Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

SKKN ứng dụng GD STEM trong bảo quản chế biến lương thực thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.11 MB, 54 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………..2
1. Lý do chọn đề tài………………………………..………………........................2
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………….2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4. Tính mới, đóng góp của đề tài ............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................4
I.

sở

luận
tiễn.....................................................................................4



thực

1. Cơ sở lí luận:................................................................................................ ........4
2. Cở sở thực tiễn……………………………………………………………..….....9
II. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM.............................14
1. Tiến trình bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật...................................14
2. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hướng STEM..................................15
3. Xây dựng bài dạy cụ thể...................................................................................21
III. Tổ chức thực nghiệm...................................................................................28
1. Mục đích..........................................................................................................28
2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................28
3. Phương pháp thực nghiệm...................................................................................29
4. Kết quả và xử lí kết quả thực nghiệm...............................................................29
PHẦN III: KẾT LUẬN …………………………………………………….…...35
1. Kết luận: ……………………………………………………………………….35


2. Kiến nghị: ..........................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….….................37
PHỤ LỤC ………………….........................…………………….….................38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

THPT

Trung học phổ thông
1


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thực tiễn giảng dạy Công nghệ 10 THPT tôi nhận thấy kiến thức cơng
nghệ có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên do học sinh có tâm lí coi
môn Công nghệ là môn phụ nên không tập trung học, khơng có hứng thú mới mơn
học này.
Việc tách rời các mơn học làm cho học sinh thiếu đi tính ứng dụng vào thực
tiễn. Đa số học sinh chỉ nắm được lí thuyết nhưng lại khơng giải quyết được các
vấn đề thực tiễn dù là nhỏ. Hay nói cách khác, học sinh của chúng ta còn thiếu
nhiều kĩ năng giải quyết tình huống thực tế. Đặc biệt sắp tới mơn Cơng nghệ là
mơn học bắt buộc thì vấn đề này càng thêm quan trọng.
Mục tiêu của giáo dục hiện nay là giúp học sinh phát huy được tính tích cực,

chủ động và sáng tạo; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và đặc thù mơn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học theo định
hướng STEM là giải pháp tốt để thực hiện mục tiêu này, giúp quá trình học tập của
học sinh đạt kết quả cao nhất, đồng thời rèn luyện được kỹ năng vận dụng vào thực
tiễn.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng sâu rộng vào mọi mặt đời sống
xã hội, giáo dục cũng khơng ngoại lệ. Vì thế địi hỏi giáo viên phải thay đổi
phương pháp, học sinh phải thay đổi cách học. Do vậy, vai trò của giáo viên phải
chuyển đổi từ “dạy cái gì”, “điều gì” sang dạy cho học sinh “phải làm gì” và “làm
như thế nào”; học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu để giải quyết vấn đề được đặt ra.
Cơng nghệ 10 là mơn học tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học và gắn với
nhiều hoạt động thực tiễn, đặc biệt là phần “Bảo quản và chế biến lương thực,
thực phẩm”, rất thuận lợi cho việc dạy học STEM, phù hợp với định hướng đổi
mới căn bản giáo dục Việt Nam theo hướng phát triển năng lực ở người học nhằm
đáp ứng những đòi hỏi của xã hội hiện đại.
Để thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường THPT cũng là cách thức thu hút
học sinh u thích hơn về bộ mơn, thu hút học sinh theo học, tìm tịi lựa chọn nghề
phù hợp thuộc lĩnh vực STEM, các nghành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực
trước sự bùng nổ của công nghệ hiện đại 4.0. Vì vậy bản thân tơi lựa chọn đề tài
“Vận dụng giáo dục Stem trong dạy học chủ đề Bảo quản, chế biến lương
thực, thực phẩm - Công nghệ 10 nhằm phát huy phẩm chất và năng lực học
sinh”. Tuy nhiên đề tài này khơng tránh được sai sót, bản thân tôi rất mong được
sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cùng các em học sinh để hoàn thiện hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
2


Do đặc thù bộ môn và đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 10 còn e ngại khi
mới bước chân vào THPT thì đề tài này giúp các em khơng chán nản mà u thích

bộ mơn hơn, phát huy năng lực hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng vào thực tiễn
và hơn hết là phát huy năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Việc tổ chức dạy học STEM còn giúp học sinh liên môn kiến thức để đa
dạng sản phẩm, tạo điều kiện cho các em được tham gia đánh giá lẫn nhau, từ đó
phát triển được kỹ năng đánh giá và tự đánh giá. Ngồi ra cịn giúp các em nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho bản thân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Vận dụng quy trình thiết kế giáo dục STEM để thiết kế chủ đề dạy học
STEM trong dạy học phần “Bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm”, Công
nghệ 10 - THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Phạm vi: Giáo viên giảng dạy môn Công nghệ 10 và học sinh trường THPT
Quỳ Châu
4. Tính mới, đóng góp của đề tài
Dạy học theo định hướng STEM giúp học sinh giúp học sinh vừa học được
kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn. Từ đó
phá đi khoảng cách giữa lí thuyết và thực tiễn, tạo ra những con người làm việc
năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu của thời đại mới.
Giáo dục STEM đề cao đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt
trước một tình huống thực tiễn có vấn đề cần giải quyết liên quan đến các kiến
thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tịi, nghiên cứu những
kiến thức thuộc các mơn học có liên quan đến vấn đề (qua sách giáo khoa, học
liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn
đề đặt ra.
Giáo dục STEM tạo cho người học một phong cách học tập sáng tạo. Người
học đóng vai trò là nhà phát minh, cần phải hiểu rõ thực chất của các kiến thức cần
trang bị; phải biết cách tìm tịi mở mang kiến thức; phải biết cách chỉnh sửa lại cho
phù hợp với vấn đề mà người học đang cần giải quyết.

3



Phần II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm dạy học STEM
STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp
nội dung và các kỹ năng khoa học, công nghệ, kỹ thuật và tốn học.
STEM là tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực, rèn luyện tư duy đa chiều
giúp học sinh đi đến nguồn gốc vấn đề. Biến kiến thức tưởng chừng như khô khan
trở thành các giải pháp mắt thấy, tai nghe tay chạm hay nói cách khác là những
bằng chứng và kỹ thuật toán học để hiểu về thế giới tự nhiên và con người, nhằm
nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Nói đến STEM người ta định hướng mơ hình giáo dục mới, học sinh được
học đi đơi với hành. STEM đã góp phần ni dưỡng đam mê khoa học, sự u
thích sáng tạo của thầy và trị. Bên cạnh đó khi STEM phát triển đồng nghĩa với
văn hóa học cũng được coi trọng hơn, khi các bạn học sinh trải nghiệm tìm tịi,
nghiên cứu kiến thức thơng qua các kênh báo, intenet...
Đối với bộ môn Công nghệ, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thực
tế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm của
chương trình mới. Nếu chỉ dạy theo kiến thức sách giáo khoa và theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng thì khả năng gây hứng thú, phát triển năng lực, tìm hiểu thiên nhiên,
năng lực tìm hiểu thực tế cịn thấp.
Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà
khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con
người tương lai có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc
sống hiện đại như tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực tự giải quyết
vấn đề và sáng tạo, áp dụng. Giáo dục STEM giúp học sinh phát triển các năng lực
chun mơn tích hợp, khơi dậy niềm đam mê khám phá, học tập cho học sinh giúp

các em khám phá tiềm năng của bản thân.
1.2. Xu thế tất yếu của dạy học STEM trong thời gian tới
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh. Mục tiêu của chương trình nhằm trả lời câu hỏi: Học xong
chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài
học với những vấn đề thực tiễn; giáo viên tổ chức hoạt động để học sinh tìm hiểu
và giải quyết được vấn đề, thơng qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo
4


dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành
các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ
giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học
STEM nêu ra.
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện và đổi mới giáo dục trong có liên quan
đến giáo dục STEM được ban hành, cụ thể như: Nghị quyết số 29/NQ–TW Hội
nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo; Quyết định 522/QĐ–TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025”; Các công văn
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học đối với giáo dục trung học hàng năm;
Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình
giáo dục phổ thơng 2018; Công văn số 4612/BGDĐT–GDTrH ngày 03/10/2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ
năm học 2017–2018.
Về phía Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An số 1602/SGD&ĐT-GDTrH cũng

nói rõ trong mục đổi mới hình thức dạy học cần: Đa dạng hóa các hình thức tổ
chức dạy học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở
trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài
nhà trường; tăng cường các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học gắn liền với di
sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở địa phương; sử
dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên mơn, nhất là những
chủ đề xây dựng theo tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - cơng nghệ - kỹ thuật tốn (STEM) trong việc thực hiện CT GDPT ở những môn học liên quan. Khuyến
khích mỗi nhóm chun mơn xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, tập trung vào
mức độ “Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM”.
Gần đây nhất Sở Giáo dục Nghệ An có cơng văn số:1841/SGD&ĐTGDTrH ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường
trung học từ năm học 2019-2020. Công văn nói rõ: Giáo dục STEM là một phương
thức giáo dục nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học gắn liền với
ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho học sinh năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi bài học STEM trong chương trình
giáo dục phổ thơng đề cập đến một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh
phải học và sử dụng kiến thức thuộc các môn học trong chương trình để sử dụng
vào giải quyết vấn đề đó. Giáo dục STEM đảm bảo giáo dục tồn diện, nâng cao
hứng thú học tập các mơn học, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho
học sinh, kết nối trường học với cộng đồng, góp phần hướng nghiệp, phân luồng.
5


1.3. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học STEM.
- Đảm bảo mục tiêu dạy học.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
- Đảm bảo tính đa dạng, phong phú.

- Đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
1.4. Tiêu chí xây dựng chủ đề bài học STEM
Để tổ chức được các hoạt động nói trên, mỗi bài học STEM cần phải được
xây dựng theo 6 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn.
Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội,
kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật.
Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ
việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển
một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động:


Xác định vấn đề



Nghiên cứu kiến thức nền



Đề xuất các giải pháp/thiết kế



Lựa chọn giải pháp/thiết kế



Chế tạo mơ hình (ngun mẫu)




Thử nghiệm và đánh giá



Chia sẻ và thảo luận



Điều chỉnh thiết kế.

Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt
động tìm tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm.
Quá trình tìm tịi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ
đề STEM. Trong các bài giảng STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện
theo hướng mở có "khn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng
hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển
giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học
sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái
thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của
6


mình và thiết kế hoạt động tìm tịi, khám phá của bản thân.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo.
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, địi
hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức

dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngơn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm
học tập mà học sinh phải hồn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt
động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học
sinh.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học
và toán mà học sinh đã và đang học.
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục
đích nội dung từ các chương trình khoa học, cơng nghệ, tin học và tốn. Lập kế
hoạch để hợp tác với các giáo viên tốn, cơng nghệ, tin học và khoa học khác để
hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp
trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ, tin
học và tốn khơng phải là các mơn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải
quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học tốn, cơng nghệ, tin học và
khoa học của học sinh.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự
thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một
vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối
ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các
phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải
quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
1.5. Quy trình xây dựng bài học STEM
Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học
2019-2020; Sở Giáo dục Nghệ An có Cơng văn số:1841/SGD&ĐT-GDTrH ngày
7/10/2019 cụ thể như sau:
Bước1: Lựa chọn chủ đề bài học.
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện
tượng, q trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
cơng nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của

bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề mình phải giải quyết.
7


Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình mơn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3:Xây dựng vấn đề thực tiễn để giải quyết vấn đề.
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận dụng
kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm vật
chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học
được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải
hoàn thành. Các hoạt động học đó có được tổ chức cả ở trong và ngồi lớp học (ở
trường, ở nhà và cộng đồng). Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn,
hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên ngoài lớp học.
1.6. Vì sao nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn Công nghệ
trường phổ thông
Công nghệ là môn khoa học vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của
con người. Bên cạnh đó, mơn Cơng nghệ cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các
mơn học khác như Sinh học, Hóa học, Tốn học …,vận dụng kiến thức của mơn
học này vào giải thích hiện tượng, vận dụng đồ dùng trong thực tế. Cùng với sự

phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức Công nghệ ngày càng được sử dụng
rộng rãi, rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì vậy các chủ đề
STEM trong bộ môn Công nghệ cũng khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề
liên quan đến bảo vệ cây trồng, bảo quản chế biến, bảo vệ sức khỏe bản thân, gia
đình, cộng đồng, đến chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính tồn cầu như biến đổi
khí hậu, ơ nhiễm mơi trường, suy giảm đa dạng sinh học, ...
Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để vận dụng các kiến thức liên
quan đến bộ mơn vào trong q trình thực tế, vì vậy nên tiếp cận với quan điểm
dạy học theo định hướng tích hợp giáo dục STEM.
Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của các bộ
môn khoa học có mỗi quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau. Qua đây các
em thấy sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về bộ môn khoa học tự nhiên –
những bộ môn mà tưởng chừng như khơ khan và khó học, nặng nề về lí thuyết và
không liên hệ thực tế - nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, gợi dậy niềm đam
8


mê hứng thú, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Qua tìm
hiểu về giáo dục STEM rất nhiều em chia sẻ sự lựa chọn khoa học là con đường
tương lai cho bản thân mình.
Qua các buổi được tập huấn về giáo dục Stem tôi đã tìm hiểu nhiều hơn về
stem .Tơi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở bấy lâu nay và mạnh dạn áp dụng
vào dạy học trong thời gian vừa qua và sẽ nhân rộng hơn nữa. Tôi mạnh dạn trình
bày những sáng kiến kinh nghiệm cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong
muốn cùng với các nghiệp của mình tạo ra các tiết học vui vẻ, truyền cảm hứng,
tìm hiểu đồ dùng thực tế, trải nghiệm sáng tạo.Trong đề tài này tôi đề cập đến chủ
đề “Bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm” thích hợp cho việc thiết kế và
tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh THPT hiện nay.
Đối với giáo viên: Cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học,
kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viên sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của

các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình khơng chỉ
được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện: kĩ năng sử dụng thí nghiệm
thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngồi lớp học, kĩ năng ứng dụng
cơng nghệ thơng tin,…
Đối với người học: Ngồi những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội
dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người
học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ln có mối
liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự
giác, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế.
Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong
tương lai.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học môn Công nghệ trong trường phổ thông hiện nay:
Công nghệ là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn đời sống.
Học sinh thường học lệch, có thói quen xem nhẹ mơn học được xem là mơn phụ,
chỉ chú tâm học các mơn chính phục vụ cho thi tốt nghiệp và đại học. Mặt khác,
học sinh cũng đánh giá nội dung môn công nghệ là khá nhàm chán, vì vậy khó tìm
được sự u thích trong bài học. Học sinh phổ thơng cũng khơng có thơng tin đầy
đủ và chính xác để biết học mơn Cơng nghệ ra có thể làm gì, khiến cơng tác tuyển
sinh của các trường đại học có đào tạo ngành này rất khó khăn. Về phía giáo viên,
việc đầu tư cho bài giảng mơn cịn ít, thậm chí đơi lúc cịn bị tận dụng tiết học
công nghệ để ôn luyện cho “môn chính”. Các cuộc thi giáo viên giỏi, viết sáng
kiến kinh nghiệm…ở nhiều đơn vị cũng ít có mơn Cơng nghệ tham gia.
Từ các nguyên nhân trên dẫn đến nhiều giáo viên cơng nghệ dần dần có khái
niệm "lên lớp cho đủ giờ", cịn học sinh thì “học cho xong tiết”. Tóm lại, mơn học
này đang bị nhà trường, phụ huynh và học sinh coi nhẹ cịn giáo viên dạy mơn
9


cơng nghệ trước nay ln trong tình trạng khơng có động lực để phấn đấu, trau dồi

chuyên môn, đổi mới phương pháp vì băn khoăn, lo sợ “Khi học sinh đã khơng cần
học thì mọi cố gắng, nỗ lực của giáo viên đều vô nghĩa”.
Trong giảng dạy, nếu đơn thuần chỉ truyền thụ những kiến thức cơ bản mà
lãng quên đi những hoạt động tìm tịi, nghiên cứu, vận dụng thì bản thân người
giáo viên sẽ mai một kiến thức và học sinh cũng bị hạn chế khả năng suy luận, tư
duy sáng tạo, thực hành. Nếu được thực hành học sinh sẽ hiểu hơn bản chất vấn
đề và tích cực hơn trong học tập
Môn Công nghệ hiện nay thực sự rất hữu ích đối với học sinh trong việc lựa
chọn, phát huy năng khiếu, sở thích của bản thân trong tương lai. Do lượng kiến
thức các môn rất nhiều cả về lí thuyết và bài tập, địi hỏi các em phải tiếp thu hết;
chính vì vậy mà các em chưa nhìn thấy vai trị ứng dụng của mơn Cơng nghệ vào
đời sống và ứng dụng trong thực tiễn.Trong quá trình học, học sinh ít được trải
nghiệm thực tế nên việc truyền thụ kiến thức trở nên nặng nề.
Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở trường THPT nói chung
và trường THPT Quỳ Châu nói riêng cịn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao
nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra một sản phẩm STEM chứ chưa mang tính tự giác, các
em cịn ỉ lại cho các bạn chăm học. Việc dạy học kết hợp với thực tiễn cịn chưa
đồng bộ, mang tính hình thức và thường được giải thích là học sinh và giáo viên
bận, ít có thời gian... Đó là lí do các em học sinh chủ yếu là để đối phó cịn yếu tố
đam mê thì rất ít, đặc biệt là các học sinh miền núi tư duy còn yếu.
Vào đầu năm học 2021 - 2022, bản thân tôi đã xin ý kiến của một số giáo
viên dạy môn Công nghệ ở các trường bạn và tiến hành khảo sát 180 học sinh lớp
10 (gồm 4 lớp 10A1, 10A2, 10C1 và 10C2) về sự hứng thú, cách thức học, nội
dung và phương pháp học môn Công nghệ.
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh rất thích và thích mơn Cơng
nghệ chỉ có 7.8% và 18.3%; các em thích học vì mơn Cơng nghệ là mơn có tính
điểm vào tổng kết cuối năm, do kiến thức dễ hiểu và gắn với thực tế, do giáo viên
dạy. Các em cũng rất chú trọng các nội dung gắn liền với kiểm tra đánh giá và vận
dụng vào thực tiễn. Về cách thức học vẫn còn khá nhiều học sinh chọn cách học
thụ động 23.3%. Như vậy, qua phân tích thì các em chủ yếu vẫn theo cách học đối

phó, rất ít có sự đam mê và yêu thích, kỹ năng thực hành và vận dụng thực tiễn rất
hạn chế.
Khi khảo sát ý kiến từ một số giáo viên dạy Công nghệ ở các trường về sự
hiểu biết và mối quan tâm của giáo viên trong giáo dục STEM, kết quả thu được
như sau:
Khi hỏi về mức độ sử dụng các phương pháp dạy học, chỉ có 20.2% giáo
viên trả lời là “thường xuyên” hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức được học để
giải quyết vấn đề thực tiễn, 50.2% giáo viên trả lời “thỉnh thoảng”, thậm chí cịn
10


3.9% giáo viên trả lời là “chưa bao giờ”; với phương pháp thực hành tạo sản phẩm
hay vận dụng kiến thức liên mơn trong dạy học thì số câu trả lời “thường xuyên”
chỉ khoảng 25%, còn đa số câu trả lời là “thỉnh thoảng”, “hiếm khi” hoặc “chưa
bao giờ”. Điều này chứng tỏ, dạy học công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
đang là điều khá mới mẻ với giáo viên cơng nghệ và giáo viên đang gặp nhiều khó
khăn.
Bảng 2.1.1. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết về giáo dục STEM của giáo viên
Nội dung

Hiểu rõ (%)

Biết (%)

Chưa biết (%)

STEM

17.3


45.2

37.5

Giáo dục STEM

11.1

44.3

44.
6

Ngày hội STEM

8.7

41.6

49.
7

Nghề nghiệp STEM

7.9

42.2

49.
9


Câu lạc bộ STEM

8.1

38.7

53.
2

Qua bảng 2.1.1 cho thấy các nội dung về lĩnh vực Giáo dục STEM còn rất
mới đối với nhiều giáo viên, còn lại đa số giáo viên chưa biết về giáo dục STEM,
ngày hội STEM, nghề nghiệp STEM, câu lạc bộ STEM.
Bảng 2.1.2. Kết quả điều tra về mối quan tâm của giáo viên hiện nay về STEM
Mức độ

Lựa chọn (%)

Khơng quan tâm

0.8

Mới chỉ nghe nói đến

32.4

Đang tìm hiểu

54.2


Đang dạy về STEM

12.6

Qua bảng 2.1.2 ta thấy khá nhiều giáo viên chưa biết rõ về giáo dục STEM
(mới chỉ nghe nói 32.4%). Nhưng có tới 54.2% giáo viên đang tìm hiểu và 12.6%
đang dạy về STEM. Khi hỏi “môn Công nghệ có thuận lợi để tổ chức dạy học
STEM” thì có đến 88.2% giáo viên trả lời là “có” thuận lợi, chỉ 11.8% trả lời
“không”.
Rõ ràng là giáo dục STEM đang là mối quan tâm của rất nhiều thầy cô để áp
dụng đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên nó đang khá mới mẻ và nhiều giáo
viên đang gặp khó khăn để thực hiện.
11


Đây là những cơ sở quan trọng để thiết kế dạy học theo chủ đề STEM để
phát huy năng lực cho học sinh. Tôi hi vọng, đề tài sáng kiến của mình sẽ góp phần
nhỏ giúp cho các giáo viên công nghệ đỡ bỡ ngỡ trong việc tiếp cận dạy học
STEM.
2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện
nay.
2.2.1. Thuận lợi
Trong thời gian vừa qua, trường THPT Quỳ Châu luôn tổ chức tuyên truyền,
tập huấn cho giáo viên các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục STEM, chia
sẻ kinh nghiệm cho thầy, cô giáo. Đặc biệt là trong chương trình “trường giúp
trường” thì các thầy cô giáo trường THPT Hà Huy Tập đã lên tận nơi chia sẻ
những kinh nghiệm thực tế mà trường đã làm được về giáo dục STEM, truyền
thêm động lực cho giáo viên THPT Quỳ Châu cùng tìm hiểu và áp dụng.
Nhà trường khuyến khích để thúc đẩy giáo dục STEM, quan tâm tới việc
chuẩn bị nguồn lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học, công nghệ, quán

triệt giáo dục STEM theo cách quan tâm tới nâng cao chất lượng, sự phối hợp giữa
các môn học có liên quan đến chương trình, nhằm hướng tới việc vận dụng kiến
thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Bộ giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào tạo và trường học của một số tỉnh
đã thực hiện thí điểm và cho kết quả tốt, học sinh rất hứng thú, tích cực và chủ
động sáng tạo trong q trình học
Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và đào tạo
thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thơng.
2.2.2. Khó khăn.
Một số giáo viên chưa mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy học, cịn ngại
khó khăn, lúng túng khi tiếp cận, thực hiện quy trình xây dựng chủ đề, bài học
STEM, hay cách thức tổ chức hoạt động học tập, tiêu chí đánh giá sản phẩm học
tập của học sinh.
Bên cạnh đó, năng lực xây dựng kế hoạch dạy học của tổ, nhóm chun
mơn, khả năng dạy học tích hợp liên mơn của giáo viên cịn hạn chế để tìm tịi học
hỏi vận dụng kiến thức liên mơn theo định hướng giáo dục STEM. Dạy học tích
hợp liên mơn là phải tìm hiểu các nội dung kiến thức liên quan đến nhiều bộ môn,
tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng nội dung, kiến thức ở các môn học
khác nhau.
Đối với học sinh miền núi đa phần các em còn rụt rè, e ngại, học sinh còn
cảm giác STEM là một lĩnh vực mới mẻ chưa mạnh dạn khám phá, học sinh còn
học tư duy giải bài tập để mục đích đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
12


Việc học sinh tiếp cận phương pháp dạy học STEM cũng có những địi hỏi
nhất định về năng lực khoa học tự nhiên. Các em phải đam mê và chịu khó làm
việc. Với học sinh hiện tại yếu tố đam mê nghiên cứu chưa nhiều do lối giáo dục
chỉ tiếp cận kiến thức đã quen thuộc nên các em tương đối bị động và cịn ngại làm
việc.

Việc thực hiện ngồi khơng gian trường học cũng gặp một số khó khăn do
các em sống và ở trọ tại nhiều địa bàn khác nhau. Một bộ phận học sinh cịn học
thêm ngồi giờ nên khó sắp xếp thời gian hoạt động. Ngồi ra cịn một số phụ
huynh khơng hưởng ứng việc con em mình tập trung hoạt động nhóm.
Cơ sở vật chất trang thiết bị chưa nhiều để đảm bảo yêu cầu phục vụ cho
giáo viên và học sinh thực hiện bài học STEM.
2.3. Các biện pháp đưa giáo dục STEM vào trường trung học phổ thơng hiện
nay
- Về phía nhà trường:
+ Tổ chức tập huấn và tích cực tuyên truyền về dạy học STEM cho giáo viên
và học sinh hiểu rõ hơn về hình thức học này.
+ Mở các câu lạc bộ STEM dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tổ nhóm
chun mơn.
+ Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời với những giáo viên có
nhiều đóng góp cho phong trào dạy học STEM trong nhà trường.
+ Cơ sở vật chất của nhà trường cần được đầu từ thêm để đáp ứng nhu cầu
dạy và học cho giáo viên và học sinh.
+ Tạo diễn đàn học tập STEM trên các trang truyền thơng chính thống của
nhà trường. Đó là nơi giáo viên có thể thảo luận về cách soạn bài, về phương pháp
tổ chức dạy học; các em học sinh có thể trao đổi kiến thức trong bài học, các bài
tập hay giao lưu kết bạn.
- Về phía giáo viên:
+ Tích cực tham gia các buổi tập huấn, các chương trình học về STEM
+ Tích cực soạn bài giảng có định hướng giáo dục STEM
+ Tham gia các diễn đàn của các chương trình dạy học STEM trên khắp cả
nước và của nhà trường nói riêng.
+ Hướng dẫn học sinh cách học tập, nghiên cứu theo phương pháp STEM để
học sinh nhận thấy điểm tốt của phương pháp dạy học này.
- Về phía học sinh:
+ Tự giác và chủ động thực hiện nhiệm vụ

13


+ Kết nối với các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ ngoài nhà
trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm để đảm bảo thành quả của nhóm.
2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học
truyền thống.
Bên cạnh những ưu điểm của STEM rất phổ biến tuy nhiên cịn có một số
hạn chế như sau:
Thứ nhất là thời gian để thực hiện bài học stem dài hơn. Một chủ đề thực
hiện sẽ mất nhiều thời gian ở lớp cũng như ở ngoài lớp nên ảnh hưởng đến học tập
của học sinh cũng như học tập của các bộ mơn khác vì các em cần đầu tư thời gian
tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề.
Thứ hai, trong các kì thi hiện nay vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức
hàn lâm và cịn mang nặng đến hình thức tính tốn nên các em vẫn phải học để đáp
ứng cho kì thi. Do thói quen học tập theo phương pháp cũ và nhồi nhét kiến thức
cho nên học sinh chưa chú tâm vào việc khai thác trải nghiệm sáng tạo các công
việc giáo viên giao cho ở nhà, một số em cịn đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết
thực với thi đại học hiện nay.
Thứ ba đó là kinh phí thực hiện, một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực
hành chưa đầy đủ và khá tốn kém nên giáo viên và các em còn e ngại để thực hiện.
Thứ tư, STEM là phương pháp dạy học tích hợp liên mơn nên việc giảng
dạy địi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như
trình độ liên mơn nhất định. Địi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê cơng
việc, nó mất thời gian hơn và công sức của giáo viên đầu tư cũng nhiều hơn.
Qua đây chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền
thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay.
II. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục STEM
1. Tiến trình bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật
Theo cơng văn số 3089/BGDĐT/GDTrH về việc triển khai giáo dục STEM

trong trường trung học phổ thơng, tiến trình bài học STEM tn theo quy trình kỹ
thuật gồm 5 hoạt động sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề. Trong đó,
học sinh phải hoàn thành một sản phẩm học tập hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể
với các tiêu chí đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề
xuất, xây dựng giải pháp.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Tổ chức học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tăng cường mức độ tự
lực tùy thuộc đối tượng học sinh dưới sự hướng dẫn linh hoạt của giáo viên.
14


Khuyến khích học sinh hoạt động tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc
đề xuất, thiết kế sản phẩm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Tổ chức cho học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế (kèm theo
thuyết minh sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã cũ); giáo viên tổ chức góp
ý, chủ trọng việc chính sửa và xác thực các thuyết minh của học sinh để học sinh
nắm vững kiến thức mới và tiếp tục hoàn thiện bản thiết kế trước khi chế tạo, thử
nghiệm sản phẩm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành;
trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hồn thiện.
Các bước trong quy trình bài học STEM có thể khơng nhất thiết phải tn
thủ một cách tuần tự mà có thể thực hiện song song, tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động
nghiên cứu kiến thức nền có thể được tổ chức thực hiện đồng thời với việc đề xuất
giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có thể được thực hiện đồng thời với việc thử
nghiệm và đánh giá.
2. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hướng STEM

2.1. Mô tả chủ đề
Cuộc sống tất bật khiến mọi người dường như trở nên bận rộn hơn rất nhiều.
Tuy nhiên khơng vì thế mà chúng ta qn đi việc tạo khơng khí ấm cúng cho gia
đình bằng các bữa cơm hay món ăn vặt, món tráng miệng hấp dẫn. Việc chế biến
các món rất đa dạng, phong phú tùy thuộc vào sở thích, nhu cầu và phương pháp
riêng của mỗi người. Để chế biến đúng cách, ngon miệng cần phải nắm được đặc
điểm riêng của từng loại lương thực, thực phẩm.
Các loại nông sản sau khi thu hoạch trong q trình bảo quản nó vẫn tiếp tục
tiến hành hàng loạt các q trình sinh lý, sinh hố, thuỷ phân trong nội bộ làm tiền
đề cho vi khuẩn phát triển. Trong quá trình bảo quản rau quả bản thân chúng còn
diễn ra những biến đổi về vật lý như sự bay hơi nước là hiện tượng thường xuyên
xảy ra làm cho rau quả bị héo giảm trọng lượng và giảm phẩm chất. Các loại lương
thực, rau quả là loại nơng sản có thành phần dinh dưỡng phong phú, có chứa nhiều
loại đường, đạm, muối khoáng, sinh tố... Để quá trình chế biến đảm bảo chất lượng
thì cần bảo quản nguyên liệu ban đầu đúng cách.
Chủ đề Bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm là ý tưởng dạy học theo
định hướng giáo dục STEM cho đối tượng học sinh lớp 10. Bằng việc tìm hiểu các
phương pháp bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm (Bài 42, 44, 45 – Công
nghệ 10), các môn học liên quan và kiến thức từ thực tiễn học sinh sẽ tiến hành chế
biến một số sản phẩm quen thuộc từ các loại nông sản.
15


Để thực hiện chủ đề này học sinh huy động kiến thức từ các môn học liên
quan như:
- Sinh học: Tách chiết diệp lục và caroten từ các loại rau củ.
- Tin học: Sử dụng internet với mục đích tìm kiếm kiến thức, thiết kế slide
trình chiếu, thiết kế video.
- Tốn học: Vận dụng kiến thức tốn học để tính toán mua nguyên liệu và
xác định tỷ lệ các loại nguyên liệu cho hợp lí.

2.2. Kế hoạch triển khai
TT
Nội dung
Thời gian
Ghi chú
1
Tiếp nhận nhiệm vụ
45 phút
- Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký
- Học sinh làm việc theo nhóm và báo cáo tại lớp
2
Tìm hiểu kiến thức, kỹ năng liên quan

3
Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm
1 tuần
Học sinh làm việc theo
nhóm
4
Trình bày quy trình dự kiến, lựa chọn giải pháp
45 phút
Học sinh báo cáo tại lớp
5
16


Làm sản phẩm theo quy trình được lựa chọn
1 tuần
Học sinh làm việc theo nhóm
6

Báo cáo sản phẩm
45 phút
Học sinh báo cáo tại lớp
Cụ thể:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Dựa vào nội dung và lượng kiến thức của 3 bài:
- Bài 42: Bảo quản lương thực, thực phẩm
- Bài 44: Chế biến lương thực, thực phẩm
- Bài 45: Thực hành
Ba bài này có nhiều kiến thức liên quan mật thiết với nhau. Trong các bài
này có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, rất hợp lí để ghép thành chủ đề
“Bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm” để thiết kế bài học theo hướng giáo
dục STEM.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề
a. Kiến thức:
- Đặc điểm của các loại nông sản sau thu hoạch
- Nêu được khái niệm bảo quản, chế biến
- Tìm hiểu các phương pháp bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm.
Phân tích ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp
- Xây dựng quy trình và tạo sản phẩm đa dạng từ rau, củ, quả
b. Kỹ năng: Tìm hiểu xây dựng quy trình và thực hành chế biến một số sản phẩm
từ rau, củ, quả. Vận dụng các phương pháp đó vào thực tế cuộc sống
c. Phát triển phẩm chất:
- Có thái độ tích cực, hợp tác trong hoạt động nhóm
- Tích cực vận dụng kiến thức các môn học để giải quyết các vấn đề từ thực
tiễn
- Có ý thức sử dụng thực phẩm an tồn, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ mơi trường
d. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể chế biến được món ăn chất lượng
17



- Năng lực nghiên cứu khoa học và thực nghiệm
- Năng lực giao tiếp, hợp tác nhóm
- Năng lực tính tốn.
- Năng lực vận dụng kiến thức Cơng nghệ vào cuộc sống
- Năng lực sáng tạo
Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Giáo viên giao nhiệm vụ tìm kiếm kiến thức nền:
Câu 1. Vì sao cần thiết phải bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm? Thế nào
là bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm?
Câu 2. Nêu các phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm mà em biết? Ưu và
nhược điểm của mỗi phương pháp?
Câu 3. Nêu các phương pháp chế biến rau quả? Trình bày một số quy trình chế
biến rau quả mà em biết?
Bảng: Quy trình chế biến đề xuất
Tên sản phẩm

Quy trình đề xuất

Nguyên liệu

Phương án 1: ......................... ...................................
...............................................

...................................

...............................................

...................................


.......................................... Phương án 2: ......................... ...................................
.......................................... ...............................................

...................................

.......................................... ...............................................

...................................

Phương án 3: ......................... ...................................
...............................................

...................................

...............................................

...................................

Bảng: Lựa chọn quy trình chế biến
Tên sản phẩm

Quy trình đề xuất

Quy trình được chọn

.......................................... Phương án 1: .........................
.......................................... ...............................................
.......................................... ...............................................
Phương án 2: .........................

18


...............................................
...............................................
Phương án 3: .........................
...............................................
...............................................
Bước 4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá/ bộ cơng cụ đánh giá
a. Tiêu chí đánh giá việc xây dựng quy trình chế biến
Bảng 4.1. Đối với bản thiết kế quy trình chế biến
(Tối đa 20 điểm)
Tiêu chí

Tốt (5 điểm)

Đạt (3 điểm)

Chưa đạt (1 điểm)

Quy trình

Trình bày rõ ràng,
dễ hiểu, dễ thực
hiện

Trình bày rõ
ràng, nhưng khó
thực hiện


Quy trình khơng rõ
ràng, khơng thực
hiện được.

Cách thức thực
hiện

Đơn giản, dễ thực
hiện

Dễ thực hiện

Phức tạp, khó thực
hiện

Nguyên liệu

Nguyên liệu dễ
kiếm, giá thành
thấp

Nguyên liệu phổ
biến, giá thành
cao

Nguyên liệu không
phổ biến, giá thành
cao

Phạm vi ứng dụng


Quy mô rất rộng

Quy mô rộng

Quy mô hẹp

b. Tiêu chí đánh giá sản phẩm của các nhóm
Bảng 4.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm chế biến từ nơng sản
(Điểm đạt được tối đa 20 điểm)
Tiêu chí

Tốt (5 điểm)

Đạt (3 điểm)

Chưa đạt (1 điểm)

Cách làm
Màu sắc
Mùi vị
Chất lượng
c. Tiêu chí đánh giá học sinh
Bảng 4.3: Bảng phân cơng nhiệm vụ của học sinh trong nhóm
Tên nhóm:………………………………………..
19


Vị trí và họ tên


Mơ tả nhiệm vụ

Nhóm trưởng: .........................

……………………………………………

Thư kí: ....................................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………


Thành viên: .............................

……………………………………………

Thành viên: .............................

……………………………………………

Bảng 4.4: Tiêu chí đánh giá quá trình tham gia chủ đề STEM của cá nhân

TT

Tiêu chí đánh giá

1

Tơi hồn thành các cơng
việc cá nhân trong nhóm

2

Tơi theo sự điều hành của
trưởng nhóm

3

Tơi chủ động tham gia thảo
luận

4


Tơi chăm chú lắng nghe các
bạn khác nói và không làm
gián đoạn khi họ đang phát
biểu

5

Tôi bày tỏ sự tơn trọng các
bạn

6

Tơi ln đưa ra những lý do
chính đáng cho những ý
kiến của mình

Thường
xuyên
(4)

Tương
đối
thường
xuyên (3)

Thỉnh
thoảng
(2)


Hiếm
khi (1)

20


7

Tơi hiểu nhiệm vụ của
mình trong nhóm

8

Xếp loại chung
Bảng 4.5: Tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm
Tiêu chí đánh
giá

STT

1

Nhóm hoạt động
vui vẻ

2

Các thành viên
cùng tham gia
tích cực


3

Nhóm đi đúng
trọng tâm nhiệm
vụ

4

Nhóm có chia sẻ
với nhóm khác

5

Nhóm trình bày
tốt

6

Xếp loại chung

Thường
xuyên
(4)

Tương đối
thường
xuyên (3)

Thỉnh

thoảng (2)

Hiếm khi
(1)

Bước 5: Xác định nội dung cần sử dụng để giải quyết vấn đề của chủ đề STEM
Nội dung

Khoa học (S)

Cơng nghệ (T)

Kỹ thuật (E) Tốn học (M)

Quy
trình - Đặc điểm của
chế biến rau nơng sản sau thu
quả
hoạch, sự cần
thiết phải bảo
quản, chế biến

- Dao, kéo, - Sơ đồ quy - Cân, đo,
dụng cụ nấu trình
chế đong,
đếm
nướng, các loại biến
nguyên liệu, tỷ
nguyên vật liệu
lệ pha chế

cần thiết
- Tính tốn giá
- Các yếu tố ảnh
mua, dụng cụ,
hưởng đến nông
nguyên
vật
sản trong bảo
liệu
quản

Bước 6: Thiết kế hoạt động học tập
- Thời gian: 3 tiết trên lớp và 7 ngày hoạt động ở nhà
21


- Tiến trình thực hiện
Xác định vấn đề, tiếp nhận nhiệm vụ

Tiết 1 - Tại lớp

Nghiên cứu kiến thức nền
Trình bày và lựa chọn giải pháp
Thực hiện giải pháp (chế biến sản phẩm)

Tiết 2 - Tại lớp
Tại nhà trong 7 ngày

Báo cáo kết quả, đánh giá


Tiết 3 - Tại lớp

3. Xây dựng bài dạy cụ thể
CHỦ ĐỀ: BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của các loại nông sản sau thu hoạch
- Nêu được khái niệm bảo quản, chế biến
- Tìm hiểu các phương pháp bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm.
Phân tích ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp
- Xây dựng quy trình và tạo sản phẩm đa dạng từ rau, củ, quả
2. Kỹ năng: Tìm hiểu xây dựng quy trình và thực hành chế biến một số sản phẩm
từ rau, củ, quả. Vận dụng các phương pháp đó vào thực tế cuộc sống
3. Phát triển phẩm chất:
- Có thái độ tích cực, hợp tác trong hoạt động nhóm
- Tích cực vận dụng kiến thức các môn học để giải quyết các vấn đề từ thực
tiễn
- Có ý thức sử dụng thực phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể chế biến được món ăn chất lượng
- Năng lực nghiên cứu khoa học và thực nghiệm
- Năng lực giao tiếp, hợp tác nhóm
- Năng lực tính tốn.
- Năng lực vận dụng kiến thức Cơng nghệ vào cuộc sống
- Năng lực sáng tạo
II. Thiết bị:
Phương tiện dạy học: Bảng, máy tính, máy chiếu (ti vi). Tranh ảnh, sơ đồ
các quy trình bảo quản
22



III. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề dạy học
- Máy tính, giấy A0, bút dạ, ...
- Chia nhóm theo nơi ở hoặc nhà trọ: mỗi nhóm khoảng 6 - 7 em
- Tư liệu hình ảnh, video, bộ tiêu chí đánh giá
2. Chuẩn bị của học sinh
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
- Sách giáo khoa
- Quy trình chế biến
- Các nguyên liệu cần thiết
IV. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Xác định yêu cầu chế biến sản phẩm rau quả
a. Mục đích: Sau hoạt động này, học sinh cần
- Xác định được nhiệm vụ của chủ đề là chế biến sản phẩm rau quả
- Liệt kê được các tiêu chí đánh giá sản phẩm, từ đó định hướng xây dựng
quy trình chế biến sản phẩm của chủ đề.
b. Nội dung
- Giáo viên kiểm tra các kiến thức nền về bảo quản, chế biến lương thực,
thực phẩm. Từ đó rút ra các phương pháp chế biến rau quả
+ Bước 1: Nhận nhiệm vụ
+ Bước 2: Tìm kiếm kiến thức, kỹ năng liên quan
+ Bước 3: Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm rau quả, lựa chọn giải pháp
tối ưu
+ Bước 4: Làm sản phẩm
+ Bước 5: Báo cáo đánh giá sản phẩm
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu kiến thức và kỹ năng liên
quan trước khi xây dựng quy trình chế biến sản phẩm.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh

- Bản ý tưởng xây dựng quy trình chế biến sản phẩm rau quả.
- Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm chế biến từ rau quả
- Bản ghi nhận nhiệm vụ, kế hoạch và phân công thực hiện
23


Tổ chức nhóm học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm dự
án 6 -7 học sinh. Mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng và một thư ký
Đặt vấn đề, giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên nêu vấn đề về việc chế biến các
sản phẩm từ rau quả. Học sinh nhận thấy rõ mối liên hệ của dự án học tập với
thực tiễn cuộc sống
Thống nhất tiến trình dự án:
Giáo viên đặt vấn đề: Để hồn thành hiệu quả nhiệm vụ học tập này cần thực hiện
theo tiến trình như thế nào? Giáo viên thống nhất cùng học sinh kế hoạch dự án
TT
Nội dung
Thời gian
Ghi chú
1
Tiếp nhận nhiệm vụ
45 phút
- Kế hoạch dự án, phân nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký
- Học sinh làm việc theo nhóm và báo cáo tại lớp
2
Tìm hiểu kiến thức, kỹ năng liên quan

3
Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm
1 tuần
Học sinh làm việc theo

nhóm
4
Trình bày và lựa chọn giải pháp
45 phút
Học sinh báo cáo tại lớp
24


5
Làm sản phẩm theo giải pháp đã chọn
1 tuần
Học sinh làm việc theo nhóm
6
Báo cáo sản phẩm
45 phút
Học sinh báo cáo tại lớp
Thống nhất tiêu chí đánh giá: Giáo viên và học sinh thống nhất các tiêu chí
đánh giá và tỷ lệ điểm
Giáo viên giao nhiệm vụ tìm kiếm kiến thức nền:
1. Vì sao cần thiết phải bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm? Thế nào là
bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm?
2. Nêu các phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm mà em biết? Ưu và
nhược điểm của mỗi phương pháp?
3. Nêu các phương pháp chế biến rau quả? Trình bày một số quy trình chế biến
rau quả mà em biết?
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền về bảo quản, chế biến lương thực,
thực phẩm. Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm rau quả
a. Mục tiêu:
- Nêu được đặc điểm của nông sản sau thu hoạch
- Nêu được một số phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm. Ưu nhược

điểm của từng phương pháp.
- Nêu được một số phương pháp chế biến rau quả. Trình bày được một số
quy trình chế biến rau quả.
b. Nội dung
Trong tiết 1 học sinh tìm hiểu các kiến thức nền của chủ đề
Học sinh báo cáo theo nhóm. Giáo viên và bạn học phản biện. Cuối tiết học
giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm về lên phương án xây dựng quy trình chế biến
sản phẩm từ rau quả.
c. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh:
- Bài báo cáo.
25


×