Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

bài tập lớn: Tìm hiểu hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Yaris(Có bản vẽ đi kèm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 57 trang )

BÀI TẬP LỚN LÝ THUYẾT Ơ TƠ
Tên đề tài:

Tìm hiểu hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Yaris
Người hướng dẫn:
Nhóm 14: Nhóm Trưởng:
Lớp:

Hà Nội 2021


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG.....................................4
1.1 Chức năng, yêu cầu, phân loại...............................................................................4
1.2, Khải quát về hệ thống chiếu sáng.........................................................................7
1.2.1 hệ thống cảnh báo đèn phía sau.......................................................................7
1.2.2 Hệ thống DRL (đèn chạy ban ngày)................................................................7
1.2.3 Hệ thống chuông nhắc nhở bật đèn/hệ thống tự động tắt đèn xe..................7
1.2.4 Hệ thống điều khiển đèn tự động.....................................................................7
1.2.5 Hệ thống điều khiển góc độ chiều sáng đèn pha.............................................7
1.2.6 Hệ thống đèn pha phóng điện..........................................................................8
1.2.7 Hệ thống chiếu sáng khi vào xe........................................................................8
1.2.8 Hệ thống nhắc nhở đèn trên xe........................................................................8
1.3. Các loại đèn pha thông dụng hiện nay.................................................................8
a. Đèn pha Halogen...................................................................................................8
b. Đèn pha Xenon......................................................................................................9
c. Đèn pha LED ô tô................................................................................................10
d. Đèn pha Laser......................................................................................................11
CHƯƠNG 2: KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG CHIẾU
SÁNG TRÊN XE TOYOTA YARIS 2007.....................................................................12


2.1 Kết cấu của hệ thống chiếu sáng trên xe TOYOTA Yaris 2007.........................12
2.2. Hệ thống đèn hậu.................................................................................................13
2.3. Hệ thống đèn pha/ cốt..........................................................................................14
2.3.1. Đèn pha loại khơng có rơle đèn đầu và khơng có rơle chế độ....................14
2.3.2. Đèn pha loại có rơle đèn pha và khơng có rơle chế độ................................17
2.3.3. Đèn pha loại có rơle đèn pha và rơle chế độ................................................21
2.4. Hệ thống đèn sương mù.......................................................................................25
2.4.1 Đèn sương mù phía trước..............................................................................25
2.4.2. Đèn sương mù phía sau.................................................................................25


2.5. Một số mạch hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Yaris 2007............................27
2.5.1. Sơ đồ mạch điện đèn hậu và đèn chiếu sáng................................................27
2.5.2. Sơ đồ mạch điện báo phanh..........................................................................28
2.5.3. Sơ đồ mạch đèn sương mù............................................................................29
2.5.4. Sơ đồ mạch đèn pha.......................................................................................31
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH,KIỂM TRA, CHẨN ĐỐN VÀ BẢO DƯỠNG HỆ
THỐNG CHIẾU SÁNG TRÊN XE TOYOTA YARIS 2007.......................................33
3.1. Kiến thức chung về kiểm tra chuẩn đoán hệ thống chiếu sáng........................33
3.1.1. Kiểm tra cơ bản.............................................................................................33
3.1.2. Kiểm tra hở mạch..........................................................................................36
3.2. Bảng triệu chứng hư hỏng...................................................................................38
3.3. Chuẩn đốn..........................................................................................................40
3.3.1. Cơng tắc đèn pha...........................................................................................40
3.3.2 Hệ thống đèn hậu............................................................................................41
3.3.3. Hệ thống đèn sương mù................................................................................42
3.3.4. Hệ thống đèn lùi.............................................................................................42
3.3.5. Hệ thống đèn phanh......................................................................................43
3.3.6. Hệ thống đèn xi nhan.....................................................................................43
3.3.7. Đèn cảnh báo nguy hiểm...............................................................................44

3.3.8. Hệ thống đèn xem bản đồ..............................................................................45
3.4. Quy trình kiểm tra...............................................................................................45
3.4.1. Kiểm tra hệ thống đèn đầu............................................................................45
3.4.2. Kiểm tra đèn trong xe và đèn tín hiệu..........................................................46
3.4.3. Kiểm tra hệ thống đèn phía sau....................................................................46
3.4.4. Kiểm tra cụm công tắc đèn...........................................................................47
3.5. Bảo dưỡng, điều chỉnh.........................................................................................47
3.5.1 Bảo dưỡng, điều chỉnh đèn pha.....................................................................47


LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay, nhu cầu về chuyên chở hàng hoá và hành
khách là rất lớn. Có rất nhiều phương tiện giao thơng cùng tham gia giải quyết vấn
đề này, một trong những phương tiện khơng thể thiếu được đó là ơ tơ. ở Việt Nam
những năm gần đây số lượng ôtô lưu thông càng lớn, chủng loại càng phong phú
và đa dạng : xe tải, xe khách, xe con. Chính vì vậy mà địi hỏi chúng ta - những kĩ
sư ơtơ trong tương lai phải nhanh chóng nắm bắt được những cơng nghệ về sản
xuất ơtơ để từ đó cải tiến chất lượng của từng bộ phận của xe, nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người, và tiến tới nội địa hố và đẩy mạnh nền cơng
nghiệp ơtơ của đất nước cũng như giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
Trên ơtơ, hệ thống chiếu sáng có vai trị hết sức quan trọng, nó giúp chúng ta
thuận tiện cho việc đi lại trong điều kiện thiếu ánh sáng. Đối với xe con thì vấn đề
này càng quan trọng hơn, vì xe con thì tính thẩm mỹ càng cao và đặc biệt là đáp
ứng nhu cầu của con người đó là sự tiện nghi và tiện lợi khi vận hành xe. Đề tài mà
em được giao là: “Nghiên cứu phương pháp kiểm tra, sửa chữa hệ thống chiếu sáng
trên xe Toyota Yaris 2007”. Trên cơ sở phân tích mạch điện đèn chiếu sáng và yêu
cầu bố trí cụ thể trên xe ,ta sẽ tìm hiểu phương pháp kiểm tra, sửa chữa.Yêu cầu
của hệ thống chiếu sáng đặt ra là phải xác định được tất cả mạch điện của hệ thống
chiếu sáng, vị trí đặt các cơng tắc tổng và bố trí cụ thể trên xe được thuận tiện nhất
cũng như đạt độ thẩm mỹ cao.Trong quá trình làm đồ án mặc dù đã cố gắng hết sức

nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên khơng thể tránh khỏi được những sai sót
em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cơ bạn bè để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
1.1 Chức năng, yêu cầu, phân loại
a. Chức năng:
-Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trên đường
- Báo kích thước, khn khổ xe và biển số xe
- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi xe phanh và khi dừng
- Chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết (chiếu sáng động cơ,
buồng lái, khoang hành khách, khoang hành lý, ...)
b.Yêu cầu:
Hệ thống chiếu sáng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cường độ sáng đủ lớn
- Khơng làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều
c. Phân loại
- Phân loại theo vị trí có chiếu sáng trong xe (đèn trần, đèn đọc, đèn soi sáng taplơ
và các cơng tắc…), chiếu sáng ngồi xe (đèn đầu, đèn sương mù, đèn hậu, đèn kích
thước, đèn lùi…).
- Theo đặc điểm phân bố chùm sáng trên mặt đường chia làm hai loại hệ thống chiếu
sáng ngoài là hệ thống chiếu sáng kiểu châu Âu và kiểu châu Mỹ
+ Hệ đèn châu Âu
Gương phản
chiếu

Ánh sáng pha


Dây tóc pha
Dây tóc cốt

Ánh sáng cốt

Tim cốt

Phần che

Tim cốt

Hình 2.1: Đèn hệ châu Âu
Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng thẳng được bố trí phía trước tiêu cự, hơi cao
hơn trục quang học và song song trục quang học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn


khơng cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm lố mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc
ánh sáng gần có cơng suất nhỏ hơn dây tóc ánh sáng xa khoảng 30-40%. Hiện nay miếng
phản chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 15 0, nên phía phải của đường được chiếu
sáng rộng và xa hơn phía trái.
Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường có hình trịn, hình chữ nhật hoặc hình có 4
cạnh. Các đèn này thường có in số “2” trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu là có
thể thay đổi được loại bóng đèn và thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau phù hợp với
đường viền ngoài của xe.
+ Hệ đèn châu Mỹ
Miền 1

Tiêu
điểm


Chùm sáng song song
Miền 2

Hình 2.2 : Đèn hệ Mỹ
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố trí
ngay tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa, dây tóc
ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ chùm tia sáng
phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Mỹ ln ln có dạng hình trịn, đèn đuợc
chế tạo theo kiểu bịt kín.
Hiện nay hệ Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, 2 đèn phía trong (chiếu xa) lắp
bóng đèn một dây tóc cơng suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa, 2 đèn phía ngồi lắp
bóng đèn hai dây tóc, dây tóc chiếu sáng xa có cơng suất 35,7W nằm tại tiêu cự của chóa,
dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngồi tiêu cự của chóa. Như vậy khi bật ánh sáng xa thì 4
đèn sáng với cơng suất 150W, khi chiếu gần thì cơng suất là 100W.
Điều khiển mạch điện của hệ thống chiếu sáng cũng như các hệ thống khác trên xe
phụ thuộc vào cách cung cấp điện áp cho hệ thống có hai dạng điều khiển là điều khiển
dương và điều khiển âm
+ Điều khiển dương là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối âm sẵn công tắc
điều khiển nối dương hay khơng cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.3 là kiểu điều khiển
dương


Hình 2.3: Sơ đồ mạch điện đèn hậu điều khiển dương
+ Điều khiển âm là kiểu mà các bóng đèn (tải điện) đã được nối dương sẵn công tắc
điều khiển nối âm hay khơng cho bóng đèn (tải). Ví dụ hình 2.4 là kiểu điều khiển âm

Hình 2.4: Sơ đơ mạch điện đèn đầu điều khiển âm


1.2, Khải quát về hệ thống chiếu sáng

1.2.1 hệ thống cảnh báo đèn phía sau
Người lái khơng thể nhận ra được các đèn hậu, đèn phanh bị cháy. Hệ thống cảnh báo đền
phía sau thơng báo cho người lái biết các bóng đền hậu bị cháy nhờ một đền cảnh báo
trên đồng hồ táp lơ khi các bóng đền chẳng hạn như đèn hậu hoặc đèn phanh bị cháy
Hệ thống này được điều khiển bởi cảm biến báo hư hỏng đèn và thường được lắp ở
khoanh hành lý
1.2.2 Hệ thống DRL (đèn chạy ban ngày)
Ở hệ thống này, chỉ có đèn pha hoặc cả các đèn pha và đèn hậu tự động bật sáng khi
động cơ nở máy ở ban ngày, do đó các xe khác có thể nhìn thấy.
ở một số nước vì lý do an tồn qui định bắt buộc phải có hệ thống này trên xe.
Tuổi thọ của bóng đèn sẽ bị rút ngắn nếu đèn bật liên tục với cường độ sáng như ban
đêm. Để nâng cao tuổi thọ của đèn mạch điện được thiết kế sao cho cường độ sáng của
đèn giảm đi khi hệ thống DRL hoạt động.
1.2.3 Hệ thống chuông nhắc nhở bật đèn/hệ thống tự động tắt đèn xe
Các đèn pha và đèn hậu tiếp tục được bật sáng ngay cả khi khóa đèn ở vị trí “LOCK”
trong khi cơng tắc điều khiển đèn ở vị trí ON. Mục đích của hệ thống ngày là để ngăn
không cho ắc qui khỏi bị phóng hết điện do người lái xe qn khơng tắt đèn pha và đèn
hậu. Khi cửa xe phía người lái được mở ra và khóa đèn đang ở vị trí “LOCK” hoặc
“ACC” hay khơng có chìa trong ổ khóa điện, thì hệ thống này sẽ thơng báo cho người lái
biết rằng đèn vẫn đnag ở trạng thái bật bằng chuông báo hoặc sẽ tự động tắt các đèn .
1.2.4 Hệ thống điều khiển đèn tự động
Khi trời tối cần phải bật đèn pha, thường người lái chỉ phải bật công tắc điều khiển đèn.
Ở hệ thống này, khi công tắc điều khiển của đèn ở vị trí “AUTO”, thì cảm biến điều khiển
đèn tự động sẽ xác định mức độ ánh sáng và hệ thống sẽ tự động bật đèn pha khi trời tối.
Cảm biến điều khiển tự động được dặt ở đầu bảng táp lô.
1.2.5 Hệ thống điều khiển góc độ chiều sáng đèn pha
Xe bị nghiêng đi tùy theo điều kiện của chất tải. Đó là lý do tại sao đèn pha làm lóa mắt
tài xế của xe đối diện
Ở thệ thống này, việc vặn công tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn pha sẽ điều khiển được
góc đèn pha theo phương hướng thẳng đứng.



Một số xe có hệ thống điều khiển góc độ chiếu sáng đèn tự động sẽ tự động điều chỉnh
các đèn pha để đạt được góc chiếu sáng theo phương thẳng đứng tối ưu.
1.2.6 Hệ thống đèn pha phóng điện
Các bóng đèn pha cao áp, phóng điện qua khí Xenon cho ánh sáng trắng và vùng chiếu
sáng rộng hơn so với khí halogen. Tuổi thọ của bóng đèn này cũng dài hơn là một trong
những đặc điểm của đèn pha cao áp
1.2.7 Hệ thống chiếu sáng khi vào xe
Vào ban đêm rất khó nhìn ổ khóa điện hoặc khu vực sàn xe trong bóng tối của cabin. Hệ
thống này sẽ bật đèn chiếu sáng khu vực ổ khóa điện hoặc các đèn trong xe với một thời
gian nhất định sau khi đã đóng các cửa xe, làm cho việc tra chìa khóa vào ổ khóa điện
hoặc được thực hiện các thao tác bằng chân được dễ dàng hơn
1.2.8 Hệ thống nhắc nhở đèn trên xe
Nếu để các đèn trong xe sáng liên tục sẽ làm cho ắc qui sẽ phóng hết điện. Để ngăn ngừa
hiện tượng này. Hệ thống này sẽ tự động tắt đèn trong xe sau một thời gian nhất định để
đèn sáng và cửa xe hé mở khi khóa điện ở vị trí “LOCK” hoặc khi chìa khóa điện khơng
được tra vào ổ khóa
1.3. Các loại đèn pha thơng dụng hiện nay
a. Đèn pha Halogen
Bóng đèn Halogen có ưu điểm là chi phí thấp, phù hợp với nhiều dịng xe khác nhau.
Bóng halogen cũng tăng cường độ sáng tới 50% so với bóng đèn cơng nghệ cũ. Độ chiếu
sáng của đèn tới 20m, rất thích hợp cho các tài xế di chuyển đường dài vào ban đêm.
Ngoài ra đèn halogen cũng tương đối bền, thay thế cũng rất dễ dàng. Đèn halogen là điển
hình trong cơng nghệ đèn sợi đốt, sơi tóc bóng đèn là hợp kim của vomfram kết hợp với
một lượng nhỏ I ốt, Brom. Cũng bởi cơng nghệ dây tóc bóng đèn tiên tiến nên tuổi thọ
trung bình của đèn lên tới 4000h. Cao hơn đa số đèn sử dụng công nghệ sợ đốt khác
Đèn pha Halogen là loại đèn pha ô tô cho ánh sáng vàng được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Khơng chỉ vì khả năng chiếu sáng tốt đặc biệt ở những cung đường có thời tiết xấu
như mưa to và sương mù. Bên cạnh đó, ưu điểm nổi bật của loại đèn pha ô tô này là cấu

tạo đơn giản, kích thước đa dạng, chi phí vơ cùng tiết kiệm, tuổi thọ lại cao, trung bình
khoảng 1000 giờ với công suất là 55 W trong điều kiện chiếu sáng thông thường.


Tuy nhiên, nhược điểm của loại đèn pha ô tô Halogen chính là nhiệt phát ra từ bóng đèn
rất lớn, làm hao tốn điện năng cao, đa số năng lượng của đèn chỉ là nhiệt năng phát ra khá
vơ ích thay vì biến thành quang năng. Đồng thời, do đèn pha Halogen sử dụng dây tóc
vonfram nên sẽ dễ bị bốc hơi khi ở nhiệt độ cao, tạo lớp sương trên thủy tinh, vì thế dễ
gây cháy hoặc biến dạng chóa đèn và khơng thể sử dụng được nữa.
Đèn pha Halogen gần như là loại đèn pha “lỗi thời” so với công nghệ ô tô phát triển như
hiện nay.
b. Đèn pha Xenon

Đèn pha Xenon hay còn được gọi là đèn pha HID - chữ viết tắt của từ “High Intensity
Discharge” có nghĩa là “hệ thống ánh sáng cường độ cao”.


Khả năng phát sáng của đèn khá chậm, bắt đầu từ ánh sáng xanh và sau 3 đến 5 giây mới
đạt được ánh sáng trắng cao nhất. Nhiệt độ màu của đèn tương đương nhiệt độ ánh sáng
mặt trời từ 4.500 độ K đến 5.500 độ K với công suất là 35 W, tuổi thọ đèn chỉ đạt 2000
giờ. Nếu so với bóng đèn Halogen thì đèn pha Xenon có tuổi thọ cao hơn, tiêu thụ điện
năng ít hơn và tỏa sáng mạnh hơn khá nhiều.
Ưu điểm của loại đèn này chính là giúp cho tầm nhìn của người lái được tốt hơn, nhưng
đây cũng là nhược điểm của xe khi làm cho người đi đường bị chói và hạn chế quan sát.
Một hạn chế của loại đèn Xenon hay đèn pha HID này chính là chi phí sản xuất và bảo
dưỡng khơng hề nhỏ do tính chất cấu tạo đèn gồm rất nhiều bộ phận như: bóng xenon,
ballast ổn định điện áp và thấu kính hội tụ.
Đèn Xenon hiện nay vẫn đang đưa ưa chuộng đối với mẫu xe có giá trung bình và khách
hàng có mức tài chính ổn hơn so với mẫu đèn Halogen
c. Đèn pha LED ô tô


Đèn pha LED xe ô tô hay đèn LED là chữ viết tắt của từ “Light-Emitting Diode” nghĩa là
“các điốt bức xạ ánh sáng”, có kích thước nhỏ, có ánh sáng định hướng, là một trong
những loại đèn pha có chất lượng tốt nhất và hữu dụng nhất hiện nay.
Bóng đèn pha LED ơ tơ được chế tạo từ những con chíp bán dẫn có kích thước vài
milimet,. Ánh sáng của đèn sẽ phụ thuộc vào chất có trong chíp bán dẫn, điều này giúp


các kỹ thuật viên chế tạo bóng đèn LED ơ tơ theo nhiều kiểu dáng khác nhau dễ dàng và
có tính thẩm mỹ hơn các loại đèn pha ơ tơ khác.
Đèn LED chiếu ánh sáng trắng với độ màu đạt từ 5000 đến 6000 độ K, độ sáng đạt gần
1000 Lumen, tuổi thọ lên đến 15.000 giờ. Một trong những ưu điểm nổi bật của loại đèn
pha này là chiếu ánh sáng nhanh, không tiêu tốn quá nhiều năng lượng khi khởi động.
Tuy nhiên việc sử dụng bóng đèn pha LED cho ô tô luôn phải được thiết kế kèm với hệ
thống làm mát. Bởi lượng nhiệt phát ra từ bóng đèn pha này rất lớn, có thể gây ảnh hưởng
không tốt đến các linh kiện xe gần đèn. Bên cạnh đó, chi phí cho một chiếc đèn pha LED
ơ tô không hề nhỏ. Điều này cũng là một hạn chế cho những khách hàng yêu kiểu đèn
pha này nhưng tài chính lại có hạn.
d. Đèn pha Laser

Nhắc đến loại đèn pha ô tô hiện đại nhất, mới nhất và đắt đỏ nhất được sử dụng cho xe ô
tô hiện nay khơng thể bỏ qua chính là đèn pha Laser khi sở hữu một cường độ chiếu sáng
xa đến 600m, lượng điện tiêu thụ thì rất thấp, giúp tiết kiệm năng lượng cho xe. Tuy
nhiên nhược điểm của loại đèn pha này là lượng nhiệt tỏ ra vô cùng lớn.


Cụ thể như: nếu so với đèn pha LED ô tơ thì đèn pah Laser có thể tạo ra nguồn ánh sáng
gấp 1000 lần và chỉ tiêu tốn khoảng 1/2 hoặc 2/3 công suất của đèn LED.
Đèn pha Laser được cấu tạo theo hình thức dùng tia laser chiếu vào thấu kính chứa khí
Phốt pho màu vàng để tạo ra ánh sáng màu trắng xanh, bởi tia laser khơng có khả năng

phát sáng tự nhiên.
Thông thường nếu chiếc xe sử dụng bóng đèn pha Laser sẽ khơng thể bật chế độ pha, vì
thế, đối với khách hàng muốn “nháy pha” thì phải thiết kế thêm đèn Bi-Xenon hoặc đèn
LED để hỗ trợ điều này.Tuy nhiên, đèn Laser có giá thành khá cao nên hiện nay chỉ được
dung thiết kế trên các dòng xe sang như BMW, Audi,……

CHƯƠNG 2: KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG
CHIẾU SÁNG TRÊN XE TOYOTA YARIS 2007
2.1 Kết cấu của hệ thống chiếu sáng trên xe TOYOTA Yaris 2007

Hình 2.5: Vị trí các bộ phận hệ thống chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng có các bộ phận sau đây:
1. Đèn pha (đèn sương mù phía trước)
2. Đèn hậu (cụm đèn phía sau) (đèn sương mù sau)


3. Công tắc điều khiển đèn và độ sáng
4. Đèn xinhan và đèn báo nguy hiểm
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ tạo nháy đèn xi nhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
8. Rơ le tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển đèn tự động
11. Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn pha
12. Đèn thân xe
13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khóa điện

2.2. Hệ thống đèn hậu

- Để nhận biết kích thước trước và sau xe
Có hai loại hệ thống đèn hậu: loại đèn hậu được nối trực tiếp vào cơng tắc điều khiển đèn
và loại có rơle đèn hậu.
- Loại nối trực tiếp
Khi công tắc điều khiển đèn được vặn về vị trí TAIL, thì các đèn hậu bật sáng.
- Loại có rơle đèn hậu
Khi cơng tắc điều khiển đèn vặn về vị trí TAIL rơle đèn hậu đóng cấp điện cho các
đèn hậu, đèn hậu sáng
Mạch điện đựơc thể hiện bằng đường màu đỏ trên hình 2.6.


Hình 2.6: Hệ thống đèn hậu
2.3. Hệ thống đèn pha/ cốt
2.3.1. Đèn pha loại khơng có rơle đèn đầu và khơng có rơle chế độ.
Loại này sử dụng 2 đèn pha loại bóng 2 dây tóc các bóng được cấp (+) sẵn ở chân chung
qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH. Các đèn được điều khiển âm qua
2 công tắc thuộc cụm công tắc tổ hợp (gồm công tắc tổng đènvà công tắc pha/cốt). Và
một đèn LED báo nấc pha


Hình 2.7: Hệ thống đèn đầu khơng có rơle điều khiển
* Đèn đầu (Chiếu gần LOW - Beam)
Khi xoay công tắc tổng đèn về vị trí HEAD (LOW), đèn đầu chiếu gần (đèn cốt) sẽ
bật sáng.


Hình 2.8: Hệ thống đèn đầu khơng có rơle điều khiển ở vị trí chiếu gần (LOW)
* Đèn đầu (Chiếu xa “HIGH – Beam”)

Hình 2.9: Hệ thống đèn đầu khơng có relay điều khiển



- Ở vị trí chiếu xa (HIGH)
Khi xoay cơng tắc về vị trí HEAD (HIGH), thì đèn pha-chiếu xa bật sáng và đèn báo
nấc pha trên táplô cũng sáng.
- Nháy pha (FLASH)
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí FLASH thì đèn đầu chiếu xa sẽ nháy
sáng.

Hình 2.10: Hệ thống đèn đầu khơng có relay điều khiển
* Ở vị trí nháy pha (FLASH)
- Khi nháy pha (FLASH) thì đèn pha được nháy sáng để báo hiệu xin đường với
xe trước hoặc xe đối diện.
2.3.2. Đèn pha loại có rơle đèn pha và khơng có rơle chế độ.
- Trong mạch loại đèn này sử dụng 1 rơle đèn pha (loại 4 chân), 2 đèn pha loại 2 dây tóc,
dây chân chung của 2 bóng đèn qua 2 cầu chì HEAD LH và HEAD RH được nối (+) qua
rơle đèn pha và 2 công tắc điều khiển là công tắc tổng đèn và công tắc pha/cốt nằm trong
cụm công tắc tổ hợp. Dịng điện cấp cho đèn pha khơng đi qua công tắc điều khiển đèn


pha mà đi qua rơle pha. Đèn báo nấc pha được mắc nối tiếp với dây tóc đèn pha chiếu
gần.

Hình 2.11: Sơ đồ mạch điều khiển loại có relay đèn pha vàkhơng có rơle chế độ.
* Ngun lý hoạt động
-Ngun lý hoạt động của đèn pha chiếu gần
Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEAD cơng tắc pha /cốt ở vị trí LOW
rơle đèn pha đóng và đèn pha chiếu gần được bật sáng.



Hình 2.12: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HEAD (LOW)
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa
- Khi công tắc điều khiển đèn dịch chuyển về vị trí HEAD cơng tắc chế độ ở vị trí
HIGH rơle đèn pha bật lên và đèn pha chiếu xa được bật sáng và đèn chỉ báo trên đồng
hồ táp lô cũng bật sáng.


Hình 2.13: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HEAD (HIGH)
*Nguyên lý hoạt động của đèn pha khi nháy pha
- Khi công tắc chế độ ở vị trí FLASH thì rơle đèn pha đóng các đèn chiếu xa nháy
sáng.


Hình 2.14: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí FLASH
2.3.3. Đèn pha loại có rơle đèn pha và rơle chế độ.
Mạch đèn pha loại này thuộc hệ đèn châu Mỹ. Trong mạch sử dụng 2 rơle, 1 rơle
đèn pha (loại 4 chân) và 1 rơle chế độ (loại 5 chân 2 tiếp điểm), 2 bóng đèn pha chiếu xa,
2 bóng đèn pha chiếu gần, 2 cơng tắc thuộc cụm công tắc tổ hợp.


Hình 2.15: Sơ đồ mạch điều khiển đèn có rơle đèn pha và rơle chế độ
Công tắc tổng đèn điều khiển rơle đèn pha khi cơng tắc ở vị trí HEAD rơle đèn pha
đóng.
Cơng tắc chế độ điều khiển rơle chế độ, khi cơng tắc chế độ ở vị trí LOW rơle chế
độ (có 1 tiếp điểm thường đóng và 1 tiếp điểm thường mở) không làm việc tiếp điểm
thường đóng cấp điện cho mạch đèn chiếu gần. Khi cơng tắc chế độ ở vị trí HIGH hay
FLASH thì relay chế độ hoạt động tiếp điểm thường mở đóng lại mạch đèn chiếu xa hoạt
động.
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu gần
- Khi công tắc tổng đèn ở vị trí HEAD cơng tắc pha /cốt ở vị trí LOW rơle đèn pha

hoạt động rơle chế độ không hoạt động các đèn pha chiếu gần bật sáng.


Hình 2.16: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí LOW
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha chiếu xa
- Khi công tắc tổng đèn dịch chuyển về vị trí HEADcơng tắc pha/cốt ở vị trí HIGH
rơle đèn pha và rơle chế độ cùng đóng và đèn pha chiếu xa được bật sáng và đèn chỉ báo
trên đồng hồ táp lô cũng bật sáng.


Hình 2.17: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc ở vị trí HIGH
* Nguyên lý hoạt động của đèn pha khi nháy pha
Khi cơng tắc chế độ ở vị trí FLASH thì rơle đèn pha và rơle chế độ hoạt động các
đèn chiếu xa nháy sáng.


×