Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

giai sgk khoa hoc tu nhien 6 bai 2 canh dieu mot so dung cu do va quy dinh an toan trong phong thuc hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.99 KB, 16 trang )

Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 2: Một số dụng cụ đo và quy
định an toàn trong phòng thực hành
Mở đầu trang 12 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Hãy cùng các bạn trong
nhóm thảo luận và trả lời những câu hỏi sau đây:
1. Nếu muốn đo chiều cao, bạn dùng dụng cụ nào?
2. Nếu muốn biết thời gian, bạn dùng dụng cụ nào?
3. Nếu muốn nhìn thấy những vật rất nhỏ, bạn dùng dụng cụ nào?
Trả lời:
1. Muốn đo chiều cao nên dùng thước dây hoặc thước mét:

Thước dây

Thước mét


2. Muốn biết thời gian nên dùng đồng hồ

3. Muốn nhìn thấy vật rất nhỏ nên dùng kính lúp hoặc kính hiển vi

Kính lúp

Kính hiển vi


Vận dụng 1 trang 13 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Hãy kể tên những dụng
cụ đo mà gia đình em thường dùng.
Trả lời:
- Những dụng cụ đo mà gia đình em thường dùng:
+ Dùng cân đồng hồ để đo cân nặng của người thân.

+ Dùng đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường hoặc đồng hồ trong điện thoại để bấm


thời gian nấu chín thức ăn.

+ Dùng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ cơ thể người


+ Dùng thước mét để đo chiều cao

Tìm hiểu thêm 1 trang 14 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Hãy quan sát hình
2.4 và mơ tả cách đo thể tích của một hịn đá. Em cần phải thực hiện những bước nào
và bằng cách nào để biết được thể tích của hịn đá?

Trả lời:
- Mơ tả cách đo thể tích của một hịn đá qua quan sát hình 2.4:
+ Đo thể tích nước ban đầu có trong bình chia độ
+ Thả hịn đá vào bình chia độ và đo thể tích nước khi đó
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị một bình chia độ, nước và 1 hịn đá bỏ lọt bình chia độ


Bước 2: Tiến hành đo:
+ Đo thể tích nước ban đầu có trong bình chia độ
+ Thả hịn đá vào bình chia độ và đo thể tích nước dâng lên trong bình.
Bước 3: Tính kết quả:
Thể tích hịn đá = thể tích nước dâng lên = thể tích bình chia độ khi thả đá – thể tích
bình chia độ khi chưa thả đá
- Để biết được thể tích của hịn đá: ta thực hiện phép tính:
Thể tích hịn đá = thể tích nước dâng lên = thể tích bình chia độ khi thả đá – thể tích
bình chia độ khi chưa thả đá
Hình thành kiến thức, kĩ năng 1 trang 14 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Khi
đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ khơng thẳng đứng thì ảnh

hưởng thế nào đến kết quả đo?
Trả lời:
Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ, nếu đặt bình chia độ khơng thẳng đứng sẽ
dẫn tới việc ta khơng nhìn được chính xác mực chất lỏng đang ở gần vạch chia nào,
nên sẽ đọc sai kết quả.

Tìm hiểu thêm 2 trang 14 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Em hãy sử dụng
hai ống đong giống nhau có chia độ a/ và b/. Cắm cành cây tươi vào ống đong a/, đổ
nước vào cả hai ống đong với mức nước bằng nhau (hình 2.5). Để cả hai ống đong
ngồi ánh sáng trong cùng điều kiện môi trường. Sau một ngày, quan sát và ghi lại


lượng nước ở ống đong a/ và ống đong b/. Hãy so sánh lượng nước còn lại ở hai ống
đong và tìm hiểu vì sao lại có kết quả như vậy?

Trả lời:
Bảng theo dõi mực nước trong bình a và b
Lượng nước

Bình nước có cây

Bình nước khơng

(Bình a)

có cây
(Bình b)

Ban đầu


50ml

50ml

Sau 1 ngày

47ml

49ml

Sau một ngày, ta quan sát mực nước ở trong cả bình a và bình b, ta thấy, mực nước ở
trong cả 2 bình có giảm, nhưng ở bình a giảm nhiều hơn vì:
- Bình b nước bị bay hơi ra bên ngồi.
- Bình a nước vừa bị bay hơi vừa bị cây hấp thụ để cây sinh trưởng.
Hình thành kiến thức, kĩ năng 1 trang 15 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh
diều: Hãy quan sát gân lá cây (các loại lá có gân to như lá bưởi, lá mít, …) bằng kính
lúp cầm tay và vẽ hình gân lá cây đã quan sát được?
Trả lời:
Các em có thể lựa chọn lá cây phù hợp với xung quanh gia đình em có, nhìn gân lá cây
qua kính lúp và vẽ lại.


Hình thành kiến thức, kĩ năng 3 trang 15 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh
diều: Hãy quan sát hình 2.7 và cho biết tác dụng của các bộ phận chính trong kính hiển
vi quang học?

Trả lời:
Kính hiển vi cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Hệ thống giá đỡ, hệ thống phóng đại, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống điều chỉnh.
- Hệ thống giá đỡ (chân đế, thân kính, bàn kính) của kính hiển vi quang học giúp người

sử dụng có thể chủ động thao tác, làm việc dễ dàng.
- Hệ thống phóng đại (gồm thị kính, vật kính, ống kính, đĩa quay gắn vật kính, tiêu bản
hiển vi) là một trong các bộ phận kính hiển vi có vai trị quan trọng. Khi quan sát,
người sử dụng có thể chủ động điều chỉnh phù hợp để có thể thấy vật mẫu rõ ràng nhất.
- Hệ thống chiếu sáng gồm đèn chiếu sáng, giúp cho việc quan sát mẫu vật được dễ
dàng, nhìn thấy vật mẫu được rõ nhất.


- Hệ thống điều chỉnh (núm điều chỉnh tinh, núm điều chỉnh thô, núm điều chỉnh độ
sáng của đèn, núm di chuyển tiêu bản) được cấu tạo bởi các núm điều chỉnh linh hoạt
phục vụ quá trình quan sát, làm việc với kính được thuận tiện.
Hình thành kiến thức, kĩ năng 4 trang 16 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh
diều: Hãy cho biết vì sao những việc được mơ tả trong hình 2.9 em cần làm và trong
hình 2.10 em khơng được làm trong phịng thực hành?

Trả lời:
- Những việc cần làm trong phịng thực hành theo hình 2.9:


1. Phải đeo găng tay, mặc áo chồng của phịng thí nghiệm, cột tóc gọn gàng để tránh
cho da và tóc tiếp xúc trực tiếp với các chất hóa học.
2. Làm sạch bàn thí nghiệm trước khi bắt đầu một thí nghiệm để nơi làm thí nghiệm
được rộng rãi và không gây hại tới các vật dụng không liên quan khi làm thực hành.
2. Phải mang kính bảo hộ, đeo khẩu trang, khơng được nhìn thẳng xuống ống thí
nghiệm vì khi làm thí nghiệm có các hóa chất mùi khó chịu, hoặc khi làm thí
nghiệm các chất xảy ra phản ứng có bắn lên trên cũng khơng gây nguy hại tới mắt
hoặc các bộ phận khác trên cơ thể.
3. Rửa tay bằng nước sạch và xà phòng khi kết thúc buổi thực hành vì các chất hóa học
sẽ làm ảnh hưởng tới da của chúng ta khi không may tiếp xúc trực tiếp.
- Những việc khơng được làm trong phịng thực hành theo hình 2.10:



1. Làm đổ hóa chất ra bàn hoặc tự ý đổ lẫn các hóa chất vào nhau vì làm hỏng hóa
chất, với các chất dễ cháy nổ sẽ làm bị thương.
2. Ngửi, nếm các hóa chất sẽ bị khó chịu hoặc dẫn tới ngộ độc khi hít phải các chất độc
hại.
3. Mất tập trung khi làm thực hành sẽ gây đổ vỡ hoặc làm thí nghiệm khơng chính xác.
4. Đổ hóa chất vào cống thốt nước hoặc ra mơi trường sẽ làm ơ nhiễm mơi trường.
5. Làm vỡ đồ thí nghiệm sẽ làm mình có thể bị thương.
6. Chạy nhảy, làm mất trật tự sẽ gây đổ vỡ, làm ảnh hưởng tới mọi người xung quanh
khơng tập trung làm thí nghiệm được.
Hình thành kiến thức, kĩ năng 5 trang 16 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh
diều: Dùng kính hiển vi quang học, quan sát tiêu bản thực vật hoặc động vật (mẫu mô
lá cây hoặc mô động vật). Hãy chia sẻ kết quả quan sát được với các bạn trong lớp.
Trả lời:
- Các em hãy dùng kính hiển vi quang học, quan sát tiêu bản thực vật hoặc động vật.
Ví dụ: Quan sát tiêu bản của mơ lá cây bằng kính hiển vi:


Quan sát tiêu bản mô cơ tim ở động vật bằng kính hiển vi:

Luyện tập 1 trang 18 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Trao đổi với các bạn
trong nhóm và chỉ ra những tình huống nguy hiểm có thể gặp phải trong phịng thực
hành. Đề xuất cách xử lí an tồn cho tình huống đó?
Trả lời:
- Khi làm thí nghiệm liên quan tới đèn cồn, khơng may làm đổ sẽ dần tới cháy nổ.


Cách xử lý:
+ Báo giáo viên

+ Dập tắt nguồn cháy: sử dụng khăn ẩm đậy nguồn cháy hoặc sử dụng bình chữa cháy
+ Sơ cứu bệnh nhân: loại bỏ các tác nhân gây cháy, bỏng khỏi nạn nhân (quần áo,
giày,…); giữ sạch vùng bỏng, không làm vỡ đám da phỏng nước. Khơng được bóc da
hoặc mảnh quần áo dính vào vết bỏng. Phủ vết bỏng bằng gạc vô khuẩn hoặc dùng vải
sạch.
- Khi làm thí nghiệm khơng may hít phải khí độc gây ngộ độc

Cách xử lý:
+ Báo giáo viên
+ Cần đưa bệnh nhân ra khỏi nơi có khí độc
+ Mở toang các cửa, tạo khơng khí thống đãng và hà hơi thổi ngạt
+ Nếu bệnh nặng hơn cần gọi cấp cứu y tế


- Khi làm thí nghiệm, khơng may làm vỡ ống hóa chất.

Cách xử lí:
+ Báo ngay với giáo viên.
+ Trải giấy thấm lên dung dịch bị đổ từ ngoài vào trong.
+ Nếu bị hoá chất bám vào người, quần áo thì phải cởi bỏ phần quần áo dính hố chất,
xả tay dưới vòi nước sạch ngay lập tức.
+ Nếu bị chảy máu, xây xát thì phủ vết thương bằng gạc vô khuẩn hoặc dùng vải sạch.
Luyện tập 2 trang 18 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Hãy mơ tả hoặc vẽ lại
kí hiệu cảnh báo có trong phòng thực hành mà em biết và nêu ý nghĩa của kí hiệu cảnh
báo đó.
Trả lời:


Biển báo chất độc


Biển báo dễ cháy
Vận dụng 2 trang 18 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh diều: Em hãy tự làm bảng
“Nội quy an tồn phịng thực hành” phù hợp với điều kiện ở trường em:
- Quy định những việc cần làm và những việc không được làm (có thể bằng hình vẽ)
- Biển cảnh báo chất độc hại.
Trình bày và chia sẻ bảng nội quy em đã làm với cả lớp.
Trả lời:
Nội quy an tồn phịng thực hành
Những việc cần làm

Những việc không được làm

1. Thực hiện các qui định của

1. Tự ý vào phòng thực hành.

phịng thực hành.

2. Làm thí nghiệm khi chưa

2. Làm theo hướng dẫn của

được thầy cô giáo cho phép.

giáo viên.

3. Tự ý đổ lẫn các hóa chất vào

3. Giữ phịng thực hành ngăn


nhau.

nắp, sạch sẽ.

4. Đổ hóa chất vào cống thốt

4. Đeo găng tay và kính bảo hộ

nước hoặc ra mơi trường.

khi làm thí nghiệm với hóa

5. Ăn, uống trong hịng thực

chất và lửa.

hành.


5. Thận trọng khi dùng lửa

6. Chạy nhảy, làm mất trật tự.

bằng đèn cồn để phòng tránh

7. Chú ý các biển cảnh báo.

cháy nổ.
6. Thông báo ngay với thầy cô
giáo và các bạn khi gặp sự cố

như đánh đổ hóa chất, làm vỡ
ống nghiệm,…
7. Thu gom hóa chất thải, rác
thải sau khi thực hành và để
vào nơi quy định.
8. Rửa sạch tay bằng nước sạch
và xà phòng khi kết thúc buổi
thực hành.

Biển cảnh báo chất độc


Biển cảnh báo chất độc hại sinh học



×