Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác lập dự án tại Tổng Cty XNK xây dựng VN - Thực trạng & Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.5 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
Đầu t là chìa khoá cho sự tăng trởng của mỗi quốc gia trên thế giới. Khái
niệm đầu t tuy đã đợc các nhà kinh tế học đề cập từ rất lâu ở Việt nam. Tuy
nhiên, nó chỉ thực sự đợc chú ý từ khi Nhà nớc ta chuyển hớng phát triển từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định h-
ớng XHCN.
Đối với nhiều doanh nghiệp lớn hiện nay, luôn xác định đầu t là u tiên số
một, là nhiệm vụ quan trọng chiến lợc hàng đầu, để nâng cao năng lực và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang
công nghiệp và dịch vụ.
Nh chúng ta đã biết khâu lập dự án rất quan trọng trong hoạt động đầu t.
Nó quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án đầu t. Thấy rõ đợc tầm
quan trọng của dự án đầu t, ngay từ khi mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình
sang đầu t theo dự án từ năm 1996, Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam rất quan tâm đến các quá trình nghiên cứu, đào tạo phát triển kiến thức
chuyên môn về công tác lập dự án đầu t. Từ những kiến thức đợc học trong Nhà
trờng và qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam, trong Luận văn này em xin đề cập đến vấn đề "Nâng cao hiệu quả
công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp"
Kết cấu của Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I. Những vấn đề lý luận chung
Chơng II. Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam

Trang 1
Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
Để hoàn thành tốt bài viết này rất mong đợc sự góp ý của quý thầy cô và
các bạn để có thể hoàn chỉnh hơn về các góc độ nghiên cứu đề tài trong phạm vi
kiến thức đã học trong nhà trờng và những hiểu biết thực tế nhất định.



Trang 2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung
I. Lý luận chung về đầu t
1. Khái niệm đầu t
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chúng ta có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t.
Đầu t theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu t các kết quả nhất
định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nguồn
lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động, là trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, các tài sản
vật chất, các tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có điều kiện và đủ khả năng làm
việc với năng suất cao hơn trong nền văn hoá xã hội.
2. Phân loại hoạt động đầu t
Tuỳ từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà hoạt động đầu t đợc phân loại
thành nhiều dạng khác nhau, nhng tựu chung lại thì nó bao gồm 3 loại chính nh
sau:
a) Đầu t tài chính
Đầu t vào hoạt động tài chính là hoạt động dùng tiền đầu t vào việc mua
các chứng chỉ có giá nh cổ phần, cổ phiéu, các loại chứng khoán khác hay đơn
thuần là việc gửi tiền vào Ngân hàng để đợc hởng lãi suất Nh vậy việc đầu t
tài chính có kết quả là số tiền đầu t không cao, độ rủi ro không lớn, độ mạo
hiểm không cao, mà lãi suất hay cổ tức thu đợc là tơng đối ổn định. Tuy không
đóng vai trò quyết định đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế song nó rất quan
trọng trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, tạo ra một nền kinh tế năng
động, nhất là các kênh lu thông tiền tệ đợc linh hoạt hơn.

Trang 3

b) Đầu t thơng mại
Đầu t thơng mại là hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t là tơng đối ngắn, vốn vận
động nhanh, độ mạo hiểm thấp trong một thời gian ngắn tính bất định không
cao, lại dễ dự đoán và dễ đạt độ chính xác cao. Trong thực tế, những ngời có
tiền thờng thích đầu t thơng mại (kinh doanh hàng hoá). Tuy nhiên trong giác
độ xã hội, hoạt động này không tạo ra của cải xã hội một cách trực tiếp, nhng
giá trị tăng do hoạt động đầu t đem lại chỉ là sự phân phối thu nhập giữa các
ngành, các địa phơng, các tầng lớp dân c trong xã hội.
c) Đầu t phát triển
Đây là hoạt động đầu t có tính chất quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển kinh tế, trực tiếp tạo ra các tài sản cho đất nớc. Các tài sản tăng thêm có
thể là tài sản hữu hình nh nhà cửa, các công trình, các máy móc trang thiết bị,
các vật dụng khác. Các tài sản vô hình nh đầu t vào phát triển giáo dục, nghiên
cứu khoa học, sự tăng thêm về trình độ quản lí... Đặc điểm của hoạt động đầu t
này là thời gian đầu t thờng kéo dài, số tiền đầu t lớn, độ mạo hiểm cao. Đây là
cái giá của hoạt động đầu t phát triển. Mặt khác trong quá trình đầu t thì luôn
phải có một quá trình nghiên cứu kĩ càng đợc ghi trong một tập tài liệu gọi là dự
án đầu t. Khi thực hiện quá trình đầu t (bao gồm khâu lập dự án cho tới khâu
thực hiện dự án) thì có nhiều bộ phận cơ quan tham gia với các chức năng khác
nhau nh lập và quản lí dự án, thẩm định dự án, quản lí Nhà nớc về đầu t nhằm
tạo ra tính chính xác và hiệu quả cho công cuộc đầu t. Ngày nay đầu t phát triển
đợc quan tâm rộng rãi giữa các quốc gia, các ngành, các vùng, các địa phơng.
3. Vai trò của hoạt động đầu t phát triển
Nói về vai trò của hoạt động đầu t tác động đến quá trình tăng trởng và
phát triển kinh tế, các lí thuyết kinh tế đều coi đầu t là nhân tố quan trọng để
phát triển kinh tế, là chìa khoá cho sự tăng trởng.
a) Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế

Trang 4

Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền
kinh tế:
* Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế.Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm 20-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đầu t tác động vào tổng
cầu ngắn hạn.
*Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi
vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản
lợng tiềm năng tăng lên trong khi giá cả giảm cho phép khả năng tiêu dùng
tăng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất phát triển hơn, tăng
thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.
Đây là tác động có tính chất dài hạn của đầu t.
Đầu t tác động hai mặt tới sự ổn định của nền kinh tế:
Do sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và tổng cung nên mỗi sự thay đổi trong đầu t dù là tăng hay giảm đều phá
vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Chẳng hạn khi tăng đầu t, cầu đối với yếu tố đầu t tăng làm cho giá cả
hàng hoá có liên quan tăng (coi phí tổn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một
mức nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm cho sản
xuất bị đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do sản lợng
thực tế ngày càng thấp, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
khác tăng đầu t làm cho cầu các các yếu tố liên quan tăng, sản xuất ở các ngành
này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời
sống và giảm tệ nạn xã hội. Tất cả tác động này tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ng-
ợc lại so với tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà

Trang 5
hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách

nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn
định của toàn bộ nền kinh tế.
Đầu t tác động đến sự tăng tr ởng và phát triển kinh tế:
Vốn là một yếu tố quan trọng đối với quá trình sản xuất, là đông lực thúc
đẩy tăng trởng phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. Giữa tăng trởng
và đầu t là những nhân tố trực tiếp làm tăng nhanh GDP. Theo kết quả nghiên
cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình
từ 8%-10% thì tỷ lệ đầu t so với GDP phải đạt từ 15%-20% tuỳ vào hệ số ICOR
của mỗi nớc. Ta có:

ICOR
I
g
g
I
ICOR

=

=
Với I là vốn đầu t còn g là mức tăng GDP.
Nh vậy nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng GDP chỉ phụ thuộc vào mức
tăng đầu t.
ICOR của mỗi nớc khác nhau thì khác nhau tuỳ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi nớc đó. ở các nớc phát triển ICOR thờng lớn (57) vì họ
thừa vốn thiếu lao động và sử dụng những công nghệ đắt tiền hiện đại nên để
tăng 1%GDP cần tăng nhiều vốn, ngợc lại đối với những nớc chậm phát triển thì
ICOR thấp (23). Nh vậy đầu t đóng vai trò nh một cái kích ban đầu tạo đà cho
sự cất cánh của nền kinh tế.
Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:

Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có
thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9%-10%/năm) là tăng cờng đầu
t cho các ngành Công nghiệp và Dịch vụ. Do những hạn chế về đất đai và khả
năng sinh học của ngành Nông lâm ng nghiệp nên để đạt tới tốc độ tăng trởng

Trang 6
từ 5%-6% là rất khó khăn. Nh vậy chính đầu t quyết định quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của các quốc gia, nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn
bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân
đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, đồng thời phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế xã hội... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy các ngành khác phát triển.
b) Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt
máy móc thiết bị trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực
hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở
vật chất kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại; sau một thời gian hoạt
động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì
hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ
sở vật chất kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều
kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng
của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các
trang thiết bị cũ, lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên.

Tất cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t.

Trang 7
II. Lý luận chung về dự án đầu t
1. Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và các chi phí theo một kế hoạch của một công cuộc đầu t
phát triển kinh tế xã hội hoặc phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc
những kết quản nhất định và thực hiện những mục tiêu xác định trong tơng lai.
2. Chu kỳ dự án đầu t
Chu kỳ dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án hoàn thành, chấm dứt
hoạt động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ dự án theo sơ đồ sau đây:
3. Phân loại Dự án đầu t
Trên giác độ quản lý nền kinh tế vĩ mô, dự án đầu t đợc phân thành 3
nhóm: A, B, C. Tuỳ thuộc vào từng loại dự án và số tiền đầu t vào dự án mà
phân loại dự án đầu t nh sau:
- Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy,
xi măng cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đ ờng sắt, đờng quốc lộ
30 tỷ 600 tỷ

Trang 8
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Sx
KD
DV

ý đồ về
dự án
mới
ý đồ về
dự án
C B A
- Thuỷ lợi, giao thông (không thuộc nhóm 1), cấp thoát nớc, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dợc, thiết bị y tế b u
chính viễn thông, BOT trong nớc
20 tỷ 400 tỷ
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ thuỷ tinh, in, vờn
quốc gia mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản
15 tỷ 300 tỷ
- Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh truyền hình, xây dựng dân dụng,
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
7 tỷ 200 tỷ
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp mới: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn).
- Các Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc và quy mô
đầu t: đều là dự án nhóm A (không kể mức vốn).
4. Sự cần thiết phải đầu t theo dự án
Xuất phát từ những đặc điểm đặc trng của công cuộc đầu t phát triển thì
việc đầu t theo dự án là cần thiết.
Hoạt động đầu t là một hoạt động kinh tế nhằm tái sản xuất cho nền kinh
tế xã hội, đây là một hoạt động phức tạp và có những đặc điểm nổi bật sau đây:

Trang 9
C B A

C B A
C B A
+ Nguồn lực huy động cho một công cuộc đầu t là rất lớn trong một thời
gian khá dài. Đây là cái giá khá lớn cho hoạt động đầu t. Trong quá trình này
thì nguồn vốn nằm khê đọng không sinh lời.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thu hồi vốn đã bỏ ra
hay cho đến khi thanh lí tài sản do vốn tạo ra có thể cần một thời gian dài, th-
ờng là vài năm, có khi hàng chục năm hay lớn hơn.
+ Các thành quả của quá trình đầu t có thể đợc sử dụng trong nhiều năm
đủ để các lợi ích thu đợc tơng ứng và lớn hơn những chi phí đã bỏ ra trong suốt
quá trình thực hiện đầu t.
+ Các kết quả đầu t chịu ảnh hởng nhiều bởi các yếu tố bất định về tự
nhiên, các điều kiện về kinh tế xã hội pháp luật, chính trị, nhu cầu thị trờng và
các quan hệ quốc tế khác... Do đó hoạt động đầu t có độ mạo hiểm cao.
Vì vậy để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu t phát triển đợc tiến hành thuận
lợi, đạt đợc mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trớc
khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là khi xem xét, tính toán
toàn diện các khía cạnh có liên quan đến quá trình thực hiện đầu t, đến sự phát
huy tác dụng và hiệu quả đạt đợc của công cuộc đầu t phải dự đoán các yếu tố
bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu t cho tới khi
thành quả của nó phát huy tác dụng) có ảnh hởng tới sự thành bại của công cuộc
đầu t thực chất của sự xem xét chuẩn bị này là là phải chuẩn bị nó trong một dự
án đầu t. Có thể nói dự án đầu t đợc soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là sự vững
chắc, là tiền đề cho các công cuộc đầu t đạt hiệu quả kinh tế xã hội nh mong
muốn.

Trang 10
5. Công của dự án đầu t
Công dụng của dự án đầu t thể hiện ở 2 góc độ: Đối với sự phát triển kinh
tế, đối với các chủ thể. Trong đó Các chủ thể bao gồm: Chủ đầu t, Nhà nớc và

các định chế tài chính. Cụ thể công dụng của dự án đầu t đợc thể hiện nh sau:
a) Đối với sự phát triển kinh tế
Đầu t theo dự án sẽ tạo ra cho nền kinh tế xã hội với những tài sản cố
định có chất lợng cao, chi phí hợp lí, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ môi trờng. Dự án đầu t sẽ làm cho công cuộc đầu t phát triển đúng hớng,
phù hợp với xu thế phát triển và điều kiện phát triển kinh tế mỗi nớc.
b) Đối với các chủ thể
- Chủ đầu t: Dự án là một cách để thực hiện đầu t với phơng án tối u về
mặt kinh tế kĩ thuật làm sao cho công cuộc đầu t mang lại lợi nhuận cao nhất,
chi phí tối thiểu và giảm thiểu rủi ro gây ra. Lập dự án đầu t còn là điều kiện
đảm bảo tính hợp pháp và tính khả thi của công cuộc đầu t giúp cho nó nhanh đ-
ợc đi vào thực hiện (chẳng hạn liên quan đến việc đợc cấp giấy phép đầu t, hay
đợc giải ngân vốn, giải phóng mặt bằng).
- Đối với Nhà nớc: Dự án là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, tính khả thi,
tính định hớng của công cuộc đầu t. Từ đó là cơ sở để thẩm định và cấp giấy
phép đầu t (mà cơ quan đại diện quản lí Nhà nớc về đầu t là Bộ Kế hoạch và
Đầu t, các Bộ và cơ quan ngang bộ khác, Uỷ Ban Nhân dân). Dự án đầu t giúp
cho Nhà nớc thực hiện đợc mục tiêu quản lí của mình là phù hợp với các chính
sách, chiến lợc đầu t mà tiêu chuẩn đánh giá chính là hiệu quả kinh tế xã hội mà
dự án mang lại.
- Đối với các định chế tài chính (Ngân hàng, các tổ chức tài chính): Dự
án là cơ sở để các tổ chức này thẩm định để đứng ra cho vay hay tài trợ. Bởi lẽ
khi dự án đi vào hoạt động thì số tiền cần huy động là rất lớn mà khi vận hành
các kết quả đầu t thờng mất nhiều năm tháng mới có thể trả đợc hết nợ. Do vậy

Trang 11
để an toàn cho nguồn vốn của mình thì đòi hỏi các định chế tài chính dựa vào
dự án để ra quyết định cho vay hoặc tài trợ vốn. (Loan and finance).
6. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn:

Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t.
Bảng 1: Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t
Chuẩn bị đầu t Thực hiện đầu t
Vận hành kết quả
đầu t
(sản xuất, K D,DV)
Nghiên
cứu phát
hiện các
cơ hội
đầu t
Nghiên
cứu tiền
khả thi
sơ bộ
lựa chọn
dự án
Nghiên
cứu khả
thi (lập
dự án
LCKTK
T)
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định dự
án)

Đàm
phán
và ký
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế

lập
dự
toán
thi
công
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
cha
hết

công
suất
Sử
dụng
công
suất

mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần và
thanh

Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến
hành tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành
kết quả đầu t. Tổng phí cho giai đoạn này chiếm 0,5-15% vốn đầu t của dự án
làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng tốt 85-99,5%
vốn đầu t ở giai đoạn thực hiện đầu t đảm bảo đúng tiến độ, không phải phá đi
làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết khác;

Trang 12
Trong giai đoạn 2, 85-99,5% vốn đầu t của dự án đợc chia ra và nằm khê
đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu t. Đây là những năm lơng vốn lớn

không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều,
tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật t, thiết
bị cha hoặc đang thi công, đối với công trình đang đợc xây dựng dở dang. Vì
vậy phải tuân thủ theo đúng tiến độ và các bớc vạch ra trong hồ sơ dự án.
ở giai đoạn 3, nếu kết quả do đầu t do giai đoạn thực hiện đầu t đảm bảo
tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, địa điểm tiêu thụ thích hợp và với
quy mô tối u thì dự án chắc chắn sẽ có lãi. Ngợc lại, có thể ảnh hởng đến sự tồn
tại của doanh nghiệp cũng nh lãng phí tiền của công sức của toàn xã hội, lúc đó
sẽ tạo ra ảnh hởng tiêu cực trong đầu t.
7. Nội dung của dự án đầu t
Nội dung chủ yếu của dự án đầu t bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô
và vĩ mô, quản lí và kĩ thuật. Những khía cạnh này ở các dự án của các ngành
khác nhau đều có những nét đặc thù riêng. Tuy nhiên việc xem xét các khía
cạnh này đối với dự án công nghiệp và xây dựng là phức tạp hơn cả. Nội dung
chủ yếu của một dự án đầu t xem xét các vấn đề sau đây:
1. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát và thị trờng của dự án
1.1. Xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án
Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu t. Nó thể
hiện khung cảnh đầu t, có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu
quả kinh tế tài chính của dự án đầu t. Tình hình kinh tế tổng quát đợc đề cập
trong dự án bao gồm:
Điều kiện về địa lí tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất...) có liên quan
đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.

Trang 13
Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh
hớng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an
tâm của nhà đầu t.
Tình hình phát triển kinh tế của đất nớc, địa phơng và tình hình phát

triển sản xuất kinh doanh của ngành, cơ sở có ảnh hởng đến quá trình thực
hiện và phát huy hiệu quả dự án sau này.
Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ
nần và tình hình thanh toán nợ...) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu
nguyên vật liệu và thiết bị của nớc ngoài.
Hệ thống kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế của chính phủ.
Tình hình ngoại thơng và các định chế tài chính có liên quan nh tình
hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, luật đầu t nớc ngoài.
1.2. nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng nhằm xác định các yếu tố sau:
+ Thị trờng cung cầu sản phẩm và dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất và
cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trờng này trong tơng
lai.
+ Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ của dự án đợc thuận lợi.
+ Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cungd loại có
sẵn và các sản phẩm có thể đợc sản xuất sau này.
a) Xem xét loại thị trờng của sản phẩm

Trang 14
Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng một nhu cầu nào đó của xã hội
các nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi ngời.
Vì vậy cần làm rõ những đối tợng tiêu thụ sản phẩm của dự án và sản phẩm của
dự án thuộc loại gì. Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thị trờng đòi hỏi phải
có phơng pháp nghiên cứu và tiếp thị riêng biệt.
b) Xem xét mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ. Dự đoán nhu cầu t-
ơng lai.
Đây là việc cần thiết nhằm xác định rõ xu hớng biến động của thị trờng
để nhằm xác định quy mô của dự án. Gồm:
Tính đàn hồi của nhu cầu so với giá: Nhu cầu sẽ thay đổi khi giá

cả thay đổi, giá cả tăng thì ngời mua sẽ phải cân nhắc kĩ hơn khi mua sản phẩm.
Việc ớc lợng nhu cầu của thị trờng có thể áp dụng phơng pháp thống kê mối
liên hệ giữa giá cả và lợng sản phẩm tiêu thụ.
Tính đàn hồi của cầu so với thu nhập: Chúng ta biết rằng trên
thực tế thu nhập tăng thì mức tiêu dùng cũng tăng. Để xem xét mối quan hệ
giữa nhu cầu và thu nhập chúng ta áp dụng những phơng pháp nghiên cứu tơng
quan giữa thu nhập đầu ngời và mức tiêu thụ sản phẩm của dự án trên cơ sở các
số liệu thống kê trong và ngoài nớc.
Các yếu tố khác ảnh h ởng tới nhu cầu: Tuỳ theo từng loại sản
phẩm có những yếu tố đặc thù tác động rất mạnh đến thị trờng của nó nh việc
điện khí hoá một vùng nào đó là cho mức tiêu thụ hàng điện dân dụng vùng đó
tăng lên...
c) Nghiên cứu các vấn đề tiếp thị và khuyến thị
Việc xác định vấn đề này để giải quyết câu hỏi là làm sao để khách hàng
mua sản phẩm của mình thay vì sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Trang 15
+ Tiếp thị:
Để đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng một cách hữu hiệu nhất cần phải
xem xét đối tợng khách hàng, tức là phải xem yếu tố quyết định để khách hàng
mua sản phẩm là gì? đối với mỗi khách hàng khác nhau thì việc phân phối sản
phẩm cũng sẽ cần phải khác nhau. Nghiên cứu các hình thức phân phối và hiệu
lực của chúng; các chi phí để đa sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng.
+Khuyến thị:
Đây là một bộ phận chủ yếu của công tác tiếp thị. Mục đích của khuyến
thị là làm sao để ngời tiêu dùng mua sản phẩm của mình thay vì mua sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh.
d) Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Chúng ta biết rằng vị thế cạnh tranh phụ thuộc vào quy mô sản xuất, chất
lợng sản phẩm, khả năng về vốn để vòng quay về vốn liên tục, bán chịu, giảm

giá bán... Để chứng minh khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án ngời ta áp
dụng phơng pháp điều tra mẫu, so sánh các sản phẩm của dự án với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh. Trong trờng hợp giá cả là vấn đề chính cho việc chiếm
lĩnh thị trờng thì cần phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối cùng với sản
phẩm cạnh tranh, phải xem xét những u điểm vốn có của thị trờng cũng nh
những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện đầu t. Sau khi xem xét các vấn đề phải
đi đến kết luận làm sao chứng minh đợc rằng dự án có một thị trờng tiêu thụ và
khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại ở trong và ngoài nớc. Chứng tỏ đợc
rằng dự án có thể cạnh tranh một cách có hiệu quả ở thị trờng này trên cơ sở
phân tích những lợi thế chi phí cuả dự án.
Đó là những lợi thế về chi phí nguyên vật liệu, nhân công vận chuyển,
điện, nhiên liệu, máy móc thiết bị, quản lí và các chi phí về tiêu thụ sản phẩm.
Đối với các nhà cạnh tranh nớc ngoài cần làm rõ những lợi thế của dự án về mặt

Trang 16
thuế quan, về tiết kiệm chi phí vận chuyển, đồng thời những hạn chế về ngoại tệ
và nhập khẩu của dự án.
Sau khi nghiên cứu khía cạnh thị trờng của dự án phải xác định đợc rằng
dự án có khả thi về mặt thị trờng hay không.
2. Phân tích kĩ thuật dự án đầu t
Phân tích kĩ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích về mặt kinh tế
tài chính và lập dự toán ch dự án đầu t. Không có số liệu về phân tích kĩ thuật
thì không thể tiến hành phân tích về mặt kinh tế tuy rằng các thông số kinh tế
có ảnh hởng đến các quyết định về mặt kĩ thuật. Các dự án không khả thi về mặt
kĩ thuật phải đợc bác bỏ để tránh tổn thất trong quá trình thực hiện đầu t.
2.1. Mô tả sản phẩm sẽ sản xuất của dự án
a) Đặc tính của sản phẩm
Các đặc tính về mặt lí học,hoá học so sánh với các sản phẩm trong nớc và
ngoài nớc hoặc với tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm đo lờng trong nớc và quốc tế.
Các hình thức bao bì đóng gói, các công dụng và cách sử dụng sản phẩm. Các

sản phẩm ở đây bao gồm: sản phẩm chính, sản phẩm phụ và chất thải.
b) Đánh giá chất lợng sản phẩm
Để đánh giá chất lợng sản phẩm phải xem xét các phơng pháp và phơng
tiện để kiểm tra sản phẩm xác định các yêu cầu về chất lợng sản phẩm phải đạt,
dự kiến bộ phận kiểm tra chất lợng sau khi đã xác định phơng pháp kiểm tra, dự
kiến chi phí cho phơng pháp kiểm tra.
2.2. Nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất
Nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất

Trang 17
Việc nghiên cứu kĩ thuật và phơng pháp sản xuất cần đợc tiến hành theo
các vấn đề sau đây:
+ Bản chất của kĩ thuật sản xuất.
+ Yêu cầu tay nghề của ngời sử dụng, khả năng tiép thu kĩ thuật.
+ Yêu cầu về năng lợng và nguyên nhiên liệu sử dụng.
+ Khả năng chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác trong trờng hợp mặt
hàng cũ không còn hợp thời nữa.
+ Nhà cung cấp, cách thức cung cấp và quyền sở hữu công nghiệp.
+ Yêu cầu về đầu t và ngoại tệ.
Chọn kĩ thuật và phơng pháp sản xuất
Sau khi nghiên cứu các phơng pháp kĩ thuật sản xuất khác nhau chúng ta
phải lựa chọn phơng pháp sản xuất hoặc quy trình công nghệ thích hợp nhất đối
với điều kiện thực tế hiện có mà vẫn đảm bảo sản phẩm đáp ứng đợc mọi yêu
cầu chất lợng, số lợng với chi phí tối thiểu. Nh vậy việc lựa chọn kĩ thuật sản
xuất có liên quan đến các kiến thức cề đặc tính kĩ thuật, chất lợng, số lợng sản
phẩm, thời gian cần thiết để sản xuất và tiêu thụ.
Việc lựa chọn kĩ thuật sản xuất cần tránh mọi kĩ thuật quá mới mẻ hay
đang thử nghiệm. Tuy nhiên cần chú ý không chọn kĩ thuật sản xuất đã lỗi thời
để tạo ra sản phẩm kém chất lợng. Sau khi đã lựa chọn đợc phơng pháp sản xuất
hoặc quy trình công nghệ cho dự án phải mô tả chi tiết và làm rõ lí do chọn.

Tiếp đó lập hồ sơ quy trình công nghệ đã chọn. Sơ đồ này cho thấy một cách
đơn giản hoặc chi tiết tiến trình sản xuất từ đầu vào qua các công đoạn sản xuất
chế biến đầu ra. Các sơ đồ chi tiết hơn có thể cho thấy cả các nhu cầu và vị trí
không gian, kích thớc và khoảng cách của các máy móc thiết bị, và các tiện
nghi phục vụ sản xuất khác.

Trang 18
2.3. Chọn máy móc thiết bị
Tuỳ thuộc vào công nghệ và phơng pháp sản xuất mà lựa chọn máy móc
thiết bị thích hợp. Đồng thời còn căn cứ vào trình độ tiến bộ kĩ thuật, chất lợng
giá cả phù hợp với khả năng vận hành và vốn đầu t, với điều kiện bảo dỡng, sửa
chữa, công suất, các điều kiện về khí hậu...
Ngoài ra đối với bất cứ loại thiết bị nào nếu nhập khẩu thì nên nhập luôn
phụ tùng thay thế, thông thờng chi phí này chiếm khoảng 10-20% chi phí máy
móc thiết bị của dự án. Trong số các thiết bị phải nhập khẩu, có thể có một số
thiết bị đòi hỏi phải thuê chuyên gia hớng dẫn. Sau khi đã chọn đợc loại máy
móc thiết bị cho dự án phải lập bảng liệt kê mô tả đầy đủ theo các căn cứ để lựa
chọn.
2.4. Xác định công suất của máy móc thiết bị và của dự án
Công suất của máy móc thiết bị:
Cần phân biệt các loại công suất:
+ Công suất thiết kế: là khả năng sản xuất sản phẩm trong một giờ của
thiết bị.
+ Công suất lí thuyết; là công suất tối đa trên lí thuyết mà thiết bị có thể
thực hiện đợc với giả thiết là thiết bị hoạt động liên tục không bị gián đoạn vì
bất kì một lí do nào.
Ta có: CSLT/năm=CS/giờ/ ngày/năm
+ Công suất thực tế: là công suất thực tế đạt đợc, luôn nhỏ hơn công suất
lí thuyết. Trong điều kiện hoạt động tốt công suất thực tế chỉ đạt đợc trên dới
90% công suất lí thuyết.

Công suất của dự án

Trang 19
Nội dung và trình tự của việc xác định công suất của dự án bao gồm các
bớc sau đây:
+ Xác định công suất bình th ờng : có thể của dự án đó là số sản phẩm cần
sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trờng mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh.
+ Xác định công suất tối đa danh nghĩa: Công suất tối đa danh nghĩa
biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trờng, vừa để bù đắp những hao hụt tổn thất trong quá trình sản xuất, lu
kho, vận chuyển và bốc dỡ.
+ Công suất sản xuất: của dự án là số sản phẩm mad dự án cần sản xuất
trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất để đáp ứng nhu cầu của thị trờng có tính
đến thời gian và chế độ làm việc của lao động, của máy móc thiết bị trong năm.
Công suất khả thi của dự án
Để xác định Công suất khả thi của dự án cần căn cứ vào các yếu tố sau
đây:
+ Nhu cầu thị trờng (công suất sản xuất).
+ Trình độ kĩ thuật của máy móc thiết bị
+ Khả năng cung cấp nguyên vật liệu, chi phí sản xuất , khả năng và chi
phí của vốn đầu t.
Thông thờng trong những năm đầu do có những khó khăn khác nhau nên
chỉ sử dụng công suất khoảng 40-90% công suất lí thuyết, vài năm sau nhu cầu
tăng thì sẽ sản xuất hết công suất (công suất khả thi).
2.5. Nguyên vật liệu đầu vào

Trang 20
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ,
vật liệu bao bì đóng gói. Đây là một khía cạnh kĩ thuật quan trọng của dự án
cần xem xét kĩ các vấn đề sau:

+ Trớc hết phải xem xét nguyên vật liệu sẽ sử dụng cho dự án thuộc loại
nào.
+ Đặc tính và chất lợng nguyên vật liệu sử dụng cho dự án:
+ Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu có ảnh hởng đến sự sống
còn và quy mô dự án.
+ Giá thu mua, vận chuyển và kế hoạch cung ứng. Phải lập kế hoạch, ớc
tính thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu của sản xuất.
2.6. Cơ sở hạ tầng
Nhu cầu năng lợng, nớc, giao thông, thông tin liên lạc... của dự án phải đ-
ợc xem xét, nó sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu t và chi phí sản xuất do có hay
không các cơ sở hạ tầng này.
2.7. Lao động và trợ giúp kĩ thuật của nớc ngoài
Cần phải xác định nhu cầu về lao động, nguồn lao động, chi phí lao động.
Cần xác định đợc số lợng lao động trực tiếp và số lợng lao động địa phơng. Cần
u tiên sử dụng lao động địa phơng. Đối với dự án mà trình độ lao động kĩ thuật
của chúng ta cha thể tiếp nhận khi chuyển giao công nghệ thì phải thuê chuyên
gia nớc ngoài. Chi phí thuê chuyên gia nớc ngoài rất cao nên phải xem xét kĩ l-
ỡng.
2.8. Địa điểm thực hiện dự án
Khi xem xét lựa chọn địa điểm dự án thực chất là xem xét các khía cạnh
về địa lí tự nhiên kinh tế xã hội kĩ thuật...có liên quan đến dự án. Vì vậy cần
phải biết rõ các vị trí, diện tích của địa điểm thực hiện dự án. Phải khảo sát các

Trang 21
điều kiện về địa lí, địa hình, thuỷ văn tự nhiên ở các địa điểm khác nhau để cân
nhắc giá mua hoặc thuê quyền sử dụng đất đai, tính toán chi phí san lấp mặt
bằng, xây dựng nền móng cho nhà xởng và lắp đặt thiết bị máy móc.
2.9. Kỹ thuật xây dựng công trình của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục nhằm tạo điều
kiện và đảm bảo cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động an toàn

và thuận lợi. Đối với mỗi hạng mục công trình phải xem xét: Diện tích xây
dựng, đặc điểm kiến trúc (bê tông, cốt thép, khung sắt, lắp ghép...), kích thớc...
và chi phí dự kiến.
Tổ chức xây dựng việc thi công các hạng mục công trình có thể đợc tiến
hành theo phơng thức tự làm hoặc bao thầu, đấu thầu, tuỳ tài chính phức tạp của
công trình.
2.10. Đánh giá tác động của môi trờng
Cùng với sự phát triển của công nghiệp, ô nhiễm môi trờng cũng gia
tăng. Nhiều nớc và nhiều địa phơng đã ban hành các luật lệ, quy chế buộc các
cơ sở sản xuất phải gia tăng áp dụng các biện pháp xử lí chất thải. Trong nghiên
cứu khả thi phải nghiên cứu các vấn đề này.
2.11. Lịch trình thực hiện dự án
Việc lập lịch trình thực hiện từng hạng mục công trình từng công việc
trong mỗi hạng mục công trình trong mỗi dự án phải đảm bảo làm sao cuối
cùng dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đúng thời gian dự định. Đối
với các dự án quy mô lớn có nhiều hạng mục công trình, kĩ thuật xây dựng công
trình phức tạp, để lập hạng mục công trình đòi hỏi phải phân tích một cách có
hệ thống và có phơng pháp.

Trang 22
3. Phân tích tài chính dự án đầu t
3.1. Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu nguồn vốn của dự án
a) Xác định tổng vốn đầu t
Tính toán chính xác tổng vốn đầu t có ý nghĩa rất quan trọng đối với tính
khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t đợc dự tính quá thấp, dự án không thực hiện đ-
ợc, ngợc lại nếu dự tính quá cao không phản ánh đợc chính xác hiệu quả tài
chính dự án. Tổng mức vốn đầu t của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đa dự án vào hoạt động. Nó đợc chia ra làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lu động ban đầu (chỉ tính cho một chu kì sản xuất kinh doanh đầu tiên).
b) Xác định các nguồn tài trợ cho dự án

Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu t của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn
các nguồn tài trợ cần đợc xem xét không chỉ về mặt số lợng mà cả thời điểm
nhận tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải đợc đảm bảo chắc chắn. Sự đảm
bảo này có cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế.
3.2. Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai
đoạn của đời dự án
Các báo cáo tài chính giúp cho chủ đầu t thấy đợc tình hình hoạt động tài
chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ
tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án.
a) Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Doanh thu của dự án đợc tính cho từng năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định.
b) Dự tính chi phí sản xuất

Trang 23
Chỉ tiêu này cũng đợc dự tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án. Việc
dự tính chi phí sản xuất dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu
hao và kế hoạch trả nợ của dự án.
c) Dự tính lãi lỗ của dự án
Trên cơ sở dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến hành dự tính
hàng năm thì tiến hành dự tính lãi lỗ của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong từng năm và cả
đời dự án.
d) Bảng dự trù cân đối kế toán
Bảng dự trù cân đối kế toán của dự án đợc tính cho từng năm hoạt động
nó mô tả tình trạng tài chính hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án thông
qua việc cân đối tài sản với nguồn vốn.
Đây là nguồn tài liệu giúp cho chủ đầu t phân tích đánh giá đợc khả năng

cân bằng tài chính của dự án. Việc dự trù đợc tiến hành theo bảng mẫu theo quy
định của Nhà nớc.
e) Dự tính cân đối thu chi
Phân tích tài chính dự án quan tâm tới lợng tiền đi vào và đi ra của dự án.
Đảm bảo cân đối thu chi (cân đối dòng tiền vào và dòng tiền ra là mục tiêu quan
trọng của phân tích tài chính dự án).
Việc dự tính cân đối dòng tiền đợc thực hiện theo bảng mẫu theo quy
định của Nhà nớc.
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh về mặt tài chính của dự án đầu t
a) Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Trang 24
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1.
Đối với những dự án có nhiều triển vọng, hiệu quả thu đợc là rõ ràng thì hệ số
này có thể nhỏ hơn 1 và lớn hơn 2/3 thì thuận lợi.
+ Tỷ trọng vốn tự có so với vốn đầu t phải lớn hơn hoặc bằng 50%, đối
với những dự án có triển vọng thì hệ số này có thể nhỏ tới 40%.
b) Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án
Đây là các chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu lợi nhuận
thuần đợc tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án.
Chỉ tiêu này có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án.
W
i
=O
i
-C
i
Trong đó:
W
i

: Lợi nhuận thuần năm i
O
i
: Doanh thu thuần năm i
C
i
: Chi phí ở năm i
Chỉ tiêu tổng lợi nhuận thuần của cả đời dự án có tác dụng so sánh quy
mô lãi giữa các dự án. Để tính tổng lợi nhuận các năm của đời dự án ta phải tính
chuyển tổng lợi nhuận thuần hàng năm về cùng mặt bằng thời gian ở hiện tại
hoặc tơng lai.. Ta có:
n
n
n
i
ipv
r
W
r
W
r
WW
)1(
1
...
)1(
1
)1(
1
2

2
1
1
1
+
++
+
+
+
=

=
Chỉ tiêu lợi nhuận thuần bình quân năm đợc tính theo công thức:
n
W
W
n
i
ipv
PV

=
=
1

Trang 25

×