Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Liên Bang Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.59 KB, 95 trang )

Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
LờI NóI ĐầU
Mối quan hệ giữa hai dân tộc Việt - Nga là mối quan hệ truyền thống hữu nghị
gắn bó lâu đời. Lịch sử đã ghi nhận và nhân dân Việt Nam không bao giờ quên sự
giúp đỡ chí tình, vô t xuất phát từ mệnh lệnh của trái tim mà nhân dân Liên Xô
đã dành cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.
Do những hoàn cảnh cụ thể, mối quan hệ Việt Nam Liên bang Nga đã phải
trải qua những bớc thăng trầm của lịch sử. Khi hai nớc thực hiện việc cải cách - cải
tổ chuyển đổi cơ chế kinh tế, nhất là sau khi Liên Xô tan rã năm 1991, quan hệ
Việt Nam - Liên bang Nga trong hầu hết các lĩnh vực đều bị chững lại và suy giảm
đáng kể. Tuy nhiên, sự nghiệp đổi mới kinh tế ở hai nớc không những đã làm cho
nền kinh tế Việt Nam đứng vững và phát triển, làm cho nền kinh tế Liên bang Nga
thoát dần khỏi khủng hoảng để vơn tới một chất lợng mới mà còn tạo cơ sở vững
chắc cho việc khôi phục và phát triển quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa hai
nớc với một hiệu quả hoàn toàn khác trớc.
Ngày nay, do nhận thức đợc tầm quan trọng của mối quan hệ này, chính phủ hai
nớc đã củng cố, tăng cờng tình hữu nghị đoàn kết giữa hai dân tộc trên cơ sở mới,
bình đẳng, cùng có lợi, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của nhân dân hai nớc, phù
hợp với xu thế của thời đại, mở ra một giai đoạn mới trong lịch sử quan hệ giữa hai
nớc.
Chính vì lẽ đó, việc nhìn nhận lại quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt
Nam và Liên bang Nga cũng nh xem xét triển vọng của nó trong tơng lai, tìm ra
các phơng hớng, biện pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đa quan hệ hợp tác
Việt Nga đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn để tơng xứng với tiềm năng to lớn
và đáp ứng nguyện vọng lợi ích của cả hai nớc đã trở thành một vấn đề hết sức
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 1
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
thiết thực. Đây cũng là lý do em chọn đề tài: Quan hệ hợp tác thơng
mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga.
Khoá luận đợc chia thành ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về hoạt động hợp tác thơng mại và đầu t của Liên bang


Nga.
Chơng II: Thực trạng quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên
Bang Nga.
Chơng III: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t
giữa Việt Nam và Liên Bang Nga.
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế cho nên khoá luận không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, em rất mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, những ngời đã
giảng dạy và truyền thụ những kiến thức quý báu cho em có hiểu biết sâu rộng về
nghiệp vụ chuyên môn của mình. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô giáo,
Tiến sỹ Vũ Thị Kim Oanh đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu, thu thập tài liệu và hoàn thành khoá luận này.
Hà nội ngày 12 tháng 12 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Hiền
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 2
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Chơng 1
Tổng quan về hoạt động hợp tác thơng mại
và đầu t của Liên Bang Nga
I. Vài nét về bối cảnh kinh tế - chính trị của Liên
Bang Nga
1. Bối cảnh chính trị của Liên bang Nga từ khi Liên Xô cũ sụp đổ cho đến nay
1.1. Bối cảnh trong nớc
Sau khi Liên Xô cũ sụp đổ, Liên bang Nga ra đời với t cách là một quốc gia độc
lập, là ngời thừa kế địa vị pháp lý của Liên Xô cũ. Liên bang Nga là quốc gia có vị
trí địa lý trải qua hai châu lục á - Âu, với diện tích lớn nhất thế giới 17,1 triệu km
2
,
trong đó 1/3 nằm ở châu Âu và 2/3 nằm ở châu á. Về dân số, Liên bang Nga có

gần 150 triệu ngời, đứng hàng thứ 6 trên thế giới.
Kể từ khi Liên bang Nga bắt đầu cuộc cải cách kinh tế thị trờng đến nay đã hơn
một thế kỷ và thời gian này đánh dấu một thời kỳ vô cùng khó khăn của nớc Nga.
Công cuộc cải cách đã tạo ra những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trờng, tạo
điều kiện quan trọng để Liên bang Nga có những bớc tiến trong giai đoạn phát
triển mới và nâng cao vị thế của Liên bang Nga trên trờng Quốc tế. Tuy nhiên bức
tranh tổng quát trong những năm cải cách vừa qua thật đáng buồn, nền kinh tế Nga
ngập chìm trong cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị sâu sắc, đời sống của nhân
dân giảm sút, mâu thuẫn xã hội, sắc tộc gay gắt.
Sự bất ổn chính trị ở Liên bang Nga thực sự nổ ra khi nền kinh tế Nga lâm vào
tình trạng suy thoái. Trong thời gian cầm quyền của Tổng thổng Boris Yelsin, cuộc
chiến giữa Tổng thống và Duma quốc gia luôn xảy ra, gây thêm khó khăn cho đất
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 3
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
nớc Nga. Các phe phái chính trị chỉ tận dụng thời điểm để mặc cả cho mình một
cái gì đó, trớc hết là chỗ đứng trong nội các trong khi cái mà nớc Nga cần là một
chính phủ mạnh mẽ với các chuyên gia kinh tế có khả năng vạch ra các chiến lợc
đa đất nớc thoát khỏi khủng hoảng.
Hậu quả của cuộc chiến tranh giành quyền lực là nớc Nga dần đánh mất đi sức
mạnh đoàn kết dân tộc. Một số nớc cộng hoà tự trị đã đòi quyền độc lập tách khỏi
Liên bang Nga. Cuộc chiến ở Tresnhia gây nhiều tổn hại về kinh tế và xã hội cho
nớc Nga vẫn cha đủ giải quyết thấu đáo.
Sự bất ổn chính trị cao điểm nhất xảy ra trong thời kì nớc Nga đã bốn lần thay
đổi thủ tớng chỉ trong vòng cha đầy hai năm (giai đoạn 1998-1999).
Có thể nói, thập niên cuối cùng của thế kỉ XX là thập niên chứa đầy những biến
động dữ dội và phức tạp của lịch sử nớc Nga. Nền chính trị của Liên bang Nga
phần nào đợc ổn định từ sau khi Vladimia Putin đắc cử Tổng Thống Liên bang Nga
vào năm 2000.
1.2. Bối cảnh quốc tế:
Liên Xô sụp đổ là sự kiện lịch sử quan trọng cuối thế kỷ XX. Thế giới chấm dứt

thời kỳ chiến tranh lạnh chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống, hai phe đối lập, đứng
đầu là Liên Xô và Mỹ, chuyển thành thế giới đa cực với một siêu cờng là Mỹ. Bối
cảnh trên mở ra những thuận lợi mới đồng thời với những thách thức mới cho Liên
bang Nga.
1.2.1. Thuận lợi:
Thế giới đa cực đợc hình thành đã làm giảm bớt vai trò bá chủ thế giới của Mỹ,
đối thủ truyền thống của Liên bang Nga trớc kia. Ngày nay, sức mạnh của nền
kinh tế Mỹ trong tơng quan so sánh với Liên minh châu Âu và Nhật Bản có xu
hớng suy giảm. Nền kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển mạnh mẽ với tốc
độ cao và ổn định. Vai trò của Trung Quốc trên trờng quốc tế ngày càng tăng
cùng với sự phát triển không ngừng của Liên minh châu Âu cả về chiều rộng
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 4
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
lẫn chiều sâu sẽ khiến Mỹ không thể cho phép mình tự quyết định đợc mọi vấn
đề quốc tế.
Thế giới đang chuyển mạnh từ chạy đua quyết liệt về quân sự, tranh giành
những khoảng trống quyền lực sang cạnh tranh về kinh tế, chiếm lĩnh các thị tr-
ờng. Sức mạnh kinh tế ngày càng có vai trò quyết định vị thế của mỗi nớc trên
trờng quốc tế hiện nay.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá đang phát triển mạnh mẽ. Từ ngày
1/1/1999, EU đã tiến thêm một bớc quan trọng trong quá trình liên kết của
mình, đó là sự ra đời của đồng euro. Các tổ chức thơng mại thế giới đang phát
triển mạnh mẽ và có vai trò ngày càng to lớn đến kinh tế thế giới.
Xu thế chủ đạo là hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển toàn thế giới đã tác
động tích cực đến các nớc SNG. Các nớc này đã nhận ra rằng việc không chú
trọng đúng mức đến các quan hệ kinh tế truyền thống giữa họ vốn đợc hình
thành qua nhiều thập kỷ qua trong khuôn khổ một nền kinh tế quốc dân là một
điều sai lầm nghiêm trọng. Do đó, các nớc đã thống nhất là cần khôi phục và
phát triển các quan hệ kinh tế và xây dựng chiến lợc phát triển, củng cố liên
kết kinh tế giữa các nớc. Quan hệ của Liên bang Nga với các nớc SNG đã đợc

cải thiện nhiều.
Lịch sử đã từng ghi nhận Liên Xô cũ từng là siêu cờng của thế giới, trong
những năm tồn tại của mình đã tạo ra tiềm lực kinh tế, quân sự khổng lồ mà
hiện nay Liên bang Nga đợc thừa hởng khoảng 75% tiềm lực kinh tế trong nông
nghiệp nói chung và khoảng 70% tiềm lực kinh tế nói riêng. Về mặt quốc tế,
Liên bang Nga đợc thừa kế chiếc ghế Uỷ viên thờng trực Hội đồng bảo an Liên
hiệp quốc và là một cờng quốc hạt nhân trên thế giới .
Chính phủ Nga cũng đạt đợc nhiều thành tựu trên phơng diện ngoại giao. Tuy
có nhiều khó khăn trên phơng diện kinh tế song Liên bang Nga cũng đã chính
thức gia nhập APEC. Theo đánh giá của các nhà kinh tế Nga, việc trở thành
thành viên APEC sẽ đem lợi cho Liên bang Nga nhiều tỷ USD. Trớc hết, nhờ
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 5
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu Liên bang Nga có nhiều điều kiện thuận lợi
hơn trong việc nhập hàng hoá của các nớc châu á và châu Phi và xuất khẩu
máy móc thiết bị và sản phẩm công nghệ cao cũng nh nhiều mặt hàng khác.
Matxcơva cũng trông đợi vào sự gia tăng đầu t nớc ngoài vào nền kinh tế Nga
từ các bạn hàng tơng lai trong khu vực châu á - Thái Bình Dơng, mở ra khả
năng đạt đợc những bớc tiến đáng kể trong việc phát triển tiềm năng công
nghiệp và khoa học kỹ thuật vùng Sibir và Viễn Đông, thúc đẩy các khu vực
miền Đông nớc Nga còn đang bị tụt hậu trong các quan hệ kinh tế. Việc trở
thành thành viên đầy đủ của APEC là một hậu thuẫn có ý nghĩa hết sức trong
việc đàm phán gia nhập WTO vốn là điều kiện quan trọng để hội nhập vào hệ
thống thơng mại và kinh tế thế giới. Liên bang Nga cũng có những lợi ích chính
trị khi gia nhập APEC. Từ năm 1996, Liên bang Nga đã trở thành nớc đối thoại
với ASEAN, giờ đây lại sẽ thêm khả năng có các cuộc t vấn chính trị đa phơng
về những vấn đề an ninh và ổn định tại khu vực châu á - Thái Bình Dơng trong
khuôn khổ các cuộc gặp không chính thức hàng năm của APEC, trớc hết là với
Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản, những nớc cùng với nớc Nga có thể tạo thành
bộ tứ chiến lợc châu á - Thái Bình Dơng.

1.2.2. Thách thức:
Hiện nay, nớc Nga đang đứng trớc nhiệm vụ phức tạp là hoà nhập vào thị trờng
thế giới, vào sự phân công lao động quốc tế, vào trật tự thế giới mới đang hình
thành. Không thể thực hiện nhiệm vụ này nếu thiếu dân chủ hoá và không chuyển
xã hội Nga vào một xã hội cởi mở, bởi vì hiện nay, sự đổi mới xã hội trên các
nguyên tắc dân chủ là một xu hớng toàn cầu của sự tiến hoá xã hội .
Bối cảnh hiện nay có những khó khăn sau mà chính quyền của Tổng thống
V.Putin cần đối mặt, đó là:
0Thực lực kinh tế Nga vẫn còn yếu, thực lực kinh tế là điều hết sức quan trọng đến
việc bảo vệ lợi ích quốc gia. Theo số liệu thống kê, thực lực kinh tế của Liên bang
Nga năm 1999 chỉ bằng 10% của Mỹ. Nợ nớc ngoài của Liên bang Nga là 160 tỷ
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 6
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
USD, việc cung ứng thực phẩm và hàng tiêu dùng vẫn phải dựa vào phơng Tây.
Việc lệ thuộc nhiều vào phơng Tây làm giảm vai trò nớc lớn của Liên bang Nga.
1Xu hớng ly khai tuy đã giảm nhng vẫn còn gây khó khăn đến việc bảo vệ sự
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nớc Nga, cùng với các vấn đề về chủ nghĩa
khủng bố, tập kích cha đợc giải quyết triệt để đã tạo điều kiện cho sự can thiệp
nhân đạo của nớc ngoài nhúng tay can thiệp.
2Liên bang Nga còn thiếu những bạn đồng minh đắc lực. Trớc đây, trong thời kỳ
chiến tranh lạnh, Liên Xô có rất nhiều bạn đồng minh. Từ sau khi khối Vacsava
tan rã, các nớc Trung - Đông Âu đều ngả sang phơng Tây, duy nhất chỉ còn Belarut
là bạn đồng minh của Liên bang Nga. Tuy nhiên, dân số Belarut cha đến 10 triệu
ngời, sức mạnh rất hạn chế. Đứng trớc sức ép về quân sự ngoại giao của phơng
Tây, Liên bang Nga thiếu hẳn những trợ thủ đắc lực mà cơ bản là đơn thơng độc
mã.
3Mỹ còn tiếp tục gây nhiều sức ép tấn công Liên bang Nga trên nhiều lĩnh vực.
NATO sẽ tiếp tục tiến sang phía Đông cho đến tận biên giới nớc Nga. Mỹ sẽ tiếp
tục thẩm thấu vào khu vực Liên Xô cũ, lôi kéo 3 nớc cộng hoà vùng Baltic vào
NATO, thúc đẩy để Ucraina xa rời khu vực này, đẩy Liên bang Nga ra khỏi khu

vực Trung á và ngoại Capcadơ, đồng thời triển khai hệ thống phòng thủ quốc gia,
phá vỡ thế cân bằng chiến lợc giành u thế hạt nhân, tiếp tục can thiệp vào vấn đề
Tresnhia nhằm chia rẽ nớc Nga.
2. Bối cảnh kinh tế của Liên bang Nga từ khi Liên Xô cũ sụp đổ cho đến nay
2.1. Giai đoạn trớc năm 2000
Bức tranh kinh tế của nớc Nga sau cải cách thật là ảm đạm. Nền kinh tế Nga
chìm ngập trong khủng hoảng triền miên, kinh tế suy thoái, gắn với tình trạng
chính trị không ổn định, mức sống nhân dân giảm sút nghiêm trọng. Liên tục trong
một thập kỷ, tăng trởng kinh tế của Liên bang Nga luôn ở con số âm, với mức suy
giảm bình quân 6,9%/ năm. Năm 1997 kinh tế Nga mới bắt đầu có mức tăng trởng
dơng 0,8% thì đến tháng 8 năm 1998 lại lâm vào cuộc khủng hoảng, một cuộc
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 7
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
khủng hoảng sâu sắc khiến nớc Nga gặp phải những khó khăn. Năm 1996 tiềm lực
kinh tế của Liên bang Nga chỉ còn 40% so với tháng 12 năm 1991. Trong các
ngành kinh tế của Liên bang Nga, công nghiệp là một ngành chịu khủng hoảng
nặng nề nhất. Tốc độ tăng trởng công nghiệp bình quân là âm 7,8% giai đoạn
1993-1998. Tính chung trong giai đoạn 1991 1997, sản xuất công nghiệp giảm
81%, trong đó ngành chế tạo máy giảm 64%, công nghiệp nhẹ giảm 87%, công
nghiệp thực phẩm giảm 59% , công nghiệp chế biến gỗ và giấy giảm 66%.
Đồng thời, đồng Rúp liên tục mất giá, trong giai đoạn 1993 - 1998 tỷ giá
Rúp/ USD ngân hàng tăng hơn 10 lần từ 0,932 rúp = 1 USD (năm 1993) lên
9,71 rúp = 1USD (năm 1998).
Lạm phát trung bình hằng năm xấp xỉ 200 - 250%, giá cả trong một năm tăng
hơn 10 lần, thâm hụt ngân sách thờng xuyên ở mức 10% GDP. Năm 1992, tỷ lệ
lạm phát đạt mức cao kỷ lục 1353% sau đó giảm dần xuống mức 3 con số vào các
năm 1993, 1994, 1995 và 2 con số từ năm 1996 trở lại đây. Thế nhng, việc tiến
hành các biện pháp thực tế cải tổ cơ cấu nền kinh tế và cải tổ khu vực ngân sách
luôn luôn bị trì hoãn. Các vấn đề hiện tại thờng đợc giải quyết bằng nợ ngắn hạn
mà Nhà nớc vay trong và ngoài nớc theo lãi suất cao hơn hàng chục lần mức tăng

sản xuất. Tỷ lệ nợ nớc ngoài ngắn hạn so dự trữ ngoại tệ của Liên bang Nga là
230% (trong khi ở Trung Quốc chỉ có 13%). Phần lớn nợ trong nớc là do trái phiếu
Nhà nớc thời hạn dới 1 năm. Tính đến ngày 1/1/1999, tổng nợ nớc ngoài là 140,8
tỷ USD. Nếu tính cả các khoản nợ trong nớc đợc quy theo ngoại tệ thì tổng nợ
chính phủ lên tới 158,8 tỷ USD, dịch vụ nợ đến hạn phải trả là 9 tỷ USD.
Tiền lơng bình quân có xu hớng tăng nhng vẫn không tăng nhanh bằng tỷ lệ
lạm phát hàng năm. Trong giai đoạn 1993 1998, tiền lơng bình quân/ năm tăng
232,3% trong khi tỷ lệ lạm phát/ năm tăng 245,3%. Do vậy, tính chung cho cả giai
đoạn 1991 1997 tiền lơng thực tế giảm 78%, thu nhập bình quân đầu ngời giảm
58,5%. Giá cả tăng quá nhanh so với lơng thực tế, lu thông hàng hoá đình trệ, các
xí nghiệp thua lỗ mắc nợ lẫn nhau không có khả năng thanh toán làm cho mức
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 8
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
sống của đại đa số quần chúng suy giảm một cách cơ cực. Số ngời sống dới mức
nghèo khổ tăng từ 13 triệu ngời năm 1992 lên 30 triệu ngời vào cuối năm 1994,
hơn 100 triệu ngời sống ở mức tối thiểu. Đội quân thất nghiệp tăng từ 1,5 triệu ng-
ời vào năm 1992 lên 6 triệu ngời vào cuối năm 1994. Nhiều cuộc mit tinh, biểu
tình, bãi công của quần chúng lao động nổi lên khắp nơi làm cho tình hình xã hội
ngày càng căng thẳng.
2.2. Thời kỳ sau khi Tổng thống Putin lên nắm quyền
Nhìn nhận một cách khách quan, kể từ khi Tổng thống Putin lên nắm quyền đến
nay, nền kinh tế Nga cũng đã có một số dấu hiệu tích cực hơn hẳn thời gian trớc
đó. Năm 1999, nền kinh tế đã có những dấu hiệu tích cực đáng khích lệ. Đặc biệt
là năm 2000 đã đánh dấu nét khởi sắc mới trong nền kinh tế Nga. Trên tất cả các
chỉ tiêu Liên bang Nga đều có bớc phát triển vợt bậc. Cụ thể GDP tăng 7,6%, sản l-
ợng công nghiệp tăng 10%, sản lợng nông nghiệp tăng 3%, đầu t cơ bản tăng gần
20%, cán cân thơng mại thặng d khoảng 61 tỷ USD.
Năm 2001 kinh tế Nga duy trì mức tăng trởng ổn định trên 5%, tốc độ tăng đầu
t và vốn cố định đạt mức 6%, thu nhập thực tế của ngời dân Nga tăng 6,3%, giá
tiêu dùng tăng 16,7% so với năm 2000. Liên bang Nga đã xuất khẩu một khối lợng

hàng hoá trị giá 94,3 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 47,7 tỷ USD, tăng 17,7%
so với năm 2000. Về hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nớc đã bắt đầu có khả
năng kiểm soát tỷ giá hối đoái giữa đồng Rúp và đồng USD, trên cơ sở phối hợp
hành động với Ngân hàng Trung Ương, dự trữ ngoại tệ tăng 49 tỷ USD.
Năm 2002 đợc đánh giá là năm thành công của Liên bang Nga trong lĩnh vực kinh
tế. Mức tăng trởng kinh tế là 4,3%, sản lợng công nghiệp tăng 3,7%, sản lợng ngũ cốc
đã đạt đợc mức thu hoạch kỷ lục 90 triệu tấn, trong đó xuất khẩu 9 triệu tấn, đã khai
thác 380 triệu tấn dầu thô, đứng thứ 2 trên thế giới sau ả rập Sau đi.
Trong năm 2003 Liên bang Nga dự tính sẽ khai thác 420 triệu tấn dầu. Mức thu
nhập thực tế của dân Nga đã tăng 8,8%. Những kết quả này đã tạo nền móng thuận
lợi cho phát triển kinh tế Nga trong năm nay. Theo những số liệu sơ bộ của nửa đầu
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 9
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
năm 2003, mức tăng trởng kinh tế và sản lợng công nghiệp đã tăng khoảng 6%. Đây
là chỉ tiêu tăng hiệu quả nhất trong 4 năm gần đây. Thành tựu này cho phép nớc Nga
hoàn toàn lạc quan khẳng định có khả năng hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội năm 2003 và thậm chí có thể hoàn thành vợt mức.
II. Chính sách hợp tác thơng mại và đầu t của Liên
bang Nga
1. Chính sách kinh tế đối ngoại
Trớc hết, chúng ta tiếp cận với chính sách đối ngoại nói chung của Liên bang
Nga, bởi nó sẽ định hớng cho chính sách kinh tế đối ngoại của nớc này.
Văn kiện có ý nghĩa quan trọng nhất và là bớc tiến đáng kể nhất trong lĩnh vực
đối ngoại của Liên bang Nga suốt mời năm qua là Chiến lợc đối ngoại của Liên
Bang Ngađợc công bố ngày 28/6/2000. Chiến lợc này đã trình bày các luận điểm
chung, khái quát tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Liên bang Nga sau
chiến tranh lạnh, nêu rõ những u tiên của Liên bang Nga trong việc giải quyết các
vấn đề toàn cầu cũng nh các u tiên khu vực. Chiến lợc ghi rõ: Ưu tiên tối cao
trong đờng lối đối ngoại của Liên bang Nga là bảo vệ lợi ích con ngời, xã hội và
Nhà nớc Nga . Về chính sách đối ngoại, chiến lợc khẳng định Liên bang Nga sẽ

theo đuổi chính sách đối ngoại độc lập và xây dựng nhà nớc Liên bang Nga. Chính
sách đó dựa trên sự nhất quán và chủ nghĩa thực dụng cùng có lợi. Chính sách đó
phải hoàn toàn rõ ràng, có tính đến lợi ích hợp pháp của các nớc khác và nhằm tìm
kiếm những giải pháp chung. Cũng nh trong văn bản về chính sách đối ngoại, nét
nổi bật trong thực tiễn hoạt động đối ngoại của Tổng thống Nga V.Putin là tính
thực dụng, nghĩa là chú trọng hiệu quả thực tế của hoạt động này. Tổng thống vừa
thực sự vào cuộc trong những vấn đề quốc tế nóng bỏng và phức tạp, vừa chú trọng
sao cho việc giải quyết những vấn đề đó phù hợp với lợi ích quốc gia thiết thực của
Liên bang Nga. Trong khi luôn khẳng định rằng nớc Nga đã và sẽ là một đất nớc vĩ
đại, một cờng quốc, Tổng thống V.Putin đã nhấn mạnh: Trong thế giới hiện đại,
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 10
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
vị thế cờng quốc của một nớc thể hiện không chỉ ở sức mạnh quân sự, mà còn ở
khả năng nớc đi đầu trong việc phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bảo
đảm mức sống cao cho nhân dân, bảo vệ vững chắc an ninh của mình trên trờng
quốc tế. Trên thực tế, ngoại trừ kho vũ khí hạt nhân, các tiêu chí thể hiện sức
mạnh cờng quốc của Liên bang Nga đang ở mức thấp. Do vậy, Tổng thống Nga
quan tâm trớc hết đến hiệu quả của các hoạt động ngoại giao với các nớc, các khu
vực khác nhau trên thế giới, trớc hết trong không gian hậu Xô viết. Trong chính
sách ngoại giao, chúng ta còn có thể thấy đợc thứ tự u tiên ngoại giao của Liên
bang Nga đối với các nớc nh sau:
Thứ nhất, tiếp tục quan hệ toàn diện với các nớc SNG, trong đó xác định: Tăng
cờng đối tác chiến lợc với Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG), thúc đẩy sự
thống nhất của SNG. Đáng lu ý là việc tăng cờng hợp tác với khu vực biển Caxpi
đợc ghi vào phần đặc biệt.
Thứ hai, là khu vực châu Âu, khu vực u tiên truyền thống của Liên bang Nga.
Liên bang Nga xác định:
1- Phát triển hơn nữa tổ chức hợp tác an ninh châu Âu.
2- Coi Liên minh châu Âu (EU) là đối tác kinh tế chính trị chủ yếu.
3- Hợp tác với NATO có điều kiện kèm theo (không bố trí vũ khí thông thờng,

hạt nhân, tên lửa ở các nớc mới gia nhập NATO; không sử dụng vũ lực bên ngoài
lãnh thổ NATO khi không có nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc).
4- Duy trì quan hệ với các nớc Trung - Đông Âu nh trớc.
Thứ ba, là Mỹ. Liên bang Nga xác định quan hệ Nga Mỹ là điều kiện cần
thiết để cải thiện tình hình quốc tế và ổn định chiến lợc thế giới. Tuy nhiên,
trong chính sách ngoại giao của mình, Liên bang Nga cũng cho thấy vấn đề cắt
giảm vũ khí huỷ diệt là vấn đề dự phòng giải quyết xung đột ở những khu vực
nguy hiểm là những lĩnh vực độc lập cơ bản và khó giải quyết trong quan hệ Nga
Mỹ hiện nay. Liên bang Nga cũng khẳng định quyết tâm tiếp tục đối thoại để
duy trì nền tảng quan hệ hai nớc đã đợc xây dựng trong 10 năm qua.
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 11
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Thứ t, là khu vực châu á. Với vị trí địa lý Âu - á đặc biệt của mình, Liên bang
Nga không thể không chú trọng đến quan hệ với châu á, đặc biệt là khu vực châu
á - Thái Bình Dơng. Việc Liên bang Nga tham gia vào APEC, diễn đàn khu vực
ASEAN (ARF) và thành lập Nhóm Thợng Hải +5 đợc ghi thành mục đặc biệt.
Trong chính sách ngoại giao song phơng của mình, vấn đề phát triển quan hệ hữu
nghị với Trung Quốc, ấn Độ đợc nêu lên đầu tiên chứng tỏ Liên bang Nga rất quan
tâm tới quan hệ với hai nớc châu á khổng lồ này. Tiếp đó, Liên bang Nga xác định
quan hệ ổn định với Nhật Bản thông qua việc hoạch định đờng biên giới mà hai
bên có thể chấp nhận đợc. Các nớc đợc nêu lên tiếp theo là Đông Nam á, Iran, bán
đảo Triều Tiên, Apganixtan, Trung Đông, châu Phi, Trung và Nam Mỹ.
Theo định hớng của chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế đối ngoại đợc
hoạch định trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế.
Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của đờng lối kinh tế đối ngoại của
Liên bang Nga là cần phải tuân thủ nguyên tắc có đi có lại và phụ thuộc lẫn nhau
trong các mối ràng buộc kinh tế quốc tế. Để trong tơng lai không những loại trừ
các hậu quả xấu của việc toàn cầu hoá nền kinh tế, mà còn có những u thế rõ rệt,
nớc Nga cần phải hớng tới việc liên kết có giá trị cả hai phía, có nghĩa là xuất
hiện không những chỉ là nớc xuất khẩu hàng hoá của mình và là nớc nhận vốn, mà

còn thờng xuyên mở ra các thị trờng của mình để có khả năng cạnh tranh với hàng
hoá và dịch vụ nớc ngoài, mà cũng là để tiếp cận tới một vấn đề mới đối với Liên
bang Nga là xuất khẩu vốn. Trong giai đoạn đầu, các bạn hàng để xuất khẩu kiểu
này có lẽ trớc hết là các quốc gia thành viên SNG và các nớc đang phát triển.
Một nguyên tắc cơ bản khác của chính sách kinh tế đối ngoại của nớc Nga là
cần phải tính đến việc gia nhập của nớc này vào các tổ chức tài chính và thơng mại
quốc tế và tác động tơng hỗ tích cực với chúng.
Năm 1998 Liên bang Nga đã đợc tiếp nhận vào Hội nghị quan trọng nhất của
hợp tác châu á - Thái Bình Dơng. Sự phát triển của các mối quan hệ hai bên cùng
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 12
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
có lợi về kinh tế, đầu t khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực khác cùng với các nớc ở
khu vực này là một trong những u tiên quan trọng trong tơng lai gần và xa.
Tháng 5 năm 1996 nớc Nga đã tán thành điều khoản 8 của điều lệ Quỹ tiền tệ
quốc tế, điều đó có một ý nghĩa chiến lợc quan trọng để mở rộng việc tăng thêm
đầu t vào Liên bang Nga, bởi vì nh mọi ngời đều biết vốn nớc ngoài không hớng
vào những nớc có những hạn chế về tiền tệ.
Cuối năm 1992, nớc Nga đã tán thành Hiệp ớc về việc thành lập Cơ quan đảm
bảo đầu t đa biên (MIGA), đã gia nhập vào nhóm ngân hàng Thế giới. MIGA là cơ
quan đại lý bảo hiểm cho đầu t nớc ngoài vào các nớc tham gia và đợc bảo đảm
khỏi sự rủi ro không thuộc về buôn bán, bao gồm: quốc hữu hoá đầu t khỏi sự rủi
ro của việc đa ra những hạn chế về việc chuyển lợi nhuận sang ngoại tệ và chuyển
nó ra nớc ngoài, điều đó mở ra một cách đáng kể những khả năng của các nhà đầu
t nớc ngoài về việc bảo vệ vốn đầu t của mình.
Tháng 4 năm 1991 Ngân hàng phục hồi và phát triển châu Âu (EBRD) đã đợc
mở và bắt đầu các giao dịch, ngân hàng này là viện tài chính duy nhất mà Liên Xô
đã là thành viên và là một trong những nớc sáng lập ra viện này, còn sau đó nớc
Nga với t cách là ngời kế tiếp. Theo đúng các văn bản của điều lệ EBRD, các mục
đích của nó là cấp công trái, t vấn, thực hiện đầu t vào vốn pháp định của các tổ
chức của các quốc gia thành viên, mà kể cả những bảo đảm đa ra về tín dụng.

Vấn đề Liên bang Nga trở thành thành viên của Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) đó là điều kiện quan trọng nhất của sự liên kết nớc Nga với nền kinh tế thế
giới, tạo điều kiện tăng nhanh hàng xuất khẩu của Liên bang Nga, đặc biệt các
hàng công nghiệp. Ngoài ra, các nguyên tắc của WTO chứa đựng cơ chế giải quyết
các xung đột thơng mại bảo vệ mình khỏi những hành động phi pháp của các đối
tác thơng mại. Nằm ngoài không gian luật pháp chung, cha là thành viên của tổ
chức quốc tế quan trọng này, nớc Nga, về nguyên tắc, bắt mình phải chịu tình thế
của ngời ngoài cuộc trong thơng mại quốc tế, bởi vì các quy tắc chung cha thích
ứng với nớc Nga. Để gia nhập vào WTO Liên bang Nga buộc phải hạ thấp một
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 13
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
cách đáng kể biểu thuế nhập khẩu, đồng thời phải thực hiện một số các điều chỉnh
lớn trong các chính sách kinh tế cho phù hợp với các quy định của WTO. Nói cách
khác, nếu nớc Nga không tự mở, dù cho là chỉ một trong nhiều khu vực kinh tế,
thì nớc Nga không thể sử dụng các khả năng mà WTO cho phép nói chung, bởi vì
hiệp ớc về sự thành lập tổ chức này là chọn gói, không thể lấy ra từ đó những bộ
phận cấu thành .
Một vấn đề quan trọng gắn với đờng lối kinh tế thơng mại của quốc gia Nga là
vấn đề cấp chế độ tối huệ quốc cho các nớc đang phát triển. Nớc Nga cũng nh các
nớc phát triển khác có nhiệm vụ tạo ra một công cụ có hiệu quả cho sự phát triển
các mối quan hệ buôn bán chính trị với các nớc đang phát triển, công cụ này có
lẽ cho phép thúc đẩy sự phát triển quốc tế trên cơ sở các quy chế, quy định chung
của luật kinh tế quốc tế, loại trừ việc lạm dụng và nhận các u đãi phi pháp. Bản
chất của chế độ u đãi chung là cho các nớc đang phát triển các quyền đợc u đãi về
việc đa hàng hoá của họ vào thị trờng các nớc phát triển. Về phần mình, các nớc
nhận đợc u đãi cần phải tuân thủ một trách nhiệm chung không lạm dụng các u
đãi đặc biệt, xuất khẩu lại các hàng hoá chuyển đổi từ nớc thứ ba nh điều đó thờng
xảy ra.
Và cuối cùng, đối với nớc Nga vấn đề điều khiển hoạt động thơng mại của Nhà
nớc là một vấn kinh tế đối ngoại tơng đối quan trọng.

Nh đã biết, 13/01/1995 Luật Về Nhà nớc điều khiển hoạt động ngoại thơng
đã bắt đầu có hiệu lực. Trong luật chỉ ra rằng việc không cho phép bất cứ một ph-
ơng pháp nào (trừ biểu suất thuế xuất nhập khẩu và không biểu suất thuế) của việc
Nhà nớc điều khiển hoạt động ngoại thơng bằng con đờng can thiệp và lập nên các
hạn chế khác nhau bởi các cơ quan của Chính quyền Nhà nớc Liên bang Nga và
các chủ thể của nó. Tuy nhiên, sau một thời gian kể từ khi luật này có hiệu lực thực
tế đòi hỏi Nhà nớc Liên bang Nga cần phải can thiệp sâu hơn vào hoạt động ngoại
thơng của nớc Nga. Đặc biệt, điều đó có liên quan đến việc đa ra các mức thuế
nhập khẩu cao hơn đối với các hàng hoá đợc quy định và lập nên các mức thuế
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 14
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
suất. Ví dụ, với mục đích bảo vệ ngời sản xuất đờng trong nớc, từ 01/01/2001 Liên
bang Nga tăng mức thuế nhập khẩu đờng từ 5% đến 30% và ấn định mức nhập
khẩu đờng. Một quyết định nh vậy, rõ ràng đã tạo khả năng việc sản xuất đờng từ
nguyên liệu trong nớc củ cải đờng, mà hiện nay chỉ chiếm có 25% trong toàn
bộ số đờng đang sử dụng ở nớc Nga với khối lợng là 5,5 triệu tấn.
2. Chính sách ngoại thơng.
Trọng tâm chính sách ngoại thơng của Liên Bang Nga là cải cách hoạt động
ngoại thơng với hớng đi then chốt là tự do hoá ngoại thơng, trong đó lấy tự do hoá
điều tiết phi thuế quan làm trung tâm.
2.1. Chính sách thuế quan.
Thuế quan là loại thuế thu đánh vào hàng hóa xuất nhập khi qua cửa khẩu của
một nớc. Chính sách thuế quan nhằm vào hai mục đích cơ bản: mục đích tài chính
và mục đích bảo hộ. Trên thực tế, Liên bang Nga đánh thuế nhằm vào cả hai mục
đích, trong đó mục đích tài chính đợc đặt lên hàng đầu do tình trạng căng thẳng
triền miên của Ngân sách Liên bang. Hiện nay ở Liên bang Nga đang áp dụng một
số loại thuế sau:
Thuế suất nhập khẩu :
Hàng hóa qua cửa khẩu Liên bang Nga phải chịu thuế suất nhập khẩu, đợc
quy định bởi Luật thuế suất của Liên bang Nga. Biểu thuế Hải quan hiện hành là

danh mục hàng hoá đợc lập ra trên cơ sở phân loại quốc tế. Trong quan hệ kinh
tế đối ngoại, Liên bang Nga chia các nớc trên thế giới thành 5 nhóm để áp dụng
4 mức thuế suất thuế nhập khẩu khác nhau.
0Nhóm nớc có thoả thuận về chế độ tối huệ quốc (MFN) với Liên Bang Nga (127 n-
ớc) đợc hởng thuế suất thuế nhập khẩu cơ sở (thuế suất MFN).
1Nhóm nớc không có thoả thuận MFN với Liên bang Nga phải chịu mức thuế
gấp đôi mức thuế MFN.
2Nhóm nớc đang phát triển (104 nớc), trong đó có Việt Nam đợc hởng thuế
nhập khẩu u đãi bằng 75% mức thuế MFN.
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 15
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
3Nhóm các nớc kém phát triển (47 nớc) đợc miễn thuế nhập khẩu vào Liên bang
Nga.
4Nhóm các nớc SNG (11 nớc) cũng đợc miễn thuế nhập khẩu vào Liên bang
Nga.
Thuế suất nhập khẩu u đãi :
Đợc áp dụng đối với tất cả các mặt hàng trừ khoảng 40 mặt hàng, trong đó có
một số mặt hàng nh nớc quả, nớc uống (kể cả nớc khoáng), bia và cồn các loại,
thuốc lá, xì gà, quần áo, khăn, găng tay và vải bằng nguyên liệu tổng hợp 100%

Thuế nhập khẩu đặc biệt :
Một số mặt hàng Liên bang Nga không khuyến khích nhập khẩu, các hàng
xa xỉ phẩm phải chịu thuế nhập khẩu đặc biệt với mức thuế rất cao, nh rợu các
loại từ 1,4 đến 60 rúp/ lít, thuốc lá 6 - 25 rúp/ ngàn điếu, xăng ô tô 200 - 300
rúp/ tấn, xe con 10%
Thuế giá trị gia tăng(VAT):
Hàng hoá nhập khẩu vào Liên bang Nga sau khi chịu thuế nhập khẩu và thuế
nhập khẩu đặc biệt còn phải chịu Thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng tính
chung cho các loại hàng nhập khẩu ở mức 20% trị giá nhập khẩu trừ một số hàng
thực phẩm tính 10% hoặc miễn thuế do danh mục riêng do Chính phủ ban hành.

Hàng trả nợ đợc miễn VAT.
Thuế suất tối thiểu nhập khẩu:
Là mức thuế tối thiểu phải nộp trên một đơn vị số lợng hoặc trọng lợng. Thuế
suất tối thiểu nhập khẩu đã phần nào ngăn chặn đợc hiện tợng gian lận thơng mại
và bảo hộ sản xuất trong nớc.
2.2. Chính sách phi thuế quan:
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 16
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Trong tiến trình gia nhập WTO, để thực hiện cam kết minh bạch hoá chính sách
phi thuế quan, ngày 14/ 04/1998 Tổng thống Nga đã kí luật về các biện pháp bảo
vệ lợi ích của Liên bang Nga trong hoạt động ngoại thơng. Luật này đã đợc hai
viện quốc hội thông qua. Theo đạo luật này, Liên bang Nga sẽ áp dụng các biện
pháp phi thuế quan nh quota nhập khẩu và/ hoặc hạn chế nhập khẩu, các biện pháp
chống bán phá giá và các biện pháp tự vệ khác nhằm bảo vệ các ngành kinh tế của
đất nớc trớc sự cạnh tranh của nớc ngoài, đối phó với sự phân biệt đối xử của một
số nớc đối với mặt hàng xuất khẩu của Liên bang Nga và đảm bảo cân bằng cán
cân thơng mại.
Tuy nhiên cho đến nay, Liên bang Nga vẫn cha áp dụng một cách có hệ thống
biện pháp cấp quota nhập khẩu, kể cả đối với hàng may mặc, hải sản và một số
hàng hoá nhạy cảm khác. Mặc dù vậy, ở từng thời điểm Liên bang Nga đã áp dụng
một số biện pháp bảo hộ mậu dịch mang tính chất phi thuế quan cho phép xác định
những hạn chế nhất định nhằm mục tiêu bảo vệ thị trờng trong nớc.
Đặc biệt để bảo đảm quyền lợi của ngời tiêu dùng việc kiểm tra chất lợng hàng
nhập khẩu nhất là hàng nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng, dụng cụ y tế, và dợc
phẩm đợc tiến hành nghiêm ngặt và chặt chẽ hơn. Bất cứ hàng hoá nào trong nhóm
trên trớc khi nhập vào Liên bang Nga đều phải đợc cơ quan kiểm tra giám định
hàng hoá có thẩm quyền của Liên bang Nga tiến hành xét nghiệm và cấp giấy
chứng nhận chất lợng phù hợp, không gây độc hại cho ngời tiêu dùng. Giấy chứng
nhận thẩm định phẩm chất của cơ quan giám định quốc tế có uy tín có thể thay
giấy chứng nhận phù hợp vào Liên bang Nga.

Các mặt hàng nhập khẩu vào Liên bang Nga đều phải có nhãn mác bằng tiếng
Nga ghi rõ tên hàng, thành phần, chất lợng, hóng dẫn sử dụng. Những thông tin
này có thể in trên bao bì hoặc in thành tờ rời để trong từng hộp, từng gói hàng hoá.
Quy định này đợc đa ra nhằm góp phần ngăn chặn sản phẩm kém chất lợng đợc đa
vào Nga và bảo vệ ngời tiêu dùng.
3. Chính sách đầu t
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 17
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Đầu t nớc ngoài đợc xem là một trong những điều kiện quan trọng để đa nớc
Nga ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế và phát triển đất nớc. Liên bang Nga đã
thực hiện một số biện pháp tích cực để thu hút đầu t nớc ngoài thể hiện việc thông
qua Luật Đầu t nớc ngoài (1999) và các chính sách u đãi đầu t nớc ngoài.
Từ năm 1991 đến nay, sau những năm cải cách đầy sóng gió, nền kinh tế Nga
đã bắt đầu khôi phục và đạt đợc nhiều thành công đáng kể. Thành công này có một
phần không nhỏ của đầu t nớc ngoài. Do đó, khi hoạch định chiến lợc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài, các nhà lãnh đạo Nga đã dựa trên quan điểm: coi đầu t nớc ngoài
là nguồn đầu t chủ đạo để tạo ra hàng hoá và dịch vụ có chất lợng cao, đem lại
công nghệ và thiết bị hiện đại cùng những kinh nghiệm và phong cách quản lý tiên
tiến. Đồng thời vốn đầu t nớc ngoài cũng đợc xem là hoạt động không làm tăng nợ
của chính phủ mà còn tạo ra công cụ để trả nợ và đảm bảo cho nền kinh tế Nga
liên kết có hiệu quả với nền kinh tế thế giới và khu vực. Với mục tiêu cơ bản nh
vậy, chiến lợc thu hút vốn đầu t nớc ngoài (ĐTNN) của Liên bang Nga nhằm vào
các nhiệm vụ cụ thể sau:
0Hình thành những đơn vị kinh tế hoạt động có hiệu quả cao.
1Góp phần tạo ra sự ổn định về tài chính nh một điều kiện cần thiết cho việc phát
triển nền kinh tế liên bang.
2Phát triển mạnh các ngành sản xuất tiêu dùng thiết yếu, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của đông đảo nhân dân.
3Thúc đẩy cải tổ cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng các ngành tiên tiến có
công nghệ thiết bị hiện đại.

4Góp phần hình thành môi trờng cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền.
5Tăng kim ngạch xuất khẩu theo hớng tạo lập các ngành sản xuất định hớng xuất
khẩu và thay thế nhập khẩu.
Để tìm hiểu về chính sách đầu t của Liên bang Nga, trớc tiên ta cần phải tiếp
cận với Luật đầu t nớc ngoài của Liên bang Nga. Luật đầu t nớc ngoài của Nga đợc
ban hành vào năm 1991 và đợc sửa đổi, bổ sung vào năm 1999. Luật điều chỉnh
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 18
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
mối quan hệ gắn liền với việc đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu t khi thực hiện
hoạt động đầu t vào các ngành kinh tế của Liên bang Nga. Luật có một số nội dung
đáng chú ý sau:
Cơ sở pháp lý của việc bảo lãnh đầu t và quyền của chủ đầu t: Chủ đầu t Nga và
nớc ngoài đợc sự đảm bảo của Nhà nớc về tài sản của họ và các quyền lợi khác
theo Hiến pháp của Liên bang Nga, Luật Dân sự và Luật Đầu t nớc ngoài của
Liên bang Nga. Chủ đầu t còn đợc bảo đảm bởi các hiệp định quốc tế ký kết
giữa Liên bang Nga và các nớc khác.
Quyền bình đẳng về lợi ích của nhà đầu t: Tất cả các chủ đầu t ký kết hiệp định về
phân chia sản phẩm đều đợc đối xử công bằng với các phía Liên bang Nga.
Việc đối xử với các nhà đầu t nớc ngoài: Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t tại Liên
bang Nga đợc hởng tuyệt đối và vô điều kiện mọi sự bảo vệ bởi pháp luật hiện
hành, các văn bản pháp quy khác của Liên bang Nga, các hiệp định quốc tế mà
chính phủ Nga đã ký kết. Các quy định đãi ngộ với các nhà đầu t nớc ngoài
không đợc thua thiệt hơn các doanh nhân trong nớc về vấn đề tài sản, quyền sở
hữu tài sản Chủ đầu t nớc ngoài sẽ đợc hởng sự u đãi đặc biệt khi hoạt động
trong lĩnh vực đợc đặc biệt u tiên tại Liên bang Nga. Chủ đầu t nớc ngoài đợc
bảo đảm có quyền lợi bình đẳng nh các công dân Nga trong giới hạn quyền lợi
mà luật pháp nớc Nga đã quy định.
Bảo lãnh của chính phủ khi luật pháp thay đổi : Chính phủ đảm bảo sẽ bảo vệ
sự ổn định về quyền lợi của nhà đầu t nớc ngoài và các điều kiện đầu t. Trong
trờng hợp có thay đổi về pháp luật, ảnh hởng đến quyền lợi của chủ đầu t nớc

ngoài thì một số điều khoản sau đó sẽ đợc ban hành có hiệu lực trong vòng 3
năm, xem xét tới quyền lợi của những nhà đầu t đã tham gia hoạt động đầu t tại
Liên bang Nga. Những điều khoản nói trên sẽ không áp dụng trong trờng hợp
mọi sự thay đổi có liên quan đến vấn đề quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự
xã hội, bảo vệ môi trờng và chống độc quyền. Những văn bản quy phạm pháp
luật của nhà chức trách Nga mà đợc áp dụng bổ sung nếu không đợc quy định
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 19
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
bởi Luật và những nghị định của chính phủ thì hạn chế hoạt động đầu t nớc
ngoài tại Liên bang Nga sẽ không có hiệu lực và không áp dụng đối với các nhà
đầu t.
Bảo lãnh đối với nhà đầu t nớc ngoài trong trờng hợp bị bắt buộc rút đầu t và
những hành động phạm pháp của các cơ quan nhà nớc và công chức: Các khoản
đầu t vào Liên bang Nga sẽ không bị quốc hữu hoá trừ khi nhà đầu t có hành
động gây phơng hại tới quyền lợi của Nhà nớc Nga. Vốn đầu t nớc ngoài sẽ
không bị trng thu trừ trờng hợp thiên tai, bệnh dịch và các trờng hợp khác đợc
coi là bất khả kháng. Trong trờng hợp vốn đầu t nớc ngoài bị quốc hữu hoá
hoặc trng thu, nhà đầu t sẽ đợc đền bù đầy đủ và nhanh chóng. Văn bản hớng
dẫn việc trng thu hay quốc hữu hoá vốn đầu t do quốc hội nớc Nga đa ra và việc
giải quyết trng thu sẽ do Chính phủ thực hiện. Quyết định của cơ quan nhà nớc
về việc thu hồi vốn đầu t nớc ngoài phải đợc lập bằng văn bản.
Bồi thờng và bồi hoàn tổn thất cho nhà đầu t: Các khoản bồi thờng trả cho nhà
đầu t nớc ngoài phải tơng ứng với chi phí đầu t thực tế của chủ đầu t mà đã bị
quốc hữu hoá hoặc trng thu trớc khi việc quốc hữu hoá hoặc trng thu đợc thực
hiện hoặc công bố chính thức. Các khoản bồi thờng phải trả không đợc trì hoãn
vì bất cứ lý do nào và bằng đồng tiền mà chủ đầu t sử dụng từ ban đầu hoặc
bằng đồng tiền khác mà nhà đầu t nớc ngoài chấp nhận. Cho đến khi thanh
toán, lãi suất của khoản chi phí bồi thờng sẽ đợc tính thêm vào khoản bồi thờng
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành tại Liên bang Nga.
Bảo lãnh của Nhà nớc trong trờng hợp hoạt động đầu t bị chấm dứt: Trong trờng

hợp hoạt động đầu t nớc ngoài bị chấm dứt, nhà đầu t có quyền thu hồi lại
những khoản tiền đầu t và lợi nhuận từ hoạt động đầu t dới hình thức tiền tệ
hoặc hàng hoá quy đổi theo giá cả trên thị trờng tại thời điểm mà hoạt động đầu
t bị chấm dứt.
Khuyến khích đầu t nớc ngoài: Các biện pháp dới đây đợc áp dụng với các chủ
đầu t để khuyến khích đầu t nớc ngoài.
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 20
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
- Miễn hoặc giảm thuế (khấu trừ thuế suất)
- Các biện pháp tài chính tín dụng (cho vay lãi suất thấp).
- Chuyển đổi các khoản nợ thành cổ phần trong các công ty.
- Các biện pháp phi tài chính khác.
0Quyền của nhà đầu t nớc ngoài đợc hởng miễn thuế bổ sung và bảo lãnh đối với
các dự án đầu t nớc ngoài có ý nghĩa kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng.
1Bảo lãnh của nhà nớc đối với các dự án đầu t đặc biệt quan trọng bao gồm: nghĩa
vụ pháp lý và nghĩa vụ kinh tế.
- Nghĩa vụ pháp lý bao gồm: đóng góp cho việc thực hiện dự án đầu t nớc
ngoài trong khuôn khổ hiến pháp hiện hành; không cản trở sự thực hiện
các dự án đầu t đặc biệt quan trọng; không cản trở các nhà đầu t trong
việc sử dụng tài sản của mình; thông báo cho các nhà đầu t kịp thời về
những sửa đổi và bổ sung của luật pháp hiện hành mà có thể ảnh hởng tới
các điều kiện thực hiện dự án đầu t nớc ngoài; thông báo cho chủ đầu t
việc không áp dụng các văn bản pháp lý hay những hành động pháp lý
khác mà có thể thay đổi hay phơng hại tới các điều kiện thoả thuận trong
hợp đồng đầu t trong thời hạn hiệu lực.
- Nghĩa vụ kinh tế: Bồi hoàn tín dụng, thiệt hại là hậu quả từ chính phủ
hoặc các công chức do không thực thi hoặc thực thi không đúng các
nghĩa vụ hợp đồng.
2Bảo hiểm rủi ro tài sản: Nhà đầu t nớc ngoài với sự suy xét của mình có thể mua
bảo hiểm cho tài sản của mình trong trờng hợp bất khả kháng xảy ra và đợc quyền

quyết định có mua bảo hiểm cho các khoản tiền kiếm đợc hay không ngoại trừ tr-
ờng hợp mà luật pháp hiện hành có quy định bắt buộc.
3Thuế: Trừ việc đảm bảo mức thuế ổn định, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ không đợc
hởng bất kỳ sự u đãi về thuế nào khác. Các dự án đợc u tiên có thể đợc u đãi một
số quyền lợi về thuế theo luật thuế và luật hải quan của Liên bang Nga.
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 21
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
4Quy định về việc chuyển lợi nhuận của nhà đầu t nớc ngoài về nớc: Sau khi nộp
đủ các khoản thuế, chủ đầu t có quyền chuyển không giới hạn các khoản tiền lợi
nhuận trong nội hạt nớc Nga cũng nh chuyển ra nớc ngoài.
5Giải quyết tranh chấp: Nhà đầu t nớc ngoài đợc bảo đảm quyền lợi giải quyết các
tranh chấp xảy ra trong hoạt động kinh doanh đầu t ở toà án tại Liên Bang Nga hay
ở nớc ngoài.
Để tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều vốn ĐTNN, đặc biệt
thu hút vốn ĐTNN vào những ngành kinh tế trọng điểm, chiến lợc, Chính phủ Nga
đã có những chính sách u tiên đặc biệt dành cho các nhà ĐTNN:
Chính phủ đặt sự u tiên hàng đầu đối với các khoản đầu t vào phát triển tiềm
năng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao.
Khuyến khích đầu t nớc ngoài vào khu vực kinh tế định hớng xuất khẩu không
chỉ các tài nguyên tự nhiên, năng lợng mà còn gồm cả lĩnh vực lĩnh vực máy
móc thiết bị, phơng tiện giao thông vận tải, thiết bị công nghệ cao, khu vực sản
xuất hàng hoá trong nớc thay thế nhập khẩu, phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm
Ưu tiên đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trớc tiên là cơ sở
hạ tầng trong giao thông và bu chính viễn thông.
Khuyến khích đầu t vào khu vực sử dụng nhiều lao động trong nớc, đặc biệt là
khu vực miền trung tâm và tây bắc nớc Nga là các vùng thừa nhân lực và khu
vực phía đông có tài nguyên thiên nhiên phong phú. Các nhà đầu t nớc ngoài
trong lĩnh vực sản xuất t liệu sản xuất và các dịch vụ có thể tăng cao hiệu quả
của nền công nghiệp thì sẽ đợc nhận sự hỗ trợ ban đầu của chính phủ.

Tuy nhiên, lợi ích của nớc Nga và các nhà đầu t nớc ngoài không phải bao giờ
cũng trùng nhau. Liên bang Nga xác định chiến lợc thu hút đầu t là theo đuổi mục
tiêu khôi phục và khai thác tiềm năng kinh tế, khoa học kỹ thuật để phát triển sản
xuất, cung cấp cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu hàng hoá có chất lợng cao, tiếp
thu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, nhanh chóng hiện đại hoá, đa đất nớc
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 22
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
đi lên. Về phía các nhà đầu t, Liên bang Nga nh một thị trờng còn bỏ ngỏ cần khai
thác kiếm lời vì đây là quốc gia có nhiều tiềm năng, tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào, tay nghề cao và có nhiều thành tựu khoa học kỹ
thuật. Chính vì thế, các nhà hoạch định chính sách Nga cần phải tính toán đầy đủ
đến lợi ích của các nhà đầu t nớc ngoài để xác định các chính sách, biện pháp mềm
dẻo và thích hợp.
III. Khái quát tình hình hoạt động hợp tác thơng mại và
đầu t của Liên Bang Nga trong những năm gần đây
1. Hoạt động Ngoại thơng của Liên Bang Nga trong những năm gần đây
1.1. Kim ngạch ngoại thơng
Trớc năm 1999 do những bất ổn về chính trị và khủng hoảng kinh tế kéo dài
kim ngạch ngoại thơng của Liên bang Nga vẫn tăng nhng ở mức thấp. Trong giai
đoạn 1992 - 1994, kim ngạch ngoại thơng của Liên bang Nga tăng trởng không ổn
định. Sang giai đoạn 1995-1997 tình hình đã có chuyển biến tốt, kim ngạch ngoại
thơng tăng trung bình 5%/ năm do cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng (bảng 1).
Do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tháng 8/ 1998, kim ngạch ngoại
thơng Liên bang Nga đã giảm sút và kéo dài đến tận năm 1999. Đến năm 2000, cán
cân ngoại thơng đã phục hồi và đạt mức 66,9 triệu USD.
Bảng 1: Kim ngạch ngoại thơng của Liên bang Nga (1992- 2000)
Đơn vị tính: tỷ USD
Chỉ tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
KNXK 42.4 44.3 49.2 63.7 69.2 68.4 57.6 62.2 89.2
KNNK 37.0 26.8 28.3 33.2 31.5 38.8 32.3 21.9 22.3

Tổng
KNXNK
79.4 71.1 77.5 96.9 100.7 107.2 89.9 84.1 111.5
Cán cân
thơng
mại
+5.4 +17.5 +20.9 +30.5 +37.7 +29.6 +25.3 +40.3 +66.9
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 23
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Nguồn : Thống kê chính thức của Tổng cục Hải Quan Liên bang Nga.
Kim ngạch xuất khẩu bắt đầu suy giảm vào năm 1998 (giảm 13,4%) chủ yếu do
giá thị trờng hàng hoá thế giới suy giảm, cầu về hàng nguyên liệu giảm dẫn đến giá
cả những mặt hàng chủ lực của Liên bang Nga trên thị trờng thế giới giảm, mặt khác
do hàng hoá của Liên bang Nga đang mất dần khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế
giới. Năm 1998 quyết định thả nổi đồng rúp của chính phủ đã ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động nhập khẩu, làm giảm sức mua của thị trờng Liên bang Nga và làm cho
kim ngạch nhập khẩu giảm 4,9% so với năm 1997.
Theo số liệu của Bộ Phát triển Kinh tế Nga hoạt động ngoại thơng giai đoạn
1999 - 2000 diễn ra trong bối cảnh hiệu quả kinh doanh tăng cao và nhu cầu nội
địa đợc mở rộng, trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới hết sức thuận lợi. Kim
ngạch ngoại thơng năm 2001 tăng lên đến 141,9 tỷ USD, tăng 3,6 %, trong khi đó
năm 2000 tốc độ tăng là 32,4%. Tốc độ tăng trởng ngoại thơng năm 2001 đợc giải
thích bởi khối lợng xuất khẩu giảm do giá trên thị trờng của các mặt hàng năng l-
ợng và các mặt hàng khác giảm trong điều kiện tình hình nền kinh tế thế giới suy
yếu.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Liên bang Nga, kim ngạch ngoại thơng
năm 2002 tăng lên đến 151,8 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2001, trong đó xuất
khẩu đạt 105,8 tỷ USD (tăng 5,8%) và nhập khẩu đạt 46 tỷ USD (tăng9,8%). Năm
2002 tình hình thị trờng thuận lợi làm tăng nhu cầu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Liên bang Nga và giá thị trờng tăng, tạo điều kiện nâng thặng d cán cân thơng

mại lên 59,8 tỷ USD và tăng 1,7 tỷ so với năm 2001.
Theo số liệu của Cục thống kê Hải quan Liên bang Nga, từ tháng 1 đến tháng 8
năm 2003 kim ngạch ngoại thơng của Liên Bang Nga đạt 118,8 tỷ USD, tăng
24,5% so với cùng kỳ năm 2002, trong đó xuất khẩu đạt 83,8 tỷ USD (tăng 26,2%)
và nhập khẩu đạt 35 tỷ (tăng 20,6%). Thặng d cán cân thơng mại đạt 48,8 tỷ USD
(quý 1 năm 2002 đạt 37,4 tỷ USD).
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 24
Quan hệ hợp tác thơng mại và đầu t giữa Việt Nam và Liên Bang Nga
Nhìn chung, xuất khẩu 2000 - 2002 đạt khối lợng cao nhất, tuy nhiên năm 2002
nhập khẩu tăng với tốc độ cao. Trong bối cảnh giảm tỷ giá của đồng rúp thì hiệu
quả của các thơng vụ xuất khẩu tăng lên đáng kể. Mặc dù nhu cầu trong nớc ngày
càng lớn song lợi nhuận từ xuất khẩu không ngừng tăng đã làm tăng tiếp tục hạn
ngạch xuất khẩu trong công nghiệp khai thác và trong các ngành kinh tế mũi nhọn.
1.2. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu
Về xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của Liên bang Nga chủ yếu dựa vào nhóm 10 mặt hàng
xuất khẩu, bao gồm: than đá, dầu thô, sản phẩm hoá dầu, khí thiên nhiên, phân
bón, kim loại đen, đồng, quặng niken, quặng nhôm và máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải. Tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng này bình quân chiếm gần 70%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của Liên bang Nga thì mặt hàng năng lợng nhiên liệu chiếm vị trí hàng đầu
(năm 2002 chiếm 56,4% tổng kim ngạch xuất khẩu ra các nớc không thuộc
nhóm SNG). Năm 2002 nhờ việc giá dầu trên thế giới tăng nên thu nhập ngoại tệ từ
xuất khẩu dầu tăng 14,1%, tăng lên đến 25,1ỷ USD; Lợng xuất khẩu dầu đạt
154,7 triệu tấn, tăng 9,9% so với năm 2001. Năm 2002 giá dầu tăng do sự bất ổn
về chính trị của các nớc Cận Đông và Vênêduyêla, bởi sự giảm về dự trữ d u ở Mỹ
ồH tình hình căng thẳng xung quanh vấn đề Irăc. Năm 2001 giá dầu trung bình là
156,4 USD/ tấn và năm 2002 tăng lên đến 162,4 USD. Điều này đem lại cho ngành
dầu khí của Liên bang Nga naắều thuận lợiẻ
Về nhập khẩu

Liên bang Nga chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng lơng thực - thực phẩm, máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, kim loại và đồ gỗ. Mời hai mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu càa Liên ng Nga (thịt đông lạnh; thịt gia cầm; ngũ cốc; đ ờng thô, đờng
trắng; rợu và đồ uống không cồn; sản phẩm hoá dầu; tân dợc; sắt, thép, thép cán;
Vũ Thị Thanh Hiền Lớp Nga K38 25

×