Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÀI tập NHÓM môn QUẢN TRỊ CHIẾN lược đề tài PHÂN TÍCH môi TRƯỜNG NGÀNH của CÔNG TY MOBIFONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.93 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------------

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH
CỦA CÔNG TY MOBIFONE

Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Kim Thoa

Nhóm sinh viên thực hiện:
Phạm Minh Đốn
Hà Thị Xoan
Nguyễn Thị Phương
Hoàng Trần Thanh Mai
Nguyễn Thị Thu Hiền

Hà Nội, 2022

Mục Lục

1, Tổng quan........................................................................................................3
Lịch sử hình thành.......................................................................................................3
Văn hóa MobiFone.......................................................................................................3


Tám cam kết của MobiFone với khách hàng...................................................................4
Logo: đã được đổi mới từ 2015.....................................................................................4


Sản phẩm và dịch vụ tiện ích của Mobifone...................................................................5
Chiến lược của Mobifone.............................................................................................6

2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại............................................................................6
Viettel.........................................................................................................................7
Vinaphone...................................................................................................................8
Vietnamobile...............................................................................................................8
Gmobile......................................................................................................................9

3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn..........................................................................10
4. Nhà cung ứng:...............................................................................................11
Quyền lực thương lượng từ các nhà cung ứng...............................................................11
Các nhà cung ứng......................................................................................................12

5. Khách hàng....................................................................................................13
6. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế....................................................14

2


1, Tổng quan
Lịch sử hình thành
Tổng cơng ty Viễn thơng MobiFone tiền thân là Công ty Thông tin Di động Việt Nam
( VMS), trụ sở công ty tại Khu Đô thị n Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội, là tổng cơng ty trực
thuộc Bộ Thông tin - Truyền thông (trước 01/07/2014 thuộc về Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam - VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 4 năm 1993, VMS là doanh
nghiệp đầu tiên tại Việt Nam khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với thương
hiệu MobiFone.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng
lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động có cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến

hiện đại và kinh doanh dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800 trên tồn quốc,
cơng nghệ 3G/4G/5G hiện đại. 
Đến nay, sau 29 năm phát triển và trưởng thành, MobiFone đã trở thành một trong 3
mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam với 37.000 trạm 4G, tối ưu chất lượng mạng
lưới và nâng vùng phủ sóng lên 99,8% dân số. MobiFone đã trở thành “ông lớn” trong
ngành viễn thông cũng như hệ thống doanh nghiệp Việt Nam khi 3 năm liên tiếp ở Top 10
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (2019-2021) do Forbes Việt Nam xếp hạng. Top 100
thương hiệu viễn thông giá trị nhất thế giới 5 năm liên tiếp 2017-2020 theo báo cáo của
Brand Finance.
Văn hóa MobiFone 
 Văn hóa MobiFone hình thành từ các ngun tắc cơ bản khi hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông (nguyên tắc cũ):


Dịch vụ chất lượng cao



 Lịch sự và vui vẻ



Lắng nghe và hợp tác



Nhanh chóng và chính xác




Tận tụy và sáng tạo

Với tầm nhìn đến năm 2030, MobiFone “Trở thành doanh nghiệp dẫn đầu kiến tạo hệ
sinh thái số, cung cấp dịch vụ, giải pháp số cho người tiêu dùng và doanh nghiệp trong
khu vực Đông Nam Á”, TCT đã nhất quyết phải thực hiện việc chuyển mình mạnh mẽ
nhằm chuyển đổi từ một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực “Viễn thông” sang lĩnh vực mới
“Công nghệ số”. Sau nhiều nghiên cứu, khảo sát và đánh giá, 4 giá trị cốt lõi trong thời kỳ
mới của TCT Viễn thông MobiFone đã được xác lập gồm: Đổi mới – Thần tốc – Chuyên
nghiệp – Hiệu quả. Mỗi giá trị này lại có những quy định hành vi và quy tắc ứng xử riêng để
người MobiFone thực hiện theo, đảm bảo duy trì và phát huy các giá trị cốt lõi của
MobiFone, từ đó thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược chung.

3


Tám cam kết của MobiFone với khách hàng
Mong muốn khách hàng ln thoải mái và hài lịng khi sử dụng dịch vụ MobiFone, 8
cam kết của MobiFone là:
  Đón tiếp mỗi khách hàng với lời chào, cử chỉ, nụ cười, ánh mắt thân thiện. Nếu có thể,
gọi tên khách hàng;
 Lắng nghe và phục vụ khách hàng với thái độ tơn trọng:
 Cố gắng tìm hiểu và dự đốn nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng hơn những mong
đợi của khách hàng;
 Cung cấp thông tin đúng về tất cả các dịch vụ, sản phẩm của MobiFone và trả lời
nhanh chóng, chính xác các câu hỏi của khách hàng:
 Khi khách hàng có yêu cầu hoặc gặp khó khăn về sử dụng dịch vụ, chúng ta phải có
trách nhiệm trước khách hàng và giải quyết hoàn chỉnh các yêu cầu đó cho đến khi
khách hàng hài lịng
  Giữ lời hứa và trung thực
 Đích thân xin lỗi khách hàng khi khách hàng khơng hài lịng với dịch vụ của chúng ta,

cho dù chúng ta có lỗi hay khơng.
 Cảm ơn khách hàng và khuyến khích khách hàng đóng góp ý kiến về việc cung cấp
dịch vụ MobiFone.
MobiFone cũng đã làm mới lại 8 cam kết với khách hàng của người MobiFone bằng Bộ
cam kết 5T, bao gồm: 


Thái độ niềm nở. 



Thấu hiểu nhu cầu.



 Tư vấn-Thực thi hiệu quả.



 Trải nghiệm khác biệt 



Tin tưởng trọn vẹn. 

Các cam kết không chỉ đối với khách hàng mà đã được mở rộng cho cả cộng đồng, xã
hội và giữa người MobiFone với nhau.

Logo: đã được đổi mới từ 2015
Thông điệp “Kết nối giá trị, Khơi dậy tiềm năng” chính là tagline được đặt ngay dưới

logo Mobifone mới những thông điệp ấn tượng. Không chỉ là một slogan ý nghĩa với chính
nhà mạng Mobifone mà slogan còn đạt giải Slogan ấn tượng năm 2015 trong chương trình
“Thương hiệu Vàng – Logo và Slogan ấn tượng năm 2015” do Bộ Công Thương tổ chức
vào ngày Ngày 25/11/2015.
Slogan được đổi mới từ “mọi lúc mọi nơi” sang “Kết nối giá trị, Khơi dậy tiềm năng”
ngay sau khi Mobifone chuyển đổi lên mơ hình Tổng cơng ty với mục tiêu mới trở thành
doanh nghiệp kinh doanh đa dịch vụ. Slogan mới ra đời đánh dấu bước phát triển mới, gắn
với chiến lược phát triển mới của Mobifone, vì vậy mà nó càng có ý nghĩa lớn lao hơn.
Slogan mang thơng điệp hướng tới sự phát triển tồn diện, bền vững dựa trên mối quan
hệ là khách hàng, đối tác và nhân viên.
4


Ngoài ra, “Kết nối giá trị, khơi dậy tiềm năng” cịn có ý nghĩa như một tun ngơn gắn
liền với chiến lược phát triển của Mobifone: kinh doanh đa dịch vụ. Nguồn thu của
Mobifone đến từ 4 lĩnh vực chính Di động – Truyền hình – Bán lẻ – Dịch vụ đa phương tiện
và Giá trị gia tăng. Và đặc biệt Mobifone có chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường
dựa trên 6 yếu tố: Tư vấn – Đào tạo – Truyền thông – Liên kết – Phân khúc – Cộng hưởng.
Sáu yếu tố này sẽ là sợi dây “Kết nối những giá trị và Khơi dậy mọi tiềm năng” của công ty,
xã hội mang đến những giá trị phục vụ cuộc sống con người, thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Sản phẩm và dịch vụ tiện ích của Mobifone


Dịch vụ cơ bản:



Dịch vụ trả sau Mobifone: cho phép tất cả các thuê bao đều có thể thực hiện cuộc gọi
hoặc nhận cuộc gọi của mình và hàng tháng thanh tốn cước phí cho các cuộc đã

thực hiện vào cuối tháng. Có rất nhiều gói cước trả sau cho cả cá nhân và doanh
nghiệp dao động từ 69.000đ - 999.000đ



Dịch vụ trả trước: là dịch vụ cơ bản có phương thức thanh tốn cước tiện lợi. Các
th bao đều có thuế sử dụng dịch vụ này qua hình thức trả trước số tiền cước cuộc
gọi sẽ thực hiện. Điều này giúp khách hàng khơng phải thanh tốn hóa đơn cước
hàng tháng, kiểm soát được mức cước sử dụng Bao gồm các gói cước : Mobicard,
MobiQ. Mobi4U, Mobi365, Mobizone, Qteen, QStudent.



Dịch vụ giá trị gia tăng: là những dịch vụ bổ sung trên điện thoại ngoài chức năng
nghe gọi. Nhằm cung cấp thêm những giá trị khác ngoài những dịch vụ có sẵn trên
điện thoại.

Gồm nhiều dịch vụ tiện ích như: 







Dịch vụ báo cuộc gọi nhỡ MCA MobiFone
Dịch vụ nhạc chờ Funring MobiFone
Dịch vụ chặn cuộc gọi Call Barring MobiFone
Dịch vụ Mobile TV MobiFone
Dịch vụ MobiClip MobiFone

Dịch vụ mFilm MobiFone

-  Ngoài những dịch vụ giá trị gia tăng được phát triển trước đó, năm 2020, mobifone
từ doanh nghiệp viễn thơng truyền thống sang doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và hạ tầng số.
MobiFone đã phát triển và tăng trưởng mạnh trong các lĩnh vực: Viễn thông - CNTT - Nội
dung số. đánh dấu sự phát triển của Mobifone Plus khi cho ra mắt các giải pháp về lĩnh vực:
5


Cơng nghệ thơng tin, Iot, quảng cáo số, an tồn an ninh mạng và các sản phẩm về giáo dục
có thể kể đến như Bộ sản phẩm MobiFone Smart Office, Bộ sản phẩm MobiFone Smart
Sales mang đến các công cụ quản trị toàn diện, hiệu quả cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các sản phẩm CNTT phục vụ kịp thời cho các trường học, doanh nghiệp trong thời gian
giãn cách xã hội như nền tảng họp trực tuyến MobiFone Meeting, giải pháp học tập toàn
diện MobiEdu. Các sản phẩm, giải pháp CNTT mShop - Giải pháp phần mềm kế toán và
quản trị bán hàng, Hóa đơn điện tử MobiFone Invoice, mTracker - Hệ thống giám sát hành
trình, Giải pháp AI Camera - phần mềm quản lý trật tự đô thị, Giải pháp truyền thông ứng
dụng BigData (IVRs), Bộ giải pháp Smart Travel, MobiFone eKYC - Giải pháp xác thực
danh tính khách hàng điện tử, Kyzpro – Quản lý truy cập Internet, Giải pháp quản lý, giám
sát trường học mSchool, dịch vụ Fintech, Truyền thanh thông minh…đã kiến tạo nên một hệ
sinh thái số, hình thành doanh nghiệp số, thành phố thơng minh, xã hội số và góp phần xây
dựng Chính phủ số.
Những dịch vụ, giải pháp CNTT của MobiFone đã được cung cấp tới hàng nghìn khách
hàng doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nước như Tổng đài đa kênh Cloud Contact
Center 3C, Tổng đài thông minh Chuyển đổi văn bản thành giọng nói mAICallCenter, giải
pháp học tập tồn diện MobiEdu, … đã góp phần duy trì kết nối, tạo lập trạng thái bình
thường mới, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức trong việc đảm bảo mục tiêu kép vừa phát
triển kinh tế xã hội, vừa đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh.
Chiến lược của Mobifone


MobiFone phát triển dựa trên chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm -  “Customer
centricity” - đi đầu phát triển hạ tầng và cung cấp dịch vụ mạng di động 5G; xây dựng và
phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao; triển khai các cơng nghệ mới có khả năng bứt
phá mạnh mẽ như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain), Big Data và thực tế ảo/thực
tế tăng cường (VR/AR); Phát triển các sản phẩm dịch vụ phục vụ chính phủ số, chính phủ
điện tử; Xây dựng hệ sinh thái sản phẩm dịch vụ dẫn dắt các doanh nghiệp khác chuyển đổi
số
Mục tiêu: Giai đoạn 2021-2025, mục tiêu và kế hoạch của MobiFone sẽ là xây dựng và
phát triển MobiFone trở thành Tổng công ty nhà nước vững mạnh, năng động, hiệu quả và
bền vững; có năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; thực hiện tốt nhiệm vụ cơng ích;
góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; giữ vững vai trò doanh nghiệp chủ
chốt trên thị trường viễn thông di động.

2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động  Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung
cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông là Vinaphone , Mobifone và Viettel..  

6


Viettel
Viettel thực sự là đối thủ cạnh tranh lớn của cơng ty Mobifone
Tập đồn Cơng nghiệp – Viễn thơng Qn đội (Viettel) là một tập đồn Viễn thơng
và Cơng nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.
Các ngành nghề chính của tập đồn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông & công nghệ thông
tin; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành cơng nghiệp quốc phịng,
ngành cơng nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số. Sản phẩm nổi bật nhất của
Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Công ty thành viên Viettel Telecom của
Viettel hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt

Nam.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ
và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD (234.500 tỷ VND). Viettel được
đánh giá là một trong những công ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm
2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về
số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương hiệu
của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất
trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam.
-Độ bao phủ mạng ở VN

số lượng thuê bao: khoảng hơn 70tr thuê bao  (Số lượng này nhiều hơn tổng số thuê bao của
tất cả nhà mạng khác cộng lại)
 

7


Vinaphone
VNPT VinaPhone là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
(VNPT), là đơn vị kinh doanh chủ lực và có vai trị quan trọng trong chuỗi giá trị của Tập
đồn VNPT.
VNPT VinaPhone có mạng lưới kinh doanh trên 7.000 nhân viên kinh doanh và hơn 103.000
điểm kinh doanh trên khắp 63 tỉnh Thành phố.
Được thành lập ngày 26 tháng 6 năm 1996, Công Công ty Dịch vụ Viễn thông là một công ty
trực thuộc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT) hoạt động trong lĩnh vực thông
tin di động, cung cấp các dịch vụ GSM, 3G, nhắn tin,... và nhiều lĩnh vực khác, với tên
thương mại là Vinaphone.
Ngày 11 tháng 8 năm 2015, Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông VNPT Vinaphone đã chính
thức ra mắt với mục tiêu phát triển đưa VNPT đến vị trí số 1 trên thị trường viễn thơng,
CNTT tại Việt Nam.

Năm 2018, VinaPhone trở thành nhà mạng di động lớn thứ 2 Việt Nam chiếm 21% thị trường
di động.
Độ bao phủ mạng ở Việt Nam

Ngoài 2 đối thủ cạnh tranh lớn trên, ta còn phải kể đến 1 số đối thủ cạnh tranh khác khác là:
    Vietnamobile
Công ty Cổ phần Viễn thông Di động Vietnamobile (tên tiếng Anh: Vietnamobile
Telecommunications Joint Stock Company) là một công ty hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông tại Việt Nam, sở hữu thương hiệu Vietnamobile theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(liên doanh - BCC) giữa Hanoi Telecom và Tập đồn Hutchison (Hồng Kơng).
Vietnamobile cung cấp 2G và 3G đồng thời đẩy mạnh phát triển nhanh chóng 4G, các sản
phẩm mang đầy tính sáng tạo Vietnamobile đã – đang – sẽ mang tới cho khách hàng các dịch
vụ tiêu chuẩn Quốc tế thông qua mạng lưới phân phối rộng lớn trên toàn quốc.
8


Với mong muốn kết nối thế hệ trẻ Việt nam với Thế giới, giúp mọi người “hòa nhịp” tri thức
cũng như thư giãn với các dịch vụ đa dạng, Vietnamobile sẽ hỗ trợ tối đa với chi phí hợp lí
nhất.
RA MẮT CHIẾN DỊCH “BẠN THÔNG THÁI?”, Vietnamobile là nhà mạng đầu tiên khẳng
định vị thế là nhà cung cấp lý tưởng cho sim thứ 2 tại Việt Nam, tiên phong mở rộng kinh
doanh bằng cách khai thác thị trường sim thứ 2.
Theo một khảo sát độc lập gần đây, hơn 60% người dùng di động tại Việt Nam đang sử dụng
nhiều sim để quản lý công việc và cuộc sống cá nhân. Họ chọn sim thứ 2 vì dung lượng data
tốc độ cao, chi phí data thấp và vùng phủ sóng tốt. Vietnamobile đặt mục tiêu hướng tới khai
thác các cơ hội từ thị trường sim thứ 2.
 
-Độ bao phủ mạng ở Việt Nam

/>Gmobile

Gmobile, tên đầy đủ là Công ty Cổ Phần Viễn thơng Di Động Tồn Cầu, viết tắt Gtel Mobile
Jsc., là một nhà điều hành mạng điện thoại di động Việt Nam .
Tiền thân của Gmobile là Beeline, hiện tại thương hiệu Gmobile thuộc sở hữu của Gtel
Mobile. Gtel Mobile lại thuộc sở hữu của Tổng công ty Viễn thơng Tồn cầu (Gtel), một
cơng ty cổ phần nhà nước thuộc Bộ Công an.Hiện nay, nhà mạng Gmobile đã phủ sóng tại
các tỉnh thành trên tồn quốc, cung cấp cho người dùng các dịch vụ về mạng viễn thông
Gmobile đã giành được 3.2% thị phần (dựa trên doanh thu) trong năm 2012, trở thành nhà
mạng lớn thứ 5 Việt Nam

9


/> 
-Độ bảo phủ mạng ở VN

3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
1.Đông dương telecom
Đông Dương Telecom là doanh nghiệp tiên phong triển khai mơ hình mạng di động ảo
MVNO (Mobile Virtual Network Operator) tại Việt Nam bằng việc ký thỏa thuận hợp tác với
Tập đoàn VNPT để sử dụng cơ sở hạ tầng của mạng di động VinaPhone với đầu số di động
087.
Trước mắt, Đông Dương Telecom giới thiệu sản phẩm, dịch vụ dành cho công nhân đang làm
việc tại các khu công nghiệp ở 9 tỉnh/TP bao gồm: Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Bình Dương, TP.HCM, Long An và Đồng Nai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Đông Dương Telecom là thiết lập mạng và kinh doanh các
dịch vụ viễn thông theo quy định pháp luật. Với mục tiêu này, Công ty đã và đang nỗ lực
phát triển trở thành một trong những nhà cung cấp các hình thức dịch vụ viễn thơng đầy đủ
cho thị trường công cộng (bao gồm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan chính
phủ…) và viễn thơng cơng ích.
Đông Dương telecom đã cho ra mắt mạng di động ảo I-telecom-là mạng di động thứ 6 tại thị

trường Việt Nam
Đây không phải là lần đầu tiên I-Telecom xuất hiện tại Việt Nam cũng như trình làng mạng
di động ảo. Trước đó vào năm 2009. Đơng Dương Telecom cơng ty chủ quản của I-Telecom
đã từng liên kết với Viettel để trình làng mạng di động ảo. Nhưng sau một thời gian dài được
cấp phép đơn vị này vẫn không thể tung ra thị trường dịch vụ mạng ảo nên bị cắt giấy phép.

10


Trở lại sau 7 năm và hợp tác cùng Vinaphone. I-Telecom đang được kỳ vọng sẽ thành công
và là bước đi mở đường cho ngành viễn thông di động mặt đất khơng có tần số tại Việt Nam
Mặc dù mới ra mắt nhưng I-Telecom cũng thiết kế riêng một gói cước dành cho công nhân,
người lao động. Cụ thể, khi đăng kí gói cước “MAY" với mức phí 77.000đồng mỗi tháng,
khách hàng sẽ được miễn phí tất cả các cuộc gọi nội mạng ITelecom và VinaPhone dưới 20
phút, miễn phí 30 phút gọi ngoại mạng, 60 tin nhắn SMS, và miễn phí sử dụng 3GB data tốc
độ cao mỗi ngày. Để đăng ký hòa mạng người dùng cần chi trả 50.000 đồng để mua bộ kit
thẻ sim. 
Sự ra đời của MVNO mang lại nhiều yếu tố tích cực trong phát triển của nhà khai thác di
động (MNO – Mobile Network Operator). Việc bán lại lưu lượng là phương thức hiệu quả để
chia sẻ chi phí vận hành mạng và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, MVNO
có thể đem đến những mạng lưới phân phối bán lẻ và các kênh bán hàng trực tuyến có khả
năng thúc đẩy khách hàng qua những phương thức kinh doanh khác nhau. Khi các MVNO
đưa ra những dịch vụ di động giá trị gia tăng, các đối tác cũng được hưởng lợi từ chia sẻ
nguồn tài nguyên này.Mặc dù mạng di động ảo chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam nhưng tiền
năng phát triển của nó là rất lớn, vì vậy Đơng Dương telecom là 1 đối thủ cạnh tranh mà
MObifone cần chú ý
2, Masan
Ngày 21/9, Công ty TNHH The Sherpa – thành viên của Công ty Cổ phần Tập đồn Masan
(HOSE: MSN) đã cơng bố hồn tất mua lại 70% cổ phần của Công ty Cổ phần Mobicast doanh nghiệp hiện đang quản lý mạng viễn thông ảo Reddi, bước đầu mở rộng sang lĩnh vực
viễn thông.

Masan hiện đang sở hữu các nền tảng tiêu dùng từ các công ty thành viên và liên kết như
VinCommerce, Techcombank và Phúc Long với gần 15 triệu người tiêu dùng am hiểu và
thường xuyên sử dụng các dịch vụ số. Việc mở rộng sang lĩnh vực viễn thông là bước đầu để
Masan số hóa hệ sinh thái tiêu dùng “Point of Life” và mang đến trải nghiệm sản phẩm, dịch
vụ tích hợp xuyên suốt từ offline đến online.
=> Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động  Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà cung
cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
là Vinaphone , Mobifone và Viettel..  Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam tăng khoảng 510%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với  con số tương đương.
Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui ... là cao, áp lực từ khách hàng khơng
đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập vào thị trường . Một điều
nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo dịch vụ viễn thơng như : Các tổng đài giải trí, cá
cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với
xu hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu
dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.
Cuộc cạnh tranh giữa các đại gia ngày càng quyết liệt, bên cạnh các gói cước giảm, dịch vụ mới,
các doanh nghiệp cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ vì đây mới là vấn đề mấu chốt trong
chiến lược thu hút khách hàng.

4. Nhà Cung Ứng:
Quyền lực thương lượng từ các nhà cung ứng 


Số lượng và  quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mơ lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành 
11







Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả
năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển đổi
nhà cung cấp (Switching Cost).
Thơng tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy
sự phát triển của thương mại, thơng tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa
chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.  
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp ln gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô,
sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực q hiếm.Chính vì thế những nhà cung cấp
các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm
phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.

Các nhà cung ứng






Nhu cầu sử dụng dịch vụ: Đối với dịch vụ, công ty có thể đưa ra loại hình dịch vụ,
nhưng lại khơng thể tạo ra được giá trị của dịch vụ mà có yêu cầu, nhu cầu sử dụng
dịch vụ của khách hàng. Nói một cách khác, q trình tạo ra một dịch vụ hồn chỉnh
cần gắn liền với khách hàng.
 Vì lẽ đó với dịch vụ bưu chính của cơng ty Mobiphone, “ khách hàng” không
chỉ là đối tác đầu ra mà còn là nơi cung cấp yếu tố đầu vào quan trọng cho
việc kinh doanh.
 Có thể thấy lãnh đạo công ty sớm nhận ra sự quan trọng của người sử dụng
dịch vụ, khơng chỉ là “khách hàng” mà cịn là “ nhà cung cấp” quan trọng, họ

sớm đã rất chú trọng đến khách hàng, tìm cách để người sử dụng quan tâm và
hài lịng với dịch vụ bưu chính của mình 
 Khách hàng số đơng đã khơng cịn những người sử dụng dịch vụ riêng lẻ, mà
Mobiphone đã sớm tìm cho mình các cơng ty thương mại, tịa soạn, công ty
thương mại điện tử, … và nhiều đối tác tiềm năng cho mình
Nhà cung cấp nguồn nhân lực:
 Đối với nguồn nhân lực, Mobiphone hợp tác với nhiều trang tuyển dụng liên
quan, có thể thấy được đối với nguồn lực con người, cơng ty có khá nhiều
nguồn cung, khơng bị giới hạn hoặc phụ thuộc vào bất kì một vị trí nào.
 Việc tạo sự đa dạng trong hình thức tuyển dụng và việc lựa chọn khá kỹ lưỡng
đối với các đơn vị hỗ trợ tuyển dụng cho thấy sự chú trọng nhân tố con người
và sự chuẩn bị cẩn thận về nguồn lực của công ty.
 Đối với vị trí nhân viên bảo vệ, Mobiphone có đối tác là các công ty đào tạo
vệ sỹ - bảo vệ chuyên nghiệp, tuy nhiên tùy theo vị trí của bưu cục mà sẽ chọn
đối tác, chứ không cố định một nhà cung cấp. Một số có thể kể đến là: Cơng ty
bảo vệ Thăng Long ( Hồ Chí Minh, Hà Nội), công ty bảo vệ Phú Hưng ( Đồng
Tháp), …
Nhà cung cấp thiết bị và cơ sở hạ tầng
 Về mặt bằng: Tổng công ty Viễn thông MobiFone là công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mơ hình cơng ty
mẹ - công ty con nên các vấn đề liên quan đến tìm mặt bằng bưu chính, kho,
bãi, ngun vật liệuliệu của MobiFone sẽ được hỗ trợ bởi nhà nước.
 Về nhà cung cấp điện: Tập đoàn điện lực Việt Nam. Mobiphone đăng ký sử
dụng dưới dạng mua điện để kinh doanh.Việc đăng ký sử dụng điện kinh
doanh giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng điện cho doanh nghiệp bởi
với điện kinh doanh chỉ áp dụng cho một giá cho một thời điểm nhất định, chứ
khơng tính giá tính theo bậc thang, có nhiều mức giá theo khung sử dụng như
điện sinh hoạt
12





 
Nhà cung cấp phương tiện vận tải
 Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) và Tổng công ty Viễn thơng
MobiFone (MobiFone) vừa ký thoả thuận hợp tác tồn diện trong các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh
 
 
 
 
 
 

 

 
 

5. Khách hàng

Khách hàng của Mobifone bao gồm:
Khách hàng cá nhân: chiếm đa số bởi việc sử dụng sản phẩm là đồng thời với việc sử dụng
công cụ hỗ trợ cá nhân : điện thoại di động.Các khách hàng là những người sử dụng mạng sẽ
phải trả tiền cước cho những dịch vụ gọi điện, tìm kiếm thơng tin, lướt web, trị chuyện …
theo những mức cước quy định, như vậy là khách hàng khơng có nhiều quyền lực trong việc
thương lượng về giá cả và quy mô.
Khách hàng tổ chức
Thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay chứng kiến sự nắm quyền của 03 doanh nghiệp

viễn thông lớn là Viettel (Chiếm 52% thị trường), Mobiphone (18%) và Vinaphone (18%).
Mặc dù chỉ chiếm vị trí thứ 2 tại thị trường Việt Nam song theo thống kê của Cục Viễn thông
từ ngày 16-11-2018 đến ngày 12-5-2019, nhà mạng MobiFone chỉ có 90,355 thuê bao đăng
ký chuyển đi trong khi đó VinaPhone là 138,378 thuê bao và Viettel với 205,345 thuê bao
đăng ký rời mạng. Tuy nhiên đến năm 2021, Viettel đã ghi nhận lãi hơn 540 nghìn th bao
trong khi đó, Vinaphone chỉ lãi khoảng 177 nghìn th bao cịn Mobifone lại lỗ khoảng 42
nghìn thuê bao. 
Kết quả đo chất lượng cuộc gọi

13


Kết quả đo dịch vụ 3G (2021)

14


Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế, đời sống người dân được nâng cao, các đối
thủ ngày càng đa dạng, áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,. dịch
vụ vì vậy mặc dù MobiFone chăm sóc khách hàng chu đáo, tuy nhiên do chất lượng cuộc gọi
và tốc độ mạng chưa được tốt nên đã đến đến tính trạng như trên. Bên cạnh đó Mobifone có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh 
=> có thể nói khách hàng ngày càng có quyền thương lượng

6. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương
đương với các sản phẩm và dịch vụ trong ngành. VD: Thay vì ăn gạo tơi có thể sử dụng
khoai, sắn.
15



Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với sản
phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi
trường như văn hóa, chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay
thế.
Với các cơng ty viễn thơng như là Mobifone thì tương lai gần thì mạng di động khơng có
nhiều đe dọa từ sản phẩm thay thế. Chẳng hạn như sự đe dọa từ việc dùng điện thoại bàn,điện
thoại công cộng, hay là việc sử dụng các thiết bị liên lạc khác như sử dụng internet qua máy
tính và máy tính xách tay … thì ngày nay đều có thể tích hợp các chức năng này trong chiếc
điện thoại di động với sự hỗ trợ của mạng khơng dây Mobifone. Nhìn chung thì đây là một
thị trường phát triển và có xu hướng phát triển rộng thêm khi khách hàng càng ngày càng sử
dụng điện thoại di động như những phương tiện thuận lợi và thường xuyên nhất.Tất nhiên
hiện tại thì các dịch vụ này cũng làm giảm đáng kể lượng khách hàng tham gia vào dịch vụ
khác.
  Với những thách thức từ những sản phẩm thay thế nghe, gọi, nhắn tin miễn phí,... như
Facebook, Zalo, Google meet, Viber, Whatsapp…làm giảm đi các cuộc gọi và tin nhắn qua
mạng di động là một thách thức khơng nhỏ của Mobifone. Với việc tích hợp nhiều tính năng
như nghe, gọi, nhắn tin,giải trí,... thì người trẻ Việt Nam hiện nay đang dành từ 6-7 tiếng cho
mạng xã hội. Covid 19 xảy ra, nhu cầu kết nối ngày càng lớn và đa dạng như một đòn bẩy
cho những ứng dụng này phát triển. Mặt khác, việc thu thập thông tin và theo dõi hành vi
người dùng trên toàn thế giới khiến cho các sản phẩm internet ngày càng dễ tiếp cận nhu cầu
của người tiêu dùng. Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 về trí tuệ nhân tạo thì người nắm giữ
nhiều thơng tin là người chiến thắng.Theo số liệu năm 2021,đứng trước thực tế gần 124 triệu
thuê bao di động, lớn hơn dân số hiện tại là hơn 97,6 triệu người, thị trường gần như cũng đã
được định hình và dạng trong giai đoạn bão hịa, dịch vụ nghe gọi qua mạng di động này
cũng khơng cịn q hấp dẫn.Áp lực thì có nhưng nếu đầu tư cũng khơng tăng thị phần của
mình trên thị trường. 
=> Áp lực từ sản phẩm thay thế không quá cao.
 


16


17



×