Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) vào tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 87 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO
TỈNH QUẢNG NINH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: TS. Bùi Thúy Vân
: Nguyễn Thị Hải Anh
: 5093106215
:9
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI – NĂM 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO
TỈNH QUẢNG NINH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: TS. Bùi Thúy Vân
: Nguyễn Thị Hải Anh
: 5093106215
:9
: Kinh tế quốc tế
: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI – NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân em thực hiện
và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các thơng tin sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nội dung của khóa luận.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Anh
Nguyễn Thị Hải Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
tỉnh Quảng Ninh” là nội dung mà em chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp
sau 4 năm học theo chuyên ngành Kinh tế Quốc tế tại trường Học viện Chính sách và
Phát triển. Trong q trình làm luận văn tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự
động viên, giúp đỡ và ủng hộ từ phía gia đình, thầy cô và bạn bè.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn bộ Quý thầy cô
trong khoa Kinh Tế Quốc Tế đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt những năm học qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.
Bùi Thúy Vân, cảm ơn cơ đã ln tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt q
trình nghiên cứu Nhờ cơ tận tình hướng dẫn, định hướng và cho lời khuyên về chọn
nghề, chọn việc cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ mà em có thể hồn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Ninh, các anh chị ở Phòng Tổng hợp – Quy hoạch và tập thể các anh chị nhân
viên trong Sở đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cung cấp đầy đủ tài liệu
cho quá trình nghiên cứu của em.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln quan tâm, động
viên, giúp em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
u cầu về kiến thức là vô hạn, mặc dù đã rất cố gắng song do khả năng còn
hạn chế nên nội dung của khóa luận chắc chắn cịn nhiều thiếu sót và khuyết điểm,
em rất mong được các thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến quý báu để em hồn
thiện bản thân mình tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... x
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI .......................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................... 4
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................................... 5
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi.............................................. 6
1.1.4. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................................. 10
1.1.4.1. Đối với quốc gia đầu tư .......................................................................10
1.1.4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư .......................................................11
1.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................... 13
1.2.1. Khái niệm thu hút FDI ........................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm của thu hút FDI ...................................................................... 13
1.2.3. Vai trò của thu hút FDI .......................................................................... 14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ............. 14
1.3.1. Nhóm các nhân tố kinh tế ....................................................................... 14
1.3.2. Nhóm các nhân tố thuộc mơi trường kinh doanh ................................. 15
1.3.3. Nhóm các nhân tố thuộc cơ sở hạ tầng .................................................. 17
1.4. Các chỉ số ảnh hưởng đến thu hút FDI của địa phương ............................. 18
1.4.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ........................................... 18
1.4.2. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) ........................................... 19
1.4.3. Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp tỉnh (PAPI) ......... 20
1.5. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và bài học kinh
nghiệm đối với tỉnh Quảng Ninh ........................................................................... 21
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam ........................................................ 21
1.5.2. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng............................................... 23

iv


1.5.3. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 25
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2021 ......................... 26
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 26
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 26
2.1.2. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ................ 28
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Quảng Ninh .............................................................................................................. 29
2.2.1. Nhóm các nhân tố kinh tế ....................................................................... 29
2.2.2. Nhóm các nhân tố thuộc mơi trường kinh doanh ................................. 30
2.2.3. Nhóm các nhân tố thuộc cơ sở hạ tầng .................................................. 31
2.3. Các chỉ số ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Quảng Ninh ................... 32
2.3.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ........................................... 32
2.3.2. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) ........................................... 33

2.3.3. Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp tỉnh (PAPI) ......... 34
2.4. Kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2017 – 2021 ..................................................................................................... 35
2.4.1. Theo dự án đầu tư ................................................................................... 35
2.4.2. Theo lĩnh vực đầu tư ............................................................................... 36
2.4.3. Theo đối tác đầu tư .................................................................................. 37
2.4.4. Theo địa bàn đầu tư ................................................................................ 38
2.4.5. Theo hình thức đầu tư ............................................................................ 40
2.5. Đánh giá về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017 – 2021 ..................................................................................... 41
2.5.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 41
2.5.2. Những hạn chế của hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................. 45
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................. 47
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2022 –
2030 ........................................................................................................................... 49

v


3.1. Quan điểm và định hướng thu hút FDI vào tỉnh Quảng Ninh giai đoạn .. 49
2022 – 2030 ............................................................................................................... 49
3.1.1. Quan điểm phát triển .............................................................................. 49
3.1.2. Định hướng thu hút FDI ........................................................................ 50
3.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2022-2030 ........................................................................................................ 51
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế pháp luật, thủ tục hành chính ................................. 51
3.2.2. Các giải pháp về tăng cường xúc tiến đầu tư ........................................ 53
3.2.3. Nâng cao và phát triển cơ sở hạ tầng ..................................................... 55

3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng
cường kết hợp hiệu quả công tác xúc tiến và quản lý đầu tư ............................ 56
3.2.5. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................. 57
3.2.6. Nâng cao năng lực dự báo, đón đầu xu hướng theo tình hình kinh tế xã hội trong nước và quốc tế ............................................................................... 58
3.2.7. Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan chính quyền nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới ......... 59
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Nhà nước ................................................ 59
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................... 60
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 62
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 64

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

1

APEC

2

ASEAN


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

ASEM

Hội nghị thượng đỉnh hợp tác Á - Âu

4

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

5

BOT

Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

6

BOO

Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh

7

BLT


Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao

8

BT

9

BTO

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh

10

BTL

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ

11

CNH - HĐH

12

CCHC

Cải cách hành chính

13


ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

14

EU

Liên minh Châu Âu

15

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

16

GRDP

17

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

18

KCN


Khu cơng nghiệp

19

KKT

Khu kinh tế

20

KT - XH

Kinh tế - xã hội

21

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

22

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

23

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

24

NSNN

Ngân sách nhà nước

25

NGO

Tổ chức phi chính phủ

Diễn Đàn Hợp Tác Kinh Tế Châu Á - Thái Bình
Dương

Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Tổng sản phẩm trên địa bàn

vii


26

OCOP


Chương trình Mỗi xã một sản phẩm

27

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

28

PAPI

30

PAR INDEX

31

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

32

PPP

Đối tác công tư

33


QLNN

Quản lý nhà nước

34

SIPAS

Chỉ số hài lịng về sự phục vụ hành chính

35

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

36

TNCs

Cơng ty xun quốc gia

37

TP

38

UBND


39

UNESCO

40

UNDB

Chương trình phát triển liên hợp quốc

41

VCCI

Liên Đồn Thương Mại Và Cơng Nghiệp Việt Nam

Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng cấp
tỉnh ở Việt Nam
Chỉ số cải cách hành chính

Thành phố
Ủy ban nhân dân
Tổ Chức Giáo Dục, Khoa Học Và Văn Hóa Liên
Hợp Quốc

viii


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

STT
1

Tên bảng, hình
Bảng 2.1: Xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017
– 2021

Trang
32

2

Bảng 2.2. Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2017 – 2021

33

3

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh

26

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

1

Biểu đồ 2.1. Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017 – 2021

Trang
34

2

Biểu đồ 2.2. Hiệu quả Quản trị và Hành chính cơng tỉnh Quảng Ninh
năm 2020

35

3

Biểu đồ 2.3. Số vốn đầu tư và dự án FDI tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017 – 2021

36

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn FDI theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2017 –
4

5

37

2021

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn của các nước đăng ký đầu tư vào tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017 – 2021

38

Biểu đồ 2.6. Vốn đầu tư FDI vào tỉnh Quảng Ninh theo địa bàn giai
6

đoạn 2017 – 2021

39

7

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư FDI vào các KCN, KKT giai đoạn 2017
– 2021

40

8

Biểu đồ 2.8. Cơ cấu hình thức đầu tư FDI theo nguồn vốn giai đoạn
2017 – 2021

40

9

Biểu đồ 2.9. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017 – 2021


42

10

Biểu đồ 2.10. Kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017 – 2021

43

Biểu đồ 2.11. Thu ngân sách nhà nước từ khu vực FDI giai đoạn
11

2017 – 2021

44

12

Biểu đồ 2.12. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động khu
vực FDI tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 – 2021

45

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hóa kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ

diễn ra mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp nước ngồi đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng
lực sản xuất mà còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học – cơng nghệ, gia tăng
kim ngạch xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển nguồn nhân
lực và tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển, có đường biên giới giáp với Trung Quốc,
thuộc vùng Đơng Bắc Việt Nam. Quảng Ninh có nhiều tiềm năng, thế mạnh về điều
kiện tự nhiên, vị trí địa lý mà khơng phải nơi nào cũng có được. Cùng với những lợi
thế về giá trị tinh thần, văn hóa, lịch sử, con người, Quảng Ninh đang hội tụ đủ những
yếu tố để phát triển nhanh, cân bằng và bền vững, thu hút mạnh mẽ đầu tư và nâng
cao năng lực cạnh tranh, từ đó đóng góp tích cực cho q trình tái cơ cấu và chuyển
đổi mơ hình tăng trưởng của cả nước. Xác định rõ lợi thế so sánh và xu hướng phát
triển hội nhập kinh tế quốc tế, nên một trong những giải pháp quan trọng để tỉnh
Quảng Ninh tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội là thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Thu hút vốn FDI là chủ trương quan trọng của Quảng Ninh, có tác dụng khai
thác nguồn lực vốn nước ngoài, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo địn bẩy khai
thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Thực tế trong 10 năm vừa qua, với chính sách thu hút ngày càng cởi mở và minh
bạch, vốn FDI đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế.
FDI đã có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu ngân sách, xóa đói giảm nghèo trên quy mơ tồn
bộ nền kinh tế cả nước nói chung cũng như trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Quảng Ninh cũng như các tỉnh khác
trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại và thực hiện biện pháp nhằm
thu hút các dự án FDI và đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song những năm gần
đây, do tình hình dịch COVID-19 kéo dài, nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn,
nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại và có biểu hiện giảm sút. Kết quả thu
hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã và đang có những biểu hiện thiếu tích cực như cơ cấu
đầu tư FDI theo ngành, theo địa bàn còn mất cân đối, chỉ tập trung chủ yếu vào những
ngành nghề, khu vực phát triển, nhiều lao động, chưa chú trọng vào các ngành cơng
nghệ ít gây hại đến mơi trường. Cùng với đó các biện pháp thu hút vốn FDI đã bộc lộ

1


nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh
Quảng Ninh.
Tình hình đó địi hỏi phải có sự nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa để đẩy mạnh thu hút vốn FDI đạt hiệu quả tốt hơn. Trên đây là các
lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào tỉnh Quảng Ninh” cho khóa luận của em.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tổng hợp một số chỉ tiêu đo lường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Nghiên cứu, tìm kiếm và đề xuất giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2017-2021, rút ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh một cách có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là tình hình thu hút FDI vào tỉnh
Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Khóa luận nghiên cứu về khơng gian là tỉnh Quảng Ninh
Về thời gian: Nghiên cứu đối tượng trong thời giai đoạn từ năm 2017 đến năm
2021; quan điểm, định hướng, giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn trong giai đoạn tới
2022-2030.
Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu về tình hình thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài của tỉnh Quảng Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp và sơ cấp. Số liệu, dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ các báo cái
chính thức của Sở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư… cùng với các thông tin được đăng tải
trên các báo, tạp chí và các trang web như báo đầu tư, cổng thông tin điện tử Quảng
Ninh… về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào tỉnh Quảng Ninh.

2


- Phương pháp thống kê: từ các số liệu có được thống kê lại các con số phù hợp
với các mục của khóa luận
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các số liệu, thông tin để được các con số
tuyệt đối, tương đối phù hợp với cấu trúc bài khóa luận.
- Phương pháp phân tích, so sánh: từ các số liệu đã tổng hợp được so sánh, phân
tích và đối chiếu tình hình thực hiện giữa các năm, các khu vực, lĩnh vực…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, biểu, sơ đồ, danh mục
tài liệu tham khảo, kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017 – 2021
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước

ngoài vào tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022 – 2030

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1.

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đầu tư trực tiếp nước ngồi được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau, nhiều quan
điểm khác nhau và nhiều sắc thái khác nhau. FDI là cụm từ viết tắt của “Foreign
Direct Investment” là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đây là hình thức đầu tư dài hạn
của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất,
kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất
kinh doanh này.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ
đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyển
quản lý tài sản đó”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp nước
ngồi phản ánh mục đích thiết lập một mối quan tâm lâu dài của một doanh nghiệp
(nhà đầu tư trực tiếp) ở một doanh nghiệp (doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp) đặt
tại một nước khác nước nhà đầu tư. Mối quan tâm lâu dài này hàm ý sự tồn tại của
một mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực
tiếp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp này. Việc
một nhà đầu tư ở một nước sở hữu trực tiếp hay gián tiếp 10% hay hơn quyền biểu
quyết của công ty đặt tại một nước khác là minh chứng cho một mối quan hệ như vậy.

Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định
FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của
chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn có quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp,
trong khi nhiều lúc lớn hơn vẫn chỉ là hình thức đầu tư gián tiếp.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), “FDI được hiểu là nguồn vốn được đầu tư trực
tiếp nhằm đạt được những lợi ích mang tính chất dài hạn trong một đơn vị kinh doanh
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư. Mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý và chi phối doanh nghiệp đó”. Hai khái
niệm về FDI của OECD và IMF có ý nghĩa gần giống nhau, đều chỉ việc thiết lập các
mối quan hệ lâu dài và tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Khái niệm
của OECD có điểm khác biệt khi chỉ ra cụ thể hơn các hình thức để nhà đầu tư tạo
ảnh hưởng đối với hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Theo Luật Đầu tư năm 2020 của Việt Nam: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là một khoản đầu tư được thực hiện bởi một công ty hoặc cá nhân ở một quốc gia vào

4


lợi ích kinh doanh ở một quốc gia khác.” Thơng thường FDI diễn ra khi một nhà đầu
tư thành lập hoạt động kinh doanh nước ngoài hoặc mua tài sản kinh doanh nước
ngồi tại một cơng ty nước ngồi, tuy nhiên FDI được phân biệt với các khoản đầu tư
danh mục đầu tư, trong đó một nhà đầu tư chỉ mua cổ phần của các cơng ty có trụ sở
nước ngồi.
Theo Giáo trình Kinh tế quốc tế - Học viện Chính sách và Phát triển, PGS.TS
Đào Văn Hùng và TS. Bùi Thúy Vân đồng chủ biên (năm 2015): “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) được hiểu là hoạt động đầu tư do các tổ chức kinh tế, cá nhân nước
ngoài tự mình hoặc kết hợp với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn bằng tiền
hoặc tài sản vào một đối tượng nhất định, dưới một hình thức đầu tư nhất định. Họ tự
mình hoặc cùng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh căn cứ vào tỷ lệ nắm giữ quyền kiểm soát

và sở hữu vốn”.
Tóm lại, dù có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm FDI nhưng ta có thể
hiểu đơn giản đây là sự dịch chuyển dòng tiền/tài sản từ nơi này sang nơi khác không
cùng vùng lãnh thổ để quản lý một doanh nghiệp với trách nhiệm tương ứng lượng
tiền/tài sản đầu tư vào. Nói cách khác, FDI là hình thức đầu tư dài hạn, các tổ chức
kinh tế hay các tác nhân nước ngồi sẽ tự mình hoặc cùng tổ chức kinh tế của mình
bỏ vốn bằng tiền/tài sản cho một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý, điều hành và
thu lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư trên cơ sở tuân theo quy định của pháp luật đầu
tư của nước sở tại.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Các hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế là đầu tư trực tiếp (FDI), đầu tư
chứng khoán, cho vay các định chế kinh tế và các ngân hàng nước ngoài (vay thương
mại) và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Trong các nguồn vốn từ bên
ngoài, nguồn vốn FDI là nguồn vốn đầu tư tư nhân do các nhà đầu tư nước ngoài chịu
trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, vay và trả nợ. Ngồi ra FDI khơng chỉ đầu tư vốn mà
cịn đầu tư cơng nghệ và trí thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Từ
những nét chính về FDI có thể rút ra đặc điểm của hình thức này như sau:
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư chủ yếu bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu
tư tự quyết định đầu tư, tự quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đầu tư theo hình thức này khơng có những
ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần về kinh tế cho nước tiếp nhận
vốn đầu tư, hơn nữa cịn đem lại tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cao.
Thứ hai, FDI thường gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế và q trình tự do
hóa thương mại giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nước tiếp nhận đầu tư

5


có chính sách về FDI trong đó thể hiện quan điểm mở cửa và quan điểm hội nhập
quốc tế đầu tư. Đi cùng với các dự án FDI là quá trình tự do lưu chuyển dịng vốn,

lưu chuyển lao động, hàng hóa trong một liên kết quốc tế, nhờ đó có thể tối ưu hóa
chi phí, đáp ứng u cầu tối đa hóa lợi nhuận của các nhà đầu tư.
Thứ ba, chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phải tuân thủ theo
các quy định do pháp luật nước sở tại đề ra. Khi thực hiện quản lý một doanh nghiệp
FDI tức là chủ đầu tư đã tham gia vào hệ thống pháp định của nước sở tại, mọi hành
vi của doanh nghiệp FDI phát sinh trên lãnh thổ của nước tiếp nhận đầu tư đều chịu
sự điều chỉnh của pháp luật tại nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ tư, các dự án có vốn FDI thường mang tính lâu dài do việc thu lại số vốn
ban đầu của một dự án FDI không dễ dàng như hình thức đầu tư gián tiếp vì các dự
án FDI gắn liền với hoạt động quản lý, phát triển một dự án, doanh nghiệp, đòi hỏi
phải đầu tư một lượng vốn lớn trong một thời gian dài. Đây là đặc điểm chính để phân
biệt giữa đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
Thứ năm, tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định đến quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
chủ đầu tư theo quyết định của Luật Đầu tư nước ngoài của từng nước. Dựa trên số
vốn góp mà các nhà đầu tư sẽ phân chia lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, bên cạnh đó sẽ chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp trên phần
vốn góp đó.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
❖ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền thống và phổ
biến nhất của FDI. Với hình thức này, doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân
hoặc tổ chức nước ngồi, được hình thành bằng tồn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức
hoặc cá nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt sản xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát theo luật
pháp của nước tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư chú trọng khai thác những lợi thế của
địa điểm đầu tư mới, nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh
nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Hình thức 100% vốn đầu tư nước ngồi có ưu điểm là nước chủ nhà không cần
bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được tiền thuê đất, thuế,
giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc lập về quyền sở hữu nên

các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh tranh, họ thường đầu tư công
nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần
nâng cao trình độ tay nghề người lao động. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước chủ

6


nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt được đối
tác đầu tư nước ngồi và khơng có lợi nhuận.
❖ Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập doanh nghiệp dựa trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc các hiệp định được
ký kết giữa các nước với nhau. Các bên tham gia liên doanh dựa trên sự đóng góp về
vốn, các quy định riêng nếu có tại hợp đồng liên doanh, các bên sẽ cùng thực hiện
quản lý kinh doanh và cùng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân của nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên
doanh được chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh có những ưu điểm là góp phần giải quyết
tình trạng thiếu vốn, nước sở tại sẽ có nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế; có cơ hội
để đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tạo cơ hội cho người lao động có việc
làm và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Đối với nhà đầu tư, hình thức
này là cơng cụ thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu
quả, tạo ra thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở tại tham gia hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm là thường dễ
xuất hiện những mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh nghiệp do các bên có sự
khác nhau về ngơn ngữ, chính trị, văn hóa, luật pháp, phong tục tập quán. Nước sở
tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán
bộ tham gia trong doanh nghiệp liên doanh còn yếu.
❖ Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà

đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân mới. Đây là hình thức đơn giản nhất, khơng địi hỏi thủ tục pháp
lý rườm rà nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát
triển bắt đầu có chính sách thu hút FDI.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, cơng
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại khơng tiếp
nhận được kinh nghiệm quản lý, công nghệ thường lạc hậu, chỉ thực hiện được đối
với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dị dầu khí; khó kiểm soát hiệu quả các
hoạt động BCC.
❖ Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư (PPP)
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp

7


dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý cơng trình hạ tầng, cung
cấp dịch vụ cơng. Hợp đồng dự án có thể bao gồm:
− Hình thức hợp đồng Xây dựng –Kinh doanh – Chuyển giao
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT) là hình thức đầu tư
được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hồn cơng trình đó
cho Nhà nước Việt Nam.
Hợp đồng BOT thường được thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngồi
hoặc bằng vốn nước ngồi và phần góp vốn của chính phủ, các tổ chức cá nhân của
Việt Nam. Trong trường hợp này các nhà đầu tư nước ngoài có tồn quyền quyết định
tổ chức xây dựng kinh doanh cơng trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư có
lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao cho bên Việt Nam mà khơng được bồi hồn bất

kì khoản tiền nào.
− Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (BTO) hình thức đầu tư được
ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng
cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình
đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư nước ngồi quyền kinh
doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
− Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT) là hình thức đầu tư được ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình
kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho
Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự
án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa
thuận trong hợp đồng BT.
− Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh
Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định.
− Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ
Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu

8


hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ
và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện đã quy định.

− Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao
Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết
cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ
trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện
quy định; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
− Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý
Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc tồn bộ cơng trình
trong một thời hạn nhất định.
− Hợp đồng hỗn hợp
Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng kết hợp giữa các loại hợp đồng trên.
❖ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn vào tổ chức kinh
tế
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
được hiểu là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục
đích lợi nhuận và không tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Với hình thức này, nhà
đầu tư thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh tế mà không
tham gia trực tiếp vào việc ra quyết định, quản trị tổ chức kinh tế và chịu rủi ro theo
tỷ lệ góp vốn trong tổ chức kinh tế. Hình thức đầu tư này cũng được hiểu là đầu tư
gián tiếp. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua các định chế
tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
❖ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Thành lập tổ chức kinh tế được xem là một trong những hình thức đầu tư được
sử dụng phổ biến và rộng rãi. Theo đó các nhà đầu tư sẽ bỏ vốn, tài sản để thành lập
nên một tổ chức kinh tế mới và tổ chức này đại diện cho nhà đầu tư tham gia vào hoạt

động đầu tư. Đây là hình thức được nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn bởi vì tính bền

9


vững và độc lập của nó, khi thành lập thành nên một doanh nghiệp thì nhà đầu tư sẽ
dễ dàng quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
❖ Hình thức cơng ty cổ phần
Là hình thức doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đơng. Đặc
trưng của nó là quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng và các cổ đơng có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
1.1.4.

Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi

1.1.4.1. Đối với quốc gia đầu tư
❖ Tác động tích cực
Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận
đầu tư. Trong khi tỷ suất lợi nhuận trong nước có xu hướng giảm xuống nhanh chóng,
cạnh tranh quá nhiều và các lợi thế quốc gia về nhân cơng, tài ngun, đất đai... khơng
cịn. Đồng thời vốn dư thừa lại đang khơng có cơ hội tái đầu tư thì việc đầu tư ra nước
ngồi sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước chủ đầu tư tận dụng được những lợi thế
và chi phí sản xuất thấp để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với
việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó nâng cao hiệu
quả đầu tư cũng như khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thứ hai, các nhà đầu tư có thể kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua
chuyển giao công nghệ. Thông qua FDI, các công ty của các nước phát triển chuyển
được một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai

đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng
chúng như là sản phẩm mới ở các nước này, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử
dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Với sự phát triển như
vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến
nào cũng cần phải ln ln có thị trường tiêu thụ cơng nghệ loại hai, như vậy mới
đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ kỹ thuật mới.
Thứ ba, thông qua FDI, các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường, tránh được
hàng rào bảo hộ mậu dịch trong hoạt động xuất khẩu, tận dụng nguồn gốc xuất xứ
của nước sở tại, giảm thiểu chi phí xuất khẩu sang nước thứ ba. Khi đầu tư FDI sản
xuất tại một nước, các sản phẩm sản xuất ra sẽ có nguồn gốc xuất xứ có lợi trong việc
xuất khẩu sang các thị trường có ưu tiên về thuế trong các hiệp định mà nước tiếp
nhận đã ký với các nước, khu vực khác.
Thứ tư, FDI khuyến khích hoạt động xuất khẩu của nước đi đầu tư. Cùng với
việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản phẩm đó về nước

10


với một số lượng lớn sẽ làm cho dòng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm dần. Sự giảm tỷ giá
hối đối này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất trong nước tăng cường
xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
❖ Tác động tiêu cực
Thứ nhất, có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư để mất bản
quyền sở hữu công nghệ, bí quyết kinh doanh trong q trình chuyển giao. Các dự án
FDI ln đi cùng những bí quyết kinh doanh, khoa học – kỹ thuật, nếu không quản
lý chặt chẽ, các nhà đầu tư khơng đạt được mục đích ban đầu mà cịn có thể bị mất
những bí quyết này vào tay đối thủ tại nước tiếp nhận FDI.
Thứ hai, chủ đầu tư của quốc gia đó có thể gặp rủi ro rất cao nếu không nắm bắt
rõ môi trường đầu tư của nước tiếp nhận nguồn vốn FDI. Khác với đầu tư tại nước

mình, chủ đầu tư nước ngoài khi mang vốn sang một nước khác sẽ phải đối mặt rất
nhiều với khó khăn như hệ thống luật pháp, điều kiện lao động, các ngành nghề kinh
doanh bị hạn chế, đặc biệt rào cản về ngôn ngữ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp FDI tại nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ ba, nguồn vốn dự trữ của nước đầu tư và cơ hội việc làm của lao động giảm.
Khi một lượng vốn FDI được đầu tư vào nước tiếp nhận, đồng nghĩa với nó là một
lượng vốn dự trữ của nước đầu tư bị hao hụt đáng kể, cơ hội việc làm của lao động
tại nước đầu tư cũng sẽ giảm đi.
1.1.4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư
❖ Tác động tích cực
Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn đầu tư góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các
nước đang phát triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác
động đến tổng câu, vừa tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu
tư là một bộ phận lớn và hay thay đổi chỉ tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu
tư có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và thu nhập trong thời gian ngắn hạn. Về mặt
cung, khi thành quả của đầu tư phát huy của tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, giá cả
sản phẩm giảm xuống. Sản lượng tương, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.
Thứ hai, FDI có những đóng góp đến tăng trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư
thông qua việc tạo thêm việc làm mới, nâng cao chất lượng và năng suất lao động,
tăng kim ngạch xuất khẩu, bổ sung thêm lượng vốn lớn vào ngân sách đầu tư của địa
phương.

11


Thứ ba, FDI góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư sẽ
góp phần giải quyết những vấn đề mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thốt khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những

lợi thế so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị. Cơ cấu ngành, cơ cấu cơng
nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng
ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tại
Việt nam, FDI cũng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi nền kinh tế và
thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính – ngân hàng, kiểm
tốn, giáo dục, khách sạn, y tế, bảo hiểm… đẩy nhanh CNH-HĐH ở một số địa
phương.
Thứ tư, cùng với FDI là q trình chuyển giao cơng nghệ. Đối với các nước
đang phát triển, trình độ cơng nghệ lạc hậu thấp kém thì FDI được coi là một phương
tiện hữu hiệu để nhập cơng nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài bằng các con đường
khác nhau. Khi triển khai dự án đầu tư vào một nước, các chủ đầu tư khơng chỉ chuyển
vào vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn vơ hình tri thức khoa học, bí quyết quản lý,
kỹ năng tiếp cận thị trường... cũng như đưa chuyên gia nước ngoài vào và đào tạo
chuyên gia người bản xứ về các lĩnh vực đó. Con đường này giúp các nước tạo lập
được nền tảng công nghệ riêng và giảm mức độ phụ thuộc vào cơng nghệ nước ngồi.
Do vậy, FDI tạo cơ hội cho nước tiếp nhận đầu tư tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện
đại cũng như kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của bên đối tác nước ngoài,
tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
❖ Tác động tiêu cực
Thứ nhất, vì các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các
nhà đầu tư nước ngoài mà nhiều khi không theo ý muốn của bên tiếp nhận đầu tư nên
việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư bị hạn chế. Nếu bên tiếp nhận vốn FDI khơng
có quy hoạch chiến lược sẽ dẫn đến FDI đi lệch hướng về địa bàn đầu tư, lĩnh vực
ngành nghề và cả quy mơ đầu tư.
Thứ hai, FDI có thể gây tác động làm giảm số lượng doanh nghiệp trong nước
do không cạnh tranh được, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của nước tiếp nhận vốn
FDI, nền kinh tế bị phụ thuộc vào kinh tế nước ngoài.
Thứ ba, nếu khơng có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học, hoạt động
FDI có thể sẽ là đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và gây
ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó, nếu FDI khơng gắn với việc

kiểm sốt cơng nghệ của đối tác nước ngồi có thể sẽ đưa vào thị trường nội địa
những công nghệ lạc hậu làm cho nước tiếp nhận đầu tư dễ trở thành bãi thải cơng
nghiệp. Cụ thể năm 2016, tập đồn Formosa (Đài Loan) đã xả thải ra biển làm chết

12


các sinh vật và gây ô nhiễm nguồn nước. Không chỉ gây hại về mơi trường, tập đồn
này cịn làm ảnh hưởng đến kinh tế cả trăm triệu USD.
Thứ tư, FDI kéo theo các vấn đề liên quan đến văn hóa, phong tục tập quán
làm cho nước tiếp nhận đầu tư có thể bị ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa dân
tộc. Khi hội nhập sâu, rộng, các nhà đầu tư nước ngồi có cơ hội tham gia vào thị
trường bản địa, cùng với đó là sự giao lưu các luồng văn hóa với nhau, ảnh hưởng
đến văn hóa truyền thống dân tộc vốn có của nước tiếp nhận.
Thứ năm, các nước tiếp nhận có thể bị thua thiệt do vấn đề chuyển nhượng
nội bộ từ các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia và các công ty siêu quốc
gia. Các nhà đầu tư nước ngồi có thể lợi dụng ưu đãi về thuế của nước sở tại, thực
hiện các biện pháp để trốn thuế, chuyển giá, trốn tránh nghĩa vụ tại nước tiếp nhận
FDI.
1.2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Khái niệm thu hút FDI
Hiện nay trên thế giới chưa có khái niệm chính thức về thu hút FDI, qua một số
bài nghiên cứu về FDI trong và ngoài nước, tác giả sử dụng khái niệm FDI được hiểu
như sau.
Thu hút FDI là những hoạt động, những chính sách của một nước hay của một
địa phương để quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, gây chú ý, tạo ấn tượng tốt đến các nhà đầu
tư nước ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư, cơng nghệ sản xuất, trình độ quản lý, khoa
học – kỹ thuật từ bên ngồi vào nước đó.
Với cách hiểu như trên, nội dung của thu hút đầu tư chính là nội dung của các
hoạt động, chính sách đó, bao gồm các hoạt động: Xây dựng các mục tiêu thu hút vốn

FDI, chính sách cải thiện mơi trường đầu tư, các hoạt động, chính sách ưu đãi đầu tư
và các hoạt động thu hút đầu tư...
1.2.2. Đặc điểm của thu hút FDI
Nguyên tắc cơ bản của thu hút FDI là “đơi bên cùng có lợi”, các bên tham gia
thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong quá trình mối quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc. Nước tiếp nhận sẽ có lượng vốn FDI đầu tư sản xuất, xây dựng cơ
sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm cho người lao động, tiếp thu
khoa học, cơng nghệ. Các nước đầu tư có thể tận dụng nguồn lao động, tài nguyên
giá rẻ, ưu đãi về thuế, tỷ suất lợi nhuận cao giúp tối ưu hóa lợi nhuận khi đầu tư
Hoạt động thu hút FDI là một hoạt động mang tính dài hạn và lâu bền, thể hiện
thiện chí cao của nước tiếp nhận đầu tư tới các nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư FDI là
thường là đầu tư dài hạn, các dự án FDI thường có yếu tố quốc gia, để thu hút lượng

13


vốn FDI lớn từ một nước, nước tiếp nhận phải thể hiện được sự thiện chí, tính lâu bền
đối với các nhà đầu tư FDI ngay từ những hoạt động thu hút FDI của mình.
Thu hút FDI là một chuỗi nhiều hoạt động có định hướng dựa trên chiến lược
và mục tiêu thu hút FDI của mỗi nước. Dựa trên các định hướng của Chính phủ nước
tiếp nhận mà có các biện pháp, hoạt động nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn đầu tư vào địa phương. Ví dụ như các chương trình xúc tiến đầu tư, chỉ ra điểm
mạnh và kế hoạch các dự án trọng điểm để kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.3. Vai trò của thu hút FDI
Thu hút FDI giúp nước tiếp nhận đầu tư giới thiệu, quảng bá được hình ảnh
nước mình với quốc tế thơng qua các cuộc triển lãm, buổi tọa đàm… hay đơn giản là
những người nước ngoài làm việc tại nước tiếp nhận FDI giới thiệu với bạn bè quốc
tế. Từ đó nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế giới về tiềm
năng phát triển trong nước, có thêm cơ hội tiếp nhận nhiều nguồn vốn FDI.
Thu hút FDI đồng nghĩa với việc thu hút được một nguồn vốn cho phát triển

kinh tế nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ q trình thu hút FDI mà nước tiếp nhận có thêm
lượng vốn lớn xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, có nhiều cơ hội lựa chọn
dự án tốt cho quy hoạch và chiến lược phát triển của nước tiếp nhận.
Hoạt động thu hút FDI kéo theo sự hồn thiện về chính sách, pháp luật, cải thiện
về mơi trường đầu tư. Để có thể thu hút FDI tốt, hệ thống luật pháp, chính sách của
nước tiếp nhận sẽ được cải thiện, tạo sự thơng thống đến các hoạt động FDI, tạo
niềm tin đến nhà đầu tư trong và ngồi nước, phù hợp với các thơng lệ, các hiệp định
quốc tế, tiến tới hồn thiện chính sách, pháp luật, môi trường đầu tư theo tiêu chuẩn
quốc tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.3.1. Nhóm các nhân tố kinh tế
❖ Nhân tố thị trường
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và vùng kinh tế. Nhiều nghiên
cứu cho thấy FDI phụ thuộc vào quy mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm
duy trì và mở rộng thị phần, các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài thường thiết lập
các nhà máy sản xuất ở các nước dựa trên chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước
này. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư thường đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng
trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi
lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm
đến những vùng đất tập trung đông dân cư và thị trường tiềm năng của họ.

14


×