Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả XK hàng hóa tại Cty Sản xuất dịch vụ & XNK Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.22 KB, 47 trang )

lời nói đầu
Chi phí về nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng nhất tạo nên giá thành sản
phẩm Chính vì vậy ,giảm thiểu chi phí về nguyên vật liệu có nghĩa là hạ thấp đợc
giá thành từ dó giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trong thị trờng cạnh
tranh,nâng cao lợi nhuận .
Muốn giảm đợc những chi phí liên quan đến nguyên vật liêụ thì chúng ta
phải quan tâm đến quá trình quản lý nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: từ khâu thu
mua nguyên vật liệu đến việc tận dụng phế liệu ,phế phẩm.
Nâng cao hiệu quả quấ trình quản lý nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây
dựng bu điện ,nói riêng,cũng là một vấn đề hết sức quan trọng vì nguyên vật liệu
của công ty hết sức đa dạng ,đặc biệt lại có nhiều nguyên vật liệu phải nhập khẩu
với giá cao .Vấn đề này cũng chính là vấn đề mà em quan tâm hơn cả qua quá trình
thực tập tại công ty ,chính vì vậy em đã chọn đề tài thực tập là :Một số ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình quản lý nguyên vật liệu tại phân xởng
Nhựa của Công ty Vật liệu Xây dựng Bu điện.
Dokiến thức và thời gian có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót vì vậy em
kính mong các thầy cô quan tâm giúp đỡ, góp ý kiến .
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú tại phòng vật t của công ty đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cô giáo Trần Thị Thạch Liên đã hớng dẫn em hoàn thành báo
cáo này.
1
Phần I
Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của việu
tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu
A. Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trinh fsản
xuát kinh doanh của doanh nghiệp
1. Khái niệm và phân loại nguyên vật liệu .
a.Khái niệm .
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình kết hợp hài hoà của ba
yếu tố :sức lao động ,t liệu lao động và đối tợng lao động .Với t cách là đối tợng
lao động ,nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản


xuất .Nguyên vật liệu tham gia cấu thành thực thể chính của sản phẩm và chuyển
hoá toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
.
Giá trị của nguyên vật liệu là một phần giá trị của vốn lu động ,do vậy nó
mang đầy đủ đặc điểm của vốn lu động.Trong quá trình tham gia vào sản xuất
,nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi về hình thái vật chất ban đâù
để cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
b.phân loại nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu sử dụng trong mỗi công ty thờng rất đa dạng về chủng loại
và mỗi loạilại có những tính năng tác dụng riêng .Chính vì vậy, để đảm bảo cho
việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả chúng ta phải tiến hành phân
loại nguyên vật liệu
Nếu căn cứ vào công dụng trong quá trình sản xuất,nguyên vật liệu đợc
chia thành:
2
-Nguyên vật liệu là những sản phẩm cha qua chế biến công nghiệp (nh
đay ,bông, chè búp)hoặc là sản phẩm của công nghiệp khai thác (nh quặng ,gỗ
,đá...)dùng để chế tạo sản xuất trong ngành công nghiệp chế biến.
-Vật liệu :là nguên liệu đã đợc trải qua một hoặc một số bớc trong quá trình
công nghệ chế tạo công nghiệp (gỗ xẻlà vật liệu ,sợi là vật liệu ...)
-Nhiên liệu: là những thứ tạo nhiệt năng nh than đá ,củi,xăng dầu...Thực
chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhng do vai trò quan trọng của
nhiên liệu đối với nền kinh tế quốc dân và do yêu cầu kỹ thuật về bảo quản sử
dụng ,về đặc tinh slý hoá hoàn toàn khác với các loại nguyên vật liệu phụ khác
nên nhiên liệu đợc tách riêng thành một loại .
+Căn cứ vào tính chất sử dụng ,nguyên vật liệu đợc chia thành hai loại:
-Nguyên vật liệu thông dụng :là nguyên vật liệu phổ biến cho các ngành
nh:sắt ,thép gỗ
-Nguyên vật liệu chuyên dùng :là những loại nguyên vạt liệu dùng riêng cho
từng ngành, từng xí nghiệp nh:tinh bột ,hoá chất,bột PVC.

+Căn cứ vào nguồn hình thành ngời ta chia nguyên vật liệu thành :
-Nguyên vật liệu mua ngoài .
-Nguyên vật liệu tự sản xuất .
2.Vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất .
Nguyên vật liệu là nhân tố cấu thành nên thực thể sản phẩm,quyết định trực tiếp
đến chất lợng sản phẩm do chúng có đạc điểm sủ dụng là chỉ dùng một lần và giá
trị chuỷên hết sang gúa trị thành phẩm .
Nguyên vật lkiệu bao gồm cả nguuyên vạt liệu chính và nguyên vật liệu phụ
đều ảnh hởng không nhỏ đến quá trình sản suất.nếu sết về mặt vật chất thì nguên
vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nếu xét về mặt giá trị thì tỉ trọng
3
của yếu tố nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu giá thành,nếu xét về lĩnh
vực vốn thì số tiền bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm một lợng lớn trong tổng số vốn
lu động của doanh nghiệp,nếu xét về chi phí quản lý thì quản lí nguyên vật liệu cần
một lợng chi phí tơng đối lớn trong tổng chi phí quản lý.
B.Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nguyên vật liệu.
công tác quản lý nguyên vật liệu là một nội dung quan trọng tgong công tác
quản lý doanh nghiệp ,nó là thớc đo để đánh giá trình độ quản lý doanh nghiệp của
các cán bộ quản lý .
Nếu công tác quản lý nguyên vật liệu đợc tổchức không tốt sẽ không chỉ gây
ra sự trì trệ trong sản xuất mà còn toạ ra sự lãng phí rất lớn cho doanh nghiệp và xã
hội .
Để đảm bảo công tác quản lý nguyên vật liệu của nguyên vật liệu của doanh
nghiệp cần thực hiện cacs công việc sau.
1.xây dựng và thực hiện các kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu .
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu để xác định
toàn bộ nguyên vật liệu cần mua trong nam thông qua các chỉ tiêu sau:
.Lợng nguyên vật liệu cần dùng
.Lợng nguyên vật liệu caanf dự trữ.

.Lợng nguyên vật liệu cần mua sám.
a.Lợng nguyên vật liệu cần dùng.
Lợng nguyên vật liệu cần dùng là lợng nguyên vật liệu cần thiết để sản suất
ra một khối lợng sản phẩm theo kế hoạch một cách hợp lý và tiết kiệm nhất.Lợng
nguyên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả
về mạt hiện vật và giá trị ,đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải tính đến nhu cầu
vật liệu để chế thử sản phẩm mới,tự trang,t chế,sửa chữa máy móc thiết bị.
4
Lợng nguyên vật liệu cần dùng không thể tính chung chung mà mà phải tính
cho từng loại nguyên vật liệu theo chủng loại ,quy cách. Tính toán nguyên vật liệu
phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của mỗi loại sản phẩm
,nhiệm vụ sản xuất ,chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch .
Để tính toán lợng nguyên vật liệu cần dùng ta có thể áp dụng công thức tính
toán sau:
Vcd= [(SixDvi)+(PixDvi)-Pdi];
trong đó :
Vcd:Là lợng nguyên vật liệu cần dùng
Si:Là số lợng sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Dvi:Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm i kỳ kế
hoạch .
Pi:Số lợng phế phẩm cho phép của sản phẩm i kỳ kế hoạch.
Pdi:Lợng phế phẩm dùng lại của sản phẩm i.
b.Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục,đạt hiệu quả kinh
tế cao cần phải có một lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý.Lợng nguyên vật liệu dự
trữ hợp lý vừa đảm bảo sự liên tục cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn ảnh
hởng đến tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn.Dự trữ nguyên vật liệu
hợp lý cũng có nghĩa là tiết kiệm chi phí quản lý nguyên vật liệu nh chi phí về bảo
quản nhà kho ,bến bãi ;chi phí phát sinh do chất lợng nguyên vật liệu giảm ,do giá
thị trờng giảm.

Lợng nguyên vật dự trữ là lợng nguyên vật liệu tồn kho hợp lý đợc quy định
trong kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục ,bình th-
ờng.Căn cứ vao công dụng,tính chất của nguyên vật liệu,nguyên vật liệu dự trữ đợc
chia làm ba loại .
5
*Dự trữ thờng xuyên .
*Dự trữ bảo hiểm .
*Dự trữ theo mùa.
c.Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua sắm.
Xác định chính xác lợng nguyên vật liệu cần mua sắm giúp cho việc xây
dựng kế hoạch vốn lu động đợc hợp lý hơn do chi phí về mua sắm nguyên vật liệu
chiếm đa phần trong vốn lu động.Lợng nguyên vật liệu cần mua trong năm phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
*Lợng nguyên vật liệu cần dùng.
*Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầukỳ.
*Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
Công thức xác định nguyên vật liệu cần mua sắm nh sau:
Vc=Vcd+Vd2-Vd1.
Trong đó:
Vc:Lợng nguyên vật liệu cần mua.
Vcd: Lợng nguyên vật liệu cần dùng.
Vd1: Lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ.
Vd2: Lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ.
d.Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu .
Sau khi xác định dợc lợng nguyên vật liệu cần dùng,cần dự trữ và cần mua
trong năm,chúng ta phải xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.Xây dựng kế
hoạch này nghĩa là xác định số lợng,chất lợng,thời điểm mua của mỗi lần xác định
số lần mua trong năm.
Khi kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu dợc xác định hợp ly sẽ giúp doanh
nghiệp không bị ứ đọng vốn,đảm bao dự trữ hợp lý về số lợng,chất lợng nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn.
6
2.Tổ chức mua sắm nguyên vật liệu
a.Tìm kiếm nhà cung cấp.
Đối với mỗi doanh nghiệp ,hạ giá thành sản phẩm luôn là một biện pháp hạ
giá thành.tìm kiếm đợc một nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng lợng vật t có chất
lợng cao,giá cả phải chăng sẽ giúp cho công ty giảm đợc chi phí về nguyên vật
liệu ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Các công ty nên tìm kiếm nhiều nhà cung cấp điều này không những tránh đ-
ợc đọc quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu mà còn làm cho các nhà cung
ứng phải cạnh tranh đẻ bán nguyên vật liệu >nh vậy công ty sẽ mua đợc với giá u
dãi hơn.
b)Ký hợp đồng.
Ký hộp đồng là một công việc quan trọng trong công tác mua sắm nguyên
vật liệu.
Hợp đồng phải đợc ký kết theo đúng quy định của pháp luật.
Phải có đầy đủ các điều khoản,các thoả thuận,nội dung hợp đồng phải rõ
ràng ,chính xác về số lợng ,chủng loại,chất lợngvật t,phơng thức vận chuyển ,giao
nhận,thanh toán...
Hợp đốngau khi đã ký là một văn bản mang tính pháp lýđẻ quy định chach
nhiệm khi có phát sinh tranh chấp do vậy cần ký kết một hợp đồng phải thận
trọng,phải có những ngời có trình độ xem xét và quyết định ký.
3.Tổ chức vận chuyển và tiếp nhận nguyên vật liệu.
Sau khi ký hộp đòng mua nguyên vật liệu ,cán bộ quản lý vật t có trách
nhiẹm tổ chức vận chuyển đợc ký kết .Do bên mua chiu trách nhiệm .Nếu phơng
7
tiện là cuả doanh nghiệp hay đi thue đều phải khoán chi phí vận chuyển phải kiểm
tra về số lợng,chât lợng khi nhận vật t.
tiếp nhân nguyên vật liệu là bớc chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận
mua,vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp,nó

còn là cơ sơ để hạch toán chính xác chi phi lu thông và giá cả nguyên vật liệu .tổ
chức tiếp nhận tốt sẽ giúp cho thủ kho nắm chác đợc số lợng ,chất lợng và chủng
loại nguyên vật liệu,phát hiện kip thời tình trạng của nguyên vật liệu,hạn chế nhầm
lẫn tham ô,thất thoát.Tổ chức tiếp nhận phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ sau:
tiếp nhận chính xác số lợng ,chủng loại và chất lợng nguyên vật liệu theo
đúng quy định trong hợp đồng ,hoá đơn,phiếu giao hành,phiếu vận chuyển và thời
gian giao hàng.
Đảm bảo chuyển nhanh chóng nguyên vật liệu từ điểm tiếp nhận vao kho
tránh h hong,mất mát.
Để thực hiện tốt hai nhiêm vụ đó khi tiếp nhan phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục sau:
Khi nguyên vật liệu tiếp nhận phải có đủ cácgiấy tơ hợp lệ .
Mọi nguyên vật liệu phải qua thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm sác định
chính xác số lợng (cân,đong,đo,đếm),chất lợng,chung loại.Sau khi kiểm tra phai có
biên bản xác nhận khi tiếp nhận thủ kho phải khi rõ số thực nhân theo đúng chủng
loại,kích cỡ,chất lợng của từng loạivật t,cùng với ngời giao hàng ký vao phiếu nhập
kho và bộ phận kí vào sổ giao chứng từ.
4.Tổ chức quản lý nguyên vật liệu trong kho .
Để đảm bảo toàn vẹn về số lợng ,chất lợng nguyên vật liệu ngan chặn mất
mát ,h hỏng cần phải tập trung dự chữ nguyên vật liệu trớc khi đi vào sản xuất .Nơi
tập trung dự trữ đó là kho .Kho không chỉ là nơi dự chữ bảo quản nguyên vật liệu
mà còn là nơi dự trữ thiết bị máy móc trớc khi sản xuất ,tập trung thành phẩm trớc
8
khi tiêu thụ .Chính vì vậy trong doanh nghiệp có nhiều loại kho khac nhau để phù
hợp với từng đối tợng dự trữ .
Nếu căn cứ vao công dụng của kho chia thành .Kho nguyên vật liệu chính
,kho nguyên vật liệu phụ,kho nhiên liệu,kho nửa thành phẩm,kho công cụ dụng
cụ...
Nếu că cứ vao địa điểm và phơng pháp bao quảnchia thanh:
kho trong nhà và kho ngoai trời.

bên cạnh đo doanh nghiêp còn có thể có các kho đi thuê ngoái để dự trữ ,tập
trung vật liệu mấy móc ...Đối với các kho đi thuê này cần phải kí hợp đồng với ngời
cho thuê về các mặt nh giá cả,về việc trông coi ,bảo quản...Cần quan tâm đến chất
lợng nhà kho sao cho không gây ảnh hởng đến chấy lợng nguyên vật liệu.
Ngời làm công tác quản lý nguyên vật liệu cần quan tâm đến hệ thống kho
bãi,xá định vị trí đặt kho hợp lý sao cho chi phí vận chuyển đến nơi sản xuất
là tối u ;đảm bảo hạ thấp chi phí bảo quản toàn vẹn về số lợng,chất lợng
nguyên vật liêu,nắm vững lợng nguyên vật liệu trong kho tại mọi thời điểm,
sẵn sàng cấp phát kịp thời phục vụ sản xuất ,dẩm bảo việc xuất ,nhập ,kiểm
kê.
Để đảm bảo tốt công tác trên ,nội dung chủ yếu của công tác bảo quản la:
-Cán bộ quản lý kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi rõ ràng,luôn luôn
nắm vững số lợng,chất lợng dối với từng loại nguyên vật liệu để làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tiến độ mua.
-Bảo đảm nguyên vật liệu:nguyên vật liệu sau khi sắp xép phải bảo quản
theo đúng quy định .
- Xây dựng và thực hiện tốt nội quy bảo quản,nọi quy về nhập xuất
nguyên vật liệu,nội quy về an toàn trong bảo quản.
5.Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
9
Cấp phát nguyên vật liệu nghĩa là chuyển nguyên vật liệu từ nơi bảo quản,dự
trữ hoặc trực tiếp sau khi mua kịp thời cho các bộ phận sản xuất giúp cho bộ phận
sản xuất có thể tận dụng triệt để,tận dụng hiệu quả công suất thiết bị và thời gian
lao động của công nhân.cấp phát nguyên vật liệu kịp thời góp phần nâng cao năng
suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,tiết kiệm nguyên vật liệu dẫn đến hạ
giá thành sản hẩm.Không chỉ vậy,tổ chức tốt công tác cấp phát nguyên vật liệu còn
là điều kiện tốt để thực hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm và chế độ hạch toán
kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp .
Có 2hình thức tổ chức cấp phát nguyên vật liệu nh sau:
-Cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất: Theo hình thức này các phân

xởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lợng vật t lên phòng vật t . đối chiếu theo
yêu cầu đó và lợng vật t trong kho dựa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ đợc
giao ,phòng vật t lập phiếu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên
vật liệu .
-Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch ): căn c vào hệ thống định
mức tiêu dùng nguên vật liệu ,căn cứ vào số lợng ,chủng loại sản phẩm đazx xác
định trong kế hoạch và tiến độ sản xuất . phòng vật t lâp phiếu cấp phát hạn mức
giao cho các bộ phận sản xuất.
6.Thanh quyết toán nguyên vật liệu .
Thanh quyết toán nguyên vật liệu là việc bộ phận quản lý nguyên vật liệu và
bộ phận sử dụng đối chiếu ,so sánh giữa lợng nguyên vật liệu các đơn vị nhận về
với lợng sản phẩm giao nộp để biết đợc kêts quả của việc sử dụng nguyên vật liệu
của các đơn vị sản xuất .
Dựa vào kết quả của công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu ,chúng ta
thực hiện việc hạch toán và đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu , xem xét đ-
ợc tính hợp lý ,tiết kiệm việc sử dụng nguyên vật liệu ,đảm bảo hạch toán đầy đủ
10
,chính xác vào giá thành ;xem xét lại định mức, đánh giá nên giữ lại định mức đó
hay thay đổi.
Thanh quyết toán nguyên vật liệu phải làm rõ đợc các vấn đề sau:
-lợng nguyên vật liệu nhận đợc trong tháng hoặc quý .
-lợng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm .
-Lợng nguyên vật liệu làm ra sản phảm hỏng ,kém chất lợng .
-Lợng nguyên vật liệu còn tồn đọng .
-Lợng nguyên vật mất mát hao hụt .
-Dánh giá chung tình hình sử dụng nguyên vật liệu .
6.Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu thì việc tính toán
các nhân tố ảnh hởng tới tình hình quản lý nguyên vật liệu là một tất yếu :
-Nhân tố về các chính sách của nhà nớc:mọi cá nhân và thành phần kinh tế

đều có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật vì vậy các chính sách của nhà nớc luôn là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,nhà nớc quản lỷ vĩ mô mọi hoạt
động của nền kinh tế .Chính vì vậy ,mọi chính sách có liên quan của nhà nớc đều
ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
việc quản lý nguyên vật liệu nói riêng:ví dụ những mặt hàng ,những nguyên vật liệu
cấm nhập khẩu thì phải tìm kiếm thị trờng trong nớc,mức giá trần của một loại sản
phẩm do nhà nớc quy sđịnh sẽ ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý sứ dụng nguyên
vật liệu ..
-Nhân tố về tài nguyên thiên nhiên :nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú sẽ tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp .Vì vậy nguồn nguyên vật liệu xa hay gần ,nhiều hay ít đều ảnh hởng đến
việc định vị doanh nghiệp và việc cung ứng nguyên vật liệu cho hoatj độnh của
doanh nghiệp .
11
-Trình độ ,đạo đức của cán bộ quản lý nguyên vật liệu :trình độ đạo đức
của cán bộ làm công quản lý nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến công tác quản
lý vật t ở tất cả mọi khâu :trình độ của cán bộ thu mua kém dẫn đến chất lợng cuả
nguyên vật liệu có thể thấp mà vẫn phải mua với giá cao ,đạo đức của thủ kho kém
dẫn đến thất thoát nguyên vật liệu ...
-Các nhân tố về trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật của ngời lao động :con
ngời luôn luôn là chủ thể, là trung tâm của mọi hoạt động ,để sử dụng hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ quản lý mà còn chịu ảnh h-
ởng của trình độ tay nghề ,ý thức của ngời công nhân trực tiếp sản xuất. Chính vì
vậy ,ngời làm công tác quản lý cần quan tâm đến việc giáo dục ,bồi dỡng cho ngời
lao động không chỉ về chuyên môn ,nghiệp vụ mà còn về ý thức trách nhiệm ,kỷ
luật lao động .
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên ,tuỳ thuộc vào tính chất sản xuất của mỗi
doanh nghiệp mà việc quản lý nguyên vật liệu còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố
khác nh: khí hậu ,lạm phát, sự xuất các vật liệu thay thế...
C.Tăng cờng công tác quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu .
1Thực chất của việc sử dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành chính nên thực thể sản phẩm do vậy sử
dụng hợp lý ,tiết kiệm nguyên vật liệu thực chất chính là góp phần lớn nhất làm hạ
giá thành sản phẩm ,nhằm duy trì khả năng cạnh tranh ,tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội .
2. ý nghĩa của việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Lợng nguyên vật liệu sử dụng hàng năm trong các doanh nghiệp rất lớn và
ngày càng tăng theo quy mô sản xuất ,nếu sử dụng hợp lý tiết kệm nguyên vật liệu
12
thì với một lợng nguyên vật liệu nh trớc chúng ta có thể sản xuất ra một lợng sản
phẩm lớn hơn .Nh vậy ,chúng ta có thể giảm chi phí về vốndự trữ nguyên vật liệu
,vốn nhập khẩu nguyên vật liệu ,chi phí lãi vay ...
Bên cạnh những lợi ích do tiết kiệm và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu mà
công ty có đợc ,thì việc này còn đem lại hiệu quả lớn cho xã hội .Tiết kiệm nguyên
vật liệu là tiết kiệm lao động sống ,tiết kiệm chi phí xã hội ,góp phần bảo vệ môi tr-
ờng.
3. Một số biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu .
Để có thể khai thác triệt để khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyen vật
liệu thì chúng ta phải dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa họctình hình sử dụng
nguyên vật liệu để đề ra đợc những biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
-Tăng cờng công tác quản lý nhằm xoá bỏ hao hụt ,mất mát.
Khi trong công ty có hoa hụt ,mất mát nguyên vật liệu cần điều tra, xem xét
rõ ràng nguyên nhân phát sinh .Nếu hao hụt mất mát là do nguyên nhân khách
quan nh thời tiết,máy móc ,thiếtbị ...thì cần nhanh chóng tìm biện pháp khắc
phục .Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh nghiệp cần có các biẹn pháp nhằm
giáo dục ,nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên chức.Doanh nghiệp cần
xây dựng chế độ động viên khen thởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân ,đơn
vị có thành tích ,kỷ luật nghiêm những ngời vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian

lận bằng các biện pháp hành chính.
-Tăng tốc độ luân chuyển nguyên vật liệu :
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chúng ta cần quan tâm đến
việc luân chuyển nguyên vật liệu ở cả 2 khâu :khâu dự trữ và sản xuất.Để tổ chức
tốt việc luân chuyển nguyên vật liệu cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần chú ý đến
việc tính toán các định mức sản xuất ,mức dự trữ; cần chú trọng nâng cao năng suất
13
lao ®éng ®Ó cã thÓ ®Èy m¹nh tèc ®é lu©n chuyÓn nguyªn vËt liÖu ,h¹n chÕ tèi ®a
t×nh tr¹ng ø ®äng vèn .
14
phần II: Tình hình quản lý nguyên vật liệu tại
công ty vật liệu xây dựng tại bu điện.
A.Giới thiệu về tình hình, đặc điểm của công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty vật liệu xây dựng bu điện là xí nghiệp bê tông trực
thuộc công ty công trình bu điện. Đợc thành lập ngày 13/5/1959 đến nay công ty đã
có bề dày truyền thống hơn 40 năm. Trớc đây sản phẩm chủ yếu của công ty là vật
liệu bê tông trang bị cho đờng dây thông tin, cuối những năm 80 để phù hợp với sự
đổi mới của cơ chế thị trờng sản phẩm của xí nghiệp đợc mơ 2r rộng không chỉ
phục vụ cho ngành bu điện mà còn phục vụ cho các ngánh khác điện lực, cấp thoát
nớc ... chính vì vậy ngày 21/10/1989 xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp vật liệu xây
dựng bu điện. Sản phẩm chính mà danh nghiệp cung cấp cho thị trờng trong giai
đoạn này là vật liệu xây dựng, tấm lợp nhà penan, gạch lát nền, tấm đan... dồng thời
nhận thi công các công trình trong và ngoài ngành bu điện.
Năm 1996 luật doanh nghiệp ra đời, theo đó xí nghiệp vật liệu xây dựng bu
điện đợc chuyển thành công ty vật liệu xây dựng trực thuộc tổng công ty bu chính -
viễn thông Việt Nam với tên giao dịch quốc tế là: pos and Telecommunication
construction meterial company.
Việc xí nghiệp vật liệu xây dựng bu điện đợc chuyển thành công ty vật liệu
xây dựng bu điện là nhằm đáp ứng một nhu cầu khách quan đó là để nâng cao khả

năng hoạt động của xí nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh, tính độc lập và trách
nhiệm của xí nghiệp làm cho xí nghiệp xí nghiệp có thể đứng vững trớc sức cạnh
tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trờng.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty vật liệu xây dựng bu
điện đồng thời cũng phải trải qua nhiều khó khăn, sóng gió. Hậu quả của cơ chế tập
15
trung đã ảnh hởng trực tiếp đến hợt động sản xuất của doang nghiệp nh : thiếu tinh
thần trách nhiệm trong làm việc, không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, bớt xén vật t... Trớc tình hình đó, tập thể lãnh đạo đã có nhiều cuộc hội thảo
nhằm đa ra các biện pháp khắc phục. Hàng loạt cơ chế quản lý đợc ban hành để
điều chỉnh, đổi mới quan hệ sản xuất nhằm kích thích sự phát triển lực lợng sản
xuất phù hợp với cơ chế thị trờng, tiêu biểu nh: trả lơng khoán sản phẩm tới tận
khâu cuối cùng, khoán tiền lơng theo doanh thu tổ bán hàng ... Với việc đổi cơ chế
quả lý nh vậy, công ty đã đạt đợc nhiều thành tích đáng kể, đặc biệt là thành tích
chuyển hớng và hiện đại hoá doanh nghiệp.
Qua tài liệu của nhiều công ty nớc ngoài, công ty đã mạnh dạn chọn đầu t
dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC theo công nghệ DSF. Dây chuyền công nghệ
này có nhiều u điểm nổi bật : công suất và năng suất cao, ít độc hại với công nhân,
đợc tự động hoá cao có tính vạn năng tốt. Công nghệ mới chính là yếu tố tạo nên
sức mạnh cạnh tranh của công ty. Từ sản xuất cột Bê Tông chuyển sang sản xuất
vật liệu bằng chất dẻo với công nghệ hiện đại, tự động hoá cao là một bớc ngoặt lớn
đới với công ty, ý thức đợc sự khó khăn đó, lãnh đạo công ty rất quan tâm đến
trình độ năng lực của công nhân sao cho phù hợp với thiết bị hiện đại. Chính vì vậy
bên cạnh việc đầu t máy móc thiết bị công ty còn tuyểt chọn những công nhân mới
để đào tạo nhất cự nhất động theo nếp sống công nghiệp, làm việc có kỷ luật
nghiêm về chế độ chạy máy theo đúng quy trinh công nghệ. Sau khi đã tạo đợc nề
nếp làm việc có kỷ luật công ty mở rộng quy mô sản xuất thực hiện hoà nhạp số
công nhân còn lại của công ty. Đội ngủ cán bộ công nhân viên trởng thành và tiến
bộ rõ rệt, 50% tổng số cán bộ công nhân viên đợc đào tạo chuyển sang làm việc với
thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã mạnh dạn tìm ra nhiều công

thức và vật liệu mới đa vào sản xuất, chế tạo đợc nhiều loại phụ tùng, khuôn mẫu,
máy chuyên dùng thay thế hàng nhập khẩu...
16
Quá trình hình thành phát triển của công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu
trong những năm gần đây nh sau:
ST
T
Chỉ tiêu Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
1 Tổng số cán bộ công nhân
viên trong danh sách giá
257 259 259
2 Giá trị tổng sản lợng(theo giá
trị cố định)
79655 92690 96710
3 Tổng doanh thu(triệu đồng) 88885 89450 90106
4 Tổng nộp danh sách(triệu
đồng)
5642 6541 5306
5 Lợi nhuận thực hiện(triệu
đồng)
4288 4012 3753
6 Tỷ suất lợi nhuận/vốn(%) 29 24 26
7 Thu nhập bình quân ngời/
tháng(1000
đ

)
1250 1400 1400
2.Đặc điểm của công ty có ảnh hởng tới công tác quả lý nguyên vật liệu.
a. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng bao
gồm: Giám đốc, ba phó giám đốc, năm phòng quản lý nghiệp vụ.
Sơ đồ tổ chức của công ty
giám đốc
pgđ pgđ pgđ
17
kd tiếp thị kinh tế kĩ thuật
phòng
vật t
phòng
kd tiếp thị
phòng kh
kĩ thuật
phòng kế
toán tài chính
phòng tc
hành chính
xn nhựa
bu điện
xn bê tông
bu điện ii
xn bê tông
bu điện
đơn vị
xây dựng

Giám đốc: ngoài việc phụ trách chung còn trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ
chức cán bộ, lao động và lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.
-Các phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế : phụ trách chung toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nh; nắm tình hình sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý của các xởng, xác định những tổn thất và hiệu quả kinh tế để đề xuất
cho giám đốc thởng phạt kịp thời, ký các giấy tờ, thuộc thủ tục hành chính, kế
toán...
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực tiếp thị: Có nhiệm vụ là tìm kiếm thị tr-
ờng để mở rộng sản xuất, ký kết các hợp đồng cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm
các công trình xây dựng, nghiên cứu xây dựng cách thscs bán hàng và tổ chức thực
hiện.
+ Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật: Phụ trách việc theo giỏi, quản lý
máy móc, thiết bị, để đề xuất với giám đốc việc đầu t mày móc, thiết bị theo chiều
sâu, xác định mức độ tiêu hao theo từng loại sản phẩm và xác định vật t, kỹ thuật
cho mổi công trình.
18

×