Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.42 KB, 15 trang )

PHÁP LUẬT ÁP DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
1.1. PHÁP LUẬT VỀ TÀI SẢN VÀ QUYỀN TÀI SẢN;
- Tài sản(là tất cả các nguồn lực hữu hình hoặc vơ hình, gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền TS của 1 chủ thể nhất định, có khả năng mạng lại lợi ích cho chủ thể).
- Phân loại tài sản( BĐS là TS có tính bất động, tính khơng đồng nhất, tính khan hiếm, tính bền
vững như đất đai, nhà cửa, cơng trình gắn liền trên dất. Theo luật KDBĐS thì BĐS gồm nhà,
cơng trình XD theo luật, quyền sử dụng đất và ĐS là TS có tính di dời, đồng nhất, phổ biến, kém
bền vững)
- Quyền TS: là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong các giao dịch dân sự, kể
cả quyền sở hữu trí tuệ
- Các hình thức sở hữu: Sở hữu NN( TS thuộc sở hữu NN gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng
trồng có nguồn vốn NSNN, núi, sơng, hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi thiên
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và TS do NN đầu tư vào DN, cơng trình
thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng,
an ninh). Sở hữu tập thể( là sở hữu của HTX hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do
cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục
đích chung được quy định trong điều lệ, theo ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi). Sở
hữu tư nhân( là sở hữu của cá nhân đối với TS hợp pháp của mình). Sở hữu chung( Là sở hữu
của nhiều chủ sở hữu đối với TS)
1.2. NHỨNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐỊNH GIÁ VÀ THẨM
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN;
- Phân biệt nội dung về ĐG và TĐG, tập trung vào phân tích các vấn đề: bản chất, vai trò, ý
nghĩa và thẩm quyền. Tính pháp lý. Trình tự thủ tục. Trình độ chun môn . và Tổ chức
ĐỊNH GIÁ

THẨM ĐỊNH GIÁ

- Định giá là việc đánh giá giá trị của TS phù hợp - TĐG là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của T
với thị trường tại 1 địa điểm và thời điểm nhất phù hợp với TT tại 1 địa điểm và thời điểm nhất đị
định của cơ quan NN có thẩm quyền theo trình tự theo tiêu chuẩn VN hoặc thông lệ QT
và thủ tục nhất định


- Bản chất: Là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá
- Bản chất: đánh giá giá trị TS phù hợp với thị của TS phù hợp với thị trường tại 1 địa điểm và th
trường tại 1 địa điểm và thời điểm nhất định.
điểm nhất định theo TCVN or QT

Nếu là hàng hóa, dv do NN định giá có tầm quan Kết quả TĐG được sử dụng theo đúng mục đích đã g
trọng đến sự pt kinh tế quốc dân, theo trình tự, thủ trong hợp đồng
tục nhất định và danh mục được quy định theo


PLG có tính pháp lý cao buộc mọi đối tượng

- Định giá thơng qua các hình thức định giá cụ - TĐG là chỉ xác định mức giá duy nhất tại 1 địa điể
thể, giá chuẩn, giá khung, giá tối thiểu, giá tối đa
và thời điểm theo TC và mang tính chất tư vấn

- Định giá TS để đưa TS vào lưu thông, trao đổi - TĐG để tư vấn cho người có u cầu theo nhữ
trên thị trường
mục đích cụ thể như bảo toàn, bảo hiểm, thế chấ
thuê, cho thuê, mua bán, chuyển nhượng
- Nguyên tắc: Dựa trên các tiêu chuẩn KT, tính
chất, vị trí, quy mơ, thực trạng và giá thị trường. - Nguyên tắc: Tuân thủ pháp luật, theo tiêu chu
Độc lập, khách quan, trung thực, theo pháp luật
TĐGVN. Chịu trách nhiệm trước PL về hoạt độ
nghề nghiệp và kết quả. Đảm bảo tính độc lập, khá
- Phương pháp: So sánh và thu nhập
quan. Bảo mật thông tin theo ycầu của đơn vị đư
TĐG
- Chủ thể thực hiện: Nhà nước, cá nhân và tổ
chức sở hữu

- Phương pháp: So sánh, Chi phí, Thu nhập, Thặ
dư, Lợi nhuận
- Điều kiện: Người, tổ chức có quyền sở hữu TS
- Chủ thể thực hiện: DN TĐG thực hiện thông q
các TĐV về giá

- Điều kiện: Người thực hiện phải có thẻ TĐV về g
do NN cấp
- Sự cần thiết hoạt động định giá và TĐG: Đây là hoạt động mang tính khách quan trong nền
kinh tế thị trường, liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể khác nhau. Để đảm bảo lợi ích cơng
bằng cho các chủ thể Nhà nước phải thực hiện điều chỉnh các hoạt động này bằng pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả được hình thành và vận động theo các quy luật khách quan
của KTTT nhưng cũng do sự vận động tự phát của giá cả thị trường. Nên để hạn chế tính tự phát
đó, khuyến khích đầu tư, sản xuất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sản xuất, thương mại, tiêu
dùng và Nhà nước nên Nhà nước cần phải sử dụng PL để quản lý các hoạt động định giá và
TĐG. Điều chỉnh các hoạt động ĐG và TĐG, pháp luật cần quy định cụ thể về mục đích,
nguyên tắc, phương pháp, các chủ thể thực hiện theo trình tự, thủ tục, giá trị pháp lý của KQ.
Pháp luật về định giá: Quản lý Nhà nước về giá( Nội dung quản lý Nhà nước về giá: Nghiên
cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các CS, biện pháp về giá phù hợp với yêu cầu PTKTXH trong
từng thời kỳ. Ban hành các văn bản PL về giá. Quyết định giá hàng hóa dịch vụ quan trọng thiết
yếu. Quy định tiêu chuẩn thẩm định viên về giá, tổ chức đào tạo cán bộ về giá cấp và thu hồi thẻ
TĐV về giá. Kiểm soát giá độc quyền và chống bán phá giá. Thu thập, phân tích và thơng báo
thơng tin, dự báo giá thị trường trong và ngoài nước. Tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi


dưỡng cán bộ , hợp tác QT lĩnh vực giá. Kiểm tra, thanh tra, xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo vi
phạm về giá, Thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá: Chính phủ, các bộ, Bộ tài chính va Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh). Bình ổn về giá(Biện pháp bình ổn giá: Điều chỉnh cung cầu hàng hóa. Mua
vào hoặc bán ra hàng hoá dự trữ. Kiểm soát hàng tồn kho. Quy định giá tối thiểu tối đa. Kiểm
sốt các yếu tố hình thành. Trợ giá nơng sản và hàng hóa thiết yếu. Thẩm quyền quyết định và

cơng bố áp dụng biện pháp bình ổn giá: thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng BTC. Ủy ban ND cấp
tỉnh, Thời hạn áp dụng các biện pháp bình ổn giá, Trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định
về các biện pháp bình ổn giá của cơ quan có thẩm quyền: BTC có trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức thực hiện QĐ của TTg về việc áp dụng các biên pháp bình ổn giá. Các bộ quản lý ngành và
Ủy ban ND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Sở TC có tách nhiệm hướng dẫn tổ chức
thực hiện QĐ của UBND cấp tỉnh và các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá có liên
quan đã được quy định trong QĐ của TTg, BTC, UBND cấp tỉnh). Tài sản, hàng hóa và dịch vụ
do Nhà nước định giá( Đất đai. Mặt nước tài nguyên quan trọng. Tài sản NN được bán, cho thuê
không qua đấu thầu gồm Nhà thuộc SHNN, hàng hóa dự trữ quốc gia, kết cấu cơng trình hạ tầng
phục vụ lợi ích QG và hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng của NN. Hàng hóa dịch vụ do
NN độc quyền gồm điện, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ bưu chính viễn thơng. Hàng hóa quan
trọng thiết yếu như xăng dầu, nước sạch, vận chuyển xe buýt, thuốc thiết yếu, báo nhân dân,
đảng). Hình thức Nhà nước định giá tài sản, hàng hóa và dịch vụ(mức giá cụ thể, giá chuẩn, giá
giới hạn, khung giá). Thẩm quyền định giá của Nhà nước(CP quyết định khung giá đất, mặt
nước, nhà SHNN để bán hoặc cho thuê. TTg CP QĐ giá bán, cho thuê TS của NN là cơng trình
kết cấu hạ tầng phục vụ lựoi ích quốc gia, cơng cộng khơng qua đấu thầu,đấu giá. Giá nhà
thuocọ SHNN cho thuê hoặc bán cho các đối tượng tái định cư, chính sách. Giá điện chuẩn. Ban
hành cơ chế chính sách quản lý giá cước dịch vụ vận chuyển, Giá cước dịch vụ bưu chính,Giá
báo nhân dân. Bộ trưởng BTC quyết định giá bán, cho thuê TS của NN không qua đấu thầu
theo Ủy quyền của TTg CP, Giá hàng hóa dự trữ QG và hàng hóa dịch vụ sản xuất theo đơn đặt
hàng của NN khong qua đấu thầu, đấu giá,Giá cước vận chuyển hành khách = máy bay tuyến
đường chuẩn trong nước,Giá xăng dầu theo quy định của TTg,Khung giá nước sạch sinh hoạt.
Căn cứ vào khung giá đất, khung giá đắt mặt nước của CP để hướng dẫn UBND cấp tỉnh.
Khung giáí bán lẻ, thặng dư bán buôn bán lẻ 1 số loại thuốc thiết yếu phòng và chữa bệnh cho
người..Bộ trưởng Bộ CT qđ giá bán điện cụ thể theo từng đối tượng theo căn cứ giá chuẩn của
TTG. Bộ trưởng BBCVT quyết định khung giá cước điện thoại đường dài trong nước và QT,
khung giá cước thuê kênh viễn thông QT, liên tỉnh, Khung giá các dịch vụ bưu chính viễn thông
khác theo quy định của TTg..UBND cấp tỉnh quyết định Giá cước vận chuyển = xe buýt trong
địa phương, Giá bán báo của cơ quan Đảng bộ địa phưong, Giá các loại đất, cho thuê mặt

nước,giá bán nhà, cho thuê nhà ở thuộc SHNN, giá bán điện, giá nước sạch,giá hành hóa dịch


vụ không qua đấu thầu đấu giá dựa trên căn cứ khung giá chuẩn của CP. TTg, các Bộ). Pháp
luật về định giá BĐS(Nguyên tắc hoạt động định giá BĐS: Phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ
thuật,tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng và giá TT tại thời điểm định giá và phải độc lập khách
quan côngbằng trung thực và tuân thủ PL. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân định giá
BĐS: Thực hiện dịch vụ TĐG theo quy định của luật KDBĐS và các quy luật khác. Yêu cầu KH
cung cấp thông tin. Thu thập thông tin về chính sách, PL,. Yêu cầu KH trả phí. Thuê tổ chức
thực hiện định giá. Đơn phương chấm dứt HĐ và các quyền khác theo quy đinh của PL. Thực
hiện thỏa thuận theo HĐ định giá BĐS. Giao chứng thư ĐGBĐS cho khách và chịu trách nhiệm
vê chứng thư. Mua BH trách nhiệm nghề nghiệp. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
PL, chịu sự thanh kiểm tra của cơ quan NN. Lưu trữ hồ sơ. Bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây
ra. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, tài chính khác theo quy định của PL và các nghĩa vụ khác theo
quy định của PL Những quy định cơ bản về quản lý, sử dụng đất chi phối đến hoạt động định
giá đất: Đất dai là SH toàn dân do NN đại diện CSH. Nguồn thu NSNN từ đất đai. Giao đất, cho
thuê đất, chuyểm mục đích sử dụng và thu hồi đất, Nguyên tắc xác định giá đất: Sát với giá
chuyển nhựong QSD đất thực tế trên TT trong điều kiện bình thường,khi có chênh lệch quá lớn
phải điều chỉnh. Các thửa đất liền nhau có điều kiện tự nhiên...thì giá như nhau. Đất tại khu vự
giáp ranh giữa các tỉnh có điều kiện...thì mức giá như nhau, phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất, ).

Câu hỏi: Nguyên tắc xác định giá đất theo quy định của LĐĐ năm 2003 và PP xác định giá
đất theo quy định tại NĐ số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/04 của CP về PP xác định giá đất
và khung giá các loại đất:
- Theo quy định tại điều 56 - LĐĐ năm 2003 thì nguyên tắc xác định giá đất như sau: - Sát với
giá chuyển nhượng đất thực tế trên TT trong điều kiện bình thường khi có chênh lệch lớn so với
giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên TT thì phải điều chỉnh cho phù hợp. - Các thửa đất liền
nhau, có điều kiện tự nhiên, KTXH, kết cấu hạ tầngnhư nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại,
cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau. - Đất tại khu vực giáp ranh giữa

các tỉnh, Tp trực thuộc TW , có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích
sử dụng hiện tại, có cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
- Theo quy định tại điều 4 NĐ số 188/2004/NĐ-Cp ngày 16/11/2004 của CP thì có hai PP xác
định giá đất: - PP so sánh trực tiếp là PP xác định giá mức giá thông qua việc tiến hành phân tích
các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng QSD đất trên TT của loại đất tương tự( về loại đất,
diện tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đo thị, loại đường phố và vị trí ) để so sánh, xác định giá
của thửa đất, loại đất cần định giá. - PP thu nhập là PP xác định mức giá tính bằng thương số
giữa mức thu nhập thuần túy thu được hàng năm trên 1 đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền


gửi tiết kiệm bình qn 1 năm( tính đến thời điểm xác định giá đất) của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn
1 năm tại NHTM nhà nước có mức lãi suất tiết kiệm tiền gửi cao nhất.
Câu hỏi: Nội dung QLNN về đất đai theo quy định của LĐĐ năm 2003:
Theo quy định tại điều 6 của LĐĐ năm 203 thì nội dung QLNN về đất đai bao gồm: - NN thống
nhất QLNN về đất đai. - NN có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ QLNN về đất
đai, xây dựng sys quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm QL đất đai có hiệu lực và hiệu
quả. - Nội dung QLNN về đất đai là:+ Xác định địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. + Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng
đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đát và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. +
Quản lý quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất. + Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất. + Thống kê sử dụng đất. + Quản lý tài chính về đất. + Quản lý và
phát triển thị trường quyền sử dụng đát trong TTBĐS. + Quản lý,giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. + Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của PL về
đất đai và xử lý vi phạm PL về đất. + Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất. + Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Câu hỏi: Mục đích của việc xác định giá đất trong NĐ 188/04/NĐ-CP ngày 16/11/04 về PP
xác định giá đất và khung giá các loại đất:
Giá đất được xác định theo NĐ số 188/2004/NĐ/CP ngày 16/11/04 của CP để nhằm mục đích: Tính thuế đối với viẹc sử dụng đất và quyền sử dụng đất theo quy định của PL. - Tính tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp theo quy định tại điều 34 35 của Luâth

đất đai năm 2003. - Tính giá trị QSD đất để thu phí, lệ phí trước bạ chuyển QSD đát theo quy
định của PL. - Tính giá trị QSD đất đẻ bồi thường khi NN thu hooif đất sử dụng vào mục đích
QP, AN. Lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinhtế theo quy định tại điều 39 và 40 của
Luật Đất đai năm 2003. - Tính tiền bồi thường đối với người có hình vi vi phạm PL về đất đai mà
gây thiệt hại cho NN theo quy định của PL
Câu hỏi: Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, thì đất được phân chia thành bao
nhiêu loại. Nêu cụ thể:
Theo điều 13 của Luật đất đai năm 2003 thì đất đai được phânthành 3 nhóm sau:
Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: - Đất trồng cây hàng năm đất trồng lúa, đát đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. - Đất trồng cây lâu năm. - Đất rừng sản xuất. - Đất rừng
phòng hộ. Đất rừng đặc dụng. Đất nuôi trồng thủy sản. Đất làm muối và đất NN khác.
Nhóm đất phi NN gồm: - Đất ở tại nơng thôn và đô thị. - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình
sự nghiệp. - Đất sử dụng vào mục đích QP AN. - Đất sản xuất, kinh doanh phi NN gồm đất xây
dựng khu CN, đất làm mặt bằng XD sản xuất, đất sử dụng cho hoạt độngkhoáng sản, sản xuất vạt
liệu XD. - Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng gồm đất giao thơng, thủy lợi, đất XD các công


trình văn hó, y tế, giáo dục thể thao, di tích, danh lam và các cơng trình cơng cộng khác. - Đất do
các tơn giáo sử dụng. - Đất có các cơng trình là đình, đèn miếu. - Đất làm nghĩa trang liệt sỹ. Đất sơng ngịi kênh rạch mặt nước chuyên dùng. - Đất phi NN khác theo quy định của PL
Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng
Câu hỏi: Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định trong NĐ số
170/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP quy định chi tiết thi hành một số điều của PLG, điều kiện
để NN áp dụng các biện pháp bình ổn giá:
- Danh mục hàng hóa dịch vụ thực heenj bình ổn giá theo quy định tại NĐ số 170/NĐ-CP ngày
25/12/03 của CP bao gồm: Xăng, dầu, khí hóa lỏng, xi măng, sắt thép, phân bón, lúa gạo, cà phê,
bơng hạt và bơng xơ, Mía cây ngun liệu, muối, một số loại thuốc phòng chữa bệnh cho người
và giá cước dịch vụ vanạ chuyển hành khách bằng đường sắt
- Điều kiện để NN áp dụng các biện pháp bình ổn giá. Theo quy định tại Thông tư số
15/2004/TT-BTC ngày 09/03/2004, thì NN thực hiện các biện pháp bình ổn giá trong các trường
hợp sau: Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá được xác định là biến động

bất thường theo quy định tại các điều 2,3,4,5 và 6 NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP
quy định chi tiết một số điều của PLG với các điều kiện cụ thể:
+ Xăng dầu: Trong thời gian tối thiểu 30ngày liên tục, giá vốn của xăng(A92,A90), diezen,
mazut, dầu hỏa cao hơn từ 5% trở lên so với giá bán ra do DN tự quyết định tối đa theo cơ chế
quản lý xăng dầu của Thủ tướng CP
+ Khí hóa lỏng, xi măng,sắt thép: Trong thời gian tối thiểu 30ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ
15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động
+ Phân URE: Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá bán lẻ 1kg URE vượt giá bán lẻ 2kg
thóc tại cùng thời điểm trước khi có biến động
+ Thóc(lúa) Trong thời gian tối thiểu 30 ngày liên tục, giá mua giảm ít nhất 15% so với giá thị
trường trước khi có biến động
+ Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 30ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 25% trở lên so với
giá thị trường trước khi có biến động
+ Cà phê nhân, bơng hạt, mía cây nguyên liệu, muối: Trong thời gian tối thiểu 30ngày liên tục,
giá mua giảm ít nhất 20% so với giá thị trường trước khi có biến động
+ Bơng xơ: Trong thời gian tối thiểu 30ngày liên tục, giá mua tăng từ 30% trở lên so với giá thị
trường trước khi có biến động
+ Một số loại thuốc phịng và chữa bệnh cho người thực hiện theo NĐ của CP " về quản lý giá
thuốc phòng, chữa bệnh cho người" và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
+ Dịch vụ: Giá cước dịch vụ vận chuyển hành kahchs bằng đường sắt trong thời gian thối thiểu
30 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.


Khi giá hàng hóa, dịch vụ biến động bất thường theo quy định trên đây thì BTC, Cục QL giá, Sở
TC trình cấp có thẩm quyền quyết định và cơng bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy
định tại điều 5 NĐ số 170/2003/NĐ-CP của CP quy định chi tiết thi hành 1 số điều PLG
Câu hỏi: Anh chị hãy nêu cụ thể thẩm quyền QĐ và cơng bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá:
Theo quy định tại điều 3 NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP quy định chi tiết thi
hành 1 số điều của PLG quy định thẩm quyền QĐ và công bố các biện pháp bình ổn giá như sau:

Thủ tướng CP: QĐ và cơng bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với các hàng hóa, dịch vụ
quan trọng trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra trong cả nước hoặc
trong từng vùng, khu vực mà giá những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến
PTKTXH của cả nước. Những biện pháp đó là: - Điều chỉnh cung cầu hàng hóa sản xuất trong
nước và hàng hóa xuất nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng các địa phương trong nước. .- Mua
vào, bán ra hàng háo dự trữ quốc gia .
- Kiểm sốt hàng hóa tồn kho khi có dấu hiệu
đầu cơ. - Sử dụng các cơng cụ tài chính tiền tệ khi cần thiết
Bộ trưởng BTC: QĐ và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với các hàng hóa, dịch
vụ quan trọng trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra trong cả nước
hoặc trong từng vùng, khu vực đối với hàng hóa dịch vụ thuọc danh mục bình ổn giá mà giá
những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến PTKTXH của cả nước. Những biện
pháp đó là: - Quy định giá tối thiểu, tối đa, khung giá. - Kiểm sốt các yếu tố hình thành giá khi
có dấu hiệu liên kết độc quyền hoặc đầu cơ nâng giá.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh: QĐ và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với các hàng
hóa, dịch vụ quan trọng trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường xảy ra tại địa
phương đối với hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá mà giá những hàng hóa,
dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến PTKTXH của địa phương. Những biện pháp đó là: Điều chỉnh cung cầu hàng hóa đảm bảo sản xuất, tiêu dùng tại địa phương. - Áp dụng các biện
pháp tài chính, tiền tệ khi cần thiết để bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền quản lý và
sử dụng ngân sách tại địa phương.
Câu hỏi: Sự cần thiết phải ban hành PLG, mục tiêu ban hành PLG:
Sự cần thiết: Nước ta phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, cho nên cần tăng cường
vai trò của NN trong quản lý,điều hành giá cả để bảo đảm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, đồng thời tạo điều kiện để khuyến khích các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinhtế đầu tư phát triển. Để nhằm chông độc
quyền ở 1 số ngành như điện lực, bưu chính, nước đồng thời tạo điều kiện cho các DN cạnh
tranh lành mạnh, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng và thực hiện mục tiêu định hướng XHCN.
Để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ và tính pháp lý cao của văn bản quy phạm PL về quản lý giá.



1 số luật, pháp lệnh hiện hành trong các lĩnh vực cụ thể như hàng hải, hàng không, đất đai cũng
có quy định về vấn đề giá nhưng có tính đơn lẻ và chỉ là nguyên tắc chung.
Mục tiêu: Là để dần hoàn thiện sys văn bản PL về quản lý giá. Nhằm quy định rõ danh mục TS,
HH, DV do NN định giá, bình ổn giá. Khắc phục tình trạng chồng chéo trong quản lý giá trước
đây. Phân định rõ trách nhiệm của TW, địa phương và các Bộ, ngành đặc biệt là bình ổn gi
Câu hỏi: Nguyên tắc quản lý giá và căn cứ xác định giá được quy định trong PLG:
Theo điều 2 của PLG thì nguyên tắc quản lý giá: NN tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh
về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinhdoanh theo đúng PL. NN sử dụng các biện pháp cần
thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,
của người tiêu dùng và lợi ích của NN.
Theo điều 8 của PLG thì căn cứ định giá là: NN định giá TS, HH và DV theo quy định tại điều 7
của PLG là căn cứ vào chi phí sản xuất, lưu thơng, quan hệ cung cầu, sức mua của đồng tiền
VNĐ, giá thị trường trong nước và trên thế giới và CS phát triển KTXH trong từng thời kỳ
Câu hỏi: Danh mục TS, HH và DV do NN định giá? Danh mục này có phải TĐG không?
Theo quy định tại điều 17 của PLG năm 2003 thì TS, HH và DV do NN định giá bao gồm: - Đất
đai, đất có mặt nước, tài nguyên quan trọng. - TS của NN nhượng bán cho thuê. - Hàng hóa, dịch
vụ độc quyền. - Hàng hóa dịch vụ quan trọng đối với quốc kế dân sinh
Theo NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP quy định chi tiết thi hành 1 số điều của
PLG đã quy định cụ thể TS, HH và DV do NN định giá bao gồm: - Đất đai theo quy định của
Luật đất đai năm 2003. Đất có mặt nước và tài nguyên quan trọng theo quy định của PL. - TS
của NN được bán, cho th khơng qua hình thức đấu thầu, đấu giá( Nhà thuộc SH NN cho thuê
hoặc bán. Hàng hóa dự trữ quốc gia. TS NN là cơng trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc
giá, cơng cộng. Hàng hóa dịch vụ sản xuất theo đơn đặt hàng của NN. Hàng hóa, dịch vụ độc
quyền gồm điện, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng máy bay, dịch vụ bưu chính viễn thơng).
Hàng hóa, dịch vụ quan trọng đối với quốc kế dân sinh( Xăng, dầu, nước sạch cho sinh hoạt, vận
chuyển hành khách bằng xe buýt, một số loại thuốc thiết yếu, hàng hóa được trợ giám trợ cước
vận chuyển, Báo nhân dân, báo cơ quan Đảng bộ ĐCSVN các tỉnh thành trực thuộc). Giá dịch vụ
điều hành bay đi , đến, hạ cất cánh dịch vụ bay quá cảnh, dịch vụ soi chiếu an ninh tại cảng hàng
không
Danh mục TS, HH và DV do NN định giá thì khơng phải TĐG vì giá do NN định mang tính

pháp lệnh cao buộc mọi đối tượng phải chấp hành nghiêm chỉnh nếu không sẽ bị xử phạt theo
quy định của PL
Pháp luật về TĐG: Quản lý Nhà nước về TĐG (Nội dung quản lý Nhà nước về TĐG: Ban
hành các VBPL về TĐG. Xây dựng,chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch,kế hoạch phát triển
nghề TĐg ở VN. Tổ chức nghiên cứu khoa học,hợp tác QT, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ TĐG.


Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về TĐG, Thẩm quyền quản lý Nhà nước về
TĐG: CP thống nhất quản lý NN vê TĐG. BTC chịu trách nhiệm trước CP thực hiện chức năng
QLNN về TĐG như trình CP ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các VBPL về TĐG, Ban
hành, tổ chức thực hiện quy chế đào tạo nghiệp vụ TĐG, cấp sử dụng và quản lý thẻ TĐV, quản
lý TĐV và Dn TĐG, Kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm hành chính về TĐG. Các bộ ngành trong
phạm vi trách nhiệm quyền hạn của mình có trách nhiệm phối kết hợp với BTC thực hiện QLNN
về TĐG. UBND cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện các quy định của PL về TĐg tại dịa phương.Phương pháp TĐG( Theo
TT17/2006/TT-BTC ngày 13/03/06 hướng dẫn NĐ số 101/2005/NĐ-CP thì có các PP sau So
sánh, Chi phí, Thu nhập, Thặng dư, Lợi nhuận). Tài sản TDG và sử dụng kết quả TĐG(Tài sản
TĐG bao gồm: TS của NN phải TĐG theo quy định của CP: Thứ nhất TS được mua = toàn bộ
hoặc 1 phần NSNN, Thứ hai TS của NN cho thuê, chuuyển nhượng, mua bán, góp vốn thứ ba TS
của DNNN cho thuê, chuyển nhượng, mua bán, góp vốn, CPh, giải thể và Thứ tư là TS khác của
NN. Nếu TS của NN phải TĐG nhưng đã qua đấu thầu hoặc hội đồng xác định giá thì khơng
nhất thiết phải TĐG và TS của các tổ chức cá nhân có nhu cầu TĐG, Sử dụng kết quả TĐG: Là
một trong những căn cứ để cơ quan NN xem xét phê duyệt chi NSNN, tínhh thuế, TS dảm bảo,
vay vốn, giải thể, BH, cho thuê, chuyển nhượng, góp vốn, CPH ...Để tư vấn cho NN có thẩm
quyền quyệt định giá QSD đất Là cơ sở để các tổ chức cá nhân co nhu cầu TĐG sử dụng kết quả
TĐG theo mục đích ghi trong hợp đồng.
Theo quy định tại điều 17 PLG thì giá trị pháp lý của kết quả TĐG: được lập thành văn bản và
chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kết quả đó là một trong các căn cứ để
cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt dự án có vốn từ ngân sách, để tính thuế, xác định giá trị
tài sản đảm bảo vay vốn NH, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, giải thể

DN...
1.3. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ;
- Quy chế pháp lý về TĐV về giá(Tiêu chuẩn: -Là cơng dân VN, - Có bằng ĐH, có chứng chỉ,
- Có thời gian làm việc liên tục 3 năm và - Được BTC cấp thẻ TĐV về giá. Điều kiện hành
nghề: Có thẻ, có HĐLĐ với DNTĐ, nếu là người nước ngoài phải được BTC cấp phép, tại 1 thời
điểm nhất chỉ được đăng ký hành nghề tại 1 DNTĐG. Điều kiện Đăng ký hành nghề: - Có lý
lịch rõ ràng, - Khơng thuộc đối tượng khơng được đăng ký hành nghề và - Có thẻ TĐV về giá
cịn thời hạn. Đối tượng khơng được đăng ký hành nghề:Không đủ điều kiện hành nghề, cán
bộ công chức NN, người bị cấm hành nghề, đang thụ án, người hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự. Hồ sơ đăng ký hành nghề: Giấy đăng ký hành nghề, Bản sao công chứng thẻ và tài
liệu khác, Giám đốc DNTĐG lập DS gửi BTC. TĐV về giá bị xóa tên trong DS hành nghề do
BTC thơng báo khi: Có hành vi bị cấm đối với TĐV về giá, Có đăng ký hành nghề nhưng thực
tế không hành nghề, Vi phạm PL hoặc đạo đức nghề nghiệp, thời hạn bị cấm hành nghề là 1 năm.


Quyền và nghĩa vụ của TĐV về giá: - Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, - Được tổ chức, cá
nhân có HĐTĐG cung cấp TL liên quan, - Từ chối thực hiện TĐG nếu xét thấy TS đó khơng đủ
điều kiện pháp lý, - Tham gia các tổ chức nghề nghiệp, - Tuân thủ các nguyên tắc TĐg theo qquy
định của PL, - Thực hiện đúng các điều khoản của HĐTĐG, - Trong q trình thực hiện khơng
được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu TĐG,
- Chịu trách nhiệm trước PL, trước GĐDN về kết quả TĐG và ý kiến nhận xét của mình trong
báo cáo, - Từ chối thực hiện các dịch vụ TĐG cho các đơn vị có người thân hoặc quan hệ lợi ích,
Lưu trữ HS. Các hành vi bị cấm: - Mua trái phiếu hoặc TS của đon vị được TĐG. - Nhận tiền
hoặc lợi ích từ đơn vị TĐG. - Cho thuê, cho mượn thẻ. – Đăng ký hành nghề tạo 2 đơn vị TĐg
cùng 1 thời điểm. - Tiết lộ thông tin về đơn vị được TĐG nếu không được phép. Lợi dụng. – Ký
đồng thời cả 2 chữ ký TĐV và GĐ trên Chứng thư và Hành vi khác PL cấm. Khơng được thực
hiện TĐG nếu: - Khơng có tên trong danh sách của BTC tbáo. – Có quan hệ TC với đơn vịđượ
TĐG. – Có bố,
Câu hỏi: Tiêu chuẩn của TĐV về giá theo quy định tại NĐ số 170/2003/NĐ/CP ngày
25/12/03 của CP:

Theo điều 17 của NĐ này thì tiêu chuẩn của TĐV về giá quy định như sau: - Là cơng dân VN.
Có bằng tốt nghiệp ĐH trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ
TĐG. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về TĐG do trường ĐH, CĐ hoặc cơ
sở có chức năng đào tạo chuyên ngành về TĐG cấp, ngưỡi đã có bằng tốt nghiệp đại học trong
nước hoặc nước ngồi về chun ngành TĐG thì khơng cần phải có chứng chỉ. - Có thời gian
làm việc liên tục là 3 năm trở lên theo chuyên ngành đào tạo tại cơ quan NN, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, DN và các tổ chức khác.
1.4. PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP; LDN được QH khóa 11 ban hành ngày
29/11/05
- KN: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có TS, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh
- Thẩm định giá DN: Là việc ước tính giá trị của Dn hay lợi ích của nó theo một mục đích nhất
định bằng cách sử dụng các PP phù hợp
- Vai trò: Với sự phát triển của TTTC, TTCK và các thị trường tài sản khác thì TĐG DN và các
lợi ích của nó ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. No cung cấp bức tranh tổng
quát về giá trị của một DN, là cơ sở quan trọng phục vụ cho đối tượng sử dụng kế quả TĐg đưa
ra quyết định hợp lý trong các vấn đề chủ yếu sau: Giúp các cơ quan quản lý ban ngành của NN
nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị của DN để có chính sách quản
lý cụ thể đối với từng DN như thu thuế TNDN, thuế TS, thuế khác. Giúp DN có những giải pháp
cải tiến quản lý cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát lợi
nhuận. Là cơ sở để giải quyết, xử lý tranh chấp nảy sinh giữa các cổ đông khi phân chia cổ tức,


góp vốn.... Là cơ sở cho các tổ chức, cá nhân đầu tư đưa ra quyết định mua bán, chuyển nhượng
Ck do DN phát hành trên thị trường tài chính, cơ sở để sáp nhập, chia tách, giải thể, liên doanh.
- Mục đích: Mua bán sáp nhập chia tách, liên doanh, thanh lý, giải thể. Mua bán CK.
CPH. Niêm yết. Vay vốn. Thuế. Tranh chấp...
-Phân loại DN: Theo phạm vi trách nhiệm TS trong kinh doanh( DN gắn với chế độ
TNHH về TS, DN gắn với chế độ TN vô hạn về TS)
- Các loại hình DN ở VN: TNHH hai thành viê trở lên, TNHH một thành viên, CP, hợp

danh, Nhà nước, tư nhân
- DN TĐG: Điều kiện thành lập( Có đủ ĐK về thành lập DN theo quy định của PL về loại hình
DN đó, Có từ 3 TĐG viên trở lên). Quyền( Yêu cầu đơn vị đề nghị TĐG cung cấp TL, Từ chối
thực hiện dịch vụ TĐG néu thếy TS đó khơng đủ điều kiện pháp lý, Thu phí, Tham gia tổ chức
nghề nghiệp, quyền khác theo pháp luật quy định). Trách nhiệm( Tuân thủ các nguyên tắc
TĐGVN và thông lệ quốc tế nếu BTC thừa nhận, Chịu trách nhiệm trước PL và khách hàng về
kết quả TĐG, Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động nghề
nghiệp vể TĐ viên, cung cấp hồ sơ TĐG theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Lưu trữ hồ sơ
và nghĩa vụ khác theo quy định của PL). Hành vi bị cấm(thông đồng, gợi ý, nhận lợi ích, Dùng
lợi ích để gây sức ép và các hành vi trái với quy định của PL)
Câu hỏi: Các hình thức DNTĐG quy định trong PLG và NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/03 của CP quy định chi tiết thi hành 1 số điều của PLG? Anh chị có nhận xét gì về
quy định này. Theo anh sắp tới CP cần quy định ntn cho phù hợp?:
Theo quy định tại điều 14 PLG thì DNTĐG bao gồm DNNN và các DN thuộc các thành phần
kinh tế khác
Theo quy định tại điều 16 NĐ số 170/2003/NĐ -CP ngày 25/12/03 của CP quy định chi tiết thi
hành 1 số điều của PLG thì DNTĐG bao gồm DNNN, cty hợp danh, DN có vốn đầu tư NN
Qua đó, ta thấy các hình thức DNTĐG quy định trong NĐ số 170 là hẹp hơn so với quy định
trong PLG. Theo tôi, trong thời gian tới cần mở rộng hình thức DNTĐG nếu có đu điều kiện
thành lập DN TĐG theo quy định của PL
Nhưng theo NĐ số 101/NĐ-Cp ngày 08/03/05 của CP về Thẩm định giá thì quy định các hình
thức DN TĐG gồm: cty CP, Cty TNHH( 1 thành viên và 2 thành viên trở lên), Cty hợp danh,
DNTN
Câu hỏi: Điều kiện thành lập DNTĐG theo quy định tại NĐ số 170/2003/NĐ-CP
ngày25/12/03 của CP
DNTĐG được tổ chức theo hình thức DNNN, cơng ty hợp danh hoặc Dn có vốn đầu tư nước
ngoài
Theo quy định tại điều 16 của NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP thì DNTĐG được
thành lapạ khi có từ 3 TĐV trở lên, đối với cơng ty hợp danh thì tất cả các thành viên hợp danh
phải là TĐV về giá và có cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động TĐG.

Câu hỏi: Quyền và nghĩa vụ của DN TĐG theo quy định của PLG và NĐ số
170/2003/NĐ/CP ngày 25/12/03 của CP
Theo quy định tại điều 18 của PLG thì quyền và nghĩa vụ của DN TĐG như sau: -Yêu cầu cơ
quan, tổ chức,cá nhân có nhu cầu YĐG cung cấp tài liệu, số liệu có liên quan đến TĐG. - Thu phí


dịch vụ TĐG theo thỏa thuận trong HĐ. - Chịu trách nhiệm trước PL về kết quả TĐG của mình,
trong trường hợp kết quả TĐG không đúng, gây thiệt hại cho NN, tổ chức,cá nhân thì phải bồi
thường theo quy định của PL. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của PL
Theo quy định tại điều 18 của NĐ số 170/2003/NĐ/CP ngày 25/12/03 của CP thì quyền và nghĩa
vụ của DN TĐG như sau: - Thực hiện theo đúng điều 18 của PLG. - Việc bồi thường thiệt hại do
TĐG không đúng gây ra được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa DN TĐG với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầud TĐG
Câu hỏi: Theo quy định hiện hành thì cơ quan, tổ chức nào được thực hiện nhiệm vụ TĐG:
Theo quy định tại NĐ số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/03 của CP quy định chi tiết thi hành 1 số
điều của PLG thì hoạt động TĐG do các DNTĐG thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông
tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/03/04 của BTC hướng dẫn thực hiện NĐ số 170 có hướng dân:
Những địa phương chưa có DNTĐG thì UBND cấp tỉnh giao STC thực hiện cơng tác TĐG hoặc
có thể hợp đồng với các đơn vị TĐG Nhà nước trên địa bàn để thực hiện TĐG đối với TS của
NN phải TĐG.
Vì vậy, theo quy định hiện hành thì có các cơ quan tổ chức sau được thực hiện nhiệm vụ TĐG: STC các tỉnh, thành trực thuộc TW. - Các DNTĐG. - Trung tâm TĐG niềm bắc, niềm nam và các
Trung tâm có chức năng hoạt động TĐG của các tỉnh,thành trực thuộc TW. - Các tổ chức tài
chính, ngân hàng, DN có chức năng hoạt động TĐG do cơ quan NN có thẩm quyền quyết định
Câu hỏi: TS của NN phải TĐG theo quy định của NĐ số 170/03/NĐ/CP ngày 25/12/03 của
CP QĐ chi tiết 1 số điều của PLG
Theo quy định tại điều 15 của NĐ số 170/2003/NĐ/CP ngày 25/12/02 của CP thì TS của NN
phải TĐG gồm:
- TS được mua bằng toàn bộ hoặc 1 phần từ NSNN.
- TS của NN cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác.
- TS của DNNN cho thuê, chuyển nhựong, bán, góp vốn, CPH, giải thể và các hình thức chuyển

quyền khác.
TS của NN theo quy định của PL phải TĐG
Các TS trên có giá trị dưới đây phải TĐG: - Có giá trị đơn chiếc từ 100tr trở lên hoặc mua 1 lần
cùng 1 loại TS với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100tr trở lên đối với TS được mua bằng toàn bộ
nguồn hoặc 1 phần từ NSNN. - Có giá trị từ 500tr trở lên đối với TS của NN cho thuê, chuyển
nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác, TS của DNNN cho thuê, chuyển
nhượng, bán, góp vốn, CPH, giải thể và các hình thức chuyển quyền khác, TS khác của NN theo
quy định của PL
Các cơ quan, tổ chức, DN, đơn vị sử dụng NSNN mau sắm TS theo quy định trên đây( nguồn
NSNN mua sắm TS của NN phải TĐG bao gồm: vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của NN, vốn vay tín dụng do NN bảo lãnh và vốn khác thuộc NSNN) nếu
không qua đấu thầu và qua hội đồng xác định giá thì phải TĐG. TS của NN phải TĐG quy định
trên đây đã qua đáu thầu hoặc hội đồng xácđịnh giá được thành lập theo quy định của PL thì
khơng nhất thiết phải TĐG
1.5. PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
- KN: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ giữa các bên


- Phân loại: HĐ mua bán, vận chuyển, thuê, vay, chuyển giao công nghệ, dịch vụ
- Nguyên tắc giao kết HĐ: Tự do giao kết HĐ không trái PL, tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác
- Hình thức: Lời nói, văn bản, hành vi cụ thể. Thơng thường là hình thức văn bản. HĐ
TĐG phải được thể hiện dưới dạng văn bản
- Nội dung HĐ: Đối tượng, công việc, Số lượng, chất lượng, Thời hạn, địa điểm, phương thức
thực hiện, Quyền và nghĩa vụ các bên, Trách nhiệm do vi phạm HĐ, Phạt vi phạm HĐ, Nội dung
khác
- Nội dung HDTĐG: Giá dịch vụ. Điều khoản giải quyết tranh chấp, Trách nhiệm pháp lý, báo
cáo và chứng thư, Giá trị pháp lý của Chứng thư: Chỉ có giá trị đối với TSTĐG tại thời điểm
TĐG, Có giá trị đối với đơn vị được cấp chứng thư để thực hiện đúng mục đích ghi trong

HĐTĐG,Có giá trị ràng buộc trách nhiệm đối với DNTĐG về kết quả TĐG và kết luận ghi trong
chứng thư
PL quy định: Đối với TSNN có giá trị theo SSKT hoặc giá trị dự toán lớn hơn 30 tỷ, hoặc gói
thầu dịch vụ TĐG có giá trị lớn hơn 100tr thì phải thực hiện hình thức đấu thầu cung cấp dvụ
TĐG. Cịn đối với TSNN có giá nhỏ hơn 30tỷ hoặc gói thầu dịch vụ TĐG nhỏ hơn 100tr thì có
thể đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dvụ TĐG
Giá trị pháp lý của Chứng thư TĐG: Chỉ có giá trị đối với TSTĐG tại thời điểm TĐG. Có
giá trị đối với tổ chức, cá nhân được cấp CTTĐG để thực hiện mục đích ghi trong HĐTĐG. Có
giá trị ràng buộc trách nhiệm đối với DNTĐG về kết quả TĐG và kết luận trong CTTĐG. Báo
cáo KQTĐG, hồ sơ và CTTĐG thực hiện theo Tiêu chuẩn 04 ban hành theo QĐ số 24/05 ngày
18/04
1.6. PHÁP LUÂT THUẾ;
Luật thuế GTGT ngày 10/05/97 và sửa dổi ngày 17/06/03.Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt
ngày 20/05/98 và sửa đổi ngày 17/06/03
Luật thuế Thu nhập DN ngày 17/06/03.Luật thuế Chuyển quyền sử dụng đất ngày
22/06/94 và sửa đổi ngày 21/12/99.
Luật thuế Xuất nhập khẩu ngày 14/06/05. Luật thuế TTĐB ngày 20/05/98 và sửa đổi
17/06/03
Ngồi ra cịn các luật thuế: Thuế SD đất NN, Thuế Nhà đất., Thuế tài nguyên, Thuế môn
bài.
1.7 THUẾ GTGT
- Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa dịch
vụ chịu thuế
- Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở VN, trừ
các đối tượng sau: Sp trồng trọt..chưa chế biến. SP là giống vật nuôi, cây trồng. SP muối. SP là
MMTB...thuộc loại trong nước chưa sx cần NK. Sp là Nàh thuộc SHNN do NN bán cho người
đang thuê. Chuyển quyền Sd đất. Dịch vụ tín dụng đầu tư. BH nhân thọ. Dịch vụ y tế. Dạy học,


học nghề. Phát sóng truyền thanh, truyền hình dùng NSNN. VC hành khách CC. Chuyển giao

CN. Vàng NK chưa chế tác....
- Căn cứ tính thuế: Là giá tính thuế và thuế suất. Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán, cung cấp dịch vụ hoặc giá
chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng NK. Nếu đối tượng nộp thuế có doanh số
bán, mua hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi về VNĐ theo tỷ giá chính thức do NHNN cơng bố
tại thời điểm phát sinh để tính thuế. Thuế suất thuế GTGT được quy định gồm các mức 0%, 5%
và 10%
- Phương pháp tính thuế: PP khấu trừ: áp dụng đối với các đơn vị thành lập theo L DN trừ các
đối tượng tính thuế PP trực tiếp. Khi đó, số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - thuế
GTGT đầu vào = Giá tính thuế x thuế suất - tổng số thuế đã t tốn. PP tính thuế trực tiếp áp dụng
đối với cá nhân là người VN, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại VN khơng thuộc các
hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn, hóa đơn để
làm căn cứ tính thuế theo PP khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của HHDV
chịu thuế x thuế suât GTGT của HHDV đó.
1.8 THUẾ TNDN
- Đối tượng: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh HHDV có thu nhập đều phải nộp thuế
TNDN trừ các đối tượng sau: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, HTXNN có thu nhập từ SP trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế TNDN
- Căn cứ tính thuế: Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x thuế suất = DT tính TN chịu
thuế - CPhợp lý + TN chịu thuế khác
- Xác định TN chịu thuế: TN chịu thuế = bằng DT - CP hợp lý có liên quan đến TN chịu thuế.
và TN chịu thuế khác gồm TN từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền SH, Q SD TS, chuyển
quyền SD, chuyển quyền thuê, lãi từ chuyển nhượng, cho thuê,
- Chi phí:. Là các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính TN chịu thuế gồm: CP khấu hao, CP
nguyên vật liệu, CP tiền lương, CP nghiên cứu, CP dịch vụ mua ngoài, CP cho lao động nữ theo
QĐ của PL, CP trả lãi vay, trích lập quỹ, Trợ cấp, quảng cáo( khống chế tối đa không quá 10%
tổng CP không bao gồm giá mua hàng hóa bán ra). Các khoản CP khơng được tính như Các
khoản trích trước vào CP mà thực tế khơng phát sinh, Các khoản CP khơng có Ctừ , Các khoản
tiền phạt, các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ. Ghi nhớ nếu bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi theo tỷ giá của NHNN.

- Thuế suất thuế TNDN: trước đây là 28%, bây giờ là 25%, thuế suất ưu đãi các mức: 10%, 15%
và 20%.
1.9 BÀI TẬP
Bài 1: Có số liếu sau: DT bán hàng chưa thuế là 1.000tr, Tổng số thuế GTGT trên hóa
đơn mua hàng là 90tr
Tổng CPSXKD là 850tr, trong đó CPNVL là 500tr, CP tiền lương CNV là 80tr, tiền lương của
HĐQT là 20tr, CP QLDN là 130tr, Chi ủng hộ hội Cự chiến binh 20tr, Các khoản thuế, lệ phí,
thuê đất là 100tr. Thu nhập chịu thuế mà Công ty báo cáo là 150tr. mặt hàng kinh doanh thuộc
diện thuế suất 10%, Công ty tặng quà 2/9 cho CBCNV bằng sản phẩm trị giá 5tr nhưng chưa


hạch toán và doanh thu. hãy xác định số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp xác định mức xử
phạt hành chính theo quy định
Giải:
Phần DT thu từ việc tặng quà 2/9 là 5tr phải được tính vào DT chịu thuế > DT chịu thuế
là 1005tr > mức thuế = 1005x10%=100,5
Thuế GTGT đầu vào đựoc khấu trừ là 90tr < Thuế GTGt phải nộp là 100,5-90=10,5tr
Xác định chi phí hợp lý để tính thuế: loại bỏ phần chi phí cho HĐQT và ủng hộ họi CCB
là 40tr < CP hợp lý là 810tr
Vậy thu nhập chịu thuế =1005-810 - 190,5tr > Công ty đã báo cáo sai thu nhập chịu thuế
> thuế TNDN = 190,5x28%
Xử phạt: Hành vi kông vào sổ DT phần DT quà tặng coi là hành vi trốn lậu thuế sẽ bị
phạt 10% giá trị = 5trx 10% = 0,5tr
Hành vi nộp tờ khai thuế chậm theo tiết c điều 8 NĐ số 100/2004NĐ-CP
Hành vi sử dụng hóa đơn của DN bỏ trốn theo điểm 7 điều 14 của TT số
120/2002/TT-BTC ngày 30/12/02 hướng dẫn NĐ số 89/2002/NĐ-Cp ngày 07/11/2002/
Hành vi để ngồi sổ sách kế tốn khoản nợ khó địi đã xóa sổ nay địi được bị
coi là hành vi trốn lậu thuế được quy định tại tiết a điểm 1 điều 11 NĐ số 100/2004.NĐ-CP
271




×