Bài 18
Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại
(Phần từ năm 1917 đến năm 1945)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Học xong bài học nhằm giúp HS cần:
- Nhận thức một cách hệ thống, khái quát các sự kiện lịch sử thế giới 1917-
1945 đã được học qua 4 chương: Chương I (Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô 1921 - 1941), Chương II (các
nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1928 - 1939), Chương III
(Các nước châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918 - 1939), Chương IV
(Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945).
- Nắm được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại.
- Nhận thức được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong
thời kỳ 1917 - 1945.
2. Tư tưởng
- Khắc sâu cho HS nhận thức khách quan, khoa học về các sự kiện lịch sử đã
học.
- Giáo dục cho các em thái độ trân trọng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, biết
đánh giá đúng về công cuộc xây dựng CNXH và vai trò của Liên Xô, biết đánh giá
khách quan về CNTB, biết phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế
giới
3. Kỹ năng
- Hệ thống hoá các sự kiện lịch sử, thiết kế bảng biểu.
- Biết phân tích, đánh giá để lựa chọn những sự kiện quan trọng, có tác động
ảnh hưởng to lớn đến lịch sử thế giới.
II. Thiết bị và tài liệu dạy học:
- Bảng niên biểu về những sự kiện chính của lịch sử thế giới hiện đại (từ 1917 -
1945)
- Tài liệu tham khảo có liên quan.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Dẫn
dắt vào bài mới
Trong phần lịch sử thế giới hiện đại, các em đã được tìm hiểu những sự kiện
hết sức phong phú và phức tạp qua 4 chương: Chương I: Cách mạng tháng Mười
Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô (1921 - 1941); Chương
II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939);
Chương III: Các nước Châu á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939);
Chương IV: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Tổng kết lại toàn bộ các
kiến thức lịch sử thế giới đã học, lựa chọn và thống kê những sự kiện quan trọng có
ảnh hưởng to lớn, đồng thời nhận thức đúng những nội dung chính của lịch sử thế
giới hiện đại là nhiệm vụ cơ bản của chúng ta qua bài học hôm nay. Trên cơ sở đó,
các em cần biết đánh giá đúng về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt
Nam trong thời kỳ 1917 - 1945.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Hoạt động của thày và trò KiKiến thức cơ bản HS cần nắm
vững
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm
- Trước hết GV dẫn: Trong gần 3o năm 1917-
1945 nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra trên toàn thế
giới. Trong số đó có những sự kiện tác động, ảnh
hưởng to lớn đến lịch sử thế giới. Chúng ta cùng ôn
tập các sự kiện lịch sử cơ bản theo bảng thống kê
dưới dây.
- GV vẽ bảng thống kê theo mẫu như trong sgk
lên bảng.
- Sau đó, GV chia lớp thành 3 nhóm, nhiệm vụ
cụ thể của mỗi nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ
bản về nước Nga và công cuộc xây dựng CNXH ở
Liên Xô 1917-1945.
+ Nhóm 2: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ
bản về các nước TBCN trong giai đoạn 1917-1945 .
+ Nhóm 3: Thống kê những sự kiện lịch sử cơ
bản diễn ra ở các nước Châu á trong giai đoạn
1917-1945.
+ Các nhóm nhận câu hỏi của mình, các thành
I. Những kiến thức cơ
bản về lịch sử thế giới hiện đại
(1917-1945)
viên xem xét củng cố lại các kiến thức đã học, trao
đổi, thảo luận với nhau đưa ra cách kiến giải thống
nhất rồi trình bầy ra giấy.
- Tiếp đó, GV gọi đại diện các nhóm trình bày
phần thống kê của mình. Nhóm khác có thể bổ sung
đóng góp ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung phần trả lời của mỗi
nhóm. Cuối cùng, GV đưa ra ý kiến phản hồi bằng
cách treo lên bảng bảng thống kê về những sự kiện
chính của lịch sử thế giới hiện đại 1917-1945 mà
giáo viên đã chuẩn bị từ trước.
- Hs tham khảo bảng thống kê của giáo viên, có
thể đóng góp thêm ý kiến và dựa vào đó làm cơ sở
học tập phần sau (tức phần II: những nội dung chính
của lịch sử thế giới hiện đại).
Niê
n đại
Sự kiện Diễn biến
chính
Kết quả, ý
nghĩa
2-1917
I. Nước Nga (Liên Xô)
Cách mạng dân chủ tư sản
- Tổng bãi công
chính trị ở
Petơrograt.
- Khởi nghĩa vũ
trang
- Nga Hoàng bị
lật đổ
- Lật đổ chế độ
Nga Hoàng
- Hai chính
quyền song song
tồn tại
- Cách mạnh
dân chủ tư sản
kiểu mới
11-
1917
Cách mạng XHCN - Chiếm các vị
trí then chốt ở
thủ đô.
- Chiếm cung
- Thành lập
chính quyền Xô
Viết do Lênin
đứng đầu.
điện Mùa Đông
- Toàn bộc
chính phủ lâm
thời tư sản bị
bắt (trừ thủ
tướng Kerenxki)
- Đưa giai cấp
công nhân và
nhân dân lao
động Nga lên
làm chủ đất
nước.
- Là tấm gương
cổ vũ phong
trào CMTG đi
theo con đường
CMVS.
191
8-1920
Chống thù trong giặc ngoài - Quân đội
14 nước đế quốc
câu kết với bọn
phản động trong
nước mở cuộc
tấn công vũ
trang vào nước
Nga Xô Viết.
- Thực hiện
chính sách cộng
sản thời chiến.
- đẩy lùi
cuộc tấn công
của kẻ thù.
- Nhà nước
Xô viết được
bảo vệ và giữ
vững.
192
1-1925
Chính sách kinh tế mới và công cuộc
khôi phục kinh tế
- Trong
nông nghiệp
thay thế chế độ
trưng thu lương
thực thừa bằng
thu thuế lương
thực.
- Trong công
nghiệp, tập
trung khôi phục
công nghiệp
nặng.
- Trong
thương nghiệp:
Tự do buôn bán,
- Hoàn thành
công cuộc khôi
phục kinh tế.
- Phục vụ
cho công cuộc
xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở
một số nước
hiện nay.
phát hành đồng
Rup mới.
12-
1922
Liên bang CHXHCN Xô Viết thành
lập (Liên Xô).
- Gồm 4
nước Cộng hoà
Xô viết đầu tiên
là Nga, Ucraina,
Blorutxia và
ngoại Cápcadơ.
- Tăng
cường sức mạnh
về mọi mặt để
xây dựng thành
công CNXH.
192
5-1941
Liên Xô xây dựng CNXH - Thực hiện
kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất
(1928-1932)
- Kế hoạch 5
năm lần thứ hai
(1933-1937)
- Kế hoạch 5
năm lần thứ 3
(từ năm 1937)
bị gián đoạn do
phát xít Đức tấn
công 6-1941.
- Đưa Liên
Xô từ một nước
nông nghiệp lạc
hậu thành 1
cường quốc
công nghiệp
XHCN, có nền
văn hoá, khoa
học kỹ thuật tiên
tiến và vị thế
quan trọng trên
trường quốc tế.
194
1-1945
Chiến tranh vệ quốc vĩ đại - Giải phóng
lãnh thổ Liên
Xô.
- Giải phóng
các nước trung
và Đông âu.
- Tiêu diệt
phát xít Đức ở
Beclin, tấn công
đạo quân Quan
Đông của Nhật
ở Mãn châu.
- Là lực
lượng trụ cột
góp phần quyết
định trong việc
tiêu diệt chủ
nghĩa phát xít.
- bảo vệ
vững chắc tổ
quốc XHCN,
tiếp tục xây
dựng CNXH.
191
9-1922
II. Các nước TBCN
- Hội nghị Véc xai (1919-1920) và HN
- Oasinhton (1921-1922)
- Ký kết các
hoà ước và các
hiệp ước phân
- Một trật tự
thế giới mới
được thiết lập
chia quyền lợi.
- Các nước
tư bản thắng
trận giành nhiều
lợi lộc.
- Các nước
bại trận chịu
nhiều điều
khoản nặng nề.
(trật tự Vecxai-
Oasinhtơn).
- Mâu thuẫn
giữa các đế
quốc tiếp tục
căng thẳng.
191
8-1923
Khủng hoảng kinh tế - Chính trị - Nền KT bị
chiến tranh tàn
phá, gặp rất
nhiều khó khăn.
- Chính trị -
Xã hội bất ổn
định, cao trào
cách mạng dâng
cao suốt những
năm 1918-1923
- đẩy hệ
thống TBCN
vào tình trạng
không ổn định.
- Tạo điều
kiện cho phong
trào CMTG phát
triển mạnh, làm
ra đời các ĐCS
tổ chức QTCS
(1919).
192
4-1929
ổn định và phát triển kinh tế - Các ngành
công nghiệp
phát triển nhanh
chóng.
- Là thời kỳ
phồn vinh của
kinh tế Mỹ.
- KT phát
triển không
đồng bộ và
thiếu kế hoạch,
thiếu điều tiết.
- Tạo nên
giai đoạn ổn
định tạm thời
của CNTB.
- nảy sinh
mầm mống dẫn
tới khủng hoảng
kinh tế.
192
9-1933
Đại khủng hoảng kinh tế - Nổ ra đầu
tiên ở Mỹ, rồi
lan khắp thế
giới tư bản.
- Tàn phá
nặng nề nền
kinh tế, chính trị
xã hội rối loạn,
- Kéo dài
gần 4 năm
(1929-1933)
trầm trọng nhất
là năm 1932.
phong trào CM
bùng nổ.
- Các nước
TB tìm lối thoát
bằng những con
đường khác
nhau: Cải cách
(Mỹ, Anh,
Pháp), thiết lập
chế độ độc tài
phát xít (Đức,
Italia, Nhật Bản)
193
3
Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở
Đức
- 30/1/1933
Hít le lên làm
Thủ tướng
Chính phủ, thiết
lập chế độ độc
tài phát xít ở
Đức.
- Thi hành
chính sách
chính trị, kinh
tế, đối ngoại
phản động nhằm
phát động chiến
tranh phân chia
lại thế giới.
- Mở ra thời
kỳ đen tối trong
lịch sử nước
Đức.
- Báo hiệu
nguy cơ chiến
tranh thế giới.
193
3-1935
Chính sách mới (New deal) của tổng
thống Mỹ Ru-dơ-ven)
- Thực hiện
một hệ thống
các chính sách,
biện pháp của
nhà nước trên
các lĩnh vực KT
tài chính và
chính trị xã hội.`
- Cứu nguy
chủ nghĩa tư bản
Mỹ khỏi cơn
nguy kịch.
- Làm cho
nước Mỹ duy trì
được chế độ dân
chủ tư sản
,không đi theo
con đường chủ
nghĩa phát xít.
Nửa
cuối
những
năm
1930
Hình thành 2 khối đế quốc đối địch
nhau
- 1936-1937,
khối phát xít
Đức, Italia,
Nhật bản (còn
gọi là trục tam
giác Béclin -
Roma - Tôkiô)
được hình
thành.
- Khối thứ
hai thành lập
muộn hơn gồm
Mỹ, Anh, Pháp.
- Quan hệ
quốc tế căng
thẳng, dẫn tới
bùng nổ cuộc
chiến tranh thế
giới lần thứ hai.
- Thúc đẩy
phong trào mặt
trận nhân dân
chống phát xít
và chiến tranh.
193
9-1945
Chiến tranh thế giới thứ hai - ban đầu là
cuộc chiến tranh
giữa 2 khối đế
quốc Đức -
Italia - Nhật bản
và Mỹ - Anh-
Pháp.
- Sau khi
Liên Xô tham
chiến ,Mỹ, Anh
và nhiều nước
khác đứng về
phía Liên Xô
chống phát xít.
Chiến tranh TG
II trở thành cuộc
chiến tranh
chống phát xít
- Chủ nghĩa
phát xít Đức -
Italia, Nhật bản
bị tiêu diệt.
Thắng lợi thuộc
về các nước
đồng minh
chống phát xít.
- Mở ra thời
kỳ phát triển
mới của hệ
thống TBCN.
191
8-1923
III. Các nước châu á
Cao trào cách mạng giải phóng dân
tộc.
- 04/5/1919,
phong trào Ngũ
Tứ ở Trung
quốc
- 1921 cách
- Cổ vũ tinh
thần đấu tranh
của nhân dân
Châu á.
- Chuẩn bị
mạng Mông cổ
thắng lợi.
- 1918-1922,
nhân dân ấn độ
tăng cường đấu
tranh chống
thực dân Anh.
- Phong trào
ở Thổ Nhỹ Kỳ,
Apganitxtan,
Triều tiên
cho bước phát
triển ở giai đoạn
sau.
192
4-1929
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp diễn
mạnh mẽ ở Châu á
- ở Trung
quốc, 1924-
1927 diễn ra nội
chiến CM lần
thứ nhất.
- ấn độ:
phong trào công
nhân 1924-
1927. Đảng
Quốc đại tăng
cường hoạt
động.
- Inđonexia:
Đảng cộng sản
tích cực lãnh
đạo quần chúng
đấu tranh
- Giáng đòn
mạnh mẽ vào
các thế lực
thống trị.
192
9-1939
Phong trào giải phóng dân tộc và
phong trào mặt trận nhân dân chống phát
xít.
- Trung
Quốc: Đấu tranh
chống nền thống
trị phản động
Tưởng Giới
thạch và kháng
chiến chống
phát xít Nhật
xâm lược.
- Tạo nên làn
sóng CM sôi nổi
ở các nước châu
á.
- Tấn công
mạnh mẽ vào
các thế lực đế
quốc, thực dân,
phát xít.
- ấn độ:
Phong trào đấu
tranh chống
thực dân Anh
1929-1932.
ĐCS ấn độ
thành lập (tháng
11/1939).
- Việt Nam:
ĐCSVN ra đời
(1930) lãnh đạo
cao trào CM
1930-1931,
cuộc vận động
dân chủ 1936-
1939.
- Inđonexia:
Thành lập mặt
trận thống nhất
chống phát xít
năm 1929
193
9-1945
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
trong chiến tranh thế giới thứ II
- Trung
Quốc: Cuộc
chiến tranh
chống Nhật 8
năm 1937-1945
kết thúc thắng
lợi.
- Triều Tiên:
Kháng chiến
làm suy yếu lực
lượng phát xít
Nhật chiếm
đóng.
- Đông Nam
á: Đấu tranh
mạnh mẽ chống
phát xít Nhật.
- Góp phần
quan trọng vào
cuộc đấu tranh
tiêu diệt chủ
nghĩa phát xít
trong chiến
tranh thế giới
thứ II
- Giành lại
độc lập tự chủ
cho nhiều quốc
gia Châu á.
Sau khi Nhật
đầu hàng CM
nhiều nước
giành thắng lợi:
Việt Nam
(8/1945), Lào
(8/1945),
CamPuchia
(10/1945).
- Indonexia
8/1945.
* Hoạt động 1: Cả lớp
- GV hỏi: LSTGHĐ 1917 -
1945 có những nội dung chính
nào?
- HS theo dõi SGK và trả lời
câu hỏi: LSTGHĐ 1917 - 1945
có 5 nội dung chính:
1. Trong thời kỳ này đã diễn
ra những chuyển biến quan
trọng trong sản xuất vật chất
của nhân loại.
2. Chủ nghĩa xã hội được xác
lập ở mộtnước đầu tiên trên thế
giớim nằm giữa vòng vây của
CNTB.
3. Phong trào cách mạng thế
giới bước sang một thời kỳ phát
triển mời từ sau thắng lợi của cách
mạng tháng mười Nga và sự kết
Nhữn
g nội
dung
chính
của
lịch
sử
thế
giới
hiện
đại
(1917
-
1945
thúc cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất.
4. CNTB không còn là hệ
thống duy nhất trên thế giới và trải
qua những bước phát triển thăng
trầm đầy biến động.
5. Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945) là cuộc chiến tranh
lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá
nặng nề nhất trong lịch sử nhân
loại.
- Để giúp HS nắm chắc và sâu
hơn về những nội dung chính nêu
trên, GV yêu cầu HS làm việc theo
nhóm. GV chia lớp thành 5 nhóm
với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Tại sao trong thời
kỳ này có thể diễn ra những biến
chuyển quan trọng trong sản xuất
vật chất của nhân loại? Sự biến
chuyển đó diễn ra như thế nào, có
vai trò và ý nghĩa gì đối với lịch sử
thế giới.
+ Nhóm 2: Để thiết lập nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới, nhân dân Liên Xô đã
phải trải qua những chặng đường
cách mạng như thế nào? Đạt
được thành tựu to lớn gì? Tại sao
có được những thành tựu và thắng
lợi ấy?
+ Nhóm 3: Tại sao nói cáhc
mạng tháng Mười, cách mạng thế
giới có bước chuyển biến mới về
nội dung, đường lối và phương
hướng phát triển? Từ 1917 - 1945,
CMTG trải qua các giai đoạn phát
- Những tiến bộ về khoa
học kỹ thuật thời kỳ này đã
thúc đẩy kinh tế thế giới
phát triển với một tốc độ
cao, tạo nên những biến
chuyển quan trọng trong
sản xuất vật chất của nhân
loại. Trên cơ sở đó làm
thay đổi đời sống chính trị
- xã hội - văn hoá của các
quốc gia, dân tộc và toàn
thế giới.
triển như thế nào? ý nghĩa của
quá trình phát triển đó?
+ Nhóm 4: Vì sao CNTB lúc
này không còn là hệ thống duy
nhất trên toàn thế giới? Từ 1917 -
1945, các nước TBCN đã trải qua
các biến động thăng trầm như thế
nào? Đưa tới kết quả gì?
+ Nhóm 5: Tính chất của
CTTG II thay đổi như thế nào kể
từ khi Liên Xô tham chiến? Liên
Xô, các Đồng Minh Mỹ, Anh, nhân
dân các dân tộc có vai trò như thế
nào trong việc tiêu diệt CN phát
xít, kết thúc CTTG II? Hậu quả và
ý nghĩa của việc kết thúc CTTG
II?
- Trên cơ sở bảng thống kê và
các kiếnthức đã học, các nhóm
thảo luận, chuẩn bị nhanh phần câu
hỏi của mình.
- GV gọi đại diện các nhóm
trình bày. Nhóm khác có thể bổ
sung, góp ý. Cuối cùng, GV nhận
xét, phân tích và chốt ý:
+ Nhóm 1: Bước vào thế kỷ
XX, trên đà tiến của cuộc cách
mạng công nghiệp, nhân loại tiếp
tục đạt được những thành tựu rực
rỡ về khoa học -kỹ thuật trên nhiều
lĩnh vực như vật lý, hoá học, sinh
học, các khoa học về trái đất (Hải
Dương học, khí tượng học ),
nhiều phát minh khoa học cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã được
đưa vào sử dụng như điện tín, điện
thoại, ra đa,hàng không, điện ảnh
với phim có tiếng nói và nói phim
- Mặc dù nằm trong vòng
vây của CNTB và bị các
nước đế quốc tấn công
quân sự nhằm tiêu diệt
(trong những năm 1918 -
1920 và 1941-1945), nhà
nước CNXH Liên Xô vẫn
đứng vững và không
ngừng lớn mạnh về mọi
mặt, phát huy ảnh hưởng
ngày càng sâu rộng đối với
cục diện toàn thế giới.
màu Bên cạnh đó, thắng lợi của
cách mạng tháng Mười đã mở
đường cho việc xây dựng một nền
văn hoá mới trên cơ sở tư tưởng
của chủ nghĩa Mác - Lênin và kế
thừa những tinh hoa của di sản văn
hoá nhân loại, đó là nền văn hoá
Xô Viết với nhiều thành tựu to lớn.
Những tiến bộ về khoa học - kỹ
thuật và văn hoá đó đã thúc đẩy
nền kinh tế thế giới phát triển với
một tốc độ cao, tạo ra một khối
lượng của cải vật chất ngày càng
lớn và tiến bộ. Sự tăng trưởng của
kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời
sống chính trị - xã hội - văn hoá
của các quốc gia, dân tộc và toàn
thế giới.
+ Nhóm 2: Để thiết lập được
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu
tiên trên thế giới, nhân dânLiên Xô
đã phải trải qua những chặng
đường cách mạng khó khăn, gian
khổ với không biết bao hy sinh và
tổn thất: Cuộc Cách mạng tháng
Hai lật đổ chế độ quân chủ chuyên
chế Nga hoàng; cuộc Cách mạng
xã hội chủ nghĩa tháng Mười đãnh
đổ chủ nghĩa đế quốc Nha và đưa
nước Nga lên con đường xã hội
chủ nghĩa; cuộc chiến tranh chống
nội loạn và can thiệp vũ trang của
14 nước đế quốc (1918 - 1920)
nhằm bảo vệ cách mạng; công
cuộc xây dựng chế độ mới trong
những năm 1921 - 1941 dẫn đến
bước đầu xây dựng được những
nền móng của CNXH; cuộc chiến
tranh giữ nước vĩ đại 1941-1945
- Cách mạng thế giới
(phong trào giải phóng dân
tộc, phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế).phát
triển sang giai đoạn mới
với nội dung và phương
hướng khác trước, chuẩn bị
cơ sở cho thắng lợi ở thời
kỳ sau này.
đánh bại chủ nghĩa phát xít, không
chỉ bảo vệ được tổ quốc XHCN
mà còn góp phần to lớn vào sự
nghiệp giải phóng nhân loại. Chỉ
trong một thời gian rất ngắn, từ
một nước nông nghiệp lạc hậu
Liên Xô đã vươn lên trở thành một
cường quốc công nghiệp đứng thứ
hai trên thế giới, có nền văn hoá
giáo dục và khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào hàng đầu thế giới. Trong
những điều kiện hết sức khó khăn,
nhân dân Liên Xô đã đánh bại mọi
cuộc tấn công thù địch của chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản
động luôn luôn chiếm ưu thế gấp
bội về sức mạnh kinh tế, quân sự.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới
những thành tựu và thắng lợi kỳ
diệu này, nhưng cơ bản nhất là tính
ưu việt của CNXH.
Sự tồn và phát triển của nhà
nước XHCN đầu tiên Liên bang
CHXHCN Xô Viết là nét nổi bật
có ảnh hưởng và tác động sâu sắc
tới tiến trình của lịch sử thế giới.
+ Nhóm 3: Trước cách tháng
Mười, cách mạng thế giới đang
lâm vào tình trạng khó khăn ở các
nước tư bản Âu - Mỹ, phong trào
công nhân bị bất đồng về tư tưởng
không thống nhất về đường lối
cách mạngbị chia rẽ về tổ chức; ở
các nước thuộc địa và phụ thuộc,
phong trào giải phóng dân tộc lâm
vào tình trạng khủng hoảng về giai
cấp lãnh đạo và chưa tìm ra được
con đường đưa cách mạng đi đến
thắng lợi; giữa phong trào công
- Chủ nghĩa tư bản lâm vào
một số cuộc khủng hoảng
kinh tế - chính trị và sự
xuất hiện của chủ nghĩa
phát xít dẫn tới chiến tranh
thế giới thứ hai bùng nổ.
nhân ở các nước tư bản đế quốc và
phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa, phụ thuộc hẫu
như không mối liên quan gì. cách
mạng tháng Mười, bằng lý luận và
thực tiễn thắng lợi của mình, đã
thúc đẩy và dẫn tới bước chuyển
biễn mới của cách mạng thế giới
về nội dung, đường lối và phương
hướng phát triển. ở nhiều nước,
các Đảng Cộng sản ra đời đã đảm
nhiệm sứ mạng lãnh đạo mà Cách
mạng tháng Mười đã vạch ra, đó là
con đường xã hội chủ nghĩa.
Phong trào công nhân ở các nước
tư bản đế quốc và phong trào giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa, phụ thuộc đã trở nên gắn bó,
phối hợp mật thiết với nhau trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
là chủ nghĩa đế quốc. Bước chuyển
biến này đã thúc đẩy cách mạng
thế giới không ngừng phát triển:
cao trào ách mạng 1918-1923; cao
trào cách mạng trong những năm
khủng hoảng kinh tế 1929-1933;
phong trào Mặt trận nhân dân
chống phát xít trong những năm
1936-1939; cuộc chiến tranh
chống phát xít trong những năm
1939-1945. QUá trình phát triển
này là bước tập dượt và chuẩn bị
cơ sở cho thắng lợi của cách mạng
thế giới những năm sau chiến tranh
thế giới thứ hai.
+ Nhóm 4: Cách mạng tháng
Mười đã đánh đổ chủ nghĩa tư bản
ở một khâu quan trọng của nó là đế
quốc Nga, chiếm 1/6 diện tích trái
- CTTG II là cuộc đụng
đầu và sự thử thách quyết
liệt giữa hai thế lực tiến bộ
và phản động trên phạm vi
toàn thế giới, kết thúc thời
kỳ trước và mở ra thời kỳ
mới của LSTG hiện đại.
đất. Cũng từ đó, một xã hội mới ra
đời - xã hội xã hội chủ nghĩa mà
mỗi bước phát triển của nó đều đã
tạo nên một sự tương phản đối lập
vơí hệ thống tư bản chủ nghĩa. Mặt
khác, cuộc chiến tranh thế giới thứ
nhất không chỉ gây ra những tổn
thất nặng nề về của cải, sinhmạng,
làm cho tất cả các nước thắng trận
và bại trận đều bị suy yếu (trừ
Mỹ), nhưng nghiêm trọng hơn, dẫn
đến sự phân chia thế giới theo "hệ
thống Vecxai - Oasinhtơn", làm
nảy sinh những mâu thuẫn mới hết
sức sâu sắc giữa các đế quốc, từ đó
dẫn tới chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ 1918 đến 1945, chủ nghĩa tư
bản không có những thời kỳ ổn
định về chính trị, phát triển về kinh
tế kéo dài như trước đây nữa mà
chỉ có một thời gian ngắn ngủi
trong những năm 1924 - 1929, sau
đó lâm vào đại khủng hoảng kinh
tế thế giới 1929-1933 dẫn tới chủ
nghĩa phát xít cầm quyền ở nhiều
nước (Italia, Đức, Nhật Bản, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Bungari,
Hunggari ) Kết quả, chủ nghĩa đế
quốc đã phân chia thanh hai khối
đế quốc đối lập "hệ thống Vecxai -
Oasinhtơn" bị phá vỡ. Chiến tranh
thế giới thé hai bùng nổ, kết thúc
một thời kỳ phát triển quan trọng
trong lịch sử nhân loại.
+ Nhóm 5: Ban đầu, CTTG II
là cuộc chiến tranh đế quốc xâm
lược phi nghĩa diễn ra do sự hình
địch giữa hai khối quân sự Đức -
Italia - Nhật Bản và Mỹ - Anh -
Pháp. Kể từ khi Liên Xô tham
chiến, chiến tranh mang tính chất
chính nghĩa giải phóng nhân loại
khỏi thảm hoả phát xít. Các quốc
gia có chế độ chính trị khác nhau
đã cùng phối hợp trong khối đồng
minh phống phát xít, kiên trì chiến
đấu chống trả bọn phát xít xâm
lược. Trong đó, cuộc chiến tranh
giữ nước vĩ đại của nhân dân Liên
Xô đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa
phát xít, bên cạnh vai trò trụ cột và
góp phần quyết định của các nước
đồng minh Mỹ - Anh.
CTTG thứ hai (1939-1945) là
cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt
nhất và tàn phá nặng nề nhất trong
lịch sử nhân loại (bằng tất cả các
cuộc chiến tranh trong 1000 năm
trước cộng lại). CTTG II kết thúc
đã dẫn đến những biến chuyển căn
bản về tình hình thế giới có lợi cho
sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
4.Sơ kết bài học
-Củng cố:
GV củng cố vững chắc và mở rộng khả năng tư duy cho HS bằng câu hỏi?
Hãy nêu và phân tích những nội dung chính của LSTG hiện đại? Nêu một ví
dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kỳ 1917-
1945?
-Dặn dò:
- Hoàn thành cả 3 câu hỏi và bài tập trong SGK trang 106
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra.