Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán Thành phẩm , TTTP & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty vật tư & XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.04 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là
cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Khi nói đến sản xuất phải nói
đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu
thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh
doanh. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nớc đã và đang chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi
mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất.
Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải đứng
trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế.
Đứng trớc hiện trạng nh vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhng việc tiêu
thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản
phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của
doanh nghiệp.
ý thức đợc điều đó, Công ty Vật t và xuất nhập khẩu đã không ngừng đầu
t chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất l-
ợng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi
nhuận cao. Bên cạnh đó, ở Công ty vật t và xuất nhập khẩu, công tác kế toán nói
chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng luôn đợc chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác
dụng trong cơ chế thị trờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề
cần tháo gỡ.
1
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác nàý ở
Công ty em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định


kết quả tiêu thụ tại Công ty vật t và xuất nhập khẩu.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty đã giúp em hiểu rõ về
công tác hạch toán kế toán giữa thực tế với học tập ở trờng, tạo điều kiện tốt cho
công tác sau này. Bài viết ít nhiều có những sai sót em mong thầy, cô giáo trong
phòng kế toán góp ý để chuyên đề thêm phong phú về lý luận và thiết thực về
thực tiễn.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính.
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Phần thứ hai:
Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty vật
t và xuất nhập khẩu
Phấn thứ ba:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
ở Công ty Vật t và xuất nhập khẩu.
2
Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán thành phẩm
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý
1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp.
Tổ chức tốt công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sẽ
tạo điều kiện để sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn từ những
số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, chủ doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc mứ c độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi
nhuận. Từ đó họ có thể biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng của
doanh nghiệp trên thị trờng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để có những
quyết định đầu t hoặc cho vay hoặc cũng có thể là có quan hệ làm ăn với doanh

nghiệp khác.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có quan hệ mất thiết với nhau
và bổ sung cho nhau. Kế toán thành phẩm phản ánh đẩy đủ chính xác, kịp thời
tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, thanh toán tiền hàng và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ.
1.2 Sự cần thiết quản lý và các yêu cầu quản lý cơ bản.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và với các doanh nghiệp nói riêng.
3
Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân
đối giữa sản xuất và tiêu dụng, giữa tiền hàng trong lu thông. Đặc biệt là đảm
bảo cân đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng không thể tồn tại và phát triển một cách
độc lập mà giữa chúng có quan hệ khăng khít với nhau. Quá trình tiêu thụ sản
phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp: Có bán sản phẩm đợc doanh nghiệp mới có điều
kiện bù đắp đợc toàn bộ chi phí chi ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, thực
hiện mục tiêu thu lợi nhuận và tăng trởng ổn định, đảm bảo quá trình tái sản
xuất, tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện mở rộng tái
sản xuất.
Từ ý nghĩa to lớn của tiêu thụ sản phẩm đối với trong doanh nghiệp cũng
nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp
dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức kế toán thành phẩm khoa học, hợp
lý đúng chế độ tài chính kế toán của nhà nớc, sẽ đảm bảo phản ánh chính xác,
trung thực, khách quan tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ thành phảam, xác định kết quả kinh doanh tại một thời
điểm nhất định.
Yêu cầu sản xuất trong doanh nghiệp chi phối rất lớn đến đặc điểm của sản
phẩm và quá trình tiêu thụ. Từ đó nó chi phối đến yêu cầu quản lý kế toán thành
phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Thành phẩm và quản lý thành phẩm.
Sản xuất ra thành phẩm hàng hoá là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doan. Sản phẩm sản xuất ra cần thiết phải tiêu thụ
một cách nhanh chóng để đem lại lợi ích cho cả ngời sản xuất và cả ngời tiêu
dụng. Sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm cả thành phẩm bán
4
thành phẩm và lao vụ nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
doanh nghiệp.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đợc gia công chế biến xong ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Chúng đợc kiểm tra kĩ thuật đợc
xác nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn quy định và đợc nhập kho hoặc giao bán
trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm la một bộ phận chiếm tỷ rọng lớn trong sản phẩm của một
doanh nghiệp nó có sự khác biệt so với bán thành phẩm.
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc một hoặc một số công
đoạn trong quy trình cô công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (không
phải là công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến
có thể tiêu thụ ra bên ngoài.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lợng. Mặt số lợng của
thành phẩm đợc xác định bằng đơn vị đo lờng phù hợp với tính chất của nó nh:
kg, mét. Nó hản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quy mô sản
xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định. Chất lợng của thành phẩm phản
ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và đợc xác định bằng giá trị phần trăm tốt xấu
hoặc giá trị phẩm cấp (loại 1,2).. của thành phẩm.
Sản xuất sản phẩm hàng là một quá trình diễn ra một cách thờng xuyên và
có tính chất phân công lao động, chuyên môn hoá cao. Trong một ngành kinh tế
sản phẩm của Công ty này có thể là vật liệu của Công ty khác. Thành phẩm có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế và bản thần mối doanh
nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp, khối lợng sản phẩm hoàn thành
(thành phẩm) là cơ sở để đáp ứng nhu cầu về khả năng sản xuất của đơn vị và là

căn cứ chứng minh doanh nghiệp đã hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất.
5
Thành phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận hay không sẽ quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, thành phẩm của
đơn vị sản xuất ra phải đảm bảo đáp ứng đợc các đòi hỏi về mặt kĩ thuật của ng-
ời tiêu dùng nhng vẫn đảm bảo sự phù hợp về mặt giá cả và tạo sự cạnh tranh
cao.
Tóm lại, thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của tập thể ngời lao động
là cơ sở để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp và đánh giá quy mô của doanh
nghiệp đó. Mọi tổn thất về thành phẩm trớc hết ảnh hởng đến doanh nghiệp và
tiếp nữa ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác.
Chính vì vậy, yêy cầu đặt ra là phải quản lý tốt thành phẩm đi đôi với việc kiểm
tra giám sát chặt chẽ về chất lợng, số lợng và chủng loại thành phẩm, góp phần
nâng cao chất lợng quản lý.
Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Về số lợng: Công việc này đòi hỏi phải thờng xuyên phản ánh tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất kho thành phẩm kịp thời phát
hiện và xử lý các trờng hợp hàng hoá tồn đọng lâu trong kho tránh tình trạng ứ
đọng thành phẩm dẫn đến ứ đọng vốn. Cần phân biệt giữa lợng tồn kho cần thiết
và lợng tồn kho do không tiêu thụ đợc thành phẩm.
Về chất lợng: Bên cạnh việc quản lý về mặt số lợng doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lợng, tránh đa ra các sản phẩm kém chất lợng bởi
trong điều kiện hiện nay nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Đi đôi với việc thờng xuyên tăng cờng chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp
cần phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã, chủng loại mặt hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
6
2.2 Tiêu thụ thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm.

a. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là
quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình
thái tiền tệ (tiền).
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là khâu cuối cùng trong chu trình tái
sản xuất. Thông qua qúa trình tiêu thụ, nhu cầu ngời tiêu dùng, về mặt giá trị sử
dụng đựơc thoả mãn và ngời bán thực hiện đợc giá trị sản phẩm hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá có thể chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết để
giao sản phẩm cho đơn vị mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận
động của hàng hoá. Tuy nhiên, nó cha phản ánh đợc kết quả tiêu thụ hàng hoá,
cha có cơ sở đảm bảo cho qúa trình tiêu thụ hàng hoá hoàn thành.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận sẽ trả tiền, khi đó quá
trình tiêu thụ hàng hoá đã đợc hoàn tất đơn vị có thu nhập để bù đắp chi phí và
hình thành kết quả kinh doanh.
Tóm lại, quá trình tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp có dặc điểm nh sau:
- Đó là sự mua bán có thoả thuận: doanh nghiệp đồng ý bán khách hàng
đồng ý mua và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền hay một khoản nợ. Doanh thu bán hàng
đợc xác định theo giá bán có thuế GTGT hoặc cha có thuế GTGT tuỳ thuọc
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp hay khấu trừ.
b. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
7
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức
bán hàng từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công
tác quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ giá thành
và giá bán của từng loaị thành phẩm tiêu thụ.

- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán
đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nớc
II. Nhiệm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm.
1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để kếtoán thực sự là
công cụ sắc bén có hiệu lực, không ngừng khai thác mọi khả năng tiền tàng
nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp thì kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giam đốc chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động nhập xuất của từng loại thành phẩm và hàng
hoá trên cả hai mặt hiện vật và giá trị
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trinh bán hàng, ghi chép đầy đủ
các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất một
cách chính xác.
8
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ quản lý tốt thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm. Tuy nhiên, những vai trò chỉ phát huy tác dụng khi kế toán nắm vững nội
dung việc tổ chức kế toán.
2. Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất.
Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm là hàng ngày lập các hoá đơn

kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm để xác định số
thành phẩm gửi đi tiêu thụ mỗi lần tiến hành lập một phiếu.
Hiện nay các Công ty đang áp dụng các tài khoản sau để hạch toán tiêu thụ
thành phẩm.
TK 157: Hàng gửi đi bán
TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111: Tiền mặt
TK111: TGNH
TK131: Phải thu khách hàng.
TK911: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
9
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ từ đó tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ.
Tổng doanh thu bán hàng thực tế có thể là tổng giá thanh toán (với doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp cũng nh đối tợng chịu
thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế giá trị gia tăng (với
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã đợc
xác định là tiêu thụ, bao gồm trờng hợp bán đã thu đợc tiền ngay và cha thu đợc
tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
TK 511 luôn đợc phản ảnh bên có trong suốt thời kỳ hạch toán, cuối kỳ
kết chuyển toàn bộ sang TK 911, TK511 cuối kỳ không có số d và đựơc chi tiết
thành 4 biểu khoản.
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm

TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 doanh thu bán hàng nội bộ
TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này có nội dung giống TK511, đợc sử dụng trong các đơn vị phụ
thuộc nh xí nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của
việc bán hàng trong kỳ.
TK333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
nhà nớc và các khoản thuế, lệ phí, phí.
10
2.1 Các phơng thức tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực
tiếp tại kho hay tại các phân xởng xuất của doanh nghiệp sản phẩm khi giao bán
cho các khách hàng đợc chính thức đợc coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số lợng hàng này.
Phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng theo phơng thức nàý doanh nghiệp sẽ
chuyển hàng đến địa điểm mà ngời mua yêu cầu ghi trong hợp đồng, số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu cảu doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua
chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ) số hàng đã chuyển đi thì mới gọi
là tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ ký gửi: Giao hàng cho đại lý chính là biến tớng của ph-
ơng thức bán buôn chuyển hàng. Hàng ký gửi đợc coi là "hàng gửi đi bán" và
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, cán bộ kinh doanh lập phiếu xuất kho gửi hàng
đại lý. Khi kết thúc hợp đồng ký gửi hoặc đến thời hạn thanh toán hợp đồng, đại
lý bán sẽ lập quyết toán và gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán
hàng và hoa hồng đại lý đó hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp: Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng thu
tiền trực tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Bán trả góp là một hiện tợng của phơng

thức bán trả chậm. Khi giao hàng cho ngời mua thì hàng đợc coi là tiêu thụ ngay
và doanh nghiệp mất quyền sở hữu vế số hàng đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn
bán hàng và hợp đồng thanh toán để làm căn cứ giao hàng và nhận tiền lần đầu,
phần còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở kỳ tiếp theo nhng phải lãi suất nhất
định phần lãi thu trên tiền hàng trả dần bù đắp chi phí vốn tăng trong khâu thanh
toán và đơn vị phòng rủi ro có thể xảy ra.
11
Ngoài ra còn có phơng thức tiêu thụ hàng đổi hàng và các trờng hợp khác
đợc coi là tiêu thụ.
a. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Sơ đồ kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
12
TK154, 155 TK632 TK911
Trị giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển giá vốn
Thành phẩm xuất tiêu thụ
TK157
Giá vốn Trị giá vốn
TK631 TK632 TK911
1 4
TK155,157
2
3
(1) giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ
(2) giá trị thành phẩm cha tiêu thụ trong kỳ.
(3) kết chuyển giá vốn thành phẩm và thành phẩm gửi bán tồn đầu kỳ
(4) kết chuyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ.
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phơng thức

tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ, kế
toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo
từng phơng thức bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp, ph-
ơng thức tiêu thụ hợp đồng.
13
TK333 (2,3) TK511, 512 TK111,112,131
TK3331
1a
1b
TK152, 153
2
(1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(2) Doanh thu tiêu thụ trực tiếp bằng vật t hàng hoá
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
Sơ đồ kế toán theo phơng thức bán hàng đại lý
(1a) Tổng giá thanh toán từ hoa hồng đại lý
(1b) Hoa hồng đại lý (không có thuế GTGT)
(1c) Doanh thu bán hàng
(1d) Số thuế GTGT phải nộp
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
14
TK333 (2,3) TK511 TK111, 112, 131
TK641
TK3331
(2) 1a1c
1b1d
Sơ đồ kế toàn doanh thu tiêu thụ theo phơng thức trả góp


(1a) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua
(1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi
(1d) Thuế lợi tức trả chậm
(2) Thu tiền ở ngời mua các kỳ sau.
c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh
thu nh giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho
công tác hạch toán kếtoán doanh thu đợc chính xác, tuy có làm giảm doanh thu
nhng lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
15
TK511 TK111, 112
TK3331
TK711
TK3331
1c
1d
1c
1a
1b 2
Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần
thiết đối với công tác kế toán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
(1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
(1b) Thuế GTGT đầu ra tơng ứng
(1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế

GTGT bằng phơng pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt hay thuế xuất khẩu.
(1) Số giảm giá hàng bán trả lại chấp nhận choi ngời mua
16
TK111, 112, 131 TK531, 532 TK511
TK 3331
(1)
1a
1b
2
TK111, 112 ,131
TK 531, 532
TK511,
112 ,131
TK111, 112 ,3332
1 2
3
(2) Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đợc trả lại bằng tiền hay trừ
vào số tiền phải nộp kỳ sau của hàng trả lại.
(3) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại.
Với hàng bán trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh
trị giá vốn cửa hàng bán trả lại nhng tuỳ vào phơng pháp kế toán doanh nghiệp
áp dụng là phơng pháp KKTX hay KKĐK mà việc ghi giá vốn cửa hàng bán trả
lại có khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, phản ánh giá
trị, vốn cửa hàng bán trả lại
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157: Gửi lại kho ngời mua
Có TK632: giá vốn hàng trả lại
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trị giávốn của hàng

bán trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho của ngời mua đợc xác định tại thời
điểm kiểm kê hàng tồn và đợc ghi nhận theo số hàng toòn cuối kỳ. Nếu xử lý
bồi thờng bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng
tài chính thì ghi nh sau:
Nợ TK1388: Cá nhân bồi thờng.
Nợ TK334: Trừ vào lơng
Nợ TK821: Tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền
Có TK632: Giá vốn hàng bán trả lại đã xử lý.
d. Kế toán chi phí bán hàng.
17
Trong quá trình tiêu thu thành phẩm, doanh nghiệp phải chi trả những
khoản chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dụng cụ bán hàng, quảng cáo,những chi phí đó gọi là chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK641" chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản
TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành.
TK6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền.
18
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.
19
TK 111, 112, 152, 155
TK331, 112, 111

TK334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 142 (1), 335
TK641
TK111, 138
TK911
TK142(1422)
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí dự toán
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Chi giảm chi phí bán hàng
Chi phí chời
kết chuyển
kết chuyển
CFBH chờ kết
chuyển phát
sinh kỳ trước
Kết chuyển toàn bộ hoặc
một phần nào TK911
e. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng đợc
một hoạt động nào.
Kế toán sử dụng TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để pảHà Nội ánh
chi phí quản lý phát sinh trong mọt kỳ hạch toán và cuối ký kết chuyển chi phí

đó vaò tài khoản xác định kết quả.
TK642 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao.
(4) Chi phí dự toán.
(5) Thuế, phí và lệ phí phải nộp.
(6) Chi phí dự phòng phải thu khó đòi và dự phògn giảm giá hàng tồn kho.
20
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(8) Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Kết chuyển toàn bộ hặc một phần vào TK911.
(10) Chi phí chờ kết chuyển.
(11) Kết chuyển chi phí kỳ trớc chờ kết chuyển.
21
TK334, 338
TK152, 153
TK 214
TK1421, 335
TK333
TK139, 159

TK331, 112, 111
TK642 TK111, 138, 152
TK911TK1422
1
2
3
4
5
6
7
1110
g. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chínhvà sản
xuất kinh doanh phụ.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phơng pháp xác định kết quả kinh doanh.
= - -
Doanh thu thuần = - -
Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả"dùng để phản ánh toàn bộ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của kinh doanh, đợc
mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài
chính, hoạt động bất thờng) và từng loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
22
TK632 TK911 TK511
TK641, 642
2 1

TK142
4a 4b
3
TK421
5a
5b
(1) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập.
(4a) Chờ kết chuyển.
(4b) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả.
(5a) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả.
(5b) Kết chuyển lãi về tiêu thụ.
3. Yêu cầu quản lý và tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
3.1 Yêu cầu của kế toán thành phẩm.
Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế
toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số lợng
chất lợng cũng nh chủng loại thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất kho thành phẩm nhằm đánh giá
đúng kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
23
Thành phẩm của một doanh nghiệp nói chung gồm nhiều loại và có ýêu
cầu về bảo quản, quản lý và dự trữ khác nhau. Vì vậy kế toán thành phẩm phải
đợc tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
Ngoài những yêu cầu chung của kế toàn, kế toán thành phẩm cần tuân thủ các
yêu cầu sau đúng số lợng, chất lợng thành phẩm. Có nh vậy mới xác định chính
xác kết quả sản xuất của từng đơn vị, phân xởng. Có số liệu để so sánhvới các
chỉ tiêu kinh tế khác và với kế hoạch đã đề ra. Đồng thời có điều kiện xác định
hạch toán kinh tế nội bộ theo từng bộ phận sản xuất.

- Phải có sự phân công và kế hợp chặt chẽ trong các công tác ghi chép kế
toán thành phẩm giữa phòng kế toán và nhân viên hạch toán ở phân xởng, giữa
kế toán và thủ kho...bởi trách nhiệm quản lý liên quan đến nhiều bộ phận.
Hạch toán nhập - xuất - tồn kho thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá trị
thực tế, đảm bảo cho công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
3.2 Đánh giá thành phẩm.
Đánh giá thành phẩm là cơ sở tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Trong doanh nghiệp, có thể sử
dụng hai cách đánh giá: đánh giá thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
a. Đánh giá theo giá thực tế
Giá thực tế thành phẩm nhập khoa bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó đợc xác định tuỳ
thuộc vào từng nguồn nhập.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế tạo nhập kho đợc đánh giá theo
giá thành công xởng thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
24
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến đánh giá theo giá thành thực tế
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công chế biến.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Ngoài giá thành thực tế của thành phẩm do yêu cầu của công tác kế toán
nhập kho hàng ngày nên thành phẩm còn đợc tính theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định.
Giá nàý chỉ đựơc dùng để ghi sổ kế toán thành phẩm hàng ngàý chứ không đợc
dùng để giao dịch với bên ngoài. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá
nhập kho thống nhất để làm giá hạch toán. Theo phơng nàý hàng ngàý kế toán
ghi sổ về các nghiệp vụ nhập xuất hàng theo giá hạch toán.
= x
Cuối kỳ sau khi đã tính ra giá thực tế của thành phẩm nhập kho kế toán sẽ

tiến hành chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế. Đồng thời xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo công thức.
= x
Trong đó:
=
Đối với thành phẩm xuất kho cũng đợc thể hiện theo giá thực tế. Vì thành
phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm khác
công nghiệp nhau trong kỳ hạch toán nên phải tính toán, xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho. Có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành
phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
25

×