Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

rủi ro lãi suất và phòng ngừa rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.97 MB, 112 trang )

GIÁO VIỆN HƯỚNG DẪN

cồ LÉ THI THANH
SÍNH VIÊN THỰC HIỆN í TRỬ PHƯƠNG THẢO
LỚP
ì
AB. Ksac
BÀ NỘI
-2003
X
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TE NGOẠI
THƯƠNG
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:
RỦI
RO
LÃI
SUẤT VÀ
PHÒNG
NGỪA
RỦI


RO
LÃ!
SUẤT
TRONG
KINH
DOANH
NGÂN HÀNG
Giáo viên
hướng
dẫn
:


Thị
Thanh
Sinh viên thực hiện : Trử Phương Thảo
Lóp : A8 - K38C

NỘI
-
2003
THU
VIÊN

oĩwlf]
LÒI Mỏ ĐẦU
Tính cấp
thiết
của đề tài nghiên cứu:
Trong xu thế mới - xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các tổ chức

trung gian
tài chính ngày càng đóng
vai
trò vô cùng
quan
trọng trong
quá
trình luân
chuyển
vốn
từ nơi
này đến nơi
khác.
Với
chức
năng là một kênh
phân
phối
vốn
với
dung
lượng
lớn nhất
trong
nền
kinh tế, hiệu
quà
hoựt
động
của ngân hàng có ảnh

hưởng
rất lớn
tới
sự tăng trường
kinh tế:
sự
phá
sản của
hệ
thống
ngân hàng gãy
ra
hậu quả vô cùng nghiêm
trọng
cho
nền
kinh
tế.
Từ thực tế trên, các nhà kinh tế, ngân hàng cũng như các nhà quàn lý ngân
hàng nói
chung
buộc
phải
quan
tâm
tới việc
nghiên cứu ngân hàng để có
thể
vận hành
hoựt

động của chúng một cách
hiệu
quả nhằm
mang
lựi
sự
ổn
định và tăng trưởng cho nền
kinh
tế.
Với
xu
thế
toàn cầu hoa
hiện
nay,
kéo
theo
việc
giảm
dần sự can
thiệp
của Nhà nước vào nền
kinh tế,
các
ngân hàng được
hoựt
động trên một sân chơi
rộng lớn
nhưng

với
lượng
rủi
ro
ngày càng
cao.
Bởi
vậy,
việc
nghiên cứu về
rủi
ro và các
biện
pháp
phòng tránh
rủi
ro
trong
hoựt
động của ngân hàng
trở
nên cần
thiết
hơn
bao giờ hết.
Trong
số hàng
loựt
các
rủi

ro một ngân hàng
phải
đối
mặt
trong
quá trình
hoựt
động,
rủi
ro
lãi
suất
được
coi

loựi
hình
rủi
ro
quan
trọng
nhất
bởi lý do:
nghiệp
vụ chính cùa ngân hàng là
nghiệp
vụ tín
dụng,
trong
đó lãi

suất
luôn là yếu
tố
hàng đầu cần
quan
tâm
tới.
Trên
thực
tế ở
Việt
Nam, lãi
suất
chưa được tự do hoa nên các
nghiệp
vụ
phòng
ngừa
còn hựn
chế,
chưa
bắt kịp
xu
thế
chung
của
thế
giới;
ngoài
ra.

Ì
qua
khảo
sát tìm
hiểu
thực
tế, Việt
Nam vừa bước vào nền
kinh tế thị
trường
nên các ngân hàng
hiện
nay chưa
nhận
thức
được
hết
được
những
hậu
quả
to lớn
do
rủi ro
lãi
suất
gây
ra
nên
kinh

nghiệm
phòng
chống
rủi
ro
lãi
suất
lại
càng không có. Từ
nhũng
lý do
trẽn,
tác
giả
đã
chỹn
đề tài
dưới
đây cho
khoa
luận tốt
nghiệp
của mình - Rủi ro lãi
suất
và phòng
ngừa
rủi
ro
lãi
suất

trong kinh
doanh
ngân hàng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài nghiên cứu
những
vấn để cơ bản về rủi ro của ngân hàng
trong
nền kinh tế thị
trường.
- Đề tài nghiên cứu sâu về lãi suất, tác hại của rủi ro lãi suất, cũng như
sự
cần
thiết
của
việc
nghiên cứu
rủi
ro lãi
suất
trong kinh
doanh
ngân
hàng.
- Xuất phát từ nguyên lý chung về quản lý tài sản của ngân hàng. đề tài
phân tích các
nghiệp
vụ kỹ
thuật
chuyên sâu nhằm phòng tránh có

hiệu
quả
vấn đề
rủi
ro lãi
suất
trong
nghiệp
vụ
kinh
doanh
ngân hàng. Từ đó,
đề tài đưa
ra
một số
kiến
nghị
thiết
thực
với
mục đích
tạo
điều
kiện
cho
các ngân hàng ở nước
ta
có được sự
thuận
lợi

hơn nữa
trong việc
phòng
tránh rủi ro lãi
suất
trong
quá trình
hoạt
động.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập
trung
nghiên cứu về rủi ro lãi
suất
trong kinh
doanh
ngân hàng
và các
nghiệp
vụ của ngàn hàng
trong việc
phòng tránh
rủi ro
lãi
suất.
2
Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt
được mục đích nghiên cứu nêu
trên,

người
viết
đã sử
dụng
kết
hợp
các phương
phấp
nghiên cứu
sau:
Phương pháp
luận
của chù
nghĩa
duy
vật biện
chứng,
suy
luận
logic
kết
hợp
lịch
sử, phương pháp so sánh,
phương pháp
tiếp
cận hệ
thống
đế nêu vấn đề,
diễn

giải,
phàn tích
tổng
hợp
và đưa
ra
kết luận,
phương pháp
thống
kê,
mó hình hoa để
minh
hoa,
giải
thích.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Kết cấu của khoa luận tốt nghiệp như
sau:
+ Chương ì - Ngân hàng và vấn đề
rủi
ro
trong kinh
doanh
ngân hàng
+ Chương
li
- Lãi
suất

rủi
ro lãi

suất trong kinh
doanh
ngân hàng
+ Chương HI - Các
nghiệp
vụ phòng
nga
rủi
ro lãi
suất
trong kinh
doanh
ngân hàng.
3
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Ì
CHƯƠNG ì - NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO
TRONG
KINH
DOANH
NGÂN HÃNG 4
I.
ĐẶC
TRƯNG
CỦA KINH
DOANH
NGÂN HÀNG
4
1.

Trung
gian
tài chính
4
1.1.
Ngân hàng có
chức
năng luân
chuyển tài
sản
6
1.2.
Ngân hàng có
chức
năng
cung
cấp các
dịch
vụ
thanh
toán,
môi
giới
và tư
vấn
8
2.
Các
đặc trưng khác
9

li.
RỦI
RO
TRONG
KINH
DOANH
NGÂN HÀNG
10
1.
Quan
niệm
về
rủi
ro
ngân hàng
10
2.
Những
rủi
ro
chính của ngân hàng
trong
điều
kiện
nền
kinh tế thị
trường
I
I
2.1.

Rủi ro lãi
suất
Ì
I
2.2. Rủi ro
tín
dụng
11
2.3. Rủi ro
về
nguồn
vốn
13
2.4. Rủi ro
tỷ
giá
hối
đoái
14
2.5. Rủi ro
công
nghệ

hoựt
động
15
2.6.
Các
rủi ro
thuần

tuy trong
ngân hàng
16
2.7. Rủi ro
do mất khả năng
thanh
toán
16
3.
Những nguyên nhân chủ yếu gây
ra
rủi
ro
ngân hàng
17
3.1.
Thông
tin
không cân
xứng,
sự
chọn
lựa đối
nghịch

rủi
ro
đựo đức trên
thị
trường

tài
chính
18
3.2.
Sự
điều
khiển
của "bàn
tay
võ hình"
-

chế
thị
trường 22
3.3.
Các chính sách
kinh
tế


của
chính phủ 24
3.4.
Ánh
hưởng
của
những
biến
động

lớn
về
kinh
tế,
chính
trị
trên
thế
giới
25
3.5.
Các nguyên nhân gây
ra
rủi
ro thuần tuy
cho ngân hàng 26
CHƯƠNG li - LÃI
SUẤT
VÀ RỦI RO LÃI
SUAT
TRONG
KINH
DOANH
NGÂN HÀNG
27
I.
VÂN ĐỂ LÃI
SUẤT
TRONG
KINH

DOANH
NGÂN HÀNG
27
1.
Khái quát
chung
về
lãi
suất
27
1.1.
Khái
niệm lãi
suất
27
1.2.
Đặc
điểm
của
lãi
suất
28
1.3. Vai
trò của
lãi
suất
30
Ì .4.
Phán
loỹi

lãi
suất
33
2.
Những nhân tô chủ yếu ảnh
hưởng
tới
lãi
suất
5
I
2.1.
Cung
-
cẩu quỹ cho vay 51
2.2.
Lỹm phát 55
2.3.
Thu
-
chi
ngân sách nhà nước 59
li.
VÃN ĐẾ
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TRONG
KINH

DOANH
NGÂN HÀNG
61
1.
Khái
niệm
rủi
ro
lãi
suất
61
2.
Phân
loỹi rủi
ro
lãi
suất
61
3.
Sự
cản
thiết
phải
nghiên cứu
rủi
ro lãi
suất
trong
kinh
doanh

ngân hàng 63
CHƯƠNG
ni
-
PHÒNG
NGỬA
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TRONG
KINH
DOANH
NGÂN HÃNG
66
I.
CÁC NGHIỆP VỤ PHÒNG NGỪA
RỦI
RO
LÃI
SUẤT
TRONG KINH
DOANH
NGÂN HÁNG
66
-
1.
Phòng
ngừa
rủi

ro lãi
suất
thông qua phương pháp
phân
tích
khoảng
cách và
khoảng
thời
gian tồn
tại
66
1.1.
Phân
tích
khoảng
cách
66
1.2.
Phân
tích
khoảng
thời
gian tổn
tại
68
2.
Phòng
ngừa
rủi

ro lãi
suất
bằng
vay thế
chấp

lãi
suất
điều
chinh
70
3.
Phòng
ngừa
rủi
ro
lãi suất
bằng
hợp đồng kỳ hạn
71
4.
Phòng
ngừa
rủi
ro lãi
suất
bằng
hợp đổng tương
lai
73

5.
Phòng
ngừa
rủi
ro lãi
suất
bằng
hợp đồng
quyền chọn
75
5.1.
Các
chiến
lược

bản
trong
giao
dịch quyền chọn
75
5.2.

do
khiến
các ngân hàng
nhỏ
không nên
thực hiện
bán
quyền chọn

78
5.3.
Giao dịch Cáp,
Floor

Collar
79
6.
Phòng
ngừa
rủi
ro lãi
suất
bàng hợp đồng hoán
đổi
(Phương pháp
đổi
chéo
lãi
suất
-
SWAP)
84
li.
VÀI
NÉT VẺ TÌNH HÌNH
LÃI
SUẤT VÀ RỦI
RO
LÃI

SUẤT
TẠI
CÁC
NGÂN HÀNG
VIỆT
NAM
TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
88
1.
Kinh
nghiệm
thực hiện tự
do
hoa
lãi suất
của
mểt
số
nước
dạng
phát
triển
88
2.
Tình hình
lãi
suất

rủi
ro

lãi
suất
tại
các ngân hàng
Việt
Nam
trong
thời
gian
gần
đây
90
2.1. Thời
kỳ
thực hiện
lãi
suất

bản
90
2.2.
Tiến
tới
thực
hiện
tự
do hoa
lãi
suất
93

IU.
CÁC
BIỆN
PHÁP VÀ KIÊN
NGHỊ
KHÁC 99
1.
Biện
pháp 99
2. Kiến
nghị
loi
Két luận 102
CHƯƠNG
ì
RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Một nền
kinh
tế phát
triển
lành
mạnh,
có tốc độ tăng trưởng bền
vững
cẩn
có sự
hoạt
động
hiệu
quả của các

tổ
chức
trung gian
tài chính, đặc
biệt

hệ
thống
các ngân hàng
trong việc
luân
chuyển
vốn
từ
nơi
thừa
vốn đến
nơi
thiếu
vốn thông qua
hoạt
động tín
dụng.
Thông qua
nghiệp
vụ huy
động
và cho vay
vốn,
ngân hàng

thu
đước chênh
lệch
lãi
suất
và góp
phim
tăng trưởng
kinh tế.
Tuy nhiên,
trong
quá trình
hoạt
động, ngân hàng
không
thế
không gặp
phải rủi ro

thể
dần
tới
những
ảnh hướng xấu cho
nền kinh
tế.
Chương này nhằm tìm
hiểu
lý do vì sao ngân hàng đước
coi


định
chế tài chính
quan
trọng
nhất
trong
nền
kinh tế,
và tìm
hiểu
những
rủi
ro chủ yếu ảnh hưởng đến
hiệu
quả
hoạt
động cùa ngân hàng, từ đó
thấy
đước vị trí của
rủi
ro lãi
suất trong tổng thể
các
rủi
ro
trong kinh
doanh
ngân hàng.
I. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH DOANH NGÂN HÀNG

Kinh
doanh
ngân hàng là
loại
hình
kinh
doanh

những
đặc trưng riêng
biệt.
Những đặc trưng này
khiến
ngân hàng
trở
thành một thành
phần
không
thế
thiếu
đước
trong
nền
kinh
tế,
ảnh hưởng
mạnh
mẽ
tới
mọi chù

thế

hoạt
động
kinh tế.
1. Trung gian tài chính
Để có thể
hiểu
rõ về đặc trưng
trung gian
tài chính của ngân hàng, chúng
ta
phân tích
giả
thiết
về một nền
kinh tế trong
đó không có sự có mặt cùa
4
hệ thống
ngân hàng. Lúc này,
khoản
tiền
nhàn
rỗi
của dân chúng chí
tổn
tại
dưới
dạng

tiền
mặt
hoặc
đầu tư
trực
tiếp
vào cổ
phiếu
và trái
phiếu
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp

nguồn
vốn này sẽ sử
dụng
đế đáu tư
vào các
tài sản
thực
như nhà
xưởng,
máy móc, công
nghệ,
thiết
bị,
nguyên

vỏt
liệu,
Trong
một nền
kinh
tế
như
vỏy,
quy mô
luồng
vốn là
rất
nhỏ
bởi
những
lý do sau:
Thứ nhất, chi phí những người đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu doanh
nghiệp phải
bỏ
ra
để giám sát
hoạt
động của
doanh
nghiệp
sẽ là
rất lớn.
Khi
đầu tư vào
doanh

nghiệp,
những người
bỏ vốn
phải
được đảm bào
rằng
doanh
nghiệp
đó làm ăn có lãi và không lãng phí
tiền
vốn.
Đế có
thề
bảo
đàm được
điều
này,
những người
đầu tư
chứng
khoán
phải
giành
thời
gian

tiền
bạc vào
việc
thu

thỏp
thông
tin,
xử lý và phân tích chúng.
Làm được
điều
này là vô cùng khó khăn,
buộc
họ
phải
uy
quyền
hay thuê
một người
hay một
tổ chức
chuyên giám
sát,
như vỏy là họ đã một phán
hay
hoàn toàn
từ
bỏ
việc
giám sát
hoạt
động của
doanh
nghiệp
mà mình

đã đầu tư. Do không còn ở vị trí giám sát
trực
tiếp
hoạt
động của
doanh
nghiệp
nữa nên
việc
nắm
giữ
cổ
phiếu
và trái
phiếu
công
ty
trở
nén kém
hấp
dẫn và
nhiều
rủi ro,
người
dân không còn muốn
trở
thành nhà đáu tư
cho
doanh
nghiệp nữa.

Họ sẽ
chỉ
tiết
kiệm dưới
dạng
tiền
mạt
cất
trữ
trong
nhà
hoặc
sử
dụng khoản
tiền
nhàn
rỗi
đó đế
chi
tiêu
trong
hiện
tại.
Như
vỏy,
doanh
nghiệp
sẽ mất một
lượng
vốn đầu tư

rất lớn,
mất dần khả năng
cạnh
tranh
và dẫn
tới
phá
sản,
gây ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
đến nền
kinh
tế.
Thứ hai, đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu công ty cũng khiến
cho
chúng
trở
nên kém hấp dẫn
đối với
nhà đầu
tư,
đặc
biệt

khi
người
5
dân có kế

hoạch
sử
dụng khoản
tiết
kiệm
để
chi
tiêu sau một
khoảng
thời
gian
ngắn.
Cuối cùng, những nhà đầu tư thường xuyên phải chịu rủi ro từ sự biến
động
về giá cả của
chổng
khoán, đặc
biệt

đối với
cổ
phiếu
do cổ
phiếu

thời
hạn
trả
lãi
ngắn

hơn trái
phiếu.
Ngoài
ra,
các
chi
phí
chuyển
nhượng
trái
phiếu
sẽ là
rất
cao vì
việc
mua bán trái
phiếu diễn
ra
không
quy
mô.
Điều
này dẫn
tới
thực tế

thu
nhập
từ
chuyến

nhượng trái
phiếu
giảm

trong
một số trường hợp
thu
nhập
còn
thấp
hơn giá
chổng
khoán
ban đầu.
Như
vậy, trong
một nền
kinh tế
không
tổn
tại
hệ
thống
các ngân hàng thì
sẽ
xảy
ra
tình
trạng
vốn không cân

bằng,

những
nơi cần vốn (các
doanh
nghiệp)
thì
thiếu
vốn
trong khi
vốn nhàn
rỗi
của dân chúng không được
đưa vào đầu
tư.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tế,
hệ
thống
ngân hàng
hiện
có mặt ớ
khắp
nơi,
tại
mọi khu vực
kinh tế với vai

trò là kênh dẫn vốn gián
tiếp
cho
các
doanh
nghiệp.
Ngân hàng
hoạt
động như một
trung gian
với hai
chổc
năng cơ bản,
chổc
năng
quan
trọng nhất
là luân
chuyển
tài
sản,

chổc
năng
thổ
hai
kém
quan
trọng
hơn là

cung
cấp các
dịch
vụ
thanh
toán, môi
giới,
tư vấn và
hướng
dẫn khách hàng,
1.1. Ngàn hàng có chức năng luân chuyển tài sản:
Trong
chổc
năng này, ngán hàng đồng
thời tiến
hành hai
hoạt
động.
Hoại
động
thổ
nhất,
ngân hàng phát hành
chổng chỉ
tiền
gửi
để huy động vốn.
Chổng chỉ
tiền
gửi

của ngân hàng thường hấp dẫn hơn cổ
phiếu
và trái
6
phiếu
doanh
nghiệp
do
người
đầu tư lúc này
giảm
được đáng kể các
chi
phí và
rủi
ro
đầu tư như
chi
phí giám
sát, chi
phí
thanh
khoản

rủi
ro
giá
cả.
Thứ
hai,

ngân hàng
tiến
hành
hoạt
động đầu tư
bằng
cách mua cổ
phiếu
và trái
phiếu
doanh
nghiệp
cũng
như cấp tín
dụng
cho các
doanh
nghiệp
cần
vốn.
Như vậy, nói tóm lại, ngân hàng thẫc hiện hoạt động kinh doanh đặc thù
của
mình
bằng
cách luân
chuyến
vốn
trong
nền
kinh

tế từ
nơi
thừa
vốn
đến
nơi
thiếu
vốn mà vẫn có
lãi
nhờ ngân hàng xử lý
tốt
hơn và
giảm
được
đáng kế các
chi
phí như
chi
phí giám sát
(chi
phí
điểu
tra
khách
hàng),
chi
phí
thanh
khoản


rủi
ro
giá cả.
ì .1.1. Chi phí giám sát:
Việc
ngân hàng tập hợp các
khoản
tiết
kiệm
đơn lẻ và sau đó đẩu tu
trẫc
tiếp,
có quy mô vào các
doanh
nghiệp

rất

lợi
không
chi đối với
ngân
hàng mà còn
đối với
người dân, những
cá nhân đơn
lẻ.
Lý do được đưa
ra
ờ đây là ngân hàng là cơ

quan
chuyên
trách,
có đủ
điều
kiện,
trách
nhiệm,
nghiệp
vụ
cũng
như
kinh
nghiệm
trong việc
điều
tra,
giám sát một cách
chuyên
nghiệp

hiệu
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của các công
ty
hay các

tổ
chức,
cá nhân mà mình cấp tín
dụng
so
với
việc
một cá nhân đơn lé
khi
đầu
tư vào một
doanh
nghiệp, chi
phí giám sát sẽ là vô cùng
lớn,
chưa
chắc
là sẽ mang
lại
kết
quả như mong muốn. Và
từ đó,
trên cơ sở giám sái
khách hàng một cách có
hiệu
quả và
giảm
được
chi
phí,

ngân hàng ngày
càng
tạo
được lòng
tin
từ
phía
những người gửi
tiền
trong việc
phát hành
các
chứng
chí
tiền
gửi
làm tăng vốn
hoạt
động, từ
đó có thêm
điều
kiện,
7
đặc
biệt

điều
kiện
về tài chính để
điều

tra,
giám sát khách hàng có
hiệu
quả
hơn.
1.1.2. Chi phí thanh khoản và rủi ro giá cả:
Không chỉ giảm được chi phí điều tra và giám sát khách hàng, ngân hàng
còn xử lý
tốt
hơn cấc
chi
phí
thanh
khoản

rủi
ro giá cả qua
việc
cung
cấp
các
dịch
vụ
tiền
gửi
phong
phú và đa
dạng
về tính
thanh

khoản.
Ví dụ
như ngân hàng cho phép mở
tài khoản
tiền
gửi
không kỳ
hạn,
phát hành
các
chứng
chỉ
tiền
gửi
vội
các kỳ hạn
linh
hoạt
như Ì, 2, 3, 6. 9, 12, 18,
24,
36,
60
tháng,
và có
thể
rút trưộc hạn
vội
các mức lãi
suất
khác

nhau.
Như
vậy
là mặc dù bén
tài
sản nợ của ngán hàng có tính
thanh
khoản
cao,
rủi
ro giá cả
thấp, trong
khi
bên tài sản có của ngân hàng có tính
thanh
khoản
thấp,
rủi
ro
giá cả
cao,
mà ngân hàng vẫn
hoạt
động
sinh
lãi.
Lý do
ở đây là một
mặt,
thưòng các ngân hàng huy động vốn

vội
mức lãi
suất
thấp
nhung
đầu tư
vội
mức lãi
suất
cao hơn; nhưng chủ yếu là ngân hàng
có khả năng đa
dạng
hoa các
danh
mục đầu tư để phán tán
rủi
ro.
Vội số
lĩnh
vực đầu tư
nhiều vội
giá
trị
đầu tư
từng lĩnh
vực
nhỏ,
mức độ
rủi
ro

sẽ
được
phân tán nhỏ và
từ đó,
ngân hàng có
thể đạt
được mức
lợi
tức
gán
như dự
tính.
Một ngân hàng càng có quy mô
lộn
thì
lợi
ích
từ
việc
đa
dạng
hoa
các
danh
mục đầu tư càng
nhiều.
Như
vậy,
ngân hàng luôn đảm bảo
được

tính
thanh
khoản đối
vội
vốn huy động và bảo toàn được giá
trị liền
gửi.
1.2. Ngán hàng có chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, mói
giới
và tư vấn :
8
Ngân hàng
hoạt
động
với vai
trò như là một cơ
quan đại
lý cho khách
hàng
trong việc

vấn,
hướng
dẫn,
môi
giới
cũng
như
tiến
hành các

dịch
vụ
thanh
toán
trung gian giữa
các khách hàng của mình. Thông qua đó.
chi
phí đầu tư
của người
có vốn đầu tư
sẽ giảm

người
đầu tư có
thể
nắm
bắt
đưỷc tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
tổ chức
hay
doanh
nghiệp
chính xác
hơn.
Chứng khoán

doanh
nghiệp

thế
có tính hấp dẫn hơn nhờ
dịch
vụ này của ngân hàng. Do
đó,
ngân hàng đã
khuyến
khích đưỷc
tỷ lệ
tiết
kiệm
trong
đàn chúng tăng lên.
2. Các đặc trưng khác
Ngoài đặc
trung
cơ bản là một
trung gian
tài chính, ngân hàng còn có
những
đặc trưng khác sau:
- Ngân hàng là đối tượng và là trung ỊỊÌan chuyển tải chính sách tiên tự tới
các hoạt động của nền kinh
tế:
Thông qua
nhũng
hoạt

động và
chức
năng
đặc
thù của mình, ngán hàng
thực
hiện
chức
năng
chuyến
tải
chính sách
tiền
tệ từ
Nhà nước hay ngán hàng
trung
ương đến toàn bộ nền
kinh tế. lác
động
lớn
đến
từng
chủ
thể
tham
gia trong
nền
kinh tế.
- Ngân hàng là cônẹ cụ phân bổ tín dựng cố hiệu quả cao: Với đặc tính là
trung gian

tài chính,
tiền
tệ xương
sống
của nền
kinh tế,
hoạt
động
với
dung
lưỷng
lớn
hơn bất kỳ một tổ
chức
trung gian
tài chính nào. ngân
hàng luôn đưỷc
coi
là công cụ
hiệu
quả
nhất
đối
với
các chính phủ
trong
việc
phân bố tín
dụng
trong

nền
kinh tế.
Các nhà
hoạch
định chính sách
sau khi
xác định
những
ngành
nghề
hay
lĩnh
vực cần đưỷc ưu tiên hay hạn
chế,
sẽ có
những
tác động đến hệ
thống
các ngân hàng về lãi
suất

9
những
điều
kiện
thuận
lợi
hay không
thuận
lợi

trong
từng
lĩnh
vực cho vay
tín
dụng
của ngân hàng.
- Ngân hàng bao quát các dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán là dịch
vụ
mang tính đặc thù của ngân hàng. Tính
hiệu
quả của hệ
thống
thanh
toán
trong kinh
doanh
ngân hàng có ảnh
hưởng
mạnh
mẽ đến mọi
hoạt
động
của nền
kinh tế.
li. RờI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Là một định chế tài chính
tiền
tệ được coi là xương
sống

trong
nền
kinh
lố
hiện đại

nhiều
biến
động như ngày
nay,
ngân hàng
cũng
như
tất
cả các
thành
phần
khác đều
phải
chịu
rủi
ro
trong
quá trình
kinh
doanh.
Rủi ro
nói
chung
được định

nghĩa

những
tai hoa, tai nạn,
sự cố xảy ra một
cách
bất ngờ,
ngẫu
nhiên. Nhưng
những
gì được nghiên cứu ở đây là khái
niệm
về
rủi ro trong
ngân hàng, hay còn
gọi

rủi
ro
ngân
hàng;

những
rủi
ro
đặc trưng một ngân hàng
phải đối
mặt
trong
quá trình

hoạt
động.
1. Quan niệm về rủi ro ngân hàng
Có rất
nhiều
tài
liệu
nghiên cứu và đưa ra
nhiều
khái
niệm
khác
nhau
vồ
rủi
ro trong kinh
doanh
ngân hàng, hay còn
gọi

rủi
ro ngân hàng. Tuy

những
sự khác
nhau
trong
các khái
niệm,
song

về bản
chất, rủi ro
ngân
hàng có
thể hiểu
đơn
giản
như
sau:
Rủi ro ngân hàng là
những
biến
cố
không mong
đợi
xảy
ra,
gây mất mát,
thiệt
hại
về tài
sản, thu
nhập
của
ngân hàng
trong
quá trình
hoạt
động.
10

2.
Những
rủi
ro
chính
của
ngân hàng
Như đã trình bày ở trên,
kinh
doanh
ngân hàng là
loại
hình
kinh
doanh
đặc
biệt.

thế
các
rủi
ro
trong
hoạt
động ngân hàng
cũng

những đặc
trưng
riêng,

rất
đa
dạng

phức
tạp.
Để
tiện
cho
việc
nghiên
cứu,
bài
viết
xin
tổng
hợp thành một số
dạng
chù yếu sau:
2. Ì. Rủi ro lãi suất:
Lãi suất được định nghĩa theo cuốn (Ì) "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường
tài chính"
(Frederic
s.
Mishkin,
NXB KH & KT Hà
Nội,
1994)

chi

phi
để
vay
hoặc
giá
phải
trả
để
thuê
vốn
trong
một
thời
gian nào
đó.
Như vậy
lãi
suất
cũng
là một
loại
giá
cử.
Trong

chế
thị
trường,
lãi
suất

cùa ngàn
hàng thương mại
(NHTM)
được hình thành trên cơ sở lãi
suất thị
trường.

thế
mà luôn luôn
biến
động. Rủi ro lãi
suất
ngân hàng
phửi
gánh
chịu

sự
biến
động về lãi
suất
làm
thay
đổi
tiền
lãi và
thu nhập
cùa ngân hàng
(ví
dụ

lãi
suất
tiền
vay
giửm
trong
khi
lãi
suất
tiền
gửi
hoặc
trái
phiếu
phát
hành tăng hay
giữ
nguyên).
Những
thiệt
hại
do
rủi
ro lãi
suất
gây
ra
làm
chi
phí cho

nguồn
vốn cao hơn
thu nhập
sử
dụng vốn,
kinh
doanh ngủn
hàng bị
lỗ vốn.
Ngoài
ra,

thể
do sự
giửm
sút của giá
trị
đồng
tiền
trong
thời
hạn cho vay dẫn
tới
tình
trạng
tuy
lãi
suất
kinh
doanh

không
thay
đổi
nhưng lãi
suất thực tế
giửm sút.
Vốn và
lãi
suất
ngân hàng
thu
về có
ù

trị
thực tế
không
bằng
số
vốn
bỏ
ra
ban đầu (còn
gọi

rủi
ro
do lạm
phái).
2.2. Rủi ro tín dụng (Rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay):

li
Bao gồm
tất
cả các
khoản
cho vay của ngân
hàng,
các
khoản
đầu tư
chứng
khoán,
tín
dụng
tương
trợ,

đến kỳ
hạn,
khách hàng,
người
phát hành
không
thanh
toán
hoặc
trả
nợ cho ngân hàng. Đây là
loại rủi
ro

lớn
nhất
và thường xuyên xảy
ra,
bởi
vì hơn 2/3 số
tài
sản có của ngân hàng là các
món cho vay và đáu tư
chứng
khoán, đem
lại
thu nhập
chủ yếu cho ngân
hàng.
Thêm vào đó, các hoạt đễng ngoài bảng quyết toán tài sản (rủi ro hoạt
đễng
ngoại
bảng)
như: các
giao
dịch
trên
thị
trường
hối
đoái,
các hợp
đồng
trao

đổi
lãi
suất,
bảo lãnh tín
dụng,
tín
dụng
tương
trợ,
hoạt
đễng
bao
thầu
phát hành trái
phiếu,
đều
rất
dễ bị
rủi ro,
thua lỗ
và mất mát.
Hiện nay,
hầu
hết
các ngân hàng
khi
có khả năng đều mở
rễng
các
nghiệp

vụ ngoại
bảng.
Lý do là
bởi
"tính
chất
của các
hoạt
đễng
ngoại
bảng

ngân hàng thu được phí
trong
khi
không
phải
sử
dụng
đến vốn
kinh
doanh"
("Đánh
giá và phòng
ngừa
rủi
ro
trong
kinh
doanh

ngân hàng".
TS.
Nguyễn
Văn
Tiến,
NXB
Thống
kê,
2002).
Tuy
nhiên,
khá nâng bị
rủi
ro
khi
mỡ
rễng
loại
hình
kinh
doanh
này
cũng
rất
cao.
Ví dụ về
nghiệp
vụ
bảo
lãnh thư tín

dụng,
mễt
hoạt
đễng
ngoại
bảng
phổ
biến nhất hiện
nay;
ngân hàng có
thể
sẽ gặp
phải
rủi
ro
nếu công
ty
phát hành
chứng
khoán
hay
mễt
trong
hai
bên
trong
hợp đồng thương mại không có khả năng
thanh
toán cho
người

đầu tư hay cho bên
kia.
Lúc này, ngân hàng sẽ
phải
sử
dụng khoản
vốn của mình để
giải
quyết

chi
trả
cho bên bị
thiệt
hại.
Trên
thực tế,
những
trường hợp
thua
lỗ
nghiêm
trọng
trong
hoạt
đễng
ngoại
bảng
đã
trở

thành nguyên nhân chính
khiến
ngân hàng có
thế
đi đến
chỗ
phá
sản.
12
Như
vậy,
nếu các món cho vay
hoặc
đầu tư
chứng
khoán đến kỳ hạn mù
không được hoàn
trả,
ngân hàng sẽ mất cả vốn
lẫn
lãi.
Nếu giá
trị
số
thiệt
hại
quá
lớn,
vượt
quá số vốn tự có của ngân hàng, ngân hàng sẽ

phải
ngỹng
hoạt
động.
Nguyên nhân chủ yếu của
loại
rủi
ro này có thê là do
người
vay cố tình dây dưa không
trả
nợ
hoặc người
vay không có khá
năng
trả
nợ
hoặc
tạm
thời
có khó khăn về ngân quỹ do bị
rủi
ro
trong kinh
doanh:
ứ đọng sản phẩm, bị
chiếm dụng vốn,
kinh
doanh
thua

lồ,
phá
sản,
hoặc
bị các
rủi
ro
thuần
tuy bất
khả kháng do hoa
hoạn,
bão
lụt,
tham
ô,
ăn
cắp, lỹa
đảo,
2.3. Rủi ro vê nguồn vốn, thể
hiện
trẽn
hai phương
diện:
2.3.1. .Rủi ro do bị đọng vốn (thừa vốn):
Trong trường hợp này, nguồn vốn huy động của ngân hàng bị ứ đọng
không
thể
cho vay ra được
hoặc
không

thể chuyển sang
các tài sản có
khác để
sinh
lãi. Điều
này gây
rủi
ro
lớn
cho ngân hàng. Bởi vì
NHTM

doanh
nghiệp kiếm
lợi
nhuận bằng
cách
đi
vay để cho
vay,
còn
nguồn
vốn
tự
có là
rất
ít
ỏi,
chỉ


cái
đệm chóng đỡ sự
sụt
giá
của các
tài
sản có
(I).
Nguồn
vốn
hoạt
động chủ yếu của ngân hàng là vốn huy
động.
Nếu vì
một
lý do nào đó vốn ngân hàng không cho vay
ra
được
hoặc
không sử
dụng
hết,
nghĩa

tồn
tại
số
tiền
dự
trữ

quá mức không
sinh
lãi.
Nhưng
đến
kỳ
hạn,
ngân hàng vẫn
phải
trả
lãi cho số
tiền
huy
động,
các
chi
phí
nghiệp
vụ,
chi
phí
quản
lý cho số
tiền
này, gây nên sự
thua lỗ
trong kinh
doanh.
Nếu tình
trạng

này kéo
dài,
ngân hàng không
khắc phục được,
sẽ
phải
đóng
cửa.
Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng
này có
thể
do cơ cấu
13
lãi
suất
không phù hợp, do tình hình KT XH
trong
khu vực không ổn
định,
do sự
tín nhiệm của
khách hàng
đối với
ngân hàng là không
cao,
2.3.2. Rủi ro do thiếu vốn khả dụng (rủi ro thanh khoản):
Trường hợp này xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được các nhu cầu
thanh
toán cùa khách hàng. Rủi ro này

xuất
phát từ
chức
năng
chuyến
hoán các kỳ hạn sể
dụng
vốn và
nguồn
vốn của ngân hàng. Thông thường
các kỳ hạn sể
dụng
vốn dài hơn kỳ hạn các
nguồn
vốn nên ngân hàng có
thể
vấp
phải
hai
tình
huống
khó khăn: không
thể
đáp ứng các cam kết
ngắn
hạn của mình, có
nguồn
vốn kỳ hạn ngày càng
ngắn
lại,

trong
khi
kỳ
hạn
sể
dụng
vốn vẫn là không
đổi.
Hoặc có
thế
do ngân hàng bị mất lòng
tin
đột
ngột từ
phía khách hàng vì một nguyên nhân nào
đó,
cùng một lúc
hàng
loạt
khách hàng ổ
ạt
đến rút
tiền
làm ngân hàng không
thể
cùng một
lúc có đủ
tiền
mặt để
thanh

toán.
Trong
trường hợp
này,
các ngân hàng bị
rủi
ro
do bị mất
tiền
lãi và
chi
phí cho các
việc
như:
thu
lại
các món cho
vay
chưa đến hạn
thanh
toán,
bán các
chứng
khoán,
xin
vay tái
chiết
khấu
từ
ngân hàng

trung
ương (lãi
suất
tái
chiết
khấu
này thường là
rất
cao)

vay
từ
các ngân hàng khác, có
thể
dẫn
tới
vỡ
nợ.
Như
vậy,
do sự
cạnh
tranh
giữa
các
thể
chế
tài
chính trên
thị

trường
vốn,
nếu khá năng
thanh
toán của NH kém, NH càng khó lòng huy động được một
nguồn
vốn
dồi
dào, từ
đó phạm
vi hoạt
động bị
thu hẹp,
ngân hàng càng dễ có
nguy
cơ bị
rủi
ro.
2.4. Rủi ro tỷ giá hối đoái (rủi ro ngoại hối):
14
Tỷ
giá
hối đoái

giá cả của một đồng
tiền tính
ra một đồng
tiên
khúc
ị ì).


vậy,
trong
nền
kinh
tế thị
trường, tỷ
giá
cũng
luôn
biến
động.
Mà các
nghiệp
vụ của ngân hàng bao gồm cả
dịch
vụ
thanh
toán, luôn gắn
liền
chặt
chẽ
với
tỷ
giá.

vậy,
việc
ngân hàng nắm
giữ

các
chứng
khoán,
các
khoản
nợ
ngoừi
tệ hoặc
tiền
mặt
ngoừi
tệ
sẽ bị
rủi
ro
khi
tỷ giá
hối
đoái
thay
đổi;
nghĩa
là đe doa giá
trị
các tài sản
cũng
nhu
thu
nhập
của NH từ

các
nguồn
ngoừi tệ.
2.5. Rủi ro công nghệ và hoạt động:
Trong
những
năm gần đây, đổi mới công
nghệ
trong
hệ
thống hoừt
động
đã được các ngân hàng đặc
biệt
quan
tâm
tới
với
mục tiêu nhằm
giảm
chi
phí bình quân trên một đơn
vị
sản phẩm. Ví dụ như ở
Việt
Nam, các ngán
hàng
hiện
đã và đang
thiết

lập
mừng
lưới
rút và
gửi
tiền
tự động ATM
(Automated
Teller
Machine).
Còn trên
thế
giới,
các ngân hàng đã rái chú
trọng
đẩu tư vào các
lĩnh
vực
vi
tính,
thông
tin
và cơ sở hừ
tầng
công
nghệ
như xây
dựng những
trung
tâm

thanh
toán bù trừ tự động ÁCH
(Automated
Clearing
House)
hay
mừng
lưới
điện
tín
thanh
toán và chuyên
tiền
như hệ
thống
CHIPS của Mỹ
(Clearing
House
Interbank
Payment
System),
hay hệ
thống
vệ
tinh
độc
quyền
của công
ty
dịch

vụ tài chính
toàn cầu
Citicorp,
Đẩu tư công nghệ mới vì thế có thê mang lừi lợi nhuận cao hơn, nhưng
cũng chứa
đựng
nhiều
rủi ro.
Ngân hàng có
thể
gặp
phải
rủi
ro
công
nghệ
khi
việc
đẩu tư vào phát
triển
công
nghệ
không đem
lừi
kết
quả như mong
đợi,
khoán
chi
phí

giảm
không đù bù đắp
nguồn
vốn bỏ
ra
cho
việc
đổi
mới
công
nghệ;
hay
khoản
đầu tư này là quá
lớn,
dẫn đến công
nghệ
quá
15
cao
nhưng chưa sử
dụng
tới,
từ
đó
giảm
khả năng
cạnh
tranh
của ngân

hàng,

thể
dẫn
tới
phá
sản.
Bên cạnh đó, rủi ro công nghệ phát sinh sẽ kéo theo rủi ro hoạt động.
Điều
này là do một sự
trục trặc
trong
hệ
thống
công
nghệ
sẽ gây
ra những
sự
hỗn
loạn
hay ùn
tờc trong
hệ
thống
máy tính của ngân hàng, mang
lại
thiệt
hại lớn.
2.6. Các rủi ro thuần tuy trong ngán hàng:

Là những rủi ro do thiên nhiên gây ra như thiên tai, động đất, hoa hoạn,
hoặc
các
rủi
ro
như
lừa
đảo,
trộm
cờp,
tham nhũng
làm
thiệt
hại
hay phá
huy
các tài sản của ngân hàng. Những
rủi
ro này hầu như không lường
trước
được và gây mất
mát,
thiệt
hại to lớn
cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro do mất khả năng thanh toán:
Rủi ro do mất khả năng
thanh
toán là
loại

rủi ro riêng có của ngân hàng
và liên
quan
đến sự
sống
còn của
doanh
nghiệp
ngân hàng. Rủi ro này
thường
là hậu quả của một hay
nhiều
rủi
ro đã đề cập
tới

trên.
Trong
trường
hợp này, vốn
tự
có của ngân hàng không có khả năng bù đờp
hết
tất
cả các
khoản
mất
mát,
thiệt
hại,

ngân hàng sẽ bị vỡ nợ hay phá
sàn.
Sự
phá sản hay đổ vỡ của một ngân hàng, đặc
biệt
của một ngán hàng
lớn

nguy
cơ kéo
theo
sự phá sản của hàng
loạt
các ngân hàng khác, gây nên
những cuộc hoảng
loạn
ngân hàng như ở Mỹ sau năm 1930 hay
trong
những
năm 1980
hoặc
sự đố vỡ của hàng
loạt
quỹ tín
dụng
nhân dân của
nước
ta
vào
cuối

thập
kỷ 80 vừa
qua.
Các
cuộc hoảng
loạn
ngân hàng
16
thường
kéo
theo
suy thoái
kinh tế,
ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống
kinh
tế,

hội.
Trên đây là
những
rủi ro cơ bản
nhất
của các ngân hàng
trong
điểu
kiện
nền
kinh
tế

hiện
nay.
Các
rủi
ro
này có
thể
được
thể
hiện
tóm lược
bới

đổ
dưới
đây:
Sơ đổ Ọ Ị: Các rủi ro chủ yêu trong kinh doanh ngân hàng
RỷI
RO NGÂN HÀNG
Rủi
ro
lãi
suất
Rủi
ro
tín
dụng
Rủi
ro
nguồn

vốn
Rủi
ro
tỷ
giá
hối
đoái
Rủi
ro
công
nghệ

hoạt
động
Rủi
ro
thuần
tuy
Rủi
ro
mất khả năng
thanh
toán
3.
Những nguyên nhân chú yêu gáy
ra
rủi
ro
ngân hàng
17

Rủi
ro
ngân hàng là một
loại
hình
rủi
ro
đạc trưng
trong kinh
doanh
ngân
hàng.

vậy,
những
nguyên nhân gây
ra
rủi
ro
ngân hàng
cũng
mang tính
đặc
thù
riêng,
đó là:
3.1. Thông tin không cân xứng, sự chọn lựa đôi nghịch và rủi ro đạo
đức
trên
thị

trường
tài
chính:
3.1.1. Khái niệm vê thông tin không căn xứng, sự chọn lựa đỏi nghịch và
rủi
ro đạo đức
trên
thị
trường
tài
chinh:
Trong nền kinh tế, các giao dịch diễn ra trên thị trường tài chính thực chái

những
hợp đồng
điều
chuyển
vốn
từ người
tiết
kiệm
-
người
cho vay
đến người chi
tiêu -
người
đi
vay.
Một vụn để

tồn
tại
giữa
những
người
tham gia
những
giao
dịch
này là: một bên không
biết
được hết
tụt
cả
những
gì cần
biết
từ
phía bên
kia.
Sự không cân bằng về
thóììíỊ
tin
mà mỗi
bên có được như
vậy,
được gọi là "Thông
tin
không cân xứng
"

(Ì).
Điên
này xảy
ra cũng
là thông thường vì một
người
đi vay luôn luôn có thông
tin
chính xác hay cụ
thể
hơn về mức
lợi
tức
dự tính và các
rủi
ro
kèm
theo
dự
án đầu tư mà
người
đó sẽ
tiến
hành so
với người
cho
vay.
Việc
thiếu
thông

tin
trong
các
giao
dịch
tài chính sẽ nảy
sinh
ra hai
vụn
đề,
đó là Sự
chọn
lựa
đối nghịch
trước
khi
cuộc
giao
dịch
xảy
ra

Rủi ro
đạo đức sau
khi
cuộc
giao
dịch
xảy
ra.

Chọn lựa đối nghịch là vụn đề do thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi
diễn
ra cuộc
giao
dịch
tài
chính.
Chọn
lựa
đối nghịch
xảy
ra
khi
người
đi vay có khả năng tạo ra một
kết
cục mà
người
cho vay không mon"
muốn
lại

người
tích cực vay
nhụt
và là
người

nhiều

khả năng đế
18
người
cho vay
lựa
chọn
để cho
vay.
Sự
chọn
lựa đối
nghịch
này mang
tới
rủi
ro

cấc
trường hợp cho vay được
những
trường hợp
bị từ
chối,
không
cho
vay
lại

những
trường hợp có khả năng

trả
nợ
cao.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc
giao
dịch
tài chính đã
diổn ra.
Rủi ro đạo đức
trong
thị
trường tài
chính xảy
ra
khi
người
đi vay có ý đồ
thực
hiện
những
hoạt
động không
tốt,
lừa
gạt

trái
với
cam

kết trong
hợp
đổng.
Nhũng
hoạt
động này
cũng
tạo
ra
rủi
ro đối
với
người
cho vay về
việc
được hoàn
trả
từ
phía
người
đi
vay khi
người
đi vay không có trách
nhiệm đối
với
khoản
vốn
vay,
đáu lư

vào
những
lĩnh
vực
rủi
ro cao.
3.1.2. Thòng tin không cân xứng trên thị trường tài chính là nguyên nhân
phát
sinh
rủi
ro ngân hàng:
Trong các nghiệp vụ của mình, khi thực hiện nghiệp vụ Nợ, ngân hàng
đóng
vai
trò
người
đi
vay.
Khi
thực
hiện
nghiệp
vụ Có, ngân hàng đóng
vai
trò
người
cho
vay.
Trong
cả

hai
nghiệp
vụ
này,
ngân hàng đều phái
đối
mặt
với rủi
ro
khi
thông
tin
không cân
xứng
xảy
ra.
a/ Khi thực hiện nghiệp vụ Nợ: Ngân hàng huy động nguồn vốn
cho
mình
bằng
cách
thu
hút các
nguồn
tiền
gửi,
đi vay
mượn,
của cá
nhãn và các tổ

chức

hội.
Nếu có thông
tin
đầy đù về ngân hàng như
nguồn
vốn
tự có, đội
ngũ cán bộ và nhân
viên,
các
dịch
vụ
cung ứng,
tình
hình
kinh
doanh,
khả năng
thanh
toán,
người
cho vay sau
khi
phân tích
sẽ
quyết
định cho ngân hàng vay
(gửi

tiền tại
ngân hàng) hay không. Nếu
tình hình
hoạt
động của ngân hàng là khả
quan, người
cho vay sẽ không
19

×