Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

giáo án bài lâm nghiệp và thủy sản - địa lý 5 - gv. ng thiên bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.21 KB, 6 trang )

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Bài 11: LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
i. mục tiêu
Sau bài học, HS có thể:
• Dựa vào sơ đồ, biểu đồ trình bày những nét chính về ngành lâm nghiệp và
ngành thuỷ sản:
+ Các hoạt động chính.
+ Sự phát triển.
• Thấy được sự cần thiết phải bảo vệ và trồng rừng. Không đồng tình cới
những hành vi phá hoại cây xanh, phá hoại rừng và nguồn lợi thuỷ sản.
II. Đồ dùng dạy - học
• Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
• Các sơ đồ, bảng số liệu, biểu đồ trong SGK.
• Các hình ảnh về chăm sóc và bảo vệ rừng, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
• Phiếu học tập của HS.
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy Hoạt động học
kiểm tra bài cũ - giới thiệu bài mới
- GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu trả lời
các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó
nhận xét và cho điểm HS.
- Giới thiệu bài:
+ Hỏi và yêu cầu HS trả lời nhanh:
Rừng và biển có vai trò thế nào trong
đời sống và sản xuất của nhân dân ta?
+ Nêu: Bài học Lâm nghiệp và thuỷ sản
hôm nay sẽ giúp các em hiểu thêm về
vai trò của rừng và biển trong đời sống
và sản xuất của nhân dân ta.
- 3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu
hỏi:


+ Kể một số loại cây trồng ở nước ta.
+ Vì sao nước ta có thể trở thành nước
xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới?
+ Những điều kiện nào giúp cho ngành
chăn nuôi phát triển ổn định và vững
chắc?
- Một số HS nêu trước lớp, mỗi HS chỉ
cần nêu 1 ý.
Hoạt động 1
các hoạt động của lâm nghiệp
- GV hỏi HS cả lớp: Theo em, ngành
lâm nghiệp có những hoạt động gì?
- HS trả lời theo suy nghĩ của bản thân.
Ví dụ:
• Trồng rừng.
• Ươm cây.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
- GV treo sơ đồ các hoạt động chính của
lâm nghiệp và yêu cầu HS dựa vào sơ đồ
để nêu các hoạt động chính của lâm
nghiệp.
- GV yêu cầu HS kể các việc của trồng
và bảo vệ rừng.
- Hỏi: Việc khai thác gỗ và các lâm sản
khác phải chú ý điều gì?
• Khai thác gỗ.
- HS nêu: lâm nghiệp có hai hoạt động
chính, đó là trồng và bảo vệ rừng; khai
thác gỗ và lâm sản khác.
- HS nối tiếp nhau nêu: Các việc của

hoạt động trồng và bảo vệ rừng là: Ươm
cây giống, chăm sóc cây rừng, ngăn
chặn các hoạt động phá hoại rừng,
- Việc khai thác gỗ và các lâm sản khác
phải hợp lí, tiết kiệm không khai thác
bừa bãi, phá hoại rừng.
- GV nêu kết luận: Lâm nghiệp có hai hoạt động chính là trồng và bảo vệ rừng;
khai thác gỗ và các lâm sản khác.
Hoạt động 2
sự thay đổi về diện tích của rừng nước ta
- GV treo bảng số liệu về diện tích rừng
của nước ta và hỏi HS:
Bảng số liệu thống kê về điều gì? Dựa
vào bảng có thể nhận xét về vấn đề gì?
- GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau cùng
phân tích bảng số liệu, thảo luận và trả
lời các câu hỏi sau:
+ Bảng thống kê diện tích rừng nước ta
vào những năm nào?
+ Nêu diện tích rừng của năm đó?
+ Từ năm 1980 đến năm 1995, diện tích
rừng nước ta tăng hay giảm bao nhiêu
triệu ha? Theo em nguyên nhân nào dẫn
đến tình trạng đó?
+ Từ năm 1995 đến năm 2005, diện tích
rừng của nước ta thay đổi như thế nào?
Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi
đó?
- HS đọc bảng số liệu và nêu: Bảng
thống kê diện tích rừng của nước ta qua

các năm. Dựa vào đây có thể nhận xét
về sự thay đổi của diện tích rừng qua các
năm.
- HS làm việc theo cặp, dựa vào các câu
hỏi của GV để phân tích bảng số liệu và
rút ra sự thay đổi diện tích của rừng
nước ta trong vòng 25 năm, từ năm 1980
đến năm 2004.
+ Bảng thống kê diện tích rừng vào các
năm 1980, 1995, 2004.
• Năm 1980: 10,6 triệu ha.
• Năm 1995: 9,3 triệu ha.
• Năm 2004: 12,2 triệu ha.
+ Từ năm 1980 đến năm 1995, diện tích
rừng nước ta mất đi 1,3 triệu ha. Nguyên
nhân chính là do hoạt động khai thác
rừng bừa bãi, việc trồng rừng, bảo vệ
rừng lại chưa được chú ý đúng mức.
+ Từ năm 195 đến năm 2004, diện tích
rừng nước ta tăng thêm được 2,9 triệu
ha. Trong 10 năm này diện tích rừng
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
- Gọi HS trình bày ý kiến trước lớp.
- GV chỉnh sửa câu trả lời cho HS (nếu
cần).
- GV hỏi thêm:
+ Các hoạt động trồng rừng, khai thác
rừng diễn ra chủ yếu ở vùng nào?
+ Điều này gây khó khăn gì cho công
tác bảo vệ và trồng rừng?

tăng lên đáng kể là do công tác trồng
rừng, bảo vệ rừng được Nhà nước và
nhân dân và nhân dân thực hiện tốt.
- Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi, HS cả lớp
theo dõi, nhận xét và bổ sung ý kiến.
- Các hoạt động trồng rừng, khai thác
rừng diễn ra chủ yếu ở vùng núi, một
phần ven biển.
+ Vùng núi là vùng dân cư thưa thớt vì
vậy:
• Hoạt động khai thác rừng bừa bãi,
trộm gỗ và lâm sản cũng khó phát
hiện.
• Hoạt động trồng rừng, bảo vệ rừng
thiếu nhân công lao động.
- GV kết luận: Trước kia nước ta có diện tích rừng rất lớn. Trong khoảng thời gian
từ 1980 đến 1985, hơn 1 triệu ha rừng đã bị biến thành đất trồng, đồi trọc do bị
khai thác bừa bãi. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong trồng rừng và bảo vệ
rừng nhưng trong những năm gần đây. Nhà nước đã thi hành nhiều biện pháp để
thúc đẩy diện tích rừng trồng, chống việc khai thác rừng bừa bãi. Kết quả là từ
năm 1995 đến năm 2004, diện tích rừng của nước ta đã tăng được 2,9 triệu ha.
Hoạt động 3
ngành khai thác thuỷ sản
- GV treo biểu đồ thuỷ sản và nêu câu
hỏi giúp HS nắm được các yếu tố của
biểu đồ:
+ Biểu đồ biểu diễn điều gì?
+ Trục ngang của biểu đồ thể hiện điều
gì?
+ Trục dọc của biểu đồ thể hiện điều gì?

Tính theo đơn vị nào?
+ Các cột màu đỏ trên biểu đồ thể hiện
điều gì?
+ Các cột màu xanh trên biểu đồ thể
hiện điều gì?
Lưu ý: Nếu HS có trình độ khá, nắm
- HS đọc tên biểu đồ và nêu:
+ Biểu đồ biểu diễn sản lượng thuỷ sản
của nước ta qua các năm.
+ Trục ngang thể hiện thời gian, tính
theo năm.
+ Trục dọc của biều đồ thể hiện sản
lượng thuỷ sản, tính theo đơn vị là nghìn
tấn.
+ Các cột màu đỏ thể hiện sản lượng
thuỷ sản khai thác được.
+ Các cột màu xanh thể hiện sản lượng
thuỷ sản nuôi trồng được.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
vững cách xem lược đồ thì GV không
cần tiến hành bước hướng dẫn kể trên.
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ, yêu
cầu HS thảo luận để hoàn thành phiếu
học tập (GV có thể in phiếu cho từng
nhóm hoặc viết sẵn phiếu lên bảng cho
HS đọc, khi làm HS chỉ cần ghi đáp án
- Mỗi nhóm 4 HS cùng xem, phân tích
lược đồ và làm các bài tập.
Phiếu Học tập
Bài: Lâm nghiệp và thuỷ sản

Nhóm:
Hãy cùng đọc SGK, xem Biểu đồ sản lượng thuỷ sản và thảo luận đển hoàn
thành các bài tập sau:
Bài 1. Kể tên một số hải sản của nước ta. Kể tên một loại hải sản đang được nhân dân nuôi,
trồng.
Bài 2. Đánh dấu x vào trước câu trả lời đúng nhất.
1) Ngành thuỷ sản nước ta có các hoạt động.
a) Đánh bắt thuỷ sản.
b) Nuôi trồng thuỷ sản.
c) Cả hoạt động đánh bắt và hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
2) Sản lượng thuỷ sản hàng năm là:
a) Sản lượng thuỷ sản đánh bắt được.
b) Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng được.
c) Tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt được và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng được.
3) Tổng sản lượng thuỷ sản của nước ta năm 2003 là:
a) 1856 nghìn tấn b) 1003 nghìn tấn c) 2859 nghìn tấn.
4) Sản lượng thuỷ sản của nước ta đang ngày càng:
a) Tăng b) Giảm c) Không thay đổi
5) So với sản lượng thuỷ sản nuôi trồng được thì sản lượng thuỷ sản đánh bắt được luôn:
a) ít hơn b) Bằng nhau c) Nhiều hơn
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Đáp án:
Bài 1: Các loại thuỷ sản đang được nuôi nhiều: các loại cá nước ngọt như cá ba
sa, cá tra, cá trôi, cá trắm, cá mè, ; các loại cá nước lợ và nước mặn: cá song, cá
tai tượng, cá chình, ; các loại tôm như tôm sú, tôm hùm, trai, ốc;
Bài 2: 1 - c; 2 - c; 3 - c; 4 - a; 5 - c; 6 - a
Bài 3: Điền các ý a, b, e, g vào 1, 2, 3, 4 (không cần đúng thứ tự).
Điền c vào ô 5; điền d vào ô 6.
- GV cho HS trình bày ý kiến trước lớp. - Mỗi nhóm HS cử đại diện trả lời 1 câu
hỏi, HS cả lớp theo dõi, nhận xét và bổ

sung ý kiến.
Bài 3: Chọn các ý cho sẵn dưới đây điền vào ô trống thích hợp trong sơ đồ thể hiện mối quan
hệ giữa các điều kiện phát triển của ngành thuỷ sản.
a) Người dân có nhiều kinh nghiệm trong đánh bắt cá và nuôi trồng thuỷ sản.
b) Nhu cầu về hải sản tăng.
c) Sản lượng thuỷ sản tăng.
d) Ngành thuỷ sản ngày càng phát triển.
e) Vùng biển rộng.
g) Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
(1)
(2)
.
(3)
(4)
(5)


(6)


GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
- GV chỉnh sửa câu trả lời cho HS (nếu
cần).
- GV yêu cầu HS dựa vào nội dung
phiếu bài tập trình bày đặc điểm của
ngành thuỷ sản nước ta.
- GV kết luận: Ngành thuỷ sản nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển. Nhất là ở
các tỉnh ven biển, các tỉnh nhiều ao hồ, hầu hết các tỉnh ở đồng bằng Nam bộ đều
có ngành thuỷ sản phát triển mạnh như Kiên Giang, An giang, Cà Mau, Vũng
Tàu, ngoài ra ở miền Trung có các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, phía Bắc có

Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định.
củng cố, dặn dò
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Cần phải làm gì để bảo vệ các loài thuỷ hải sản?
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc bài và chuẩn bị bài sau.

×