Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

bo 30 de thi giua ki 1 ngu van lop 8 nam 2022 co dap an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.84 KB, 39 trang )

Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 1)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Con lão ra đi để một kỉ niệm buồn – con chó “mua về ni định lúc cưới vợ thì
giết thịt”. Lão gọi là “cậu Vàng”, bắt rận, cho ăn trong bát, chửi yêu, nói chuyện.
Cậu thế chỗ đứa con, cùng lão chia sẻ niềm đau và hiu quạnh. Thế mà cuối
cùng lão phải bán vì khơng có gạo ni cậu. Bán cậu, lão đã nghĩ đến cái chết.
Lão chết thì cậu tiêu đời. Để cậu đi trước cịn được việc. Bán xong “Lão cố làm
ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…Mặt lão
đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy
ra. Cái đầu của lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như
con nít. Lão hu hu khóc…”. Tơi cũng khóc bởi chất người bộc lộ cao độ trong
tiếng khóc ấy. Lão khóc vì trót lừa một con chó. Cịn tơi khóc vì những giọt nước
mắt chân thật, tinh khiết rỉ ra từ đá của một con người.
Câu 1. (1.0 điểm)
Đoạn trích trên có liên quan đến văn bản nào? Tác giả là ai? Lão và cậu là
hai nhân vật nào của văn bản đó?
Câu 2. (1.0 điểm)
Tìm và ghi lại ba câu văn miêu tả, trong đó có một câu sử dụng từ tượng
thanh.


Câu 3. (1.0 điểm)
Câu Lão khóc vì trót lừa một con chó gợi ra trong em những suy nghĩ gì về
nhân vật Lão trong văn bản.


II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM):
Hãy viết một bài văn ngắn khoảng 300 từ kể về một con vật ni u thích
của em.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM):
Câu 1. (1.0 điểm)
- Văn bản: Lão Hạc
- Tác giả: Nam Cao
- Lão là nhân vật: lão Hạc.
- Cậu là con chó được lão Hạc nuôi, gọi âu yếm là cậu Vàng.
Câu 2. (1.0 điểm)
Câu văn miêu tả:
- Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước…
- Cái đầu của lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như
con nít.
- Lão hu hu khóc…
Câu văn dùng từ tượng thanh: Lão hu hu khóc… (Hu hu)
Câu 3. (1.0 điểm)


Từ những giọt nước mắt của lão Hạc ta có thể thấy lão là một người:
- Có tình u thương tha thiết với động vật, coi động vật như là một người
thân của mình.
- Khơng chỉ vậy lão cịn là người có nhân cách, có lịng tự trọng, vì “trót lừa
một con chó” mà lão ln sống trong nỗi ăn năn, dằn vặt.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài,
Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu: viết bài văn kể lại một câu chuyện
xúc động nhất xảy ra giữa em và con vật nuôi trong gia đình. Khi kể

chuyện, cần phải tạo dựng được một câu chuyện có hồn cảnh, có
nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện.
c. Triển khai đề bài yêu cầu: kể lại kỉ niệm với con vật nuôi mà em u
thích thật mạch lạc, logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu được kỉ niệm với con vật ni mà em u thích (chó, mèo,…)
Thân bài
- Con vật ni đó từ đâu em có? (Đưa ra một hồn cảnh cụ thể)
- Sơ nét về hình dáng, tính nết, thói quen của con vật ni
- Kể kỉ niệm đáng nhớ với con vật ni (có mở đầu, diễn biến, kết thúc);
lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp
Kết bài
- Cảm nhận, suy nghĩ của em về con vật nuôi hoặc bài học rút ra từ câu
chuyện.


d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu
cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 2)
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm):
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Thế nào là trường từ vựng?

A. Là tập hợp tất cả các từ có chung cách phát âm.
B. Là tập hợp tất cả các từ cùng từ loại (danh từ, động từ…).
C. Là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.
D. Là tập hợp tất cả các từ có chung nguồn gốc (thuần Việt, Hán Việt,…).
Câu 2. Từ nào dưới đây khơng phải là từ tượng hình?
A. Xôn xao

B. Xộc xệch

C. Rũ rượi

D. Xồng xộc


Câu 3. Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung của đoạn
trích Trong lịng mẹ?
A. Đoạn trích chủ yếu bày tỏ nỗi đau khổ của mẹ bé Hồng.
B. Đoạn trích chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người cơ của bé Hồng.
C. Đoạn trích chủ yếu trình bày sự hờn tủi của bé Hồng khi gặp mẹ.
D. Đoạn trích chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của bé Hồng.
Câu 4. Theo em, nhận định nào nói đúng nhất tư tưởng mà nhà văn
Ngơ Tất Tố gửi gắm qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
A. Nơng dân là lớp người có sức mạnh lớn nhất, có thể chiến thắng tất cả.
B. Trong đời sống có một quy luật tất yếu: có áp bức là có đấu tranh.
C. Nông dân là những người bị áp bức nhiều nhất trong xã hội cũ.
D. Bọn tay sai trong xã hội cũ là những kẻ tàn bạo và bất nhân nhất.
Câu 5. Trong truyện ngắn “Lão Hạc”, lão Hạc hiện lên là một con người
như thế nào?
A. Là một người có số phận đau thương nhưng có phẩm chất cao q.
B. Là người nơng dân sống ích kỉ đến mức gàn dở, ngu ngốc.

C. Là người nơng dân có thái độ sống vô cùng cao thượng.
D. Là người nông dân có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
Câu 6. Nét nổi bật nhất trong nghệ thuật kể chuyện của An – đéc - xen
ở truyện Cô bé bán diêm là gì?
A. Sử dụng nhiều hình ảnh tương đồng với nhau.
B. Sử dụng nhiều hình ảnh tưởng tượng.
C. Sử dụng nhiều từ tượng hình, tượng thanh.


D. Đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
Câu 7. Tóm tắt văn bản tự sự là gì?
A. Là dùng lời văn của mình kể lại chi tiết văn bản ấy.
B. Là dùng lời văn của mình kể về nhân vật chính trong văn bản một cách
ngắn gọn.
C. Là dùng lời văn của mình nói về các yếu tố nghệ thuật tiêu biểu của văn
bản một cách ngắn gọn.
D. Là dùng lời văn của mình ghi lại một cách ngắn gọn, đầy đủ, trung thực
nội dung của văn bản cần tóm tắt.
Câu 8. Trong văn bản tự sự yếu tố miêu tả có vai trị và ý nghĩa như
thế nào đối với sự việc được kể?
A. Làm cho sự việc được kể ngắn gọn hơn.
B. làm cho sự việc đơn giản hơn.
C. Làm cho sự việc được kể đầy đủ hơn.
D. Làm cho sự việc được kể sinh động và hiện lên như thật.
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
Trợ từ là gì? Gạch chân trợ từ trong câu văn sau:
Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tơi quyển sách này.
Câu 2. (2.5 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:

Hỡi ơi lão Hạc! thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết… Một
người như thế ấy! … Một người đã khóc vì trót lừa một con chó!... Một người
nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên luỵ đến hàng xóm láng giềng…


Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời
quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.
Trích Lão Hạc của Nam Cao
Câu 3. (4.5 điểm)
Kỉ niệm về một người bạn tuổi thơ khiến em xúc động.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm):
1–C
2–A
3–D
4–B
5–A
6–D
7–D
8–D
II. TỰ LUẬN (8.0 điểm):
Câu 1. (1.0 điểm)
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh
hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. (0.5)
- Những trợ từ: những, có, chính, đích, ngay… (0.25)
- Chỉ đúng trợ từ chính. (0.25)


Câu 2 (2.5 điểm)
- Đoạn văn là lời độc thoại của nhân vật tơi khi nghe Binh Tư nói mỉa mai

về việc lão Hạc xin bả chó. Lời độc thoại nội tâm là dịng suy nghĩ của nhân
vật tơi về tình cảnh, về nhân cách của lão Hạc.
- Nhân vật tơi ngạc nhiên và ngỡ ngàng. Con người đáng kính, đáng trọng
và đáng thông cảm như lão Hạc mà cũng bị tha hố thay đổi nhân cách.
- Nhân vật tơi thấy buồn và thất vọng vì nếu như vậy thì bản năng con người
đã chiến thắng nhân tính, lịng tự trọng của con người không giữ được chân
họ trước bờ vực của sự tha hoá.
- Một loạt các câu văn cảm thán đi cùng những dấu chấm lửng trong đoạn
văn đã góp phần bộc lộ dịng cảm xúc nghẹn ngào của nhân vật tôi thương
cho lão Hạc và buồn cho số kiếp của con người.
- Suy nghĩ của ông giáo trong đoạn văn chứa chan một tình thương và lịng
nhân ái sâu sắc.
Câu 3. (4.5 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng đối tượng tự sự.
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
Giới thiệu người bạn tuổi thơ khiến em xúc động
Thân bài
- Giới thiệu, kể về người bạn ( hình dáng, tính tình…)


- Kỉ niệm sâu sắc nhất với người bạn tuổi thơ
- Tình cảm của mình đối với người bạn của mình
- Lưu ý: Cốt truyện hợp lí, biết kết hợp đan xen tự sự, miêu tả và biểu cảm
Kết bài
Cảm xúc suy nghĩ về tình bạn, người bạn tuổi thơ

d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 3)
Câu 1. (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi ở nhà Binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo bên nhà
lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tơi đang xơn
xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu
tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi
ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực


lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết.
Cái chết thật dữ dội.
(Nam Cao, Lão Hạc)
a. Em hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản có chứa đoạn
trích trên, văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
b. Xác định những từ tượng hình diễn tả cái chết của lão Hạc trong đoạn
trích trên và nêu tác dụng.
c. Em hiểu như thế nào về nguyên nhân cái chết của lão Hạc?
d. Kể tên các tác phẩm, tác giả viết về người nông dân Việt Nam trước cách
mạng tháng Tám.
Câu 2. (7.0 điểm)

Trong văn bản Lão Hạc có sự việc lão Hạc sau khi bán chó sang kể chuyện,
rồi gửi tiền và mảnh vườn lại cho ông giáo. Em hãy vào vai ơng giáo và kể
lại nó.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
Câu 1. (3.0 điểm)
a. (0.5 điểm)
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Ngôi kể: Thứ nhất
b. (0.5 điểm)
- Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, (long) sịng sọc.
- Tác dụng:


+ Các từ tượng hình có tác dụng gợi hình cao, gây ấn tượng mạnh với người
đọc.
+ Qua các từ tượng hình này, tác giả đã thành cơng diễn tả cái chết đầy đau
đớn, dữ dội của lão Hạc.
c. (1.0 điểm)
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:
- Lão hoàn toàn trắng tay sau khi mất mùa, khơng có việc làm, lại bị một
trận ốm nặng.
- Trừng phạt bản thân vì đã lừa cậu Vàng.
- Bảo toàn số tiền tiết kiệm và mảnh vườn cho đứa con trai của mình.
- Ước muốn được hóa kiếp sang cuộc sống tốt hơn.
d. (1.0 điểm)
- Tức nước vỡ bờ - Ngô Tất Tố
- Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn
Câu 2. (7.0 điểm)

Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm. Trong khi
kể, thí sinh phải kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm,
thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả. Bài viết phải có
kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, nội dung có sức thuyết phục, diễn đạt tốt,
lời văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,…
Yêu cầu về kiến thức:


- Trên cơ sở những hiểu biết về đoạn trích Lão Hạc của Nam Cao, học sinh
viết bài văn tự sự kể lại câu chuyện Lão Hạc sang nhà ông giáo tâm sự về
việc bán chó mà mình là ơng giáo. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
Dàn ý tham khảo:
Mở bài
- Hoàn cảnh gặp lão Hạc.
Thân bài
- Lão Hạc thơng báo về việc bán chó
- Cuộc đối thoại của hai người.
- Tâm trạng của lão Hạc (ngoại hình, cử chỉ, giọng nói)
- Tâm trạng của ơng giáo.
- Tơi thấy thương lão Hạc biết bao!
- Kết thúc cuộc đối thoại.
- Đánh giá về nhân vật lão Hạc của ông giáo.
3. Kết bài
- Cảm nhận của ông giáo về số phận của lão Hạc cũng như cuộc sống của
những người nơng dân trong thời kì trước Cách mạng Tháng 8.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu
cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ

nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....


Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 4)
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1. (1.5 điểm)
a. Văn bản Trong lịng mẹ thuộc thể loại gì? Tác giả là ai, em hãy giới thiệu
về tác giả đó
b. Nhận định sau đây ứng với nội dung văn bản nào?
Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và những phẩm chất tốt đẹp
của họ khi bị chà đạp và họ đã chống trả một cách mạnh mẽ, quyết liệt được
thể hiện qua cái nhìn thương cảm và sự tơn trọng của nhà văn.
Câu 2. (1.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão
mếu như con nít. Lão hu hu khóc...
a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu nội dung
chính của đoạn văn.
b. Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh được sử dụng trong đoạn trích
trên và nêu tác dụng.
Câu 3. (1.5 điểm)



Cho câu chủ đề: Tình bạn thật cần thiết với mỗi người.
Em hãy viết một đoạn văn (diễn dịch hoặc quy nạp) từ 7 đến 8 câu. Trong
đó có sử dụng ít nhất một trợ từ thán từ (chỉ rõ và nêu tác dụng của trợ từ
thán từ đó).
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):
Em hãy nhập vai Xiu trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O.
Hen-ri kể lại q trình hồi sinh của nhân vật Giơn-xi.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm):
Câu 1. (1.5 điểm)
a. (1.0)
- Thể loại: Hồi ký.
- Tác giả: Nguyên Hồng.
- Giới thiệu về tác giả:
+ Nguyên Hồng (1918 - 1982) tiên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê
ở thành phố Nam Định. Trước cách mạng ông sống chủ yếu ở thành phố
cảng Hải Phịng trong một xóm lao động nghèo.
+ Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những
người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết.
+ Sau cách mạng, Nguyên Hồng bền bỉ sáng tác, ông viết rất nhiều thể loại
như tiểu thuyết, ký, thơ, nổi bật là các bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập.
- Nguyên Hồng được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật (năm 1996)


- Các tác phẩm chính của ơng: Bỉ vỏ (1938), Những ngày thơ ấu (hồi ký,
1938), Cửa biển (bộ tiểu thuyết gồm 4 tập từ năm 1961 đến năm 1976)…
b. (0.5)
Văn bản Tức nước vỡ bờ của nhà văn Ngô Tất Tố.
Câu 2. (1.0 điểm)

a. (0.5 điểm)
- Đoạn văn được trích trong tác phẩm lão Hạc của nhà văn Nam Cao.
- Nội dung chính của đoạn văn: Bộ mặt đau khổ, đáng thương của lão Hạc
khi bán cậu vàng,
b. (0.5 điểm)
Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh.
- Từ tượng hình: móm mém
- Từ tượng thanh: hu hu
Tác dụng: Các từ tượng hình, tượng thanh làm nổi bật hình ảnh, dáng vẻ
của lão Hạc - một lão nông già nua, khắc khổ, đang khóc thương khi lỡ đối
xử tệ bạc với cậu vàng.
Câu 3. (1.5 điểm)
Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu của đề bài
- Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn.
- Nội dung: Học sinh chọn một trong hai cách để trình bày (diễn dịch hoặc
quy nạp) với câu chủ đề cho trước.
Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 trợ từ, thán từ, chỉ rõ và nêu tác
dụng.
II. PHẦN LÀM VĂN (6.0 điểm):


a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Các phần, câu, đoạn
phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
b. Xác định đúng trình tự tự sự, ngơi kể
c. Học sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản
cần đảm bảo các ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu sơ lược về bản thân
+ Họa sĩ trẻ, tên Xiu

+ Thuê nhà trọ với cô bạn Giôn – xi và cụ Bơ – men.
Thân bài
- Kể về bản thân:
- Kể về người bạn Giơn – xi tội nghiệp
+ Hồn cảnh: là một cô họa sĩ trẻ, mắc bệnh phổi và nghèo túng
+ Dáng vẻ: cặp mắt mở to, thẫn thờ nhìn tấm mành.
+ Giọng nói thều thào.
+ Có suy nghĩ tiêu cực: khi những chiếc thường xuân ngoài kia rụng hết, sự
sống của cơ cũng sẽ chấm dứt.
- Kể về tình huống bất ngờ: chiếc lá vẫn còn trên cây
- Được tin cụ Bơ – men chết vì sưng phổi
Kết bài
- Thái độ và lời hứa với cụ Bơ - men


d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, có cảm xúc.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi mơn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 5)
I. ĐỌC HIỂU(3.0 điểm):
Em hãy đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trói
anh Dậu. Hình như tức q khơng thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại:
- Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!

Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên
mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu…
(Theo SGK Ngữ Văn 8, tập một, trang 30 - 31)


Câu 1.(0.5 điểm) Phần trích trên trích trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2.(0.5điểm) Chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng trong phần
trích trên.
Câu 3.(1.0 điểm) Nêu nội dung ý nghĩa của văn bản mà em đã xác định
ở câu 1.
Câu 4.(1.0 điểm) Phân tích cấu tạo và xác định quan hệ giữa các vế trong
câu sau:
Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1.(2.0 điểm)
Từ văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, hãy viết một đoạn văn (từ
4 đến 6 câu) trình bày giải pháp của em nhằm hạn chế tác hại của bao bì
ni lơng đối với môi trường.
Câu 2.(5.0 điểm)
Hãy kể một kỉ niệm đáng nhớ về con vật ni mà em u thích.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
- Đoạn văn trích từ văn bản Tức nước vỡ bờ.
- Tác giả: Ngô Tất Tố
Câu 2. (0.5 điểm)

- Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả


Câu 3. (1.0 điểm)
- Nội dung ý nghĩa: Văn bản vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội
thực dân phong kiến đương thời. Qua đó, tác giả còn khẳng định vẻ đẹp
tâm hồn của người phụ nữ nơng dân, vừa giàu tình u thương vừa tiềm
tàng sức sống mạnh mẽ.
Câu 4. (1.0 điểm)
Phân tích cấu tạo:
- Chủ ngữ (1): cai lệ; vị ngữ (1): tát vào mặt chị một cái đánh bốp
- Chủ ngữ (2): hắn; vị ngữ (2): cứ nhảy vào cạnh anh Dậu.
Quan hệ giữa các vế: quan hệ nối tiếp.
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1. (2.0 điểm)
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn nêu được các
giải pháp sau:
- Thay đổi thói quen dùng bao ni lông: dùng các vật dụng khác thay thế
(giấy, lá); giặt, phơi khô để dùng lại
- Tuyên truyền về tác hại của bao ni lông, kêu gọi mọi người hạn chế sử
dụng và vứt bao ni lông bừa bãi,…
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa
tiếng Việt.
Câu 2. (5.0 điểm)


a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài,

Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu: viết bài văn kể lại một câu chuyện
xúc động nhất xảy ra giữa em và con vật ni trong gia đình. Khi kể
chuyện, cần phải tạo dựng được một câu chuyện có hồn cảnh, có
nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện.
c. Triển khai đề bài yêu cầu: kể lại kỉ niệm với con vật ni mà em u
thích thật mạch lạc, logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
- Giới thiệu được kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích (chó, mèo,…)
Thân bài
- Con vật ni đó từ đâu em có? (Đưa ra một hồn cảnh cụ thể)
- Sơ nét về hình dáng, tính nết, thói quen của con vật nuôi
- Kể kỉ niệm đáng nhớ với con vật ni (có mở đầu, diễn biến, kết thúc);
lồng ghép yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp
Kết bài
- Cảm nhận, suy nghĩ của em về con vật nuôi hoặc bài học rút ra từ câu
chuyện.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu
cầu.
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh


Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 6)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM):
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu nghiến hai hàm răng:
- Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chổng quèo trên
mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến, giơ gậy trực đánh chị Dậu. Nhanh như
cắt, chị Dậu nắm ngay được đầu gậy của hắn, hai người giằng co nhau, du đẩy
nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ kêu khóc om
sịm. Kết cục anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị
này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Sách Ngữ văn 8 tập 1 - NXB Giáo dục)
Câu 1. (0.5 điểm)
Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2. (0.5 điểm)
Giải thích ý nghĩa nhan đề của văn bản?
Câu 3. (0.5 điểm)
Tìm 1 trường từ vựng có trong đoạn trích và đặt tên?


Câu 4. (1.0 điểm)
Cho câu chủ đề sau: Chị Dậu là người phụ nữ vừa giàu tình u thương, vừa
có sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. Em hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng
10 câu để làm sáng tỏ nhận xét trên; trong đoạn có sử dụng 1 tình thái từ
(gạch chân và chỉ rõ).
Câu 5. (0.5 điểm)
Tìm một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 8 (ghi rõ tên tác giả)
có cùng đề tài?
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):

Một trong những phẩm chất cao đẹp của con người chính là đức hi sinh.
Bằng đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi), em hãy trình bày suy nghĩ của
mình về phẩm chất cao đẹp nói trên.
----------HẾT---------ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 6
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Câu 1. (0.5 điểm)
- Tác phẩm nằm trong văn bản: Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết: Tắt đèn)
- Tác giả: Ngô Tất Tố
Câu 2. (0.5 điểm)
Tức nước vỡ bờ: Nghĩa đen của thành ngữ này là nước lớn, nhiều thì ắt sẽ
vỡ bờ. Trong đoạn trích này kinh nghiệm dân gian được thể hiện trong
thành ngữ bắt gặp sự khám phá đời sống của cây bút hiện thực Ngơ Tất
Tố. Đoạn trích chẳng những làm tốt lên cái lơ-gic hiện thực: tức nước vỡ
bờ, có áp bức có đấu tranh, mà cịn tốt lên cái chân lí: Con đường sống
của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải
phóng, khơng có con đường nào khác.


Câu 3. (0.5 điểm)
Trường từ vựng chỉ bộ phận cơ thể: hàm răng, cổ, miệng, đầu, tóc.
Câu 4. (1.0 điểm)
a. Chị Dậu hết lịng thương u chăm sóc chồng.
b. Chị Dậu là người phụ nữ tiềm tàng tinh thần phản kháng.
- Chị xin khất tiền sưu với thái độ van xin tha thiết, lời lẽ khẩn thiết, nhịn
nhục.
- Bị cai lệ đánh, chồng sắp bị trói bắt đi, chị cự lại bằng lí lẽ và thách thức,
cách xưng hơ thay đổi: ông - cháu, ông - tôi và cuối cùng: mày - bà.
- Tính cách của chị Dậu hiện lên nhất quán với diễn biến tâm lí thật sinh
động. Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu đầy vị tha, giàu tình yêu thương, sống
khiêm nhường biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng khơng hồn tồn yếu đuối,

chỉ biết sợ hãi mà trái lại, chị vẫn có một sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, một
tinh thần phản kháng tiềm tàng.
Câu 5. (0.5 điểm)
Văn bản cùng chủ đề: Lão Hạc
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm):
a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân
bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu.
c. Triển khai đề bài yêu cầu lí lẽ dẫn chứng thuyết phục thật mạch lạc,
logic. Có thể làm bài theo gợi ý sau:
Mở bài
- Đức tính hy sinh là một trong những phẩm chất đạo đức cao quý của con
người.


- Vậy đức tính hy sinh có giá trị tinh thần như thế nào trong xã hội của
chúng ta?
Thân bài
- Giải thích:
+ Hi sinh là gì? Đó là những suy nghĩ, hành động vì người khác bất chấp tính
mạng của mình.
- Biểu hiện của sự hi sinh:
+ Người có đức tính hy sinh là người như thế nào?
Đó là người có tấm lịng nhân ái, đặt quyền lợi chung lên trên quyền lợi cá
nhân.
- Tại sao chúng ta phải có đức tính hy sinh vì người khác?
+ Bởi vì nó thể hiện phẩm chất đạo đức cao đẹp cần có ở mỗi chúng ta.
+ Người có đức tính hy sinh luôn là người được mọi người yêu mến, tin cậy,
quý trọng.
+ Thể hiện sự dũng cảm của bản thân.

+ Dẫn chứng cụ thể
- Bàn bạc, mở rộng vấn đề
+ Nhiều người sống ích kỉ, nhẫn tâm trước sự sống chết của người khác.
Kết bài
- Đức tính hy sinh là truyền thống quý báu của dân tộc ta từ bao đời nay.
- Cần rèn luyện, trau dồi nhân cách, phẩm giá để góp phần làm cho cuộc
sống ngày càng có ý nghĩa hơn.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu
cầu.


e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ
nghĩa tiếng Việt.
----------HẾT---------Phịng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề thi Giữa kì 1 Hồ Chí Minh
Năm học 2021 - 2022
Bài thi môn: Ngữ Văn lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút
(không kể thời gian phát đề)
(Đề số 7)
Câu 1. (2.0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật
màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ôm
ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung
túc? Tơi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi
thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt.
Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra
lúc đó thơm tho lạ thường.
(Trong lịng mẹ – Ngun Hồng, Ngữ văn 8, T1, NXB giáo dục Việt Nam)

- Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong đoạn trích.
- Tác dụng của các trường từ vựng đó?
Câu 2. (3.0 điểm)
Cho câu chủ đề sau:


×