Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

quy trình cho vay dự án đầu tư trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại nhtmcp công thương việt nam-chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.46 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
Đề tài: QUY TRÌNH CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là của riêng tôi, do tôi tham khảo, thu thập và tự làm.
Một số ý tưởng lấy từ một số tài liệu tham khảo ở cuối đề tài. Các số liệu do ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng cung cấp.
Sinh viên
NGUYỄN VÂN
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, trong xu hướng nền kinh tế toàn cầu đang phát triển, các sản phẩm
hàng hóa ngày được cung cấp một cách đa dạng và phong phú trên thị trường, các
doanh nghiệp làm ăn ngày càng phát triển, quy mô ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó
thì việc thiếu vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phải đi vay ở các ngân hàng thương mại (NHTM) để đáp ứng nhu cầu về
vốn của mình. Việc đi vay vốn như vậy sẽ giúp các doanh nghiệp vượt qua được
những khó khăn về mặt tài chính, giải quyết được nhu cầu về vốn để sản xuất được
phát triển, mở rộng. Tuy nhiên cho vay phải có đảm bảo, có thể bằng tài sản hoặc
không bằng tài sản, mà chủ yếu là cho vay có đảm bảo bằng tài sản. Trong cho vay có
đảm bảo bằng tài sản, tỉ trọng của cho vay thế chấp là lớn nhất, và mang lại nguồn thu
nhập lớn cho ngân hàng . Do đó để tăng cường hiệu quả hoạt động tại ngân hàng Công
Thương (NHCT) Chi nhánh Đà Nẵng, công tác cho vay, mà đặc biệt là công tác cho
vay thế chấp cần phải được hoàn thiện. Do đó em đã chọn để nghiên cứu về đề tài
“Hoàn thiện công tác cho vay thế chấp tại ngân hàng Công Thương Chi nhánh
Đà Nẵng”


Mục đích nghiên cứu:
Nhằm mục đích tìm hiểu, đi sâu vào thực tế, hiểu rõ hơn về tình hình
cho vay thế chấp tại NHCT Chi nhánh Đà Nẵng trong hai năm 2007-2008 và từ đó có
những giải pháp, đề xuất để nâng cao hiệu quả trong cho vay thế chấp tại ngân hàng.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
Phương pháp nghiên cứu:
Với cách tiếp cận đơn giản, đi theo một quy trình cụ thể, dùng phương pháp
phân tích, logic diễn giải, so sánh đồng thời có sử dụng một số mô hình, bảng biểu để
hoàn thiện đề tài của mình.
Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia làm ba chương với việc đi từ những cơ sở lý luận đến việc đi
vào thực trạng cho vay thế chấp và sau đó có những giải pháp, đề xuất để nâng cao
hiệu quả công tác cho vay thế chấp tai NHCT Chi nhánh Đà Nẵng. Cụ thể:
 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về công tác cho vay thế chấp tài sản
của NHTM.
 Chương 2: Thực trạng cho vay thế chấp tại NHCT Chi nhánh Đà
Nẵng.
 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác cho vay thế chấp tại
NHCT Chi nhánh Đà Nẵng.
Em chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Văn Vang đã tận tình hướng dẫn để em
hoàn thành tốt chuyên đề này, dồng thời em cũng cám ơn các anh chị tại ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em hoàn thành chuyên
đề này.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, với những hiểu biết còn hạn chế, lượng kiến
thức còn hạn hẹp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em kính mong thầy
góp ý và sửa đổi giúp em để bài viết của em đạt được kết quả tốt hơn.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHCT Chi nhánh Đà Nẵng
Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua hai năm 2007-2008
Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4: Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo
Bảng 4: Tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo
Bảng 5: Tình hình cho vay thế chấp theo thời hạn
Bảng 6: Tình hình cho vay thế chấp theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 7: Tài sản thế chấp của khách hàng mà ngân hàng đang giữ
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM KẾT 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
Chương I: Một số vấn đề lý luận về công tác cho vay thế chấp tài sản
của NHTM 8
1.1. Tín dụng ngân hàng 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 9
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng 9
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích cho vay 9
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm 10
1.1.2.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả 10

1.1.2.5 Phân loại theo xuất xứ tín dụng 11
1.1.2.6 Phân loại theo phạm vi cho vay 11

1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 11
1.1.3.1 Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ
và đúng hạn 11
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
1.1.3.2 Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử
dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả 11
1.1.3.3 Vốn vay phải được đảm bảo 12
1.2. Công tác cho vay thế chấp tài sản 12
1.2.1 Cho vay thế chấp tài sản 12
1.2.1.1 Khái niệm về cho vay thế chấp tài sản 12
1.2.1.2 Phân loại cho vay thế chấp tài sản 12
1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản đảm bảo trong cho vay
thế chấp tài sản 13
1.2.1.4 Các rủi ro trong cho vay thế chấp tài sản và các biện pháp ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro 14
1.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay thế chấp tài sản 19
Chương II: Thực trạng công tác cho vay thế chấp tài sản tại ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng 25
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 25
2.1.2. Mô hình tổ chức Vietinbank Đà Nẵng 26
2.1.2.1. Chức năng,nhiệm vụ của chi nhánh 26
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 27
2.1.3. Môi trường kinh doanh 29
2.1.3.1.Tình hình các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 29
2.1.3.2.Đối thủ cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng 30
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đà Nẵng trong hai năm 2007-2008 30

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 30
2.1.4.2 Tình hình cho vay 32
2.1.4.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 33
2.2. Thực trạng cho vay thế chấp tài sản tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh
Đà Nẵng 36
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
2.2.1. Quy định chung về cho vay thế chấp tài sản tại Ngân hàng Công Thương
Chi nhánh Đà Nẵng 36
2.2.2. Phân tích tình hình cho vay thế chấp tài sản tại Ngân hàng Công Thương
Chi nhánh Đà Nẵng 36
2.2.2.1 Phân tích tình hình cho vay thế chấp tại Chi nhánh
trong 2 năm 2007 – 2008 36
i. Phân tích tình hình cho vay theo hình thức đảm bảo 36
ii. Phân tích tình hình cho vay thế chấp theo tài sản đảm bảo 39
iii. Phân tích tình hình cho vay thế chấp theo thời hạn 40
iv. Phân tích tình hình cho vay thế chấp theo ngành nghề
kinh doanh 42
v. Phân tích tình hình xử lý khoản cho vay có vấn đề bằng
tài sản thế chấp 44
vi. Tình hình xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng Công Thương
Chi nhánh Đà Nẵng khi khách hàng không trả được nợ vay 46
2.2.2.2 Đánh giá tình hình cho vay thế chấp tại Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng 47
i. Những thành công đã đạt được 47
ii. Một số mặt hạn chế 47
Chương III: Một số vấn giải pháp hoàn thiện công tác cho vay thế chấp
tại ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đà Nẵng 50
3.1. Định hướng công tác cho vay thế chấp trong thời gian tới 50

3.2. Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác cho vay thế chấp tài sản 50
3.2.1. Hoàn thiện công tác thẩm định trong cho vay thế chấp 50
3.2.2. Thu hút khách hàng mới, tăng sự tín nhiệm đối với khách
hàng cũ 51
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng 52
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 53
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin trong cho vay thế chấp
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
để hạn chế rủi ro 54
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHO
VAY THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA NHTM
1.1 . Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể được hiểu là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể, hoặc là phương thức dịch chuyển tài sản từ
quỹ của người cho vay sang người đi vay. Căn cứ vào các chủ thể tham gia trong quan
hệ tín dụng, ta có các loại tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước, tín
dụng hợp tác, tín dụng quốc tế, trong đó, tín dụng ngân hàng là phổ biến nhất về quy
mô cũng như về phạm vi hoạt động.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong nền kinh tế xã hội. Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa
là người cho vay.
Về mặt hình thức, tín dụng ngân hàng là sự vay mượn giữa ngân hàng và người

đi vay là những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Về mặt nội dung kinh tế, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị ( có thể biểu hiện bằng tiền hoặc phi tiền ) từ chủ thể này sang chủ
thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo thỏa thuận giữa hai bên. Nội dung chính của
sự thỏa thuận đó là: thời hạn trả, số tiền trả, cách thức trả.
Theo luật ngân hàng các nước, tín dụng: cấu thành một nghiệp vụ tín dụng bất
cứ động thái nào qua đó một người đưa hoặc hứa đưa vốn cho người khác dùng hoặc
cam kết bằng chữ kí của người này như bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu
tiền. Định nghĩa này nêu lên ba trường hợp: cho vay ứng trước, cho vay dựa trên
chuyển nhượng trái quyền, cho vay qua chữ kí.

SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bù
đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thơi hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn thường được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên và thời hạn tối đa có thể lên đến 20,
30 năm, 40 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.

1.1.2.2 Phân loại theo mục đích cho vay
Cho vay bất động sản
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất
đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu,
giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính
Bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, các công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
Cho vay cá nhân
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm các vật
dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trãi các chi phí thông thường của đời
sống .
Cho thuê tài chính
Đây là hình thức cho thuê bất động sản như nhà cửa máy móc. . . do khách hàng
không đủ tiền để mua nên phải thuê ngân hàng và tiến hành trả dần giá trị tài sản theo
hợp đồng đã thõa thuận với ngân hàng. Khi giá trị tài sản trả xong khách hàng được
quyền sở hửu tài sản đó, trong thời hạn chưa trả hết nợ thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu
của ngân hàng.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ tín nhiệm
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Là khoản cho vay được bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc bảo đảm hoặc
bảo lãnh của người thứ ba.

Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
Là khoản cho vay dựa trên uy tín, khả năng tài chính của người vay, tính chất khả
thi và mức độ hiệu quả của phương án kinh doanh hoặc của dự án đầu tư.
1.1.2.4 Phân loại theo phương pháp hoàn trả
Cho vay có thời hạn
Là loại cho vay có thỏa thuận thời trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời
hạn bao gồm:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ: là loại cho vay thanh toán một lần theo
thời hạn đã thỏa thuận.
+ Cho vay có nhiều kỳ trả nợ cụ thể (cho vay trả góp) là loại cho vay mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, việc trả nợ
chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
Cho vay không có thời hạn cụ thể
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
Là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu hay người đi vay tự nguyện trả nợ
bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được
thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.5 Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực
tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hay chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.6 Phân loại theo phạm vi cho vay
Cho vay trong nước
Là hình thức cho vay diễn ra giữa các chủ thể trong một quốc gia với nhau.

Cho vay quốc tế
Là hình thức cho vay thể hiện quan hệ giữa Nhà nước, các doanh nghiệp trong
nước với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
1.1.3. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đầy đủ và đúng hạn
Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn
lãi đầy đủ và đúng hạn để đảm bảo khả năng thanh khoản và hoạt động có lãi.
1.1.3.2 Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng vốn vay đúng
mục đích và hiệu quả
Mục đích của tín dụng ngân hàng là thông qua các hoạt động cho vay để thúc đẩy
đời sống kinh tế xã hội phát triển. Ngân hàng không cho vay để thực hiện các hoạt
động kinh doanh trái phép, trái chức năng. Nguyên tắc vốn vay phải có mục đích sử
dụng hợp pháp, sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả để ngân hàng có thể tập
trung quản lý, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng và giúp giảm thiểu
rủi ro cho vay.

SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
1.1.3.3 Vốn vay phải được đảm bảo
Nguyên tắc vốn vay phải được đảm bảo được đưa ra nhằm để đảm bảo quan hệ
cân đối tiền hàng, tôn trọng quy luật lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện cho sự vận động
tín dụng nói riêng và của đồng vốn nói chung gắn liền với quá trình vận động của nền
kinh tế, tránh được lạm phát tín dụng, mất ổn định trong nền kinh tế, mặt khác nhằm
giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, đảm bảo
tiền vay sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng.
1.2. Công tác cho vay thế chấp tài sản
1.2.1 Cho vay thế chấp tài sản
1.2.1.1 Khái niệm về cho vay thế chấp tài sản
Cho vay thế chấp tài sản là loại hình cho vay trong đó người đi vay dùng tài sản

thuộc sở hữu của mình là bất động sản hoặc là quyền sử dụng đất hợp pháp để vay
một số tiền nhất định và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến hạn
mà người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc không hết nợ cho ngân hàng
cho vay thì ngân hàng cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ.
1.2.1.2 Phân loại cho vay thế chấp tài sản
Căn cứ vào nội dung pháp lý, cho vay thế chấp được chia làm hai loại :
 Thế chấp pháp lý: Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh
toán được nợ ngân hàng được quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người
chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tung để nhờ can thiệp của tòa án.
 Thế chấp công bằng: Là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ
nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay không thức hiện nghĩa vụ theo hợp đồng,
việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay
hoặc nhờ đến sự can thiệp của tòa án nếu có tranh chấp.
Căn cứ vào số lần thế chấp thì thế chấp chia làm hai loại:
 Thế chấp thứ nhất: Là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ
thứ nhất. Tức là việc sử dụng một tài sản làm bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế
chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại gọi là thế chấp thứ nhất.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
 Thế chấp thứ hai: Là hình thức thế chấp trong đó người đi vay sử dụng
phần giá trị chệnh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo
đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho khoản nợ thứ hai.
Căn cứ vào tính chất của bất động sản:
 Thế chấp toàn bộ bất động sản: Đối với loại thế chấp này các vật phụ
gắn với BĐS cũng thuộc tài sản thế chấp .
 Thế chấp một phần BĐS : Trong hợp này, vật phụ gắn với BĐS không
được tính vào tài sản thế chấp, nếu hai bên không có thỏa thuận riêng.
Căn cứ vào nguồn gốc vốn của tài sản thế chấp

 Thế chấp trực tiếp : Là hình thứ thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn
vay tạo nên.
 Thế chấp gián tiếp : Là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp
và tài sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau.
1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản đảm bảo trong cho vay thế chấp tài sản
Tính cố định: Nhờ tính cố định mà khi nhận BĐS làm tài sản thế chấp, các
ngân hàng dễ dàng thực hiện quá trình xác định, định giá, giám sát trong và sau cho
vay; cũng không tốn thêm các chi phí liên quan đến việc quản lý tài sản.
Tính thanh khoản: Tính thanh khoản và khả năng xử lý tài sản thế chấp là
BĐS khi khách hàng không trả được nợ vẫn cao hơn nhiều tài sản khác nhờ tính khan
kiếm và sự phát triển của thị trường BĐS.
BĐS là những tài sản ít hao mòn: Trong khi các tài sản khác, giá trị và giá
trị sử dụng thường giảm, có thể giảm rất nhanh theo thời gian, thậm chí, giá trị của tài
sản có thể giảm từ 10% đến 20% ngay sau khi nhận thế chấp như xe cộ, máy móc
thiết bị.
Giá chuyển nhượng BĐS trong thực tế chứng minh luôn tăng trong dài
hạn do đặc tính khan hiếm, mặc dù, trong ngắn hạn dưới sự tác động của khủng hoảng
nhà đất, chu kỳ kinh tế, các qui định của chính quyền hoặc những nguyên nhân khác
có thể sụt giảm ở một số khu vực, một số phân khúc thị trường.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
BĐS là một trong số những tài sản có các giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu/sử dụng rõ ràng nhất, nhờ đó mà việc xác nhận chủ sở hữu/sử dụng tương đối dễ
dàng. Bất kỳ một sự thay đổi như mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử
dụng theo qui định đều phải qua công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Hệ thống
pháp luật liên quan đến việc xác nhận quyền sở hữu, sử dụng, giao dịch dù còn nhiều
bất cập song vẫn được đánh giá là khá đầy đủ so với các qui định trong các lĩnh vực
khác.
1.2.1.4 Các rủi ro trong cho vay thế chấp tài sản và các biện pháp ngăn ngừa,

hạn chế rủi ro
a. Các rủi ro trong cho vay thế chấp tài sản
Rủi ro do nguyên nhân khách quan
 Rủi ro từ nền kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam còn sơ khai, chịu ảnh
hưởng của thời tiết, mang tính thời vụ, bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới, như biến
động giá cả, suy thoái kinh tế toàn cầu…
 Rủi ro từ tính đặc thù của cơ chế tín dụng: Theo quy định hiện nay, đối
với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phần lớn chỉ thế chấp tài sản
hình thành từ vốn vay nên chưa nâng cao trách nhiệm trả nợ của chủ đầu tư.
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
 Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn:
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Thói quen ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp (nhất là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ) cung cấp khi vay vốn nhiều khi chỉ mang tính chất hình
thức. Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh một số doanh nghiệp còn hạn chế dẫn
đến việc đầu tư kém hiệu quả. Do đạo đức của người vay kém, cố tình chây ỳ chiếm
dụng vốn, lừa đảo chiếm dụng vốn
Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh còn
đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được thông tin
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả
năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để được
vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố giả mạo,
hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên
bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc

và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo
lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để
tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả
năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
 Rủi ro từ phía ngân hàng:
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn
khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
tín dụng bị lơi lỏng.
Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp cũng là vấn đề
rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các NHTM.
Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những
khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng
như chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý
đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ
Tình hình đánh giá tài sản thế chấp của NHTM: Trước hết chúng ta cần nói đến

việc đánh giá sai lầm tài sản thế chấp. Tuy nhiên vấn đề thẩm định, đánh giá tài sản
thế chấp là một vấn đề không đơn giản, nếu đánh giá sai Ngân hàng có thể gặp rủi ro.
Một số nguyên nhân dẫn đến đánh giá sai tài sản :
- Không nắm bắt được giá cả thị trường của tài sản cầm cố, thế chấp nên định
giá cao hơn giá thực tế. Khi xảy ra trường hợp phát mại tài sản thì giá trị tài sản thế
chấp thấp hơn định giá của Ngân hàng, dẫn đến số tiền thu được từ tài sản cầm cố, thế
chấp không trang trải được nợ vay và các chi phí phát sinh.
- Tài sản thế chấp không chuyên dụng trên thị trường như thiết bị chuyên của
một dây chuyền công nghệ nào đó, do đó khi xảy ra phát mại phải mất một thời gian
dài mới tìm ra người tiêu thụ, dẫn đến chi phí phát sinh lớn và vốn của ngân hàng bị
kẹt.
- Không dự đoán được thị hiếu và giá cả tương lai của tài sản cầm cố, thế chấp
do không theo dỏi nắm bắt thường xuyên sự biến động giá cả của loại tài sản đó, nên
khi xảy ra phát mại tài sản có thể bị hạ, tiền thu được từ việc phát mại không trang trải
được nợ vay.
- Một số trường hợp đối với tài sản thế chấp là máy móc thiết bị so với tỷ lệ
ngân hàng xác định khấu hao lúc cho vay đến lúc xảy ra trường hợp bị phát mại tài
sản đã bị hao mòn trước thời hạn do bị khai thác quá công suất nên giá trị còn lại
không đủ thanh toán nợ vay.
b. Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro
Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên và rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro.
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp thông qua phân
tích đặc thù của hoạt động cho vay và quy trình hoạt động của nó. Đây là bước rất
quan trọng vì nó sẽ phải xác định được đối tượng rủi ro cụ thể cần quản trị, những
hoạt động hay điều kiện tạo nên hay làm gia tăng khả năng tổn thất hoặc lợi ích thông

qua việc nghiên cứu xem xét môi trường hoạt động của ngân hàng nhằm theo dõi các
rủi ro đang có, nhận dạng các rủi ro mới trước đó chưa từng phát hiện và xem xét quy
luật xảy ra rủi ro. Đây là quá trình xác định liên tục và có hệ thống, đòi hỏi nhà quản
trị phải theo sát quy trình cho vay và quy chế chính sách tín dụng của ngân hàng
mình.
Đánh giá rủi ro:
Nhận dạng được rủi ro là bước khởi đầu của quản trị rủi ro. Nhưng việc quan trọng
sau là phải đánh giá được rủi ro, biết được rủi ro đó tập trung chủ yếu ở rủi ro nào,
biết được tần suất xuất hiện, loại nào gây ra hậu quả nghiêm trọng, còn loại nào ít
nghiêm trọng hơn… để từ đó có biện pháp quản trị rủi ro thích hợp.
Kiểm soát rủi ro:
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kĩ thuật, công cụ, chiến lược… để
ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro. Đây là quá trình đòi hỏi sự linh hoạt, sáng
tạo của người quản trị bởi kiểm soát rủi ro là cả một nghệ thuật.
Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm
soát nội bộ, trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi
phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại
thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao
nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi
phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các
thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp. Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm:
 Biện pháp né tránh rủi ro:
Né tránh rủi ro là việc né tránh những hoạt động hoặc những nguyên nhân làm
phát sinh tổn thất, mất mát có thể xảy ra. Thông qua việc tập trung vào nguy cơ chính
gây ra rủi ro, đồng thời xem xét môi trường gây ra rủi ro và sự tương tác giữa môi
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
trường và nguy cơ đó, qua đó áp dụng các phương tiện, các hình thức, quy trình cho
vay hợp lý thích hợp với từng trường hợp cụ thể để nếu rủi ro xảy ra thì bản thân các

phương tiện, các hình thức, quy trình đó sẽ hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể
được. Muốn làm được điều này đòi hỏi nhà quản trị phải chủ động theo sát quá trình
cho vay để có thể kịp thời phát hiện những khả năng rủi ro có thể xảy ra để có kế
hoạch phòng ngừa thích hợp. Chẳng hạn như thiết lập kế hoạch phòng ngừa rủi ro, dự
phòng. Để né tránh rủi ro có thể sử dụng một trong hai biện pháp:
+ Chủ động né tránh từ trước khi rủi ro xảy ra: Đối với những khách hàng đã
thấy rõ ràng là có chứa rủi ro lớn, không phù hợp với chính sách cho vay thì biện
pháp tốt nhất là né tránh, từ chối cho vay.
+ Né tránh bằng cách loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro: Đối với những
khoản vay mà yếu tố rủi ro được xác định nhưng có thể khắc phục được thì ngân hàng
có thể xem xét, cân nhắc để cho vay.
 Biện pháp giảm thiểu tổn thất, sự mất mát do rủi ro cho vay gây ra: Đây
là biện pháp nhằm làm giảm mức độ thiệt hại do rủi ro mang lại nếu nó xảy ra. Những
biện pháp này có thể được đề ra trước hoặc sau khi tổn thất xuất hiện. Biện pháp này
nhằm xử lý kịp thời, thu hồi, cứu vãng những tài sản còn sử dụng được (như qua tài
sản thế chấp) hoặc các khoản nợ có thể thu hồi.
Tài trợ rủi ro:
Xuất phát từ bản chất của hoạt động cho vay là đã cho vay là có chứa đựng rủi ro,
tuy nhiên vì đây thuộc loại rủi ro suy đoán nên ngân hàng phải cân nhắc giữa cơ hội
tạo ra lợi nhuận và nguy cơ xảy ra tổn thất để chấp nhận một mức rủi ro hợp lý với
mong muốn thu được lợi cao nhất. Khi đã chấp nhận rủi ro thì phải dự trù về nguồn
tài trợ (nguồn tài chính) để khi rủi ro xảy ra thì khắc phục kịp thời nhằm bù đắp
những tổn thất mất mát. Các cách thức tài trợ rủi ro đó là:
 Tự khắc phục rủi ro:
Đây là phương pháp phổ biến để tài trợ rủi ro thông qua việc lưu giữ tổn thất. Đây
là hình thức ngân hàng chấp nhận chịu đựng tổn thất xảy ra qua việc ngân hàng sẽ tự
mình thanh toán các khoản tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Việc lưu giữ có thể thực hiện
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang

một cách chủ động, có kế hoạch thông qua việc định kỳ phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, hoặc lưu giữ một cách bị động, không có kế hoạch, nếu tổn thất xảy ra
sẽ được trừ vào thu nhập, nếu thiếu phải dùng tài sản tự có hay vay để bù đắp. Thông
thường thì ngân hàng đã xác định được những rủi ro có thể xảy ra thì họ chủ động lưu
giữ, việc này sẽ tạo cho ngân hàng có ý thức kiểm soát rủi ro chặt chẽ vì khi rủi ro xảy
ra thì ngân hàng là người chịu tổn thất, tuy nhiên nhược điểm của nó là làm cho
nguồn vốn của ngân hàng không được sử dụng tối ưu. Còn lưu giữ bị động chỉ xảy ra
khi ngân hàng không xác định được hết các rủi ro có thể xảy ra nên vô tình đã lưu giữ
tổn thất, việc này dễ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc bù đắp tổn thất do việc
thiếu hụt nguồn tài trợ, có thể làm lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.
 Chuyển giao rủi ro:
Là việc sắp xếp để một vài đối tượng gánh chịu hoàn toàn hay một phần tổn thất
xảy ra. Có thể chuyển giao cho công ty bảo hiểm hoặc cho ngân sách nhà nước nếu đó
là những khoản vay theo chỉ định của Chính phủ.
1.2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay thế chấp tài sản
i. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
 Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
 Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng (CBTD)
hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của
NHCT mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và và tư vấn việc thiết lập
hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
 Đối với khách hàng đã có quan hệ TD: CBTD hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ.
 Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo
trưởng phòng tín dụng (TPTD) và tiếp tục hoàn thành các bước trong quy trình. Nếu
hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
ii. Thẩm định các điều kiện vay vốn
 Kiểm tra hồ sơ vau vốn và mục đích vay vốn.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
20

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản
xuất kinh doanh/dự án đầu tư.
 Kiểm tra, xác minh thông tin.
 Tiến hành phân tích ngành.
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
 Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu các khoản vay được phê duyệt.
 Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.
 Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
CBTD thực hiện thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể của NHCT
Việt Nam.
iii. Xác định phương thức cho vay
Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, giám sát sử dụng vốn
của NHCT.
iv. Xem xét khả năng hoàn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất
cho vay
 Xem xét khả năng hoàn vốn: CBTD cùng TPTD phối hợp với phòng, bộ
phận phụ trách nguồn vốn để cân đối nguồn vốn đối với khoản vay lớn, dự tính khả
năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài
 Xác định lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay = chi phí vốn + chi phí rủi ro TD + tỉ lệ lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó:
Chi phí vốn = chi phí vốn chủ sở hữu * tỉ lệ vốn chủ sở hữu + chi phí hoạt động
vốn * (1- tỉ lệ an toàn vốn) + chi phí thanh khoản + chi phí hoạt động
 Xem xét điều kiện thanh toán: CBTD cùng TPTD phối hợp với phòng
thanh toán xuất nhập khẩu xác định nội dung, điều kiện thanh toán và hình thức thanh
toán đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
21

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
v. Lập tờ trình thẩm định cho vay
Trên cơ sở kết quả các nội dung trên CBTD phải lập tờ trình thẩm định cho vay
lên TPTD. Tùy theo từng phương án kinh doanh/dự án đầu tư cụ thể, CBTD lựa chọn
linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ phương án kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng để thẩm định
TD.
vi. Tái thẩm định khoản vay
 Tổng giám đốc NHCT Việt Nam quy định giá trị khoản vay cần tái thẩm
định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên đối với những khoản vay dưới mức quy định này
của tổng giám đốc nhưng có tính phức tạp, giám đốc ngân hàng cho vay có thể quyết
định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay.
 Thời gian tái thẩm định không nằm trong thời gian quy định cho thẩm
định gốc và không quá 03 ngày đối với món vay ngắn hạn và không quá 05 ngày đối
với món vay trung dài hạn.
vii. Trình duyệt khoản vay
 CBTD: Trình tờ trình thẩm định/tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ khoản
vay cho TPTD và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách
hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình thẩm định.
 TPTD: Kiểm tra, thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện
cho vay, tài sản đảm bảo theo quy định hiện hành. Sau đó trình giám đốc ngân hàng
cho vay phê duyệt và chịu trách nhiệm trước giám đốc ngân hàng cho vay về tính đầy
đủ, hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của tờ trình
thẩm định do CBTD trình bày.
 Giám đốc NHCT: Ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra
toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định do TPTD trình. Phê duyệt khoản vay khi khoản
cho vay thuộc quyền phán quyết và khi khách hàng, phương án kinh doanh/dự án đầu
tư đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật và NHCT
Việt Nam.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:

22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
viii. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và
tài sản đảm bảo
 Soạn thảo hợp đồng: Khi khoản vay đã được phê duyệt, CBTD soạn thảo
hợp đồng TD và hợp đồng đảm bảo tiền vay cho phù hợp để trình TPTD kiểm tra.
Trường hợp cần thiết phải tham khảo của phòng/tổ pháp chế của NHCT hoặc thuê
luật sư bên ngoài.
 Ký kết hợp đồng TD, hợp đồng đảm bảo tiền vay:
TPTD kiểm tra lại toàn bộ các điều khoản hợp đồng TD, hợp đồng đảm bảo tiền
vay theo đúng các nội dung và điều kiện đã được duyệt, sau đó ký tắt vào tất cả các
trang để trình giám đốc ngân hàng cho vay.
Giám đốc ngân hàng cho vay chỉ được ký hợp đồng TD, hợp đồng đảm bảo tiền
vay khi nội dung các hoạt động này tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật và
NHCT Việt Nam.
 Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo
Việc giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo được thực hiện theo hướng dẫn về
“Đảm bảo tiền vay”. Đối với việc nhập kho giấy tờ và tài sản đảm bảo thì CBTD chịu
trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và tài sản đảm bảo, phối hợp với các cán bộ liên
quan thực hiện đúng quy định về quản lý tài sản đảm bảo của NHCT Việt Nam.
 Kiểm tra giấy tờ sau khi ký hợp đồng TD, hợp đồng đảm bảo tiền vay: Sau
khi làm thủ tục giao nhận tài sản, CBTD kiểm tra lại các loại giấy tờ đã được ký kết.
 Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo: CBTD cùng khách hàng đi
công chứng theo quy định của ngân hàng về đảm bảo tiền vay.
ix. Giải ngân
 Hoàn tất chứng từ giải ngân.
 Kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân.
 Trình duyệt giải ngân.
 Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ.
x. Kiểm tra, giám sát khoản vay

SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
 Kiểm tra, giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các công việc sau khi
cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả sử dụng tiền
vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp
thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
 NHCT Việt Nam quy định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến
hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, 1 hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của
khoản vay.
xi. Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
 Thu nợ gốc và lãi: Thông báo trước 07 ngày làm việc cho khách hàng.
 Xử lý khoản vay và tài sản đảm bảo:
 Trả nợ trước hạn: Trong trường hợp khách hàng cân đối được nguồn
vốn trả nợ trước hạn hoặc quá trình luân chuyển vốn đã kết thúc nhưng khoản vay
chưa tới hạn hoặc khách hàng sử dụng tiền không đúng mục đích.
 Điều chỉnh khoản nợ, gia hạn nợ: Khi khách hàng gặp khó khăn nhất
thời hoặc do nguyên nhân khách quan chung, và thủ tục thực hiện điều chỉnh khoản
nợ, gia hạn nợ phải được thực hiện trước ngày đáo hạn của khoản vay.
xii. Thanh toán hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay
 Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD tiến hành phối hợp
với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản
vay.
 Thanh lý hợp đồng TD: Khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí thì hợp
đồng TD, hợp đồng đảm bảo tiền vay đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần
lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên
bản thanh lý hợp đồng trình TPTD kiểm soát và TPTD trình lãnh đạo ký biên bản
thanh lý.
xiii. Giải chấp tài sản đảm bảo
 Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra

toàn bộ giấy tờ và tài sản đảm bảo, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiên đúng
quy định về quản lý tài sản đảm bảo của NHCT Việt Nam.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Th.S Võ Văn Vang
 Xóa đăng ký giao dịch đảm bảo: CBTD soạn công văn đề nghị xóa giao
dịch đảm bảo, hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình TPTD và giám đốc
ngân hàng cho vay để ký duyệt.
xiv. Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay
 CBTD lưu toàn bộ hồ sơ TD và các tài liệu liên quan khoản vay.
 Kế toán cho vay lưu bản chính hợp đồng TD, giấy nhận nợ, giấy tờ liên
quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
 Hồ sơ đảm bảo tiền vay được lưu giữ tại kho theo quy định lưu giữ chứng
từ có giá.
 Thời hạn và tổ chức lưu giữ hồ sơ TD, hồ sơ đảm bảo tiền vay được thực
hiện theo quy định của ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHCT
Việt Nam về lưu giữ hồ sơ chứng từ.
SVTH : Nguyễn Vân – Lớp 32K07.1 Trang:
25

×