Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích hiện trạng, hạn chế và thách thức trong quản lý tài nguyên nước, lưu vực sông Đăk Bla

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.84 KB, 18 trang )

0


1

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------

TIỂU LUẬN
“Phân tích hiện trạng, hạn chế và thách thức trong
quản lý tài nguyên nước, lưu vực sông Đăk Bla”

LỚP CAO HỌC: LÂM HỌC 27B.
Tên học phần: Quản lý lưu vực.
Giảng viên giảng dạy: PGS.TS. Trần Nam Thắng.

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: LÊ CÔNG TÀI.

Kon Tum, tháng 6 năm 2022


2

PHẦN I
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết
Để phát triển kinh tế - xã hội nước ta theo đúng định hướng trên con đường
hội nhập quốc tế, địi hỏi phải có chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực một cách
chủ động, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ mơi trường.


Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nguồn tài nguyên nước khá phong
phú cả về lượng mưa, nguồn nước mặt trong các hệ thống sông, hồ và nguồn
nước dưới đất. Trong phạm vi quốc gia, quản lý tài nguyên nước và lưu vực sông,
đảm bảo an ninh nguồn nước là một trong những nội dung quan trọng, liên quan
đến phát triển bền vững và ổn định chính trị, chủ quyền quốc gia; quản lý tài
nguyên nước sẽ góp phần khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững.
Công tác quản lý tài ngun nước và lưu vực sơng mang tính tổng thể, liên
quan nhiều ngành, lĩnh vực, như: (1) Quản lý đất đai; (2) Quản lý, bảo vệ phát
triển rừng; (3) Quản lý phát triển cơng trình thuỷ lợi; (4) Quản lý các mối quan hệ
giữa các hoạt động trong lưu vực, trong đó, liên quan giữa đất-nước-rừng được
xem như là mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ nhất; (5) Quản lý và giảm nhẹ thiên tai;
(6) Quản lý nguồn nước từ thượng nguồn đến cấp kênh cuối cùng của hệ thống
cơng trình thủy lợi.
Tỉnh Kon Tum có tổng diện tích tự nhiên là 967.418,35 ha, diện tích đất quy
hoạch cho lâm nghiệp là 781.153,06 ha, trong đó, diện tích có rừng là 609,468,58
ha, diện tích chưa có rừng là 171.684,5 ha; độ che phủ của rừng đạt 63%, tổng trữ
lượng gỗ đạt 83,316 triệu m3, đây là thế mạnh của ngành lâm nghiệp tỉnh Kon
Tum1.
Xuất phát từ thực tiễn cần có đánh giá về tiềm năng tài ngun nước, cơng tác
quản lý lưu vực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo vệ môi
trường của tỉnh Kon Tum, việc “Phân tích hiện trạng, hạn chế và thách
thức trong quản lý tài nguyên nước, lưu vực sơng Đăk Bla” là cần
thiết, để từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác tiềm năng tài nguyên nước và lưu vực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến
các đô thị của tỉnh Kon Tum nằm dọc theo dịng sơng Đăk Bla, đặc biệt là thành
phố Kon Tum, trong những năm tiếp theo.
1 Nguồn: Công bố hiện trạng rừng năm 2020 tại Quyết định số 257/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum.



3

II. Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2013;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về
quy định chi tiết Luật Đất đai;
- Quyết định số 524/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;
- Các tài liệu gồm: Kết quả kiểm kê rừng năm 2014 tỉnh Kon Tum; Kết quả
rà soát cập nhật diễn biến rừng năm 2020 tỉnh Kon Tum; Niên giám thống kê tỉnh
Kon Tum năm 2020; Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum năm 2020, 2021.
- Các Chương trình/dự án có liên quan trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các tài liệu, bản đồ rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Kon Tum;
- Báo cáo hoạt động các dự án lâm nghiệp;
- Quyết định số 1353/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum phê duyệt Đề án điều chỉnh triển khai thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các báo cáo, tài liệu khác có liên quan.


4

PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH KON TUM
1. Vị trí địa lý, hành chính

Tỉnh Kon Tum nằm ở cực bắc Tây Nguyên, có đường biên giới chung với
hai nước Lào và Campuchia. Tọa độ địa lý từ 13055’30” đến 15025’30” vĩ độ Bắc,
từ 107020’15” đến 108033’00” kinh độ Đông.
Địa giới hành chính: Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (chiều dài 142 km);
phía Nam giáp tỉnh Gia Lai (chiều dài 203 km), phía Đơng giáp tỉnh Quảng Ngãi
(chiều dài 74 km), phía Tây giáp hai nước Lào và Campuchia (có đường biên giới
trên bộ dài khoảng 292,913 km, giáp với Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
154,222 km và Vương quốc Campuchia 138,691 km).
Về hành chính, tỉnh Kon Tum có 09 huyện, 01 thành phố với 102 xã,
phường, thị trấn. Nằm ở ngã ba Đông Dương, là nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ
40, 40B, 14 - Đường Hồ Chí Minh, 14C, 24, Đơng Trường Sơn, đây là điều kiện
để tỉnh Kon Tum trở thành khu vực quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế và
thương mại quốc tế nối từ Myanmar - Đông bắc Thái Lan - Nam Lào với khu vực
Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, tuyến hành lang kinh tế và thương mại
Đông - Tây ngắn nhất thơng qua cửa khẩu Bờ Y.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum


5

2. Địa hình
Địa hình của Kon Tum có hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông
sang Tây, rất dốc ở phía Bắc và thấp dần ở phía Nam. Địa hình đa dạng, gị đồi,
núi cao và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Phía bắc có đỉnh Ngọc Linh cao
nhất khu vực, với độ cao 2.596 m. Độ cao trung bình ở phía Bắc từ 800 - 1.200
m, ở phía nam chỉ có từ 500 - 530m. Có thể phân chia thành 04 kiểu địa hình
chính:
Kiểu địa hình núi cao: Kiểu địa hình này chiếm 0,7% diện tích tự nhiên,
phân bố chủ yếu ở các huyện: Đăk Glei và Tu Mơ Rơng. Địa hình chia cắt mạnh,

độ dốc bình quân từ 250- 300; độ cao bình quân 1.500m. Khu vực này có tỷ lệ che
phủ rừng lớn, tập trung diện tích rừng có trữ lượng cao, có nhiều nguồn gen động,
thực vật quý hiếm.
Kiểu địa hình núi trung bình: Kiểu địa hình này chiếm 61,6% diện tích tự
nhiên, phân bố tập trung ở các huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rơng, Kon Plơng và Đăk
Hà. Địa hình khá phức tạp, chia cắt mạnh; độ dốc bình quân từ 200- 250. Độ cao
bình quân 1.200m. Tỷ lệ che phủ rừng cao, là nơi tập trung diện tích rừng có trữ
lượng cao.
Kiểu địa hình núi thấp: Kiểu địa hình này chiếm 20,4% diện tích tự nhiên,
phân bố tập trung ở các huyện: Sa Thầy, Ngọc Hồi, Đăk Tơ và phía nam các
huyện: Đăk Hà, Kon Plông. Đây là vùng chuyển tiếp giữa kiểu địa hình núi trung
bình và vùng thung lũng; độ dốc bình quân từ 150- 200; độ cao trung bình từ 600 800 m. Độ che phủ của rừng khơng cao, rừng tự nhiên cịn ít, rừng trồng manh
mún.
Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng: Kiểu địa hình này chiếm 17,3%
diện tích tự nhiên, phân bố ở thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Glei, Ngọc Hồi
và Sa Thầy; nằm dọc theo triền các dịng sơng: Pơ Kơ, Đăk Pơ Xi và Đăk Bla.
Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 400 - 600m, độ
dốc trung bình từ 50 - 100.


6
Hình 2. Mơ hình khơng gian ba chiều địa hình tỉnh Kon Tum

3. Khí hậu, thủy văn
3.1. Khí hậu
Tỉnh Kon Tum có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, trong năm có
hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5-10 hàng năm, lượng mưa chủ yếu tập trung từ tháng
6-9 hàng năm (chiếm trên 80% lượng mưa trong năm). Độ ẩm khơng khí cao hơn
80%, nhất là những ngày mưa liên tục độ ẩm khơng khí đạt tới độ bão hồ.

- Mùa khơ từ tháng 11-4 năm sau. Độ ẩm khơng khí, độ ẩm vật liệu cháy
thấp, khí hậu khơ hanh và gió nên mùa này nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.
* Nhiệt độ: Do ảnh hưởng của vĩ độ địa lý nên nhiệt độ tương đối cao, nhiệt
độ bình quân năm 24,90C, cao nhất 27,40C (tháng 5), thấp nhất 21,80C (tháng 12).
Số ngày có nhiệt độ lớn hơn 200C khoảng 220 ngày, tổng nhiệt lượng trong năm
từ 7.700 - 8.7000C.
* Mưa: Mưa tập trung theo mùa, lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 mm,
tháng cao nhất 379,6 mm, tháng thấp nhất 1-2 mm. Hàng năm, mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 4-6; mưa tập trung vào tháng 7-8 và kết thúc vào tháng 10-112.
* Gió: Có hai loại gió chính thịnh hành, gồm: Gió Tây Nam hoạt động từ
tháng 4 đến tháng 10, tần suất cao nhất 32% (tháng 5), tần suất thấp nhất 13%
(tháng 9); Gió Đơng Bắc hoạt động từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tần suất cao
nhất 24% (tháng 3, 4), tần suất thấp nhất 7% (tháng 11).

0

-20

Tháng

Hình 3. Biểu đồ phân bố lượng mưa và nhiệt độ bình quân theo tháng

2 Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Kon Tum.

Nhiệt độ

-10

12


100

11

0

10

200

9

10

8

300

7

20

6

400

5

30


4

500

3

40

2

600

1

Lượng mưa (mm)

Lượng mưa, nhiệt độ theo tháng


7

3.2. Thuỷ văn
3.2.1. Nguồn nước mặt : Kon Tum có nguồn nước mặt khá dồi dào, được dự
trữ từ 4 hệ thống sông lớn và các hồ chứa nước, gồm:
- Hệ thống sơng Sê San có lưu vực chiếm phần lớn diện tích của tỉnh, chảy
qua nhiều bậc thềm địa hình, độ dốc dịng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, có tiềm
năng thuỷ điện lớn. Tổng lượng dịng chảy của sơng từ 10-11 tỷ m3 nước.
- Phía Đơng Bắc là đầu nguồn sơng Trà Khúc, phía Bắc là đầu nguồn sơng
Thu Bồn và sông Vu Gia. Các sông này đều chảy về các tỉnh duyên hải miền
Trung và đổ ra biển Đơng, diện tích lưu vực của 3 con sơng này chỉ chiếm 1/4

diện tích của tồn tỉnh.
- Ngồi nguồn nước mặt từ các hệ thống sơng suối, Kon Tum cịn có nguồn
nước mặt khá dồi dào được chứa từ các hệ thống hồ chứa thủy lợi, thủy điện như
hồ thủy điện Plei Krông, các hồ thủy lợi: Đăk Hniêng, Mùa Xuân (Đăk Uy).
3.2.2. Nguồn nước ngầm
Tài nguyên nước ngầm ở Kon Tum chủ yếu tồn tại dưới hai dạng là tầng
chứa nước lỗ hổng và tầng chứa nước khe nứt. Kon Tum có tiềm năng nguồn
nước ngầm tương đối lớn và trữ lượng cơng nghiệp cấp C2: 100 nghìn m3/ngày,
đặc biệt ở độ sâu 60 - 300 m. Ngoài ra, tại các huyện: Đăk Tơ, Kon Plơng cịn có
09 điểm có nước khống nóng, có khả năng khai thác, sử dụng làm nước giải khát
và chữa bệnh. Trữ lượng nước ngầm tại Kon Tum đảm bảo đáp ứng được nhu cầu
cho sản xuất và tiêu dùng của địa phương.
Hiện nay, tại một số vùng trọng điểm như thành phố Kon Tum, các huyện:
Ngọc Hồi, Kon Plông và Sa Thầy đã điều tra chi tiết, đánh giá trữ lượng, chất
lượng và thành lập bản đồ địa chất thủy văn để khoanh vùng khu vực khai thác
nước ngầm cung cấp nước sinh hoạt và các mục tiêu kinh tế trên địa bàn.
Toàn tỉnh đã phát hiện, khai thác 15 điểm nước khoáng nóng tập trung ở các
xã: Kon Đào, Ngọc Tụ, huyện Đăk Tô; các xã: Đăk Ring, Ngọc Tem, Hiếu, huyện
Kon Plơng. Đây là nguồn nước có dược tính cao, phục vụ dân sinh và có tiềm
năng phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
4. Địa chất thổ nhưỡng
4.1. Địa chất
Tỉnh Kon Tum nằm trong địa khối cổ phía Nam hay gọi là địa khối cổ Kon
Tum. Nền địa chất được cấu tạo từ 04 nhóm đá mẹ chủ yếu: Nhóm đá magma axít; nhóm đá sét - biến chất; nhóm đá magma - kiềm; nhóm nền địa chất bồi, dốc
tụ. Kon Tum nằm trên khối puli Kon Tum, rất đa dạng trong cấu trúc địa chất và
khống sản. Có 21 phân vị địa tầng và 19 magma phức hợp đã được nghiên cứu


8


và thành lập bởi các nhà địa chất, nhiều loại khoáng sản như: sắt, crom, vàng, vật
liệu chịu lửa, đá quý và đá bán quý, kim loại phóng xạ, đất hiếm, nguyên liệu sản
xuất xây dựng vật liệu,... đã được phát hiện.
4.2. Thổ nhưỡng
Đất đai tỉnh Kon Tum có 5 nhóm đất gồm 16 đơn vị đất, trong đó nhóm đất
đỏ vàng và nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi chiếm khoảng 96% tổng diện tích,
phân bố đất sau:
- Nhóm đất phù sa: Gồm 04 đơn vị đất (đất phù sa được bồi chua Pbc, đất
phù sa không được bồi chua Pc, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf, đất phù
sa ngòi suối Py) với tổng diện tích 16.663 ha chiếm tỷ lệ 1,73%.
- Nhóm đất xám bạc màu: Gồm 02 đơn vị đất (đất xám trên phù sa cổ X và
đất xám trên đá Macma axit Xa) với tổng diện tích là 5.066 ha chiếm 0,53%.
- Nhóm đất đỏ vàng: Gồm 06 đơn vị đất (đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và
trung tính Fk, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính F u, đất đỏ vàng
trên đá sét và biến chất Fs, đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa, đất vàng nhạt trên
đá cát Fq, đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp) với tổng diện tích 579.788 ha chiếm
60,3%.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: Gồm 03 đơn vị đất (đất mùn nâu đỏ trên
đá macma bazơ và trung tính Hk, đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs,
đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit Ha) với tổng diện tích 343.288 ha chiếm
35,7%.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Gồm 01 đơn vị đất là đất thung
lũng do sản phẩm dốc tụ D, với tổng diện tích 1.679 ha chiếm 0,17%.
5. Tài nguyên thiên nhiên
5.1. Tài nguyên rừng
- Diện tích: Theo số liệu công bố diễn biến rừng năm 2020, Kon Tum có
tổng diện tích tự nhiên 967.418,35 ha, trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp
là 781.153,06 ha (chiếm 80,75% diện tích tự nhiên), diện tích có rừng 609.468,58
ha; diện tích chưa có rừng 171.684,5 ha; độ che phủ rừng đạt 63%.
- Phân theo chức năng: Rừng và đất rừng sản xuất 505.298 ha; rừng và đất

rừng phòng hộ 182.608,1 ha; rừng và đất rừng đặc dụng 93.246,94 ha.
- Phân theo chủ quản lý, sử dụng: Ban quản lý rừng phòng hộ 123.632 ha;
Ban quản lý rừng đặc dụng 94.281 ha; các Công ty Lâm nghiệp 214.273 ha; tổ
chức kinh tế khác 62.051 ha; hộ gia đình 55.242 ha; cộng đồng dân cư thôn 7.955
ha; UBND xã quản lý 221.996 ha; đơn vị vũ trang 7.097 ha; doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài 1.720,72 ha.


9

- Phân bố: Rừng phân bố ở hầu hết các huyện trên địa bàn tỉnh nhưng không
đồng đều. Độ che phủ rừng cao chủ yếu nằm các huyện: Kon Plông, Đăk Glei, Sa
Thầy và Tu Mơ Rơng; các huyện cịn lại độ che phủ rừng cịn khá thấp, điển hình
là thành phố Kon Tum, các huyện: Đăk Hà, Đăk Tô.
- Các kiểu rừng: Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng thường xanh và
nửa rụng lá với diện tích 443.052,31 ha (chiếm 81%); rừng gỗ lá rộng rụng lá với
diện tích 481,4 ha (chiếm 0,1%); rừng gỗ lá kim 13.402,9ha (chiếm 2,4%); rừng
hỗn giao gỗ lá rộng và lá kim 15.933,3 ha (chiếm 2,9%); rừng hỗn giao gỗ và tre
nứa 52.652,2 ha (9,6%) và rừng tre nứa 21.743,2 ha (chiếm 4%).
Diễn biến chất lượng rừng giai đoạn 2016-2020
TT

Nội dung

ĐVT

Năm
2016

Năm

2017

Năm
2018

Năm
2019

Tháng
6/2020

1

Diện tích rừng bị cháy

ha

130,53

0

0

21,965

76,937

Trong đó diện tích
rừng bị thiệt hại


ha

105,53

0

0

21,965

58,345

Diện tích rừng bị mất
do phá rừng

ha

12,42

10,44

26,02

20,4

17,7

2

Nguồn: Chi cục kiểm lâm tỉnh Kon Tum.


5.2.Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra khảo sát hiện trạng sử dụng đất trong giai đoạn 20162020 thì chỉ có giai đoạn 2017-2019 là đầy đủ số liệu đã được thống kê, cụ thể:
Hiện trạng sử dụng đất từ năm 2017 đến năm 2019

I

Đất nông nghiệp

ha

Các năm
2017
2018
874.614,57 874.465,27

1

Đất sản x́t nơng nghiệp

ha

265.835,15

266.174,73

2

Đất lâm nghiệp có rừng


ha

608.029,45

607.541,64

3
4
II
1
2
3
4

Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chun dùng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

ha
ha
ha
ha
ha
ha
ha


680,64
69,32
51.728,88
8.379,58
33.246,92
81,67
604,42

679,57
69,32
52.046,05
8.335,10
33.692,02
86,83
606,47

TT

Loại đất

ĐVT

2019
874.465,2
7
266.174,7
3
607.541,6
4
679,57

69,32
52.046,02
8.348,12
33.679,00
86,83
606,47


10

TT
5
6
III

Loại đất

ĐVT

Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
TỔNG

2017

Các năm
2018


2019

ha

9.399,33

9.308,66

9.308,66

ha
ha
ha

19,94
41.074,93
967.418,38

16,94
40.907,07
967.418,38

16,94
40.907,07
967.418,3
8

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum.

5.3. Tài nguyên nước

Mạng lưới sông suối trên địa bàn tỉnh Kon Tum khá phong phú và dày đặc,
nguồn tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào. Tổng lượng nước hàng năm các
sông trên địa bàn tỉnh khoảng 8.649.029.106 m3, đây là nguồn cung cấp nước chủ
yếu cho sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của nhân dân (sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản…), với tiềm năng phát triển thuỷ điện, tài nguyên nước mặt
có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum.
Mạng thủy văn trên địa bàn tỉnh Kon Tum chủ yếu thuộc lưu vực sơng Sê
San, có lưu vực rộng 19.150km2, chảy qua 02 tỉnh Kon Tum và Gia Lai với tổng
chiều dài sông chính là 237km. Lưu vực sơng Sê San bao gồm ba con sơng trung
bình: là sơng Đăk BLa, sơng PơKơ và sông Sa Thầy, với hàng trăm phụ lưu cấp I,
45 phụ lưu cấp II, 17 phụ lưu cấp III và 2 phụ lưu cấp IV. Mật độ lưới sông khá
lớn, trung bình 0,36 km/km2. Các sơng có đặc điểm chung là ngắn và dốc, đều
xuất phát từ phía Bắc, Đông Bắc và chảy về Nam, Tây Nam, độ dốc trung bình
các lưu vực 12,1%. Khi mưa, dịng chảy tập trung nhanh với cường độ mạnh, có
thể gây lũ lớn ở các khu địa hình
dốc và ngập lụt ở các vùng trũng,
nhất là thành phố Kon Tum.
Ngồi 3 con sơng chính nêu
trên, địa bàn tỉnh Kon Tum cịn có
các nhánh suối Đăk Đrinh, Đăk
X’rack thuộc huyện Kon Plơng
chảy về phía Đông, các nhánh suối
Đăk Mi, Đăk Hoi, Đăk Thiang Mak
thuộc huyện Đăk Glei chảy về phía
Đơng Bắc, đây đều là các nhánh
suối thuộc lưu vực sông Trà Khúc.
Các sông suối này được phân chia
thành 4 tiểu lưu vực chính và 02
tiểu lưu vực nhỏ như hình bên.



11

PHẦN III
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÀI NGUYÊN
NƯỚC, LƯU VỰC SÔNG ĐĂK BLA ĐẾN CÁC ĐÔ THỊ TỈNH KON
TUM NẰM TRONG PHẠM VI TÁC ĐỘNG

I. Hiện trạng lưu vực sông Đăk Bla
Lưu vực sông Đăk Bla nằm tại vùng Đơng Bắc tỉnh Kon Tum, có vĩ độ từ
14o12’ - 14o75’B và kinh độ 108o - 108o31’Đ; chảy qua 05 huyện Tu Mơ Rông,
Kon Plông, Kon Rẫy, Đăk Hà và thành phố Kon Tum với tổng diện tích lưu vực
là là 199.204,09 ha.

Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Đăk Bla, tỉnh Kon Tum

1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
1.1. Phân theo chức năng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp trong lưu vực
sông Đăk Bla là 199.204,09 ha, trong đó: Diện tích có rừng trong lưu vực là
116.904,26 ha (chức năng phòng hộ là 32.719,46 ha, chức năng sản xuất là
80.603,04 ha, nằm ngoài Quy hoạch 03 loại rừng là 3.581,76 ha); diện tích đất
trống, nơng nghiệp và đất khác là 82.299,83 ha, chi tiết thể hiện tại Bảng 01.


12

Bảng 01: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo chức năng sử dụng
ĐVT: ha
TT


Tên đơn vị

TỔNG CỘNG
Chủ rừng là tổ
1
chức
UBND các xã, thị
2
trấn
Chủ rừng hộ gia
3
đình, cộng đồng
dân cư

Tổng
diện tích
trong lưu
vực

Diện tích
có rừng
trong lưu
vực

199.204,09

116.904,26

Diện tích đất có rừng
trong quy hoạch

Phân theo
Cộng
mục đích sử dụng
diện tích
có rừng
Phịng hộ
Sản xuất
113.322,50 32.719,46
80.603,04

97.789,81

79.507,48

78.228,71

31.255,15

46.973,56

1.278,77

18.282,33

81.839,28

18.235,30

16.035,25


1.176,37

14.858,88

2.200,05

63.603,98

19.575,00

19.161,48

19.058,54

287,94

18.770,60

102,94

413,52

Diện tích
có rừng
NQH 03
loại
rừng

Diện tích
đất trống,

NN
+ đất
khác

3.581,76

82.299,83

1.2. Phân theo nguồn gốc: Tổng diện tích lưu vực sơng Đăk Bla là
199.204,09 ha, trong đó: Diện tích có rừng trong lưu vực là 116.904,26 ha (gồm:
phòng hộ là 32.719,46 ha, sản xuất là 80.603,04 ha, ngoài QH 03 loại rừng là
3.581,76 ha); diện tích đất trống, nơng nghiệp và đất khác là 82.299,83 ha, chi tiết
thể hiện tại Bảng 02.
Bảng 02: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo nguồn gốc sử dụng
ĐVT: ha
TT

1
2
3

Tên đơn vị

TỔNG CỘNG
Chủ rừng là tổ
chức
UBND các xã, thị
trấn
Chủ rừng hộ gia
đình, cộng đồng

dân cư

Diện tích đất
có rừng trong quy hoạch
Phân theo loại rừng
Cộng
diện tích
Rừng tự
Rừng
có rừng
nhiên
trồng

Diện tích
có rừng
NQH 03
loại
rừng

Diện tích
đất trống,
NN
+ đất
khác

6.446,25

3.581,76

82.299,83


73.297,38

4.931,33

1.278,77

18.282,33

16.035,25

14.525,29

1.509,96

2.200,05

63.603,98

19.058,54

19.053,58

4,96

102,94

413,52

Tổng

diện tích
trong lưu
vực

Diện tích
có rừng
trong lưu
vực

199.204,09

116.904,26

113.322,50

106.876,25

97.789,81

79.507,48

78.228,71

81.839,28

18.235,30

19.575,00

19.161,48


II. Các mối đe dọa, thách thức tác động đến trạng thái các khu vực
thành phố, đơ thị
1. Nhận thức vai trị, vị trí cịn hạn chế
Trong một thời gian dài, vai trò của nước đối với sự phát triển bền vững của
quốc gia, sức khoẻ và cuộc sống người dân chưa được nhận thức đầy đủ; giá trị
kinh tế của nước chưa được chú trọng, chưa thực sự coi nước là tài ngun, là
hàng hóa; cơng tác bảo vệ, quản lý tài nguyên nước chưa được coi trọng đúng
mức.


13

Việc quan tâm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận
thức và ý thức bảo vệ, gìn giữ tài nguyên của cộng đồng trong xã hội còn hạn chế,
chưa đạt kết quả mong muốn dẫn đến chưa huy động hiệu quả nguồn lực xã hội
trong công tác bảo vệ tài nguyên nước.
2. Vi phạm pháp luật trong lâm nghiệp vẫn còn diễn biến phức tạp
Các địa phương, các ngành chức năng tỉnh Kon Tum đã thường xuyên tuần
tra, kiểm sốt, xác định điểm nóng vi phạm, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tuy nhiên, tình
hình vi phạm Luật lâm nghiệp vẫn xảy ra, nguyên nhân chủ yếu là do: (1) Năng
lực tổ chức, điều hành và tinh thần trách nhiệm của một số chủ rừng chưa được
phát huy, còn hạn chế, yếu kém; (2) Lực lượng bảo vệ rừng ở một số nơi cịn
bng lỏng quản lý, che giấu vi phạm, cá biệt có trường hợp có dấu hiệu tiếp tay
cho các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; (3) Chính quyền cấp xã chưa thường
xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật trong lâm nghiệp; (4) Việc kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện
ra vào khu vực biên giới, khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được bảo vệ
nghiêm ngặt chưa chặt chẽ...

Từ các hoạt động vi phậm Luật lâm nghiệp, không bảo vệ được rừng, đất
rừng dẫn đến hậu quả nguồn nước ở các lưu vực sông luôn đặt trong tình trạng
khơng ổn định, thiếu nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất trong mùa khô, nhưng
lại gây ra lũ lụt, sạt lở trong mùa mưa…
3. Về cân bằng giữa bảo vệ, phát triển tài nguyên nước với bảo đảm nhu
cầu nước, bảo đảm an ninh về nước cho phát triển kinh tế-xã hội
3.1. Thiếu nước trong mùa khô diễn ra phổ biến với quy mô và mức độ
ngày càng tăng, đặc biệt là ở khu vực thành phố Kon Tum và huyện Sa Thầy
Theo các số liệu thống kê và kết quả tính tốn cân bằng nước cho thấy với
tiềm năng tài nguyên nước và kết cấu hạ tầng như hiện nay, thì ở nhiều lưu vực
sơng trên địa bàn tỉnh Kon Tum, trong đó có lưu vực sông Đăk Bla, nhu cầu nước
đã vượt quá khả năng cung ứng nguồn nước trong một số tháng mùa khô. Vấn đề
thiếu nước trong mùa khô sẽ ngày càng trầm trọng hơn khi nhu cầu tăng lên cùng
với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế-xã hội.
Việc xây dựng thêm kết cấu hạ tầng có khả năng sẽ làm cho tình hình thiếu
nước bớt căng thẳng, nhưng sẽ khơng hồn tồn giải quyết được tình trạng thiếu
nước. Việc cố gắng tập trung xây thêm nhiều cơng trình với mục đích “khơng có
hạn hán” mà khơng kết hợp đồng thời với các giải pháp điều hoà, phân phối, sử


14

dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước hiện có là khơng khả thi, khơng
kinh tế và khơng có lợi về mặt mơi trường.
3.2. Kết cấu hạ tầng khai thác, sử dụng nước xuống cấp, tình trạng sử
dụng nước lãng phí, khơng hiệu quả chưa được cải thiện
Kết cấu hạ tầng khai thác, sử dụng nước xuống cấp nghiêm trọng, yếu kém
trong quản lý điều hành của cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng khai thác, sử
dụng nước khơng hiệu quả, lãng phí. Ở nhiều hệ thống cấp nước đơ thị, lượng
nước thất thốt lên tới 40- 50%, khả năng cấp nước theo thiết kế của các hệ thống

thủy lợi đang suy giảm.
Nhiều cơng trình trên sơng (hồ chứa và đập tràn), khi thiết kế không chú ý
đầy đủ đến nhu cầu bảo đảm dòng chảy cho hạ du (thành phố, đơ thị) dẫn tới tình
trạng suy thối dịng chảy nghiêm trọng ở hạ lưu sơng, ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận nguồn nước của người dân sống ở vùng hạ lưu sông. Thiếu nước trong
mùa khô, dòng chảy ở hạ lưu bị suy giảm cùng với tình trạng ơ nhiễm ngày càng
gia tăng dẫn đến sự cạnh tranh về nước trong mùa khô giữa các khu vực, các hộ
gia đình sử dụng nước.
3.3. Hiệu quả phịng, chống tác hại do nước gây ra chưa cao
Trong những năm gần đây, hạn hán, lũ, lụt xảy ra với tần suất ngày càng
tăng, thiệt hại ngày càng lớn, tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, ảnh hưởng
đến đời sống của nhân dân, đặc biệt là người nghèo, người yếu thế. Cơng tác
phịng, chống thiên tai mặc dù thu được nhiều kết quả khả quan, nhưng ở nhiều
vùng, nhiều lưu vực sông (trong đó, có lưu vực sông Đăk Bla) chưa xây dựng
được tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt; chưa có các giải pháp phịng tránh, giảm
nhẹ thiệt hại do lũ quét, lũ bùn đá gây ra; chưa thể chủ động hồn tồn kiểm sốt
lũ, hạn ở khu vực đô thị; kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, điều tra cơ bản phục
vụ công tác dự báo, cảnh báo những tác hại do nước gây ra còn nhiều hạn chế.
3.4. Nguồn nước tiếp tục bị suy thoái, ô nhiễm
Cải thiện chất lượng môi trường nói chung, chất lượng nước nói riêng đang
là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong thời gian qua, do chú trọng vào
phát triển kinh tế, các địa phương nói chung, tỉnh Kon Tum nói riêng chưa thật sự
quan tâm, chú ý tới bảo vệ tài nguyên nước, dẫn tới suy thối, ơ nhiễm nguồn
nước diễn ra ngày càng phức tạp, đặc biệt là trong mùa khô, ở những đoạn sông
chảy qua các khu đô thị, khu công nghiệp, khu vực tập trung dân cư và trên
những sông nhỏ. Hậu quả là có nước nhưng vẫn bị thiếu nước do chất lượng nước
không đáp ứng yêu cầu sử dụng.
Mặc dù tỉnh Kon Tum đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật cũng như
thực hiện nhiều chương trình, dự án để bảo vệ tài ngun nước, tuy nhiên, tình
hình ơ nhiễm nguồn nước vẫn có xu thế tăng lên. Hệ thống giám sát, cảnh báo,



15

thông báo chất lượng nước và các sự cố ô nhiễm nguồn nước chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức.
3.5. Hệ thống pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh và tổ chức,
năng lực quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu
Hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh; Luật Tài
nguyên nước chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy tác dụng trong thực
tiễn công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Công tác quản lý tài nguyên nước
còn phân tán, chồng chéo giữa quản lý và khai thác, sử dụng; có nhiệm vụ trùng
lặp, có nhiệm vụ cịn bỏ trống trong phân cơng, phân cấp. Bộ máy tổ chức chưa
hồn thiện, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các cơ quan chuyên
môn hỗ trợ kỹ thuật. Sự phối hợp giữa các ngành, giữa Trung ương và địa
phương, giữa các tỉnh trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước tổng hợp, đa mục
tiêu chưa hiệu quả; các ngành khai thác, sử dụng tài nguyên nước chỉ chú trọng
đến lợi ích của ngành mình, thiếu quan tâm đến lợi ích của ngành khác.
3.6. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước chưa đầy đủ, chính xác, đồng
bộ, chưa chia sẻ, cơng khai
Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ dữ liệu, thơng tin về tài ngun nước cịn
phân tán; thơng tin chưa thống nhất và chưa được chia sẻ ngay trong các cơ quan
quản lý. Các số liệu, thông tin cần thiết về tài nguyên nước, diễn biến tài nguyên
nước để làm cơ sở lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho các địa
phương chưa đầy đủ, chậm cập nhật. Quản lý thông tin chưa hiệu quả, đặc biệt là
chưa có ngân hàng dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Chế độ báo cáo, cung cấp
dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước, về khai thác, sử dụng nước của các ngành,
các địa phương và các tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng.
3.7. Chưa xác lập được mơ hình tổ chức và nội dung thích hợp về quản lý

tổng hợp lưu vực sông
Quản lý tổng hợp lưu vực sông là nội dung chủ yếu trong công tác quản lý
tài nguyên nước, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa hoàn thiện cả về thể chế, tổ chức bộ
máy lẫn biện pháp thực hiện, dẫn tới tình trạng sử dụng tài nguyên nước còn tuỳ
tiện, hiệu quả thấp và gây ô nhiễm nguồn nước. Việc thiếu quy hoạch tổng hợp
lưu vực sông để làm cơ sở gắn kết bảo vệ, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thành một thể thống nhất đã làm phát sinh những vướng mắc, khó
khăn trong quản lý, sử dụng, cần liên ngành, liên địa phương phối hợp giải quyết.
Quản lý tổng hợp lưu vực sông không chỉ quản lý về mặt số lượng, chất
lượng mà cịn bao gồm cả vấn đề mơi trường, sinh thái, không thể tách rời quản
lý tài nguyên nước với bảo vệ môi trường và các tài nguyên liên quan khác. Việc
quản lý tổng hợp lưu vực sông phải bảo đảm quyền tự chủ, tự quyết định cũng
như trách nhiệm của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong giải quyết lợi ích
có liên quan đến tài ngun nước giữa thượng lưu và hạ lưu đúng theo quy định
của pháp luật.


16

PHẦN IV: GIẢI PHÁP
Quản lý lưu vực sông là hướng đi phù hợp với xu thế chung của thế giới
hiện nay, bao gồm 03 nội dung chính là phát triển (quy hoạch và xây dựng cơng
trình), quản lý (phân bổ, giải quyết tranh chấp, quản lý ô nhiễm...) và bảo vệ
(bảo vệ rừng, quản lý phân bón, thuốc trừ sâu, cơ cấu mùa vụ... trong sản xuất
nông nghiệp, bảo vệ dải ven bờ...). Để khắc phục hạn chế và thách thức, nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng trong quản lý tài nguyên nước trong lưu vực sông Đăk
Bla, cần tăng cường an ninh nước, bảo đảm tài nguyên nước được quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, các ngành, các địa phương
cần triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp cụ thể sau:
Tăng cường phổ biến, giáo dục cộng đồng, xã hội về tầm quan trọng của an

ninh nguồn nước. Tuyên truyền, quán triệt người dân thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các biện pháp bảo vệ tài nguyên,
giám sát, sử dụng nước nguồn nước đúng mục đích, hiệu quả; phịng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Tạo môi trường thuận lợi để các tổ
chức khoa học, tổ chức xã hội phối hợp, tham gia các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh mơi trường. Nghiên cứu
đưa chương trình quản lý, bảo vệ và sử dụng nước sạch vào giáo dục học đường.
Qua đó, mỗi người dân đều có thái độ ứng xử đúng đắn đối với yêu cầu an ninh
nguồn nước trong bối cảnh hiện nay.
Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trong đầu tư và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý nguồn nước, nhất là công tác điều tra cơ bản, quy
hoạch tài nguyên nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu, nâng cao khả năng dự báo tài nguyên nước, ô nhiễm nguồn
nước và các tác hại khác do nước gây ra…; quản lý công tác đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng về tài nguyên nước, phát triển nguồn nước, nhất là dự báo các kịch bản
biến đổi khí hậu để có phương án kịp thời ứng phó, đảm bảo an ninh nguồn nước.
Kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý bảo vệ và phát triển rừng, nghiêm túc, quyết liệt triển khai thực hiện tốt
các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và địa
phương trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo tinh thần “quyết liệt, kỷ cương, chính
xác, kịp thời và hiệu quả”.
Tăng cường đầu tư hoạt động khoa học - cơng nghệ trong tìm kiếm, thăm
dị, khai thác, bảo vệ nguồn nước; có chính sách điều tiết, ưu đãi đối với các dự
án đầu tư khai thác nước để giải quyết nước sinh hoạt, sản xuất cho Nhân dân
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng khan hiếm nước ngọt,


17


rút ngắn chênh lệch tỷ lệ người dân tiếp cận nước sạch giữa các vùng, miền trên
cả nước.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong quản trị tài nguyên nước quốc gia,
trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến xây dựng các cơng trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; các hoạt động về bảo vệ nguồn tài nguyên
nước, tạo ra nguồn nước ngọt, nước sạch, nước an tồn;bổ sung nhân tạo nước
dưới đất, khơi phục nguồn nước bị ơ nhiễm, suy thối, cạn kiệt; phịng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;… Để giảm tải gánh nặng trong điều
kiện cịn nhiều khó khăn, cần có chính sách phù hợp huy động các tổ chức khoa
học, các tổ chức xã hội nghề nghiệp ngồi cơng lập trong nước, các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ quốc tế tham gia. Thơng qua đó, phát huy năng lực và trách
nhiệm của cộng đồng, nhất là của đội ngũ trí thức khoa học cơng nghệ trong công
tác bảo vệ môi trường, an ninh nguồn nước.
PHẦN V: KẾT LUẬN
Để thay đổi nhận thức và cách tiếp cận về quản lý tài nguyên nước, tuyên
bố Dublin năm 1992 đã nêu rõ "Quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một quá
trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài
nguyên liên quan, sao cho tối đa hố các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một
cách công bằng mà khơng phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái
thiết yếu", đây được coi là nền tảng của công tác quản lý tổng hợp nguồn nước.
Như vậy, quản lý tổng hợp tài nguyên nước không đơn thuần là việc lập quy
hoạch, kế hoạch mà đây là một quá trình, trong đó cần nỗ lực quản lý theo hướng
tổng hợp, cần giải quyết tốt các mối quan hệ tương tác giữa con người và tự
nhiên; giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khối lượng và chất
lượng; giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng ven biển; giữa
trong nước và ngoài nước; giữa các đối tượng sử dụng nước.
Cùng với cả nước, tỉnh Kon Tum cũng đang trong quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ
dân sinh ngày càng lớn trong khi nguồn nước có hạn, đặt ra yêu cầu mới về chia
sẻ nguồn nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải chuyển dịch cơ cấu sử

dụng nước phù hợp. Mặt khác, biến đổi khí hậu đang gây ra nhiều mối đe dọa đến
tài nguyên nước. Trước tình hình đó, chúng ta cần củng cố mạnh mẽ công tác
quản lý tổng hợp tài nguyên nước, hồn thiện chính sách về quản lý và bảo vệ
nguồn nước hướng tới sự phát triển bền vững của đất nước.
-----



×