TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
EO
TOREIGN
TIMDE
UNIVERSI1Y
=1
KHOÁ
LUẬN TỐT NGHIỆP
G>Ề
tài:
QUAN
Hệ THƯƠNG MỌI
VÀ ĐÂU
Tư
Giỡn VI€T
NÍÌAA
vn
Hon KỲ
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Phạm Thị
Thu
Trang
A
Anh 12- K39D
-
Hà
Nội
TS.
Bùi
Thị
Lý
THưvitN
Ì
aưòíít
bA'
hoe
NGOA
TI-UCNÍ5
ịh/-ợo<fZ£~
HÀ
NOI
-
2004
Khoa
luân
tốt
nehiêv
MỤC LỤC
CHƯƠNG
ì:
TIẾN TRÌNH
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ HOA KỲ Ì
ì.
TIẾN TRÌNH
QUAN
HỆ Ì
n.
Kí KẾT HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI
VIỆT
-
MỸ 10
ra. MỘT SỐ NỘI
DUNG
cơ BẢN CỦA HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI VIỆT
-
MỸ 12
CHƯƠNG
li:
THỰC
TRẠNG
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐÂU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM VÀ HOA KỲ 20
r.
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẤU Tư
GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
TRƯỚC
KHI KÝ KẾT
HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI 20
1.
Quan
hệ
Thương
mại
20
2.
Quan hệ Đầu tư 32
3.
Đánh
giá chung
42
n.
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẨU TƯ
GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ SAU HIỆP ĐINH
THƯƠNG MẠI VIỆT
-
MỸ 45
Ì.
Quan
hệ
Thương
mại
45
2.
Quan
hệ
đầu tư 52
3.
Đánh
giá chung
56
CHƯƠNG HI: TRIỨN
VỌNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐAY
QUAN
HỆ
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
GIỮA
VIỆT NAM VÀ HOA KỲ
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
73
ì.
TRIỨN
VỌNG
VẾ
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI 73
1.
Đánh giá
chung
về
triển
vọng quan
hệ Thương mại và Đầu tư
giữa
Việt
Nam
và
Hoa Kỳ 73
2.
Triển
vọng về quan hệ
thương
mại
Việt
- Mỹ 75
3.
Triển
vọng về quan hệ
đầu
tư
giữa
Mỹ và
Việt
Nam
li.
CÁC BIỆN PHÁP
THỨC
ĐẨY
QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
GIỮA
VIỆT NAM VÀ
HOA KỲ
TRONG
THỜI
GIAN
TỚI
82
1.
Giải
pháp
từ
phía
các
cơ
quan
Chính phù 83
2.
Giải
pháp
từ
phía
doanh
nghiệp
94
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
Khoa
luân
tốt
nghiệp
CÁC
CHỮ
VIẾT TẮT:
WTO
World
Trade
Organization
Tổ
chức
Thương
mại
Thế
giới
IMF
International
Monetary
Fund
Quỹ
tiền
tệ
quốc tế
WB
World
Bank
Ngân hàng Thế
giới
AFTA
Asean
Free Trade Area
Khu
vực
mậu
dịch
tự
do Đông
Nam Á
NATO
North
Atlantic
Treaty Organization
Tổ
chức
hiệp
ước Bắc
Đại
Tây Dương
EU
European Union
Liên
minh
châu
Âu
ASEAN
Association
Of
South East
Asia
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông
Nam á
Nation
ADB
Asia
Development
Bank
Ngân hàng phát
triển
Châu
Á
FDI
Foreign
Direct
Invesment
Đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
MFN
Most
íavourite
Nation
Quy
chế
tối
huệ
quốc
NTR
Normal Trade
Relations
Quan
hệ
thương mại bình thường
BTA
Bilateral
Trade Agreement
Hiệp
định
Thương mại
song
phương
FTA
Free Trade Area
Khu vực
thương mại
tự
do
VASEP
Vietnam
Association
Of Seaíood
Hiệp
hội
chế
biến
và
xuất
khu
thúy
Exporters
&
Producers
sản
Việt
Nam
Phạm
Thị
Thu
TrangA
-
A12-K39D
LỜI
NÓI ĐẦU.
Tiếp
theo
cuộc
khủng
hoảng
tài chính -
tiền
tệ ở châu Á, tình hình
khu
vực và
thế
giới
với
những
diễn biến
phức
tạp
đang ảnh hưởng
mạnh
mẽ
đến
quan
hệ
giữa
các
quốc
gia
trên
thế
giới.
Xu
thế
toàn cầu hoa ngày càng
tâng cùng
với
liên
kết
khu vực một mặt
tạo ra
những
cơ
hội
thúc đẩy sự phát
triển
của các mối
quan
hệ
kinh tế
quốc
tế
địng
thời
nó
cũng
đặt ra
những
thách
thức
trong
đó điển hình là sự
cạnh
tranh
về thương mại và đầu tư
giữa
cấc
nước.
Chủ
nghĩa
khủng
bố cùng
với
dịch
bệnh
SARS
bùng nổ đã đe doa
sự
phát
triển
ổn định của các nền
kinh tế
cũng
như các
quan
hệ
kinh tế đối
ngoại.
Sự suy
giảm
của 2 nền
kinh tế
hàng đầu
thế
giới
là Hoa Kỳ và
Nhật
Bản
đã có
những
tác động tiêu cực đến sự phát
triển
của các
hoạt
động
kinh
tế
đối ngoại.
Trong
bối
cảnh
đó,
quan
hệ thương mại và đầu tư
giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ
cũng
đã
phải
trải
qua một
thời
kỳ
hết
sức
phức
tạp
và khó
khăn trước
khi
đạt
tới
Hiệp
định Thương mại
song
phương. Đây là
Hiệp
định
toàn
diện
nhất
từ trước đến nay
giữa
Mỹ và các nước đang phát
triển.
Cộng địng Mỹ
rất lạc
quan
về bản
Hiệp
định này
với
niềm
tin
tưởng
rằng
Hiệp
định sẽ
mang
lại
cho họ
những
cơ
hội
chưa
từng
có
trong việc
tiếp
cận
với
thị trường
Việt
Nam.
Hiệp
định Thương mại
Việt
Mỹ đã mở ra một
chương mới
trong
quan
hệ thương mại
-
đầu tư
giữa
2
nước.
cả
hai
nước đã
gặt
hái được
những
kết
quả bước đầu nhờ
Hiệp
định được ký
kết
nhưng
Việt
Nam
cũng
đang
phải đối
mặt
với
những
thách
thức
mới
trong việc
mở
rộng
quan
hệ
kinh tế với
Hoa Kỳ mà gần đây
nhất
là vụ
kiện
bán phá giá tôm.
Chính vì vậy mà tôi đã
chọn
đề
tài:
"Quan hệ Thương mại và Đầu tư
giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ"
với
mục tiêu là nhằm trình bày một cách khái
quát,
có hệ
thống
tiến
trình bình thường hoa
quan
hệ
kinh tế Việt
Nam -
Hoa Kỳ,
những
kết
quả
đạt
được
trong
quan
hệ thương
mại,
đầu tư
giữa
2
hai
nước,
những
vấn đề, khó khăn bước đầu mà
Việt
Nam đang vấp
phải
cũng
như
triển
vọng
và các
giải
pháp thúc đẩy
quan
hệ thương mại và đầu
tư
giữa
2 nước
trong
tương
lai.
Xuất
phát từ
thực
tế
về đặc
điểm
và cơ cấu đẩu tư của Mỹ vào
Việt
Nam,
trong
khuôn khổ của bản
khoa
luồn
này tôi chỉ để cồp
tới
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
(FDI)
của Mỹ vào
Việt
Nam.
Ngoài lòi mở
đầu, kết
luồn
và tài
liệu
tham khảo
Bản
khoa
luồn
này
gồm 3 chương:
Chương ì: Khái quát
chung
về
quan
hệ Thương mại và đầu tư
giữa
Việt
Nam và Hoa Kỳ.
Chương
li:
Thực
trạng
quan
hệ thương mại và đầu tư
giữa
Việt
Nam và Hoa
Kỳ.
Chương
ni:
Triển
vọng
và các
giải
pháp thúc đẩy
quan
hệ thương mại và
đẩu
tư
giữa
Việt
Nam và Hoa Kỳ
trong
thời
gian
tới.
Bản khoa
luồn
này được hoàn thành là nhò sự
hướng
dẫn, giúp đỡ,
đánh giá cụ
thể,
nhiệt
tình và đầy đủ của giáo viên
hướng
dẫn.
Tôi
xin
chân
thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có
nhiều
nỗ
lực
và cố
gắng
nhưng
chắc chắn
bản
khoa
luồn
này còn
nhiều
vấn đề cần được làm sáng
tỏ
hơn mà tôi chưa làm
được,
và
do
kinh
nghiệm
thực
tiễn
còn hạn hẹp cùng một số khó khăn chủ
quan
và
khách
quan
nhất
định,
bản
khoa
luồn
này không tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
tôi
mong
nhồn
được
nhiều
ý
kiến
đóng góp
của
thầy
cô và các bạn.
Khoa
luân
tốt
nehiẽv
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
CHUNG
VỀ
QUAN
HỆ THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU Tư
GIỮA
VIỆT
NAM
VÀ
HOA KỲ
ì.
TIẾN TRÌNH
QUAN HỆ
Trước
năm
1975,
Mỹ
hầu
nhu không có
quan
hệ
kinh tế
thương
mại
với
nước
Việt
Nam
dân
chủ cộng
hoa, tuy
nhiên,
Mỹ
đã có
quan
hệ
kinh tế
thương
mại với
chính
quyền
Sài Gòn cũ
ở
miền
Nam, kim
ngạch
buôn bán
hai
bèn
không
lớn.
Miền
Nam
Việt
Nam
xuất
khấu sang
Mỹ
một số mặt hàng như
nguyên
liệu,
gỗ,
cao
su, hải sản,
gốm
sứ
.và nhập khẩu
các mặt hàng
phắc
vắ
chiến
tranh
thông
qua
viện trợ
của
Mỹ.
Mỹ
thực
hiện
chính sách cấm
vận chống miền
Bắc
Việt
Nam
từ
tháng
5
năm 1964 và
chống
Việt
Nam
(toàn bộ lãnh
thổ)
từ
tháng
5 năm
1975, khi
Việt
Nam
toàn
thắng
và
thống
nhất.
Mỹ
cấn vận chống
Việt
Nam
trong tất
cả
các
lĩnh
vực chính
trị,
kinh
tế
(quan
hệ thương
mại,
đẩu tư
tài
chính,
ngân
hàng,
tiền
tệ,
tín
dắng )
và
Mỹ
cũng
ngăn
cản
các nước đồng
minh
và
nhiều
tổ
chức quốc
tế trong
quan hệ
kinh tế
ihương
mại
với
Việt
Nam.
Cho đến năm
1990,
chính
quyền
Mỹ
thực
hiện
khá nghiêm
ngặt
chính
sách cấm vận
chống
Việt
Nam.
Theo
Đạo
luật
cấm vận của Mỹ,
Việt
Nam
là
kẻ
thù và
những
hoạt
động
quan
hệ
với
kẻ thù đều sẽ bị
trừng
phạt.
Các
hoạt
động
buôn bán,
giao
lưu của phía
Mỹ
đối với
Việt
Nam
đều bị ngăn cấm,
nhiều
nước đã
theo
Mỹ
thực
hiện
chính sách
này, vì
đồng tình
hoặc
lo ngại
bị
Mỹ
trừng
phạt.
Từ
khi
Việt
Nam
thực
hiện
Đường
lối
Đổi mới,
hầu như
Việt
Nam
không
xuất
khẩu
gì
sang
Mỹ
trong
những
năm
1986-1989.
Tuy
nhiên,
dù bị
cấm
vận,
những
năm
1986-1990,
Việt
Nam
đã
nhập khẩu từ
Mỹ
khoảng
5
triệu
USD
hàng hóa
(số
liệu
của
Việt
Nam).
Theo
số
liệu
của Mỹ,
Mỹ
xuất
sang
Việt
Nam
23
triệu
USD
năm
1987,
15
triệu
USD
nãml988 và
li triệu
USD năm
1989.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
ì
Khoa luân
tốt
nehiêv
Năm 1988, phía Mỹ đã
bắt
đầu có
hoạt
động tìm
kiếm
người
Mỹ mất
tích
trong chiến tranh
ở
Việt
Nam (các
hoạt
động POVV/MIA). Đến
cuối
năm
1988,
Mỹ đã cho phép
gửi
sách báo, văn hoa phẩm từ Mỹ đến
Việt
Nam
với
số
lượng
không hạn
chế.
Mỹ còn cho phép Bộ
Ngoại
giao
cấp
thị
thục
nhập
cảnh
Mỹ cho
người
Việt
Nam đến Mỹ
với
các mục đích
trao đổi
khoa
học có
thời
hạn
theo
nguồn
kinh
phí của các
tổ
chức
phi
chính
phủ. Việt
Nam đã có
những
hoạt
động nhân đạo tích cục tìm
kiếm
người
Mỹ mất tích và năm 1988,
Việt
Nam rút quân
ra khỏi
Campuchia,
cùng
với
các
hoạt
động tích cục của
những
nguôi Mỹ
tiến
bộ, cá nhân hay
trong
các tổ
chức
chính phủ và phi
chính
phủ đã
góp
phần
tạo ra
những
điều
kiện
để chính
quyền
Mỹ dần dần
nới lỏng
chính sách cấm vận
chống
Việt
Nam.
Việc
Mỹ
thục
hiện nới lỏng
cấm vận
từng
phẩn,
là
kết
quả của
nhiều
loại
sức ép
kinh tế,
xã
hội,
chính
trị
khác
nhau
từ
phía Mỹ,
Việt
Nam và
thế
giới.
Trước
hết,
do sức ép của các nhà chính
trị
và
những
cuộc
đấu
tranh giữa
hai
đảng đã đòi
hỏi
Mỹ
phải
có sụ
thay đổi
chính sách về
Việt
Nam và có vị
trí
nhất
định ở
Việt
Nam. Thứ
hai,
Mỹ đang hình thành chính sách mới ở khu
vục
Châu Á - Thái Bình Dương, nhằm bảo đảm
lợi
ích của Mỹ
cũng
như duy
trì ổn định và tránh
xung
đột trong
khu
vục,
vì vậy Mỹ có nhu cẩu có chính
sách
nhất
quán ở khu vục này, do đó
quan
hệ bình thường
với Việt
Nam sẽ là
xu
hướng
cẩn
phải
có
trong
chính sách của chính
quyền
Mỹ. Thứ
ba,
nhữno
đòi
hỏi
ngày càng tăng của
giới
doanh
nghiệp,
khoa
học,
những
nhà
hoạt
động
xã
hội
- chính
trị
có
thiện
cảm
với Việt
Nam về
việc
thiết
lập
các
quan
hệ Mỹ
-
Việt.
Thứ
tư, Việt
Nam
thục
hiện Đổi
mới và đã
từng
bước thoát
khỏi
khủng
hoảng,
nhiều
nước đã
nhận
thấy
những
thành
tụu
mà
Đổi
mới đưa
lại
đã
thiết
lập
và mở
rộng
hợp tác
với Việt
Nam trên
nhiều
mặt, đó là
những
thục
tế
khách
quan
buộc
Mỹ
phải
xem xét
lại
chính sách đã
lỗi thời.
Thứ năm thế
giới
bắt
đầu bước vào
thời
kỳ hậu
chiến tranh lạnh,
bước
chuyển
trong
quan
hệ
Việt
- Mỹ sẽ
phải diễn ra.
Phạm Thị Thu TrangA
-
A12-K39D
2
Khoa
luân
tốt
nehiêv
Và như
vậy,
bước sang thập niên
90,
quan
hệ
ngoại
giao,
kinh tế
thương
mại
giữa
Việt
Nam và Mỹ đã có
những
bước
tiến
vượt
bậc.
Trong
bản
lộ
trình
tiến tới
bình thường hoa
quan
hệ
hai
nước
Việt
Nam và Mỹ của chính
quyền
G.Bush
có nêu lên các bước
cải thiện
quan
hệ
hai
nước và
giải
quyết
vấn để
mà Mỹ
quan tâm,
như
việc Việt
Nam rút quân
ra khỏi
Campuchia,
tìm
kiếm
người
Mỹ mất tích Mặc dù không bám sát
lộ
trình nhưng
hai
nước đã có
những
cách
thức thửc
hiện cải thiện
quan
hệ
song
phương một cách hợp lý.
Chính
vì
vậy,
quan
hệ
hai
nước được
cải thiện
đã được
thể hiện trong việc
Mỹ
nới
lỏng
hàng rào
kiểm
soát
tài
chính,
cho phép công dân Mỹ được
chi
tiêu
nhiều
hơn
khi
sang
Việt
Nam
(từ
100 USD lên 200
USD/ngày),
và
từ
1991,
cho
phép
người
Mỹ
gốc
Việt gửi
tiền
cho
thân nhân
tại
Việt
Nam.
Tháng 12 năm
1990,
tại
Washington
Bộ trưởng
ngoại
giao
hai
nước
Việt
Nam và Mỹ đã có
cuộc
gặp làm
việc
quan
trọng,
mờ
ra
một
giai
đoạn
mới
trong
quan
hệ
hai
nước,
tiến tới
bình thường hoa
ngoại
giao
và các
quan
hệ
khác.
Từ năm
1991,
Mỹ
thửc
hiện viện trợ
nhân đạo cho
Việt
Nam (ví dụ,
viện trợ
Ì
triệu
USD
sản
xuất
chân
tay
giả),
giảm
các
hoạt
động gây
sức
ép
với
các
tổ
chức
tài chính
quốc
tế
như Quỹ
Tiền
tệ
Quốc
tế,
Ngân hàng Thế
giới
trong việc
cho
Việt
Nam vay
tiền Cũng
trong
năm này,
Việt
Nam đã cho
phép Mỹ
lập
văn phòng
POW/MIA
tại
Hà
Nội,
Mỹ chính
thức
bỏ quy định
hạn chế đi
lại
trong
vòng 25 dặm
đối với
cán bộ
ngoại
giao
Việt
Nam( làm
việc
tại
trụ
sở Liên hợp
quốc
- thành phố
NevvYork),
chính
thức
bỏ hạn chế
với
các nhóm du
lịch,
cửu
chiến
binh,
nhà
báo,
các nhà
kinh
doanh tổ chức
đoàn
sang
Việt
Nam.
Trên cơ
sở những
kết
quả
đạt
được,
Thứ
trưởng
Ngoại
giao
Việt
Nam Lê
Mai
và Trợ lý Bộ trưởng
Ngoại
giao
Mỹ R.
Solomon
đã có
cuộc
đàm phán
chính
thức
đầu tiên về bình thường hoa
quan
hệ
Việt
Nam - Mỹ( ngày
22/11/1991).
Năm
1992,
Việt
Nam và Mỹ đã có ba
cuộc
gặp cấp Bộ trưởng
Ngoại
giao
và Mỹ đã 5
lần
cử Đặc
phái
viên
Tổng
thống
vào
Việt
Nam để
trao
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
3
Khoa
luân
tốt
nghiên
đổi
các
vấn
đề
POW/MIA.
Chính
quyền
và dư
luận
nhân dân Mỹ đánh giá
rất
cao
hoạt
động nhân đạo có
hiệu
quả
của
Việt
Nam
trong việc
tìm
kiếm
người
Mỹ mất
tích.
Những bước
tiến
quan
trọng trong
quan
hệ
giữa hai
nước đã cho
phép chính
quyền
Mỹ
tiếp
tục
giảm
bớt
những
rào
cản
trong
quan
hệ
với Việt
Nam.
Ngày 29
tháng 411992
Mỹ cho phép
xuất
khẩu sang
Việt
Nam các
loại
hàng hoa
phục
vụ nhu
cầu
thiết
yếu của con người
(hàng hoa
thuộc
danh
mục
BHN),
đó
là những
loại
hàng như lương
thỏc,
quần
áo, vật
dụng
gia
đình,
hàng
phục
vụ y
tế
giáo
dục Mỹ còn
cho
phép
quan
hệ bưu chính
viễn
thông chính
thức
thiết
lập giữa
Mỹ và
Việt
Nam, và bỏ các hạn
chế
với
các
tổ chức phi
chính phủ Mỹ
trong
cấc
hoạt
động
viện trợ
nhân đạo cho
Việt
Nam. Ngày 14
tháng
12/1992,
trước
khi kết
thúc
nhiệm
kỳ và
rời
Nhà
Trắng,
Tổng
thống
G.Bush
đã cho phép các còng
ty
Mỹ được ký hợp đồng
kinh
doanh
với Việt
Nam (chưa
cho
phép
kinh
doanh
chính
thức),
được
lập
văn phòng
đại diện
tại
Việt
Nam, thuê
người
làm
việc,
chuẩn bị
kế
hoạch
triển
khai
hoạt
động,
tiến
hành nghiên
cứu khả
thi
.trước
khi
cấm
vận bị bãi bỏ.
Từ năm
1993,
Tổng
thống
BÌU
Clinton
đã có
những
đóng góp tích cỏc
cho
tiến
trình bình thường hoa
quan
hệ
Việt
- Mỹ, ông đã cam
kết
tiếp
tục
thỏc
hiện
bản
lộ
trình
của
chính
quyền
Tổng
thống
G.Bush
trong
quan
hệ
với
Việt
Nam. Tháng 7 năm 1993
Tổng
thống
Bin Clinton
quyết
định
không ngăn
cản việc
các nước giúp
Việt
Nam
trả
nợ
IMF, cũng
như
việc
các
tổ chức
tài
chính
quốc
tế
như
IMF,
WB, ADB
nối
lại
viện trợ
và
cho
Việt
Nam
vay
tiền.
Cùng
với
tiến
trình
thiết
lập
và mở
rộng
các
quan
hệ
với
Mỹ,
Việt
Nam
đã đẩy
mạnh
các
quan
hệ
ngoại
giao, kinh tế
thương
mại,
đầu tư
với
nhiều
nước
trên
thế
giới,
Việt
Nam chủ trương mở
rộng
và làm bạn
với tất
cả các
nước
trên
thế
giới,
và
Luật
đầu tư nước ngoài của
Việt
Nam được hoàn
thiện
dần
đã
thu
hút được một
lượng
FDI khá
lớn
và
nhiều
công
ty lớn
của
nhiều
nước
trên
thế
giới
đã vào
Việt
Nam làm
ăn. Thấy
được
tiềm
năng
của
một
thị
trường
mới
nổi
dậy và
thấy
rõ khả năng bị chậm chân vào
thị
trường
Việt
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
4
Khoa
luân
tốt
nehiêv
Nam, dư
luận
Mỹ và đặc
biệt
là
giới
kinh
doanh
đã tăng
cường
gây
sức
ép đòi
chính
quyền
bãi bỏ chính sách cấm
vận chống
Việt
Nam.
Giới kinh
doanh
và
nhiều
tổ
chức
phi
chính phủ Mỹ đã
tổ
chức
nhiều
đoàn đến
Việt
Nam để tìm
hiểu
nghiên
cứu,
tìm cơ
hội
hoạt
động,
hợp
tác, kinh
doanh
ị
Việt
Nam. Một
làn sóng khá
mạnh
mẽ, một xu
hướng
rõ ràng đã hình thành
trong
tiến
trình
quan
hệ
Việt
- Mỹ: Mỹ
cần
có
quan
hệ bình thường
với Việt
Nam,
Việt
Nam
sẵn
sàng
thiết
lập
các
quan hệ
với
Mỹ và Mỹ
cần
có một
quyết
định
thích ứng.
Ngày
03/02/1994,
Tổng
thống
Bin
Clinton
tuyên bố bãi bỏ chính sách
cấm
vận chống
Việt
Nam. Đây
là
một
trong
những
khâu
quan
trọng
nhất
trong
tiến
trình
bình thường
hoa quan hệ
Việt
- Mỹ.
Tuy
nhiên,
cần có
nhiều
bước
tiến
hơn
nữa, quan
hệ bình thường
giữa
Việt
Nam
với
Mỹ mới được mị
ra.
Ngày
10/02/1994,
Bộ Thương mại Mỹ (Vụ
Quản lý
Xuất
khẩu)
đã
điều chỉnh
lại
phấn
385 của Bộ
luật
Liên
bang
về
Thương
mại, chuyển
Việt
Nam
từ
nhóm z lên nhóm Y
trong
hệ
thống
các
quan
hệ thương mại của Mỹ vói nước
ngoài,
ít
bị hạn chế hơn về
quan
hệ
thương
mại.
OFAC
cũng sửa
đổi
quy định
liên
quan
đến
Việt
Nam, trên cơ sỏ
đó cho phép
cấc
công
ty
Mỹ
tiến
hành
giao
dịch tài
chính và buôn bán bình
thường
với Việt
Nam. Ngày
22/02/1994,
Bộ Vận
tải
và Bộ Thương
mại
Mỹ bãi
bỏ
quy định cấm tàu
biển
và máy bay Mỹ vận
chuyển
hàng hoa
sang
Việt
Nam,
cho
phép tàu
mang
cờ
Việt
Nam vào các
cảng của
Mỹ. Cũng
trong
năm
này,
Việt
Nam
với
sự giúp đỡ của
nhiều
tổ chức
Mỹ đã
tổ chức
triển
lãm
VIETEXPORT
- 94
tại
San
Francisco,
Mỹ.
Triển
lãm đã thành công và
rất
được
dư
luận
Mỹ
quan tâm.
Việt
Nam đã đưa 70
doanh
nghiệp
sang
Mỹ
giới
thiệu
các
sản
phẩm nông
sản, thủ
cóng mỹ
nghệ,
hàng
dệt
may, da
giày,
thúy
hải
sản Trong
thòi
gian
triển
lãm,
Việt
Nam đã
tổ
chức
các
cuộc
hội
thảo
nhằm
giới
thiệu
cho các nhà
doanh
nghiệp
Mỹ và
những
người
Mỹ
quan
tám
về
tình
hình
kinh tế
- xã
hội,
mói
trường
đầu
tư, kinh
doanh
ị
Việt
Nam, phía
Mỹ đã
giới
thiệu
cho các
doanh
nhân
Việt
Nam về
thị
trường,
tập
quán
kinh
doanh
và
các
luật
lệ
có
liên
quan của
Mỹ.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
5
Khoa
luân
tốt
nehiẽv
Triển
lãm đã
thu
hút được
những
kết
quả
tốt
đẹp
về
kinh
doanh
và cơ
hội
kinh
doanh,
phía Mỹ có
điều
kiện
để tìm
hiểu
về môi trường
kinh
doanh, thị
trường,
nhu cầu và
tiềm
năng
kinh tế
của
Việt
Nam; phía
Việt
Nam có
điểu
kiện
để
trực
tiếp
làm
quen
với thị
trường
và
giới
kinh
doanh
Mỹ.
Trong
năm
1994,
Mỹ
viện trợ
cho
Việt
Nam
khắc phồc
hậu quả thiên
tai
500
nghìn USD,
trợ
giúp
trẻ
em tàn
tật,
mồ
côi,
phồc
hồi
chức
năng 3,5
triệu
USD,
trợ
giúp
tái
hoa
nhập người
hồi
hương 3,4
triệu
USD và năm 1995 là 8
triệu
USD.
Trong
nhiều
năm,
Mỹ đã
gửi
đoàn
phẫu
thuật
Nồ
cười
đến một sô
địa
phương ở
Việt
Nam giúp
chỉnh
hình cho hàng trăm
trẻ
em
Việt
Nam bị
khuyết
tật.
Trong
lĩnh
vực giáo dồc và đào
tạo,
Chương trình
Fullbright
của
Mỹ đã
cấp Ì
triệu
USD cho 24
xuất
học bổng
niên khóa
1993-1994
và 3
triệu
USD cho 40
xuất
học
bổng
niên
khoa 1994-1995
cho
người
Việt
Nam
sang
học
tập
ở
Mỹ.
Tháng 5 năm
1994, Việt
Nam và Mỹ đã
thoa
thuận
mở Văn phòng Liên
Lạc
ngoại
giao
tại
thủ
đô
hai
nước và
tiến
hành
đối thoại
tiến tới thiết
lập
quan
hệ
ngoại
giao.
Đầu năm
1995,
Văn phòng Liên
lạc
ngoại
giao
đã được
khai
trương
tại
Washington
DC và Hà
Nội.
Ngày
11/07/1995, Tổng
thống
Bin
Clinton
tuyên bố Mỹ công
nhận
ngoại
giao
và bình
thuồng
hoa
quan
hệ
với Việt
Nam. Tháng 8 năm 1995
(
từ
ngày 5 đến 7 tháng
8)
Bộ trưởng
Ngoại
giao
Mỹ
W.Christopher
thăm chính
thức
Việt
Nam. Bộ trưởng đã
khai
trương Văn phòng
Đại
sứ
quán Mỹ
tại
Việt
Nam và đã có
nhiều
cuộc
trao đổi với
quan chức
Việt
Nam.
Hai
bên đã
nhất
trí
đẩy
mạnh
quan hệ
kinh tế
thương
mại
và xúc
tiến
những
biện
pháp cồ
thể
tiến
tới
ký
kết
Hiệp
định
Thương
mại song
phương.
Ngày
51911995,
cựu
Tổng
thống
Mỹ
G.Bush
đến thăm
Việt
Nam.
Chuyên thăm đã góp
phần
thúc đẩy
quan
hệ hữu
nghị
và hợp tác đang dần
hình thành
giữa
hai
nước
trong
nhiều
lĩnh
vực
như
kinh tế
thương
mại,
đào
tạo,
khoa
học
kỹ
thuật,
đầu tư
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
6
Khoa
luân
tốt
nehiêp
Tháng
lo
năm
đó,
trong dịp
sang NevvYork
để dự
lễ
kỷ
niệm
50 năm
ngày thành
lập
Liên hợp
quốc,
Chủ
tịch
Lê Đức Anh đã
tiếp
xúc
với
nhiều
quan chức cấp
cao
của
Mỹ,
tham
dự
hội
nghị
về bình thường hoa
quan
hệ và
bước
tiếp
theo
trong
quan
hệ Mỹ -
Việt,
do
Hội
đửng Thương
mại
Mỹ
tổ
chức.
Thời
gian
này
Việt
Nam còn cử
nhiều
đoàn
cấp
cao
sang
thăm và làm
việc
ở
Mỹ, như các đoàn
của
Phó Thủ
tướng
Trần
Đức
Lương,
Bộ trưởng
Ngoại
giao
Nguyễn
Mạnh
Cầm, Bộ trưởng Thương mại Lê Văn
Triết,
Thứ trưởng
Ngoại
giao
Lê
Mai
Những
họat
động
đối
ngoại
tích
cực của
hai
phía,
cùng
với
những
đòi
hỏi
và nỗ
lực
của
giới
kinh
doanh
,
các nhà
hoạt
động chính
trị,
khoa học
Mỹ
.đã
tạo
nên nhu
cầu
bức
thiết
đi
đến đàm phán ký
kết
Hiệp
định
Thương mại
song
phương.
Cũng
trong
tháng 10 năm
đó,
Bộ trưởng
Ngoại
giao
Việt
Nam và
Đại
diện
Thương mại Mỹ đã
thoa
thuận
hai
nước
tập trung
thúc đẩy
quan
hệ
kinh
tế
thương mại và
chuẩn bị
tiến
hành đàm phán
Hiệp
định Thương mại
song
phương.
Tháng
1111995
Mỹ cử Đoàn Liên bộ
sang
thăm và làm
việc tại Việt
Nam để tìm
hiểu
hệ
thống
luật
pháp
về
thương
mại
và
đầu tư của
Việt
Nam.
Tháng
411996
phía Mỹ
trao
cho
Việt
Nam văn bản
về:
"Những yếu tố
bình thường hoa
quan
hệ
kinh
tế
- thương mại
với
Việt
Nam", và tháng
7/1996,
Việt
Nam
trao
cho Mỹ văn bản "Năm nguyên
tắc
bình thường hoa
quan hệ
kinh tế
- thương
mại
và đàm
phấn Hiệp
định
thương
mại
với
Mỹ".
Ngày
21/9/1996,
Bộ
truửng
Tài chính Mỹ
Robert Rubin
đã đến thăm và
làm
việc
tại
Việt
Nam. Đây là một
chuyến
đi
quan
trọng
của
phía Mỹ. Nhân
dịp chuyến
thăm
này,
Bộ trưởng Tài chính
hai
nước đã
thay
mặt
hai
chính phủ
ký
Hiệp
định
xử
lý
nợ
từ
thời
chính
quyền Sài
Gòn
(trị
giá nợ 145
triệu
USD).
Giải
quyết
vấn
đề nợ
là
bước
quan
trọng
để
tiến tới
đàm phán
tích
cực cho
việc
ký
kết
Hiệp
định
Thương mại
Việt
- Mỹ, bình thường hoa hoàn toàn
quan
hệ
giữa
hai
nước.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
Ì
Khoa
luân
tốt
nshiêv
Ngày
9/5/1997,
Đại sứ đầu
tiên
của Việt
Nam
tại
Mỹ và
Đại
sứ đầu tiên
của
Mỹ
tại
Việt
Nam đã
tới
thủ
đô
của hai
nước
bắt
đầu
nhiệm
kỳ công tác
của
mình.
Chuyến
thăm
Việt
Nam của
Ngoại
trưởng Mỹ
M.Albright
vào tháng
6/1997 đánh
dấu
một bước
ngoặt
quan
trọng trong
quan
hệ
kinh tế và
chính
trị
giữa
hai
nước.
Hai
bên đã
thợ hiện
quyết
tâm thúc đẩy
tiến
trình bình thường
hoa
một cách
đầy
đủ các
quan
hệ kinh tế
thương
mại
giữa
hai
nước.
Ngoại
trưởng
M.Albright
đã thông báo
việc
Mỹ cho phép Cơ
quan
Phát
triợn
Thương mại Mỹ (TOA) được chính
thức
mở các chương trình hỗ
trợ
tại
Việt
Nam và ngày
26/7/1997,
Ngoại
trưởng
hai
nước đã ký
Hiệp
định về
Quyền
tác giả.
Ngày
131311998,
Tổng
thống
Bin Clinton
đã ký
quyết
định không
áp
dụng
điều
luật
Jackson
-
Vanik
đối với Việt
Nam,
cho
phép
Việt
Nam
tham
gia
vào các chương
trình
khuyến
khích
xuất
khẩu
và hỗ
trợ đẩu tư của
phía các
tổ
chức
hữu
quan
của Mỹ, bao gồm các chương trình của
Eximbank,
OPIC,
TDA, USAID và
những
chương trình liên
quan
đến
chúng.
Sự hỗ
trợ của
các
tổ
chức
này sẽ giúp cho các công
ty
Mỹ
hoạt
động ở
Việt
Nam có khả nàng
cạnh
tranh với
các công
ty
nước ngoài khác một cách có
hiệu quả
trên
lãnh
thổ
Việt
Nam.
Ngay
sau
khi
Mỹ bãi bỏ áp
dụng
điều
luật
Jackson
-
Vanik,
ngày
19/3/1998,
Mỹ chính
thức
ký
quyết
định về đầu tư tư nhân ở nước
ngoài,
gọi
là
Hiệp
định OPIC, cho phép OPIC
hoạt
động ờ
Việt
Nam. Ngày
26/3/1998
Việt
Nam chính
thức
ký
kết
Hiệp
định
Khuyến
khích và Bảo hộ đầu tư
giữa
OPIC và
Việt
Nam. Cũng
trong
tháng
đó,
Eximbank
của
Mỹ đã thông báo
bắt
đầu
xem xét hàng hoa và
dịch
vụ
của
các công
ty
Mỹ
sang
Việt
Nam. Ngán
hàng
cũng
có chính sách hỗ
trợ tài
chính
ngắn
hạn và
trung
hạn cho
việc
thúc
đẩy
hàng hoa và
dịch
vụ
sang
Việt
Nam. Ngày
29/5/1998
Thoa
thuận
khung
về
bảo lãnh
với đối
tác
Việt
Nam của Ngân hàng
Xuấi
nhập
khẩu
Mỹ được
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
8
Khoa
luân
tốt
nehiêv
triển
khai,
các
doanh
nghiệp
Mỹ
hoạt
động
tại
Việt
Nam
bắt
đầu có được sự
hỗ
trợ
về
tài
chính
của
chính
phủ
Mỹ.
Ngày
911211999,
Hiệp
định
Bảo lãnh
khung
và
Hiệp
định
Khuyến
khích
Dự
ấn
giữa
Ngân hàng Nhà
nước
Việt
Nam và Ngân hàng
Xuất nhọp khẩu
Mỹ
(Eximbank)
đã được ký
kết
tại
Hà
Nội.
Những
Hiệp
định này là cơ sở cho
phép các
doanh
nghiệp
Việt
Nam có được sự
lựa
chọn
thích hợp các
loại
sản
phẩm
của
Mỹ,
nhất
là
các
sản
phẩm công
nghệ
cao, với
giá
cạnh
tranh,
và có
thêm
nguồn
tài
chính,
thu
hút
nhiều
hơn
vốn đầu tư để
phát
triển.
Từ
ngày 28/8/ỉ999
đến
21911999
Việt
Nam và Mỹ đã
tiến
hành vòng
đàm phán
thứ
IX để đi đến ký
kết hiệp
định thương mại
song
phương. Sau 9
vòng đàm
phán,
từ
tháng 9/1996 đến tháng
9/1999,
với
rất
nhiều
khó khăn và
phức
tạp,
ngày
13/7/2000,
tại
thủ
đô
Washington
Hiệp
định Thương mại
Việt
- Mỹ đã được ký
kết.
Hiệp
định này còn
phải
chờ Quốc
hội hai
nước thông
qua mới
có
hiệu lực.
Từ
giữa
năm
2000,
nước Mỹ bước vào mùa
bầu
cử
Tổng
thống,
đầu năm
2001,
Tổng
thống
mới được bầu
G.Bush
lên nhọm
chức
đã cam
kết
tiếp
tục
chính sách
quan
hệ bình thường
với
Việt
Nam.
Đại diện
Thương mại Mỹ
khi
được
bổ
nhiệm cũng
tuyên bố có
thiện
cảm
với
Hiệp
định Thương mại
Việt
-
Mỹ. Tuy
nhiên,
chính
quyền của
Tổng
thống
G.
Bush
đã có
nhiều
điều
chỉnh
quan
trọng
trong
chính sách
đối ngoại,
và cho đến
nay,
chính sách
đối ngoại
mới dần
dần được định
hình.
Nhiều
thế
lực
muốn
cản
trở
sự
phát
triển tiếp
tục
của
quan hệ
Việt
- Mỹ,
muốn
trì
hoãn
việc
thông
qua
Hiệp
định
của
Quốc
hội,
đã chủ trương gắn
kết
Hiệp
định Thương mại
Việt
- Mỹ
với
các
hiệp
định,
thoa thuọn
thương
mại,
và quy định liên
quan
đến
thoa thuọn
thương mại và
đầu tư quốc
tế
.vào chung
một gói để đệ
trình
Quốc
hội.
Và
nếu
như
vọy,
dể
có được sự xem xét thông qua của Quốc
hội
đòi
hỏi phải
có
rất nhiều
thời
gian.
Dư
luọn
của
nhiều
chính
giới
Mỹ
tỏ ra
không đồng tình
với
ý đổ này.
Chính
quyền
Mỹ sau
nhiều
tháng kể
từ
khi
Tổng
thống
G.Bush
nhọn
chức,
đã có
những
hoạt
động
theo chiều
hướng
tích cực hơn
đối với
quan
hệ
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
9
Khoa
luân
tốt
nehiêv
kinh tế
thương
mại
giữa hai
nước.
Ngày
2/6/2001,
Tổng
thống
Mỹ đã tuyên bố
tiếp
tục
không áp
dụng Điều
luật
Jackson
-
Vanik
đối với
Việt
Nam. Ngày
4/6/2001
chính
quyền
Mỹ đã
chuyển
Hiệp
định Thương mại
Việt
- Mỹ lén
Quốc
hội
để xem
xét. Nhiều
ý
kiến
dự báo cho
rằng,
Quốc
hội
Mỹ sẽ thông
qua
Hiệp
định
này sớm.
Khi
được thông
qua,
Hiệp
định
sẽ
đánh dấu
sự
kết
thúc
tiến
trình
tiến
tới
bình thưọng hoa
quan
hệ
giữa hai
nước,
mở
ra
một chương mới
trong
quan
hệ
hợp
tác hữu
nghị
bình
đẳng,
cùng có
lợi
giữa hai
quốc
gia
độc
lập,
tôn
trọng
lẫn
nhau.
n.
KÍ KẾT HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI VIỆT
-
MỸ.
Tiến
trình bình thưọng hoa
quan
hệ
Việt
Nam và Mỹ được nêu trên đày
là
một
tiến
trình kéo
dài,
không phù hợp
với
mong
muốn
của
nhân dân
hai
nước.
Tuy
nhiên,
đây
là
một
tiến
trình
bình
thưọng,
trải
qua
nhiều
khó khăn và
phức
tạp,
nhưng
tất
yếu
phải
dẫn đến bình thưọng hoa
quan
hệ
giữa hai
nước,
mà
Hiệp
định Thương Mại
song
phương sẽ là khâu
cuối
cùng hoàn
tất
tiến
trình
đó.
Nhân dân
hai
nước đều
mong
muốn
hai
nước
nhanh
chóng
thiết
lập
quan
hệ
ngoại giao
và mọi
quan
hệ
khác,
như Mỹ và
Việt
Nam đang có
với
các nước khác
trên
thế
giới.
Nhưng
hai
nước
phải
mất hơn một
phần
tư
thế
kỷ
mới
có
thể
đi đến
một
hiệp
định
thương
mại song
phương.
Hiệp
định
đó
là
kết
quả
của
nhiều
năm đàm phàm
phức
tạp,
trải
qua
nhiều
vòng đàm phán khác
nhau.
Toàn bộ có 9 vòng đàm phán như
sau:
-
Vòng đàm phán
thứ
ì:
từ
21
đến
26/9/1996
tại
Hà
Nội
-
Vòng đàm phán
thứ
li:
từ
9
đến 11/12/1996
tại
Hà
Nội
-
Vòng đàm phán
thứ
mi:
từ
12 đến
17/4/1997
tại
Hà
Nội
Trong
vòng đàm phán
này,
phía Mỹ đã
trao
cho
Việt
Nam bản Dự
thảo
Hiệp
định.
-
Vòng đàm phán
thứ
IV:
từ
6
đến
11/10/1997
tại
Washington
De.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
lo
Khoa
luân
tốt
nehiêv
Hai
bên
trao
đổi bước đầu
với
nhau
về
những
quy định
chung
của
Chương thương mại hàng hoa.
- Vòng đàm phán
thứ
V:
từ
16 đến
22/5/1998
tại
XVashington
DC.
- Vòng đàm phán
thứ
VI:
từ
15 đến
22/9/1998
tại
Hà Nội
- Vòng đàm phán
thứ
VU:
từ
15 đến
19/3/1999
tại
Hà Nội
- Vòng đàm phán
thứ VUI: từ
14 đến
18/6/1999
tại
Washington
DC.
- Vòng đàm phán
thứ IX: từ 28/8
đến 2/9/1999
tại
Washington
DC.
Vòng đàm phán
thứ vin
có ý
nghĩa
quan
trọng đối với việc
hoàn
tất
Hiệp
định Thương mại
giữa hai
nước.
Đại
diện
Thương mại Mỹ
Charlene
Barsheísky đã phát
biểu trong
cuộc
họp thông báo báo chí như
sau:
"Chúng tôi
đã
thu
hập được một cách có ý
nghĩa
một số vấn đề còn
tồn
tại
trong
cuộc
đàm
phán,
từ
đó có
thể tạo thuận
lợi
cho
việc
bình thường hoa
quan
hệ thương
mại hai
nước".
Tuy nhiên vẫn còn một số
vấn
đề
then chốt
mà
hai
bên còn cần
tiếp
tục
đàm phán, đó là
những
vấn đề liên
quan
đến
việc
tiếp
cận
thị
trường
của
một số
loại
hàng hoa và
dịch
vụ.
Phía Mỹ đang tìm
kiếm
một
thoa thuận
toàn
diện,
bao gồm các
điều
khoản
về thâm
nhập
thị
trường hàng hoa công
nghiệp,
nông
nghiệp,
dịch
vụ,
phim
ảnh,
sản phẩm
tri
thức,
đầu
tư.
Việt
Nam
đã đưa
ra nhiều
đề
xuất
mới
đối với
các vấn đề
tồn
tại
trong tất
cả cấc
lĩnh
vực
của
hiệp
định,
thể hiện
sự
quyết
tâm cao của
Việt
Nam
tiến
tới
ký kết
Hiệp
định.
Vòng đàm phán này đã đánh dấu một bước
chuyển
từ
những
khác
biệt
về
quan
niệm
sang
thảo luận
những
vấn đề về
thời
điểm
và các
giai
đoạn
chuyển
tiếp
để đi đến hoàn
tất
Hiệp
định.
Sau
vòng đàm phán
thứ VUI,
tại
cuộc
họp cấp Bộ trưởng
giữa hai
nước
tại
Hà
Nội, hai
bèn đã
ra
thông báo báo chí
với nội
dung:
Các nhà đàm phán
Việt
Nam và Mỹ đã
đạt
được
những
thoa thuận
về nguyên
tắc
các
điều
khoán
của
Hiệp
định thương
mại,
bao gồm
thoa thuận
về
đối
xử
Tối
huệ
quốc
giữa
hai
nước
với
nhau,
về thâm
nhập
thị
trường hàng hoa và
dịch
vụ,
bản quyên
sản
phẩm
trí
tuệ,
và
quyền
của các nhà đầu tư
trực
tiếp.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
11
Khoa
luân
tốt
nshiêp
Từ
khi
vòng đàm phán
thứ
IX
kết
thúc,
hai
bên
vẫn
tiếp tục
có các
cuộc
tiếp
xúc và hoàn
tất
các vấn đề kĩ
thuật
của
Hiệp
định.
Ngày 6-7/7/2000
tại
Thủ
đô
Washington,
Bộ trưởng Thương mại
Việt
Nam Vũ
Khoan
và
đại
diện
Thương mại Mỹ
Charlene
Barsheísky đã có
cuộc
thảo
luận
về
những
vấn đề
còn
lại
của
Hiệp
định Thương mại và một
tuần
sau,
ngày
13/7/2000
hai
nưểc
đã ký
kết
Hiệp
định Thương mại
song
phương,
mở
ra
một
thời
kỳ mểi
trong
quan hệ
giữa
hai
nưểc.
Có
thể
nói
rằng,
trong
lịch
sử
đàm phán
kinh
tế vểi
nưểc
ngoài,
lẩn
đầu
tiên
Việt
Nam đàm phán một
Hiệp
định
tổng
hợp,
phức
tạp
và
quy
mô
lển
như
vậy.
Phía Mỹ đưa
ra
một bản Dự
thảo
Hiệp
định
vểi
những
đòi
hỏi
cao
tương
đương
vểi
những
đòi
hỏi
đàm phán
gia
nhập tổ chức
Thương mại
thế giểi
(WTO).
Chính
vì
vậy,
đàm phán
phải
kéo
dài
tểi
hơn 3 năm và
phải
giải
quyết
rất
nhiều
bất
đồng và khác
biệt.
ra. MỘT số NỘI
DUNG
cơ BẢN CỦA HIỆP
ĐỊNH
THƯƠNG MẠI VIỆT
-
MỸ.
Để
hiểu
rõ hơn về
Hiệp
định
Thương mại
Việt
- Mỹ và ý
nghĩa của
nó,
tôi
xin
tóm
tắt
những
nội
dung chủ yếu của bản
Hiệp
định
này.
Hiệp
định
gồm
6 chương và
phần phụ
lục:
Thương
mại
hàng
hoa;
Thương
mại dịch
vụ;
Sở hữu
trí tuệ;
Quan hệ đầu
tư;
Tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
kinh
doanh
và
cuối
cùng
là phẩn
các quy
định
liên
quan
đến
tính
công
khai,
minh bạch
và
quyền
khiếu
kiện.
Cần chú ý
rằng,
khi
Hiệp
định Thương mại được ký
kết,
phía Mỹ
thực
hiện
ngay
các cam
kết
và quy định của
Hiệp
định,
phía
Việt
Nam có
những
mốc
thời
gian
khác
nhau
để
thực
hiện
các cam
kết,
do trình độ phát
triển
kinh
tế
thấp
của
mình.
Nội dung
chính
của
các chương như
sau:
Chương
ì:
Thương mại hàng hoa
Những
quyền
về
thương
mại:
đày
là
lần
đầu tiên
Việt
Nam đổng ý
thực
hiện
quyền
về
xuất
nhập khẩu
một cách
cởi
mở. Bản
hiệp
định này
tiến
hành
theo
từng
giai
đoạn
những quyền đối
vểi
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam các
công
ty
do Mỹ đầu tư
,
và
tất
cả
các cá nhân và công
ty
trong
giai
đoạn
từ
3-6
năm (được áp
dụng dài
hơn
đối vểi
một
số mặt
hàng
nhạy cảm).
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
12
Khoá
luân
tốt
nghiệp
Quy chế
tối
huệ
quốc:
Mỹ
thực
hiện
ngay
quy chế này và
Việt
Nam cam
kết
thực
hiện đối
xử
thuế
quan
tối
huệ
quốc
đối với tất
cả các mặt hàng
nhập
khẩu
từ
Mỹ (Mức
thuế
quan
này là 50%
đối với
các
quốc
gia
không
nhận
được
MEN).
Cắt giảm thuế quan:
Việt
Nam đồng ý
cắt
giảm
thuế
quan
(mức
cắt
giảm
điủn
hình là
từ
1/3 đến
1/2) đối với
một
loạt
các sản phẩm được các nhà
xuất
khẩu
Mỹ
quan
tâm như các sản phẩm vệ
sinh,
phim,
máy
điều
hoa
nhiệt độ, tủ
lạnh,
xe gắn máy,
điện
thoại di
động,
video
games,
thịt cừu,
bơ,
khoai
tây,
cà
chua,
hành,
tỏi,
các
loại
rau
xanh
khác,
nho táo và các
loại
hoa quả tươi khác,
bột
mỹ, đậu
tương,
dầu
thực
vật, thịt
và cá đã
chế biến,
các
loại
nước hoa quả.
Các mặt hàng này được áp
dụng
trong
thời
hạn 3 năm.
Những
biện
pháp
phi
quan
thuế: Việt
Nam đổng ý
loại
bỏ
tất
cả các hạn chế
về
số lượng
đối với
một
loạt
các
sản
phẩm nông
nghiệp
và công
nghiệp
(ví dụ:
các
linh
kiện lắp ráp, thịt bò,
các
sản
phẩm cam
quýt )
trong
giai
đoạn
từ
3-7
năm, phụ
thuộc
vào
tong
mặt hàng.
Cấp giấy phép nhập khẩu:
Việt
Nam sẽ
loại
bỏ
tất
cả các
thủ tục
cấp
giấy
phép một cách
tuy
tiện,
và sẽ tuân
thủ
theo
các quy định của WTO. về
việc
định giá
trị
đánh
thuế hải
quan
và các
khoản
phí
hỉa
quan,
Việt
Nam cán
tuân
thủ
các
luật lệ
của WTO
đối với việc
định giá các
giao
dịch
và định
thuế
hải
quan,
cũng
như hạn chế các
khoản
chi
phí
hải
quan
đánh vào các
dịch
vụ
được
thanh
toán
trong
vòng 2 năm.
Những thước đo về tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
và vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm:
phải
tuân
thủ
theo
các tiêu
chuẩn
WTO, các quy định về kỹ
thuật,
và
những
thước
đo về vệ
sinh
an toàn
thực
phẩm
phải
được
đối
xử trên cơ sở
đối
xử
quốc
gia,
và
chỉ
được áp
dụng
trong
một
chừng
mực cần
thiết
đủ
giải
quyết
những
mục đích chính đáng
(ví dụ:
bảo vệ con
người,
bảo vệ
cuộc
sống
của động
vật
sinh vật).
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
13
Khoa
luân
tốt
nehiêv
Chương
li:
Quyền
sở
hữu
trí
tuệ
Việt
Nam
nhất
trí
tuân
thủ
hoàn toàn các
quyền
sở hữu
trí
tuệ
liên
quan
đến
thương mại
(TRIPs)
trong
tất
cả các
lĩnh
vực
trong
một khuôn khổ
thời
gian
ngắn,
bao gồm:
Việc
bảo hộ bản
quyền
và nhãn
hiệu
hàng hóa trên cơ sở
TRIPs
được
thực
thi
trrong
18 tháng.
Việt
Nam đồng ý
thực hiện
những
biện
pháp bảo hộ
mạnh
mẽ hơn
trong
một số
lĩnh
vực
khác,
như
tín hiệu
vệ
tinh
mang
chương trình đã được mã
hoa,
bảo
hộ bản
quyền
đối với
động
vịt
và
thực
vịt,
bảo hộ
những
dữ
liệu
kiểm
tra
bí mịt được trình cho các chính
phủ. Đối
với
trường hợp bảo hộ tín
hiệu
vệ
tinh
mang
chương
trình
mã
hoa,
sẽ
được
thực hiện
theo
giai
đoạn
là
30 tháng.
Chương
III:
Thương mại
dịch
vụ
Chương này áp
dụng
cho các
biện
pháp của các bên có ảnh
hưởng
tới
dịch
vụ thương
mại.
Các cam
kết
chung
bao gồm:
Các quy định
của
khuôn
khổ
hiệp
định
chung về
Thương mại và
dịch
vụ
(GATS)
bao
gồm MFN,
đãi ngộ quốc
gia
và pháp
luịt
quốc
gia.
Đối
với
những
giấy
phép
hiện
có sẽ được đảm bảo
bởi
điều
khoản
Grandíather.
Các nhà
quản
lý
và
cấc
cá nhân buôn bán được phép
tham
gia
và
làm
việc.
Về các
lĩnh
vực
và ngành
cụ
thể:
- Các
dịch
vụ pháp
lý:
Các nhà
dịch
vụ Hoa Kỳ có
thể
cung
cấp
dịch
vụ
dưới
hình
thức chi
nhánh,
công
ty
100% vốn
Hoa Kỳ; các
chi
nhánh này
nhịn
được
giấy
phép
hoạt
động
là
5 năm và có
thể
được
gia
hạn mỗi
lần
không quá
5 năm.
- Các
dịch
vụ kế
toán, kiểm toán:
Cho phép công
ty
100% vốn Hoa Kỳ.
Giấy
phép được cấp trên cơ sở
từng
trường
hợp,
có
hiệu
lực
trong
3 năm
không có
giới
hạn sau đó.
Có
thể
cung cấp
các
dịch
vụ
cho
các công
ty
có vốn
đầu tư
nước
ngoài
trong
2 năm
đầu,
không
giới
hạn sau
đó.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
14
Khoá
luân
tốt
nghiệp
- Các
dịch
vụ
kiến trúc:
Cho phép công
ty
100% vốn Hoa Kỳ. Có thê
cung
cấp
dịch
vụ cho các công
ty
nước ngoài
trong
2 năm đầu sau đó không hạn
chế.
- Các
dịch
vụ kỹ
thuật:
Cho phép công
ty
100% vốn Hoa Kỳ. Có
thể
cung
cấp
dịch
vụ cho các công
ty
nước ngoài
trong
2 năm
đầu, sau
đó không
giới
hạn.
- Các
đích
vụ
vi
tính
và
các
dịch
vụ
liên quan:
Cho phép công
ty
100%
vốn
Hoa
Kỳ.
Có
thể
cung
cấp dịch
vụ
cho
các còng
ty
nước ngoài
trong
2 năm đầu
sau
đó không
hạn chế.
- Các
dịch
vụ
quảng
cáo:
Chỉ các liên
doanh
với
các
đối
tác
Việt
Nam mới
được
phép
kinh
doanh
một cách hợp pháp các
dịch
vụ
quảng
cáo.
Phần
góp
vốn
của phía Hoa Kỳ không
vượt
quá 49% vốn
phấp
định của liên
doanh.
5
năm sau
khi
Hiệp
định có
hiệu
lực
hạn chế này là
51%.
Và 7 năm sau sẽ
không
hạn chế về
tồ lệ
góp
vốn của
phía Hoa Kỳ
trong
các
liên
doanh.
- Các
dịch
vụ
tư
vấn
quản
lý:
Chỉ thòng qua các công
ty
liên
doanh.
5 năm
sau khi
Hiệp
định
có
hiệu
lực
được
phép
lập
các
công
ty
100% vốn
Hoa Kỳ.
- Các
dịch
vụ
viễn thông:
Các
dịch
vụ
viễn
thông
trị
giá
gia
tăng:
liên
doanh
vói
đối
tác
Việt
Nam được phép
kinh
doanh
dịch
vụ
viễn
thông
sau
2 năm (3
năm
đối với
dịch
vụ
Internet),
vốn của
phía Hoa Kỳ không quá
50%.
Các
dịch
vụ viễn
thông cơ
bản
(bao
gồm
mobile,
cellular
và
vi
tính):
liên
doanh
với đối
tấc Việt
Nam được phép
kinh
doanh
sau
4 năm, vốn đóng góp của phía Hoa
Kỳ không quá
49%.
Dịch vụ
điện
thoại
cố
định:
liên
doanh
với đối
tác
Việt
Nam được phép
kinh
doanh
sau
6
năm, vốn
đóng góp
của
phía Hoa Kỳ không
quá 49%.
Phía
Việt
Nam nên xem
xét
những
yêu
cầu
tâng
vốn
đống góp
từ
phía
Hoa Kỳ
khi
Hiệp
định
này được xem
xét
lại
sau
3 năm.
- Các
dịch
vụ
nghe nhìn:
Bao gồm các
dịch
vụ
sản
xuất
và phán
phối
phim,
các
dịch
vụ
chiếu
phim.
Liên
doanh
với
đối
tác
Việt
Nam được phép
kinh
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
15
Khoa
luân
tốt
nehiẽv
doanh,
vốn
đóng góp
của
phía Hoa Kỳ không quá
49%,
và
sau
5 năm hạn chế
về vốn
này
sẽ là 51%.
-
Các
dịch
vụ xây
dựng
và các
dịch
vụ kỹ
thuật
có
liên quan:
Cho phép công
ty
100%
vốn
Hoa Kỳ. Có
thể
cung
cấp
dịch
vụ
cho
các công
ty
có
vốn
đầu tư
nước
ngoài
trong
3 năm
đầu
tiên,
sau
đó không
hạn chế.
- Các
dịch
vụ
phân phối:
(bán buôn và bán
lẻ)
được
phép
lập
liên
doanh
sau
3 năm
Hiệp
định
có
hiệu
lực,
vốn
đóng góp
của
phía Hoa Kỳ không quá 49%.
Sau
6 năm
hiệu lực hạn chế về vốn
này
sẽ
được
bãi bỏ.
- Các
dịch
vụ
giáo
dục:
Chả
dưới
hình
thức
các liên
doanh,
7 năm sau
khi
hiệp
định
có
hiệu lực
được
phép thành
lập
trường
100%
vốn
Hoa Kỳ.
- Các
dịch
vụ
tài
chính:
Các
dịch
vụ bảo
hiểm
nhân
thọ
và bảo
hiểm
không
bắt
buộc:
được
phép
lập
liên
doanh
sau
3 năm
Hiệp
định
có
hiệu
lực,
vốn
đóng
góp
của
phía Hoa Kỳ không quá
50%.
Sau 5 năm
được
phép 100% vốn Hoa
Kỳ.
- Các
dịch
vụ bảo
hiểm
bắt
buộc:
(bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân
sự của chủ
xe
cơ
giới,
bảo
hiểm
trong
xây
dựng )
,
được
phép
lập
liên
doanh
sau 3 năm
Hiệp
định
có
hiệu
lực,
không
giới
hạn vốn
đóng góp phía Hoa Kỳ, Sau 6 năm
được
phép
100% vốn
Hoa Kỳ.
- Các
dịch
vụ ngân
hàng
và
các
dịch
vụ
tài
chính liên
quan
khác:
Các nhà
cung
cấp
công
ty
thuê mua
tài
chính và ngoài ngân
hàng:
Được
phép
lập
liên
doanh
sau
3 năm
Hiệp
định
có
hiệu
lực,
cho
phép
100% vốn
Hoa Kỳ.
Ngân
hàng:
sau 9 năm kể
từ khi
hiệp
định
có
hiệu lực,
các ngân hàng
Hoa Kỳ
được
phép thành
lập
ngán hàng
con
100%
vốn
Hoa Kỳ
tại
Việt
Nam.
Trong
thời
gian
9 năm đó các ngân hàng Hoa Kỳ có
thể
thành
lập
ngân hàng
liên
doanh
với đối
tác
Việt
Nam
trong
đó
phần
vốn góp của Hoa Kỳ không
thấp
hơn 30% và không quá 49%.
- Các
dịch
vụ
chứng khoán:
Các nhà
chứng
khoán Hoa Kỳ
chả
được
lập
văn
phòng
đại diện
tại
Việt
Nam.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
ló
Khoa
luân
tốt
nghiệp
- Các
dịch
vụ
y
tế:
được phép thành
lập
các cơ
sở chữa
bệnh
100% vốn Hoa
Kỳ. Vốn đầu
tư
tối
thiểu
cho
bệnh
viện
là
20
triệu
USD, phòng khám đa
khoa
là
2
triệu
USD, và phòng khám chuyên
khoa là Ì
triệu
USD.
- Các
dịch
vụ
du
lịch
và
dịch
vụ
lữ
hành liên quan:
Các
dịch
vụ khách
sạn
và nhà
hàng:
các công
ty cung
cấp
dịch
vụ Hoa
Kỳ cùng
với
việc
đầu tư xây
dựng
khách sạn nhà hàng được phép thành
lập
doanh
nghiệp
100% vốn
Hoa Kỳ.
Các
dịch
vụ
đại
lý
và
điều
phối
du
lịch lữ
hành:
được phép
lập
liên
doanh
sau
3 năm
Hiệp
định có
hiệu lực,
vốn
đóng góp của phía Hoa Kỳ không quá
49%.
Và 3 năm
sau
khi
Hiệp
định có
hiệu
lực
hạn
chế
này là
51%,
và 5 năm
sau hạn chế
này
sẽ
được
bãi bộ.
Chương
IV:
Phát triển
các
quan hệ đẩu
tư
Các cam
kết
chung
bao gồm:
Đảm bảo
việc
bảo hộ các công
ty
Hoa Kỳ không bị
xung
công các
khoản đầu tư của họ
tại
Việt
Nam.
Các
chuyển khoản tài
chính:
Cho phép đem
về
nước các
khoản
lợi
nhuận
và
các chuyển khoản tài
chính khác
trên
cơ
sở đãi ngộ quốc
gia.
Các
biện
pháp đầu tư liên
quan
đến thương mại
(TRIMs):
Việt
Nam sẽ
huy
bộ
dần
các TRIMs không phù hợp
với
các
biện
pháp đầu tư
liên
quan
đến
thương mại của WTO
trong
5 năm
(ví
dụ
những
quy định về
tỷ
lệ
số
lượng
hoặc giá
trị
sản
xuất
trong
nước )
Đối
xử
quốc
gia:
Việt
Nam cam
kết
thực
hiện
chế
độ
đối
xử
quốc
gia
với
một số
ngoại
lệ.
Việc
thẩm
tra
giám
sát
đầu tư
sẽ
được dần dần huy bộ hoàn
toàn
đối với
hầu
hết
các khu
vực
trong
giai
đoạn
2,
6
hoặc
9 năm
(phụ
thuộc
vào
khu vực
đầu
tư,
ví
dụ
đầu tư
trong
các
khu
công
nghiệp
hay
trong
khu
vực
sản
xuất),
tuy
nhiên
Việt
Nam duy
trì quyền
áp
dụng
thẩm
tra
giám
sát
trong
nhưng
khu vực
ngoại
lệ
nhất
định.
Loại
bộ
việc
đóng góp
vốn
trong
các liên
doanh:
Quy định này
hiện
nay
đối với
phần vốn
phía Hoa Kỳ
trong
các
dỡriịuy'liên doanh
ít nhất
phải
30%,
nuo.NG
Dí!
hoe
ỈQAl
Th-aMi
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
.coụJjà 17
Khoa
luân
tốt
nehiêv
quy
định này sẽ được huy bỏ
trong
3 năm,
loại
bỏ
những
quy định bán cổ
phần
phía Hoa Kỳ
trong
liên
doanh
cho
đối tấc Việt
Nam.
Chức nâng hoa của liên
doanh:
trong
vòng 3 năm huy bỏ quy định về sô
thành viên
nhất
định
người
Việt
Nam
trong
Ban giám
đốc,
giới
hạn
mạnh
mẽ
các vấn đề
trong
đó sự
"nhất
trí"
của Ban giám đốc
phọi
đạt
được (ví dụ
trong
vấn
đề dó các thành viên
Việt
Nam có
quyền
chủ
quyết);
cho phép các nàh
đầu
tư Hoa Kỳ được phép
tuyển
chọn
nhân sự
quọn
lý không phụ
thuộc
vào
quốc
tịch.
Huy bỏ dần
tất
cọ các
đối
xử không công
bằng
về giá
đối
với
các công
ty
và các cá nhân Hoa Kỳ (ví
dụ,
các phí vận
tọi,
thuê mướn nhà
xưởng,
trang
thiết
bị ).
Chương V: Tạo
điêu kiện thuận
lợi
cho
kinh doanh.
Đọm bọo
tạo
điều
kiện
cho các cá nhân Hoa Kỳ có
thể
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
như thành
lập
các văn phòng,
tiến
hành
quọng
cáo,
tiến
hành nghiên cứu
thị
trường một cách
thuận
lợi.
Chương VI: Các quy định
liên
quan đến
tính
minh
bạch,
công khai và
quyên khiêu kiện.
Các
điều
khoọn
công
khai,
minh bạch,
yêu cầu phía
Việt
Nam
cung
cấp
định
kỳ và
kịp
thời
tất
cọ các
luật
quy
định,
các
thủ tục
hành chính có tính áp
dụng
chung,
liên
quan
đến
bất
kỳ vấn đề nào
trong hiệp
định này.
Việc
công
bố
các thông
tin
và
biện
pháp nêu trên
phọi
được
tiến
hành sao cho các cơ
quan
Chính
phủ,
các xí
nghiệp,
cá nhân
tham
gia
hoạt
động thương mại có
thể
làm
quen
vơi chúng đúng
theo
nội dung.
Việc
đăng như vậy
phọi
bao gồm
thông
tin
về ngày có
hiệu lực
của
biện
pháp,
các sọn phẩm và
dịch
vụ
chịu
tác
động
của
biện
pháp đó, và
tất
cọ các cơ
quan
xét
duyệt
phọi
được
tham
vấn
trong
quá trình
thực
thi
biện
pháp,
và
cung
cấp địa
chỉ
liên hệ
tại
mối cơ
quan
đó nơi có
lấy
thông
tin
liên
lạc.
Yêu cầu đưa
ra
một
tạp
chí chính
thức
và mọi
biện
pháp có tính
chất
áp
dụng
chung
sẽ được công bố trên
tạp
chí này.
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
18
Khoa
luân
tốt
nehiêv
Yêu cầu
tiến
hành một cách
thống
nhất,
công
bằng
và hợp lý
tất
cả các
quy
định,
các
thủ tục
hành chính có tính
chất
áp
dụng chung.
Yêu cầu thành
lập
các
toa
án
tố
tong
hay hành chính để xem xét
lại
và
điều
chỉnh
tất
cả các vấn đề liên
quan
đến
hiệp
định.
Lun ý các
quyết
định về
khiếu nại
và
những
lý do
đối vắi
những
quyết
định
khiếu nại phải
được đưa
ra
bằng
văn bản.
Có
thể
cho
rằng, nội
dung
của
Hiệp
định Thương mại
song
phương
Việt
- Mỹ đã có tính đến
điều
kiện
phát
triển
kinh tế
của
tong
nưắc.
Việt
Nam có
thời
gian
để hoàn
thiện
hệ
thống
kinh tế
của
mình
theo
những
nguyên
tắc kinh
tế
thị
trường,
phù hợp
vắi
những
yêu cầu của Tổ
chức
Thương mại Thế
giắi
(WTO).
Phạm
Thị
Thu TrangA
-
A12-K39D
19