu hút một lượng vốn lớn từ khách hàng
là dân cư của SGD dẫn đến tiền gửi khách hàng cá nhân giảm mạnh. Chính sách thắt
chặt tín dụng đã hạn chế việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng
nhưng rất khó giải ngân được vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông
thường, các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh
và chưa thể mở rộng đối tượng khách hàng trong thời gian ngắn sau một thời gian dài
hạn chế tín dụng. Nên đã giải thích được phần nào đó lợi nhuận trước thuế của Sở
giao dịch giảm trong năm 2008.
7
Bng 4: Kt qu hot ng kinh doanh ca S giai on 2007-2008
n v : t VND
STT
Chỉ tiêu
Nm
2008
Nm
2007
+/- so với năm trớc
Tuyệt
đối
Tơng đối (%)
1
Thu lãi cho vay
407.72 242.02 165.70 68.46
2
Thu về kinh doanh ngoại
Tử
518.41 174.12 344.29 197.74
3
Thu dịch vụ ngân hàng
171.38 152.19 19.19 12.61
4
Thu lãi tiền gửi tại TW
2,736.84 1,973.44 763.40 38.68
5
Thu khác
80.17 91.52 -11.36 -12.41
Tổng doanh thu
3,914.52 2,633.29 1,281.23 48.65
1
Trả lãi tiền gửi khách hàng
2,400.94 1,517.76 883.17 58.19
2
Chi dịch vụ ngân hàng
58.85 35.03 23.82 67.99
3
Chi kinh doanh ngoại tệ
366.92 90.49 276.43 305.48
4
Chi thuê tài sản
84.22 61.22 23.00 37.56
5
Chi quản lý VP và đào tạo
17.76 10.76 7.01 65.13
6
Chi cho CBNV
68.07 48.52 19.55 40.29
7
Chi dự phòng
488.72 296.99 191.74 64.56
8
Chi khác (thuế, lệ phí)
40.29 21.78 18.50 84.95
9
Chi trả lãI vay TW
6.80 0.93 5.87 635.03
Tổng chi
3,532.55 2,083.47 1,449.08 69.55
Điều chỉnh giảm lợi nhuận
năm 2008 theo Biên bản
kiểm toán năm 2007
55.81
Lợi nhuận trớc thuế
326.15 549.82 -223.67 -40.68
( Ngun: Bỏo cỏo ti chớnh ca SGD nm 2008)
Nm 2008, li nhun trc thu ca SGD t 326,15 t VND gim 223,67 t
VND (40,68%) so vi nm 2007. Trong ú, tng doanh thu v chi phớ u tng tng
ng l 1.281,23 t VND (48,65%) v 1.449,08 t VND (69,55%). Trong nm 2008,
SGD iu chnh gim li nhun theo biờn bn kim toỏn nm 2007 l 55,813 t
VND.
1.2: Thc trng cụng tỏc thm nh d ỏn vay vn ti S giao dch Ngõn hng
TMCP Ngoi Thng- Vit Nam
1.2.1: Tng quan v cỏc d ỏn vay vn ca SGD trong thi gian gn õy
8
* Đặc điểm của những dự án vay vốn tại SGD liên quan đến công tác
thẩm định
Qua nghiên cứu các dự án vay vốn tại SGD thì chủ đầu tư vay vốn đều là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, nó có những đặc điểm cơ bản như sau:
-Các dự án thường vay với quy mô vốn vay nhỏ, đặc điểm kỹ thuật ít phức tạp nên
việc thẩm định thuận lợi hơn. Các khoản vay thường được dùng để đầu tư vào các
lĩnh vực có độ rủi ro thấp, độ an toàn khá cao.
-Các chủ đầu tư có khả năng nhanh chóng tìm ra, đáp ứng thu lợi nhuận từ những
phân khúc thị trường nhỏ lẻ có tính khu vực, địa phương và đồng thời và đồng thời
cũng dễ dàng rút khỏi thị trường đó khi thấy nhu cầu giảm. Bộ máy quản lý liên qua
đến các dự án gọn nhẹ, năng động, cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn nên linh hoạt,
dễ dàng thay đổi để bắt kịp với những thay đổi của nhu cầu thị trường, và sự thay đổi
liên tục của khoa học công nghệ.
Đặc điểm này đòi hỏi khi thẩm định cần phải xem xét đến năng lực của chủ đầu
tư, loại hình kinh doanh liên quan đến dự án vay vốn.
- Hầu hết các dự án vay vốn đều ở các doanh nghiệp có nguồn vốn hình thành
doanh nghiệp tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp. Điều này làm hạn chế
khả năng hoạt động vốn. các doanh nghiệp vay vốn thường là mới hình
thành chưa có uy tín nên giá trị đảm bảo thấp và dựa chủ yếu vào tài sản của
cá nhân chủ doanh nghiệp nên khả năng vay vốn chỉ rất nhỏ so với nhu cầu
của dự án. Mặt khác do hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí cao, kiểu dáng sản
phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp nên giảm hiệu quả kinh doanh,
các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp cũng thấp. Do đó, ảnh hưởng đến
dòng tiền và khả năng trả nợ trong tương lai của dự án. Vì vậy, khi thẩm
định cần rất quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng trả nợ
của dự án.
- Các dự án được thực hiện trong điều kiện máy móc, thiết bị thường lạc hậu.
Các doanh nghiệp thì yếu kém trong việc tiếp cận thông tin và các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh, nguồn nhân lực để huy động cho các dự án thương chất
lượng thấp, năng lực về trình độ chuyên môn tin học, ngoại ngữ của giám
đốc, đội ngũ quản lý doanh nghiệp, dự án còn kém.
Các dự án thường được tiến hành theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự
án. Vì vậy, sự thành công của các dự án phụ thuộc vào rất nhiều vào các thành phần
9
chủ chốt của doanh nghiệp. Điều này cho thấy những đòi hỏi cần thẩm định năng lực
chủ đầu tư, ngăng lực chủ thực hiện dự án vay vốn.
Các dự án khi vay vốn là chủ đầu tư thường không có khả năng xây dựng dự án
hoặc xác định dự án có chất lượng kém. Điều này đòi hỏi các cán bộ thẩm định cần
xem xét đánh giá lại hồ sơ dự án để từ đó cho vay đúng.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua cũng tồn tại một loại hình dư án vay vốn đầu
tư vào lĩnh vực bất động sản hoặc mua sắm máy móc thiết bị. Thì những dự án này
dòi hỏi vốn tương đối lớn, thời gian thực hiện dự án dài, chịu tác động của các cơ chế
chính sách và pháp luật liên quan tiềm ẩn những rủ ro. Đây là những đặc điểm khi
thẩm định dự án loại hình này các cán bộ thẩm định phải đặc biệt quan tâm.
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại SGD
1.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
- Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thẩm định.
Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm
định
tiếp
nhận hồ
sơ
Kiểm tra
xem xét
tính đầy
đủ và
hợp lệ
của hồ sơ
Tiến
hành
thẩm
định
Lập tờ
trình
thẩm
định
Hoàn tất
hồ sơ và
giải
ngân
Yêu cần bổ sung
Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay
Trưởng phòng tín
dụng đánh giá lại
xem xét hồ sơ đề suất
Khách hàng nộp
hồ sơ vay vốn
đã sửa đổi
Chưa đầy đủ hợp lệ
Đã bổ sung
Đâỳ
đủ
Không
đạt
yêu
cầu
Diễn dải quy trình:
10
SGD nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung đã ban hành quy trình
nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó quy định cụ thể quy
trình thẩm định. Quy trình này bao gồm các bước được tiến hành tuần tự như sau:
• Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Các cán bộ phòng đầu tư dự án của Vietcombank tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với khách hàng. Trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin của khách
hàng về lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động
trong thời gian qua( thuận lợi, khó khăn), nội dung phương án kinh doanh, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, quá trình công tác, quan hệ gia đình, nhu cầu vay vốn là bao
nhiêu, dự kiến phương án bảo đảm tín dụng và các thông tin liên quan đền khách
hàng. Sau đó cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết các thông tin về lãi suất
cho vay, điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có và các thôngn
tin công khai khác về ngân hàng. Nếu điều kiên của khách hàng phù hợp với điều
kiện của ngân hàng thì cán bộ tín dụng chuyển cho khách hàng danh mục các hồ sơ
mà khách hàng phải hoàn thiện nếu không phù hợp thì phải thông báo ngay để khách
hàng chủ động tìm phương án khác.
• Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định( đề
nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi. Báo cáo khả thi
được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số
• Bước 3: Thẩm định khách hàng:
- Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của dự án. Việc
thẩm định này bao gồm: thẩm định sự phù hợp của dự án với các quy hoạch
phát triển, các văn bản pháp luật, xem xét tư cách pháp nhân của chủ đầu tư,
thẩm định lịch sử hình thành phát triển, uy tín của doanh nghiệp... và kiểm
tra thực lực tài chính, hợp lệ của hồ sơ tài chính.
- Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
Sau khi tiến hành thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án đáp ứng được những
yêu cầu đặt ra thì cán bộ thẩm định phương án kinh doanh dự án đầu tư. Quá trình
thẩm định tiến hành trên mọi phương diện: thị trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý thực
hiện dự án, khả năng tài chính của dự án và các chỉ tiêu kinh tế xã hội của dự án.
Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố đảm bảo cho
khoản vay. Trong quá trình thẩm định các cán bộ có thể đến tận nơi tìm hiểu thực
11
trạng khách hàng, hỏi ý kiến các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về
tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
• Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền: Cán bộ thẩm định lập tờ trình
thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ
sơ, chuyển trưởng phòng tín dụng ký duyệt, nhân viên thẩm định tài sản bảo
đảm lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển trưởng phòng thẩm định tài sản
ký duyệt. Cán bộ tín dụng nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ
nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp bộ hồ sơ trình Ban tín dụng, Hội đồng
tín dụng( trong vòng từ 2 đến 5 ngày từ khi nhận tài sản bảo đảm). Ngay sau
khi Ban tín dụng, hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, cán bộ thẩm định báo cáo
trưởng phòng nội dung chỉ đạo hoặc sửa chữa nội dung duyệt vay. Sau đó,
lập thông báo cho khách hàng về việc cho vay hay không nếu đồng ý sẽ cấp
tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thỏa thuận của hai bên.
Định kì sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, thỏa thuận của hai
bên. Định kì cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu
tư, giám sát tiến trình tiến hành dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của
dự án.
1.2.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện công tác thẩm định
a, Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết
1. Hồ sơ đơn vị
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân vay vốn: Quyết định thành lập, Giấy
phép thành lập, Giấy phép kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán
trưởng, Biên bản bầu hội đồng quản trị, Điều lệ hoạt động.
- Tài liệu báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh như:
+ Bảng cân đối tài sản.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giấy đề nghị vay vốn.
b/Hồ sơ dự án:
- Kết quả nghiên cứu các bước: Nghiên cứu cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi.
- Các luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
- Các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng đầu vào đầu ra.
- Giấy tờ quyết định cấp đất, thuê đất, sử dụng đất, giấy phép xây dựng cơ
bản.
12
2. Các tài liệu thông tin tham khảo khác
- Các tài liệu nói về chủ trương chính sách, phương hướng phát triển kinh tế-
xã hội.
- Các văn bản pháp luật liên quan: Luật đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, luật
đầu tư trong nước, luật thuế, chính sách xuất nhập khẩu...
- Các tài liệu thống kê của tổng cục thống kê.
- Các tài liệu thông tin và phân tích thị trường trong và ngoài nước do các
trung tâm nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước cung cấp. Thông tin, tài liệu
của các Bộ, vụ, ngành khác.
- Các ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn, các chuyên gia, các tài liệu ghi
chép qua các đợt tiếp xúc, phỏng vấn chủ đầu tư, các đốc công, khách hàng...
3. Xử lý - phân tích - đánh giá thông tin
Sau khi thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin cần thiết, ngân hàng tiến hành
sắp xếp, đánh giá các thông tin, từ đó xử lý và phân tích thông tin một cách chính
xác, nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ tốt cho công tác thẩm định dự án.
4. Lập tờ trình thẩm định dự án đầu tư
Tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án, cán bộ thẩm định sẽ viết tờ trình
thẩm định dự án đầu tư ở các mức độ chi tiết cụ thể khác nhau. Tờ trình thẩm định
cần thể hiện một số vấn đề sau:
- Về doanh nghiệp: Tính hợp lý, hợp pháp, tình hình sản xuất kinh doanh và
các vấn đề khác.
- Về dự án: Cần tóm tắt được dự án.
- Kết quả thẩm định: Thẩm định được một số vấn đề về khách hàng như
năng lực pháp lý, tính cách và uy tín, năng lực tài chính, phương án vay vốn và khả
năng trả nợ, đánh giá các đảm bảo tiền vay của khách hàng. Về dự án cần thẩm định
được tính khả thi của dự án.
- Kết luận: Các ý kiến tổng quát và những ý kiến đề xuất và phương hướng
giải quyết các vấn đề của dự án.
Yêu cầu đặt ra với tờ trình thẩm định là phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng để
lãnh đạo ngân hàng ra quyết định về việc cho vay hay không cho vay và phải có
thông báo kịp thời cho khách hàng.
13
1.2.2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của các doanh nghiệp tại SGD ngân
hàng Ngoại Thương
a, Thẩm định năng lực khách hàng vay vốn
1. Đánh giá năng lực hồ sơ pháp lý của khách hàng
Việc thẩm định này hết sức quan trọng. Nó là điều kiện đầu tiên để có thể xem
xét dự án. Vì nếu việc thẩm định này không cẩn thận có thể dẫn đến hợp đồng vô
hiệu, gây thiệt hại cho SGD. Đối với khách hàng khác nhau thì nội dung của việc
thẩm định này cũng khác nhau.
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp thì cần phải có các loại giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Điều lệ công ty
- Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc,
kế toán trưởng,,,
- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông đối với dự án đầu tư xin vay vốn
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Kết luận: Ở giai đoạn này sẽ kết luận được chủ đầu tư có đủ năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự để vay vốn của Ngân hàng hay không.
2. Thẩm định năng lực kinh doanh của khách hàng
Năng lực kinh doanh của khách hàng được thể hiện ở các khía cạnh như sau:
- Sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Năng lực của chủ đầu tư, của cán bộ quản lý.
- Kinh nghiệm kinh doanh
- Quy mô, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường..
- Phân tích đánh giá triển vọng trong thời gian tới.
Các yếu tố này chỉ có thể định tính được. Nó đóng vai trò rất quan trọng trong
việc quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
3. Thẩm định về tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh hiện tại của chủ
đầu tư: (Lưu ý: Phần này cần phân tích sâu trong trường hợp đơn vị đã và đang hoạt
động
• Trong trường hợp Chủ đầu tư là một pháp nhân mới, cần tiến hành đánh giá
năng lực tài chính của các thành viên sáng lập, khả năng góp vốn theo tỷ lệ.
Nếu pháp nhân mới có Công ty mẹ hoặc các sáng lập viên là chủ sở hữu các
công ty khác thì nên thu thập thông tin để phân tích những điểm quan trọng
14
trong hoạt động và tình hình tài chính của Công ty mẹ hoặc các công ty có
liên quan đó.
- Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng Khách hàng theo quy định: Áp dụng
đối với Doanh nghiệp đã và đang hoạt động.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị:
Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị
Trên cơ sở Hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị (Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo
tài chính), cán bộ thẩm định cần tính toán và đưa ra các nhận xét về các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu của đơn vị.
Có 04 nhóm các chỉ tiêu, hệ số tài chính chủ yếu sau:
+ Các chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời
STT Tên chỉ tiêu Cách tính
1 Tăng trưởng doanh thu {(Doanh thu năm 2 – Doanh thu năm 1)/Doanh thu
năm 1}*100%
2 Tăng trưởng tổng tài
sản
{(Tổng tài sản năm 2 – Tổng tài sản năm 1)/Tổng tài
sản năm 1}*100%
3 Tăng trưởng Vốn chủ
sở hữu
{(Vốn chủ sở hữu năm 2 – Vốn chủ sở hữu năm 1)/
Vốn chủ sở hữu năm 1}*100%
4 Tăng trưởng lợi nhuận
hoạt động kinh doanh
{(Lợi nhuận HDKD năm 2 - Lợi nhuận HDKD năm
1)/ Lợi nhuận HDKD năm 1}*100%
5 Tăng trưởng lợi nhuận
sau thuế
{(Lợi nhuận sau thuế năm 2 - Lợi nhuận sau thuế
năm 1)/ Lợi nhuận sau thuế năm 1}*100%
6 Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
{Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu}*100%
7 Lợi nhuận sau
thuế/Tổng tài sản
(ROA)
{Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản }*100%
8 Lợi nhuận sau
thuế/Vốn chủ sở hữu
(ROE)
{Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu }*100%
9 Chi phí quản lý và bán
hàng/Doanh thu
{Chi phí quản lý và bán hàng/Doanh thu}*100%
10 Giá trị phải thu/Doanh
thu
{Giá trị phải thu/Doanh thu}*100%
11 Hàng tồn kho/Giá vốn
hàng bán
{Hàng tồn kho/Giá vốn hàng bán}*100%
+ Các hệ số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính
STT Tên hệ số Cách tính
15
1 Hệ số đòn bẩy Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
2 Hệ số nợ Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
3 Hệ số tài sản cố
định/Tổng tài sản
Tổng Tài sản cố định/Tổng tài sản
4 Hệ số EBITDA/ Chi
phí lãi phải trả
(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay + Khấu hao tài sản
hữu hình và vô hình))/Lãi vay phải trả
5 Hệ số về cân đối kỳ hạn
tài sản, nguồn vốn
(Nợ Dài hạn + Vốn chủ sở hữu)/ Tài sản dài hạn
+ Các hệ số khả năng thanh toán
STT Tên hệ số Cách tính
1 Hệ số thanh toán hiện
hành
Tổng tài sản ngắn hạn/ Tổng nợ ngắn hạn
2 Hệ số thanh toán
nhanh
(Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Tổng nợ
ngắn hạn
3 Hệ số thanh toán tức
thời
Tổng tiền và tài sản có thể chuyển nhanh thành tiền/
Tổng nợ ngắn hạn
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
STT Tên chỉ tiêu Cách tính
1 Số ngày phải thu
trung bình
360*(Các khoản phải thu ngắn hạn từ hoạt động kinh
doanh trung bình
#
/ Doanh thu)
2 Số ngày phải trả trung
bình
360*(Các khoản phải trả ngắn hạn từ hoạt động kinh
doanh trung bình
#
/Doanh thu)
3 Số ngày hàng tồn kho
trung bình
360*(Hàng tồn kho trung bình
#
/Giá vốn hàng bán)
4 Vòng quay Tổng tài
sản
Doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
#
5 Vòng quay Tài sản
lưu động
Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn trung bình
#
16
(#)
nên tính các giá trị trung bình cho khoản phải thu, phải trả, Tổng tài sản,.. vì
đó là các chỉ tiêu thời điểm, còn doanh thu và giá vốn hàng bán là các chỉ tiêu thời
kỳ. Cách tính trung bình sẽ giúp phản ánh chính xác hơn hoạt động của đơn vị.
Nhận xét về các chỉ tiêu tài chính chủ yếu: Việc phân tích tình hình tài chính
của đơn vị trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài chính là rất quan trọng trong xác định
năng lực tài chính của đơn vị, là một trong những cơ sở để đưa ra quyết định cho vay.
Để đánh giá ý nghĩa của các chỉ tiêu, hệ số trên, cần phải căn cứ vào đặc thù ngành
nghề mà đơn vị đang hoạt động. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo cách thức cho
điểm trong Hệ thống tính điểm tín dụng nội bộ của NHNT VN để xác định mức độ
phù hợp của các chỉ tiêu tài chính. Nếu có thể thu thập có thông tin tài chính của các
đơn vị cùng ngành thì việc so sánh phân tích tài chính của Chủ đầu tư sẽ có cơ sở
hơn.
Lưu ý: Do đặc thù của các Dự án khác nhau (ngành nghề, điều kiện hình thành
dự án, Chủ đầu tư,…), việc lựa chọn các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của đơn vị để
phân tích cần được linh hoạt, không nhất thiết phải tính toàn bộ các chỉ tiêu trên.
Các chỉ tiêu về tăng trưởng là các chỉ tiêu tương đối, do vậy khi phân tích cần
lưu ý tới cả giá trị tuyệt đối để có được những nhận định chính xác hơn về tình hình
tài chính của đơn vị.
Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ có độ tin cậy cao hơn nếu số liệu Báo
cáo tài chính của đơn vị đã được một đơn vị kiểm toán độc lập có uy tín xác nhận.
Phân tích tình hình vốn, tài sản, công nợ và quan hệ với các tổ chức tín
dụng:
Số liệu trong phần này cần được cập nhật ở thời điểm gần nhất có thể.
+ Vốn chủ sở hữu:…..
Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu:….
Thặng dư vốn cổ phần (nếu có):…
+ Giá trị tài sản cố định và bất động sản đầu tư: giá trị, tình trạng và hiệu quả
hoạt động.
+ Hàng tồn kho: tỷ lệ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá thành
phẩm và mức độ tăng qua các năm, lý do.
+ Tổng dư nợ vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng
17
Tổ chức
tín dụng
Vay ngắn hạn Vay trung dài hạn Tổng cộng
VND
Ngoại
tệ
VND Ngoại tệ VND Ngoại tệ
Ghi chú
1.
2.
…
Tổng
cộng
Nêu thông tin
về lịch sử quá
hạn, gia hạn
nếu có tại các
Tổ chức tín
dụng
Cán bộ thẩm định cần hỏi thông tin CIC và tìm hiểu các nguồn thông tin khác
(nếu có) về tình hình vay nợ của đơn vị, kiểm tra xem đơn vị có nợ quá hạn hay đã
từng có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng chưa? Trong trường hợp có nợ quá hạn
hoặc đã từng có nợ quá hạn thì cần tìm hiểu chính xác mức độ quá hạn (tại tổ chức
tín dụng nào, số tiền, thời gian, số lần,…) và nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn. Nếu
có thông tin về các trường hợp gia hạn nợ cũng cần được lưu ý tìm hiểu.
+ Tình hình công, nợ hiện tại:
Trong đó: Tổng số nợ phải trả:
Tổng số nợ phải thu:
Cán bộ thẩm định cần xác định đơn vị có đang bị chiếm dụng vốn,
khả năng thu hồi của các khoản phải thu lớn.
- Đánh giá chung về tình hình tài chính hiện tại của đơn vị:
b, Thẩm định dự án vay vốn
Số lượng các doanh nghiệp xin vay vốn tại SGD ngày càng nhiều và lĩnh vực hoạt
động cũng rất đa dạng và phong phú. Đối với các dự án, tùy theo đặc điểm, quy mô
của dự án và đặc điểm của khách hàng mà nội dung thẩm định dự án xin vay vốn
cũng khác nhau. Mục tiêu đặt ra của ngân hàng là khi cho vay phải đảm bảo thu hồi
được khoản cho vay đó. Do đó việc thẩm định của SGD tập trung vào viêc thẩm định
hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư.
1. Xem xét đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của DADT
Trong nội dung này cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá và thẩm định các nội
dung sau: tính đầy đủ của hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, mục tiêu của
chủ đầu tư, quy mô đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư, đánh giá khái quát các nội
dung của dự án... Kết luận của giai đoạn này là dự án đã có đầy đủ các yêu cầu cho
18
thẩm định chi tiết chưa. Nếu đầy đủ thì cán bộ thẩm định mới tiến hành thẩm định chi
tiết. Nội dung cần thẩm định cụ thể như sau:
- Tên Dự án:
- Địa điểm đầu tư:
- Sản phẩm mà Dự án cung cấp:
- Công suất thiết kế:
- Mục tiêu đầu tư: Đầu tư mới, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư mở
rộng nâng công suất, …
- Đơn vị thực hiện quản lý Dự án: Chủ đầu tư trực tiếp hay giao cho đơn vị
thành viên thực hiện quản lý Dự án.
- Tổng mức đầu tư Dự án:….. (có VAT hay không có VAT)
- Nguồn vốn của Dự án
Vốn tự có
Vốn vay nước ngoài (nếu có)
Vốn vay thương mại trong nước
Trong đó vốn vay tại NHNT VN
Các nguồn vốn khác (nếu có)
2. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thẩm định để đảm bảo khi thẩm
định các nội dung còn lại của dự án đều khả thì thì dự án có thể đi vào triển khai. Nội
dung của thẩm định khía cạnh pháp lý của dựa án bao gồm:
- Liệt kê các hồ sơ.
- Nhận xét: căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật, của NHNN và của
NHNT VN, cần xác định xem hồ sơ pháp lý của Dự án đã đầy đủ, hợp lệ
chưa? Cần bổ sung thêm những hồ sơ gì?
Trong phần này cần lưu ý các điểm sau đây:
Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa? (cần xác định xem mức
đầu tư Dự án thuộc nhóm nào, thuộc cấp nào phê duyệt, ngành nghề/ địa bàn
mà Dự án đầu tư có quy định đặc biệt nào về việc cấp phép đầu tư).
19
Các thủ tục liên quan đến quá trình xây dựng Dự án đã được phê duyệt đầy
đủ chưa: chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng, ý kiến của cơ quan
phòng cháy chữa cháy, cơ quan môi trường,…
Các thủ tục về đất đai của Dự án đã triển khai đến giai đoạn nào? (xem xét
hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, Hợp đồng thuê đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,…).
Về cơ bản, kế hoạch đấu thầu và việc triển khai mua sắm thiết bị, chọn nhà
thầu xây lắp hay tổng thầu EPC đã tuân thủ quy chế đấu thầu hiện hành?
Hồ sơ vay vốn cần đầy đủ theo quy chế cho vay hiện hành của NHNT VN:
đơn xin vay vốn, báo cáo tài chính các năm, các hợp đồng/giấy tờ chứng
minh năng lực hoạt động kinh doanh của đơn vị (nếu có), hồ sơ đảm bảo
tiền vay,…Đặc biệt, cần nghiên cứu kỹ điều lệ hoạt động của đơn vị để xác
định cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với việc vay vốn và thế chấp tài sản.
3. Xem xét đánh giá kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án
- Tóm tắt kế hoạch triển khai dự án của đơn vị: nêu những mốc quan trong
của dự án như: thời gian thực hiện giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng,
thời gian lắp đặt thiết bị, thời gian huấn luyện nhân viên, thời gian chạy thử,
thời gian chính thức đi vào hoạt động,…
- Báo cáo về tiến độ triển khai Dự án, những điểm đang vướng mắc và khả
năng triển khai đúng như kế hoạch đã đề ra?
4. Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của Dự án
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Dự án:
Các loại nguyên vật liệu chính, các loại nguyên liệu phụ: xác định nguồn
cung cấp trong nước hay ngoài nước.
Nếu nguồn cung cấp nguyên liệu từ trong nước: vị trí xa hay gần nơi xây
dựng dự án, điều kiện giao thông, phương thức vận chuyển, giá cả mua
nguyên vật liệu có ổn định lâu dài không, quy luật biến động của giá cả
nguyên vật liệu. Cần chú ý tới tính thời vụ, nếu trái vụ thì dùng nguyên vật
liệu ở đâu thay thế, chênh lệch chi phí bao nhiêu. Khả năng, khối lượng khai
thác có thoả mãn tối đa công suất thiết bị không, trữ lượng dùng cho dự án
trong bao nhiêu năm;
Nếu nhập khẩu: nhập của thị trường nào, giá cả nguyên liệu có ổn định
không, khả năng tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu có đáp ứng nhu cầu sản
xuất - đặc biệt cần lưu ý đối với các dự án lớn;
20
Có những yêu cầu đặc biệt nào về chất lượng nguyên liệu không? khả năng
đáp ứng về mặt chất lượng của các nhà cung cấp trong nước và ngoài nước;
Yêu cầu dự trữ nguyên vật liệu.
- Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu:
Hiện trạng cung cấp điện, nước, nhiên liệu của địa phương (đủ, thừa, thiếu),
nguồn cung cấp có ổn định không? việc cung cấp đến mặt bằng nhà
máy/đơn vị có khó khăn không?
Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, cấp nước,thoát nước, nhiên liệu để
đảm bảo phát huy tối đa công suất thiết bị và ổn định lâu dài. Cần xác định
xem với đặc thù sản xuất của Dự án thì nhu cầu về điện hay nước hay nhiên
liệu là lớn và quan trọng nhất, đơn vị đã có phương án hữu hiệu về nguồn
cung cấp yếu tố đầu vào đó.
- Nguồn cung cấp lao động:
Nhu cầu lao động cho dự án mới: cả số lượng và chất lượng.
Sử dụng lao động hiện có hay tuyển mới, giải quyết lao động dư thừa.
Trình độ lao động địa phương (trình độ văn hoá, ngành nghề truyền
thống...), khả năng thu hút lao động từ địa phương sở tại và các địa phương
khác, công tác tuyển dụng, tổ chức đào tạo như thế nào?
Đối với những Dự án đòi hỏi phải có đội ngũ lao động lành nghề, nhiều kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn cao thì cần phải có kế hoạch hợp lý về phương
án đào tạo nhân lực (trong và ngoài nước), thu hút nhân lực có trình độ từ
các đơn vị khác cùng ngành, thuê chuyên gia, thuê nhà quản lý chuyên
nghiệp.
Tình hình thu nhập bình quân của công nhân tại địa phương, thu nhập bình
quân của nhân dân sở tại, thu nhập bình quân của ngành nghề, tốc độ phát
triển thu nhập trong một số năm gần đây để tính toán chi phí đưa vào dự án
cho phù hợp.
- Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản
xuất như nguồn cung cấp bao bì, phụ tùng thay thế, ...
5. Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của Dự án
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của Dự án. Do vậy, cần thẩm định chặt chẽ,
khoa học, tránh suy luận chủ quan. Quá trình đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm
phụ thuộc vào lượng thông tin thu thập được cũng như độ chính xác của thông tin.
21