Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại acb chi nhánh đông đô giai đoạn 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 76 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
ACB CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2019-2021”

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hoàng Diệu Linh
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Phương Anh

Mã sinh viên

: 5093101326

Khóa

:9

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành

: Kinh tế đầu tư



Hà Nội, năm 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận “Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
tại ACB chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2019 - 2021” bên cạnh nỗ lực của bản
thân, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô giáo trong
Khoa Kinh tế, Học viện chính sách và phát triển. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cơ Nguyễn Hồng Diệu Linh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phịng Kinh
doanh đã nhiệt tình giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu cần thiết để em có thể
hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp, em cảm thấy mình đã học tập
và trải nghiệm được nhiều điều vơ cùng hữu ích. Từ đó để em học hỏi và rút
kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này của mình
Khóa luận của em tất nhiên sẽ khơng thể tránh được những hạn chế,
thiếu xót. Em mong nhận được những nhận xét và góp ý từ quý thầy cô và các
bạn học cùng lớp giúp khóa luận hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam kết đây là đề tài của tơi. Những kết quả và số liệu trong khóa
luận tốt nghiệp được thực hiện tại ngân hang Thương mại cổ phần Á Châu –
chi nhánh Đông Đô, Thanh Xuân, Hà Nội, khơng sao chép bất kỳ nguồn nào

khác. Tơi hồn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về cam đoan này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2022

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.... 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại ............................................. 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại .................................................. 4
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ......................................... 4
1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ .................................................................... 4
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh tốn ............................................ 5
1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng ................................................ 5
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế................. 6
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nguồn cung cấp vốn cho nền kinh
tế............................................................................................................... 6

1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế ..................................................................................... 6
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trường ...................................................................................................... 6
1.1.3.4. Những vai trò cụ thể khác ......................................................... 7
1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại ......................... 7
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn .................................................... 7
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ............................................................. 8
iii


1.1.3.3. Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại ............... 8
1.2.Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 9
1.2.2. Chức năng và vai trò của huy động vốn đối với ngân hàng và
khách hàng ................................................................................................. 9
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM ..................................... 10
1.3.Khái quát hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
NHTM .......................................................................................................... 11
1.3.1. Khách hàng cá nhân của NHTM.................................................. 11
1.3.1.1. Khái niệm ................................................................................. 11
1.3.1.2. Đặc điểm ................................................................................... 11
1.3.2. Huy động vốn khách hàng cá nhân .............................................. 12
1.3.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại NHTM .................................................................................... 12
1.3.2.2. Các sản phẩm huy động vốn ................................................... 13
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ............... 14
1.4.1. Chỉ tiêu định tính ........................................................................... 14

1.4.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................ 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM CP Á CHÂU- CN ĐÔNG ĐÔ 19
2.1. Tổng quan về ACB – Chi nhánh Đông Đô ....................................... 19
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu................ 19
2.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Đông Đô ................................................. 24
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 26
2.2. Thực trạng hoạt động tiền gửi tại Chi nhánh Đông Đô .................. 30
2.2.1. Tình hình huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ACB – CN
Đông Đô.................................................................................................... 30
2.2.1.1. Về quy mô ................................................................................. 30
2.2.1.2. Về mặt cơ cấu ........................................................................... 34
iv


2.2.1.3. Về mặt chất lượng.................................................................... 39
2.2.2. Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng dịch vụ huy động vốn
KHCN của ACB chi nhánh Đông Đô ..................................................... 40
2.3. Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tại ACB- chi nhánh Đông
Đô ................................................................................................................. 44
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................... 45
2.3.2.1. Hạn chế .................................................................................... 45
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................. 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG, MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KH CÁ NHÂN TẠI ACB CHI NHÁNH ĐÔNG
ĐÔ ................................................................................................................... 49
3.1. Định hướng hoạt động huy động tiền gửi KH cá nhân của ACBCN Đông Đô ................................................................................................ 49
3.2. Giải pháp tăng cường, mở rộng hoạt động huy động tiền gửi KH cá
nhân tại ACB chi nhánh Đơng Đơ ............................................................ 50

3.2.1. Cải tiến và hồn thiện sản phẩm huy động tiền gửi KHCN ........ 50
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi KHCN.............. 51
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin của ngân
hàng .......................................................................................................... 51
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ............................... 52
3.2.5. Tuyển dụng có chọn lọc, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của hoạt động huy động vốn KHCN ....................................................... 53
3.2.6. Nâng cao chất lượng cở sở vật chất, hạ tầng phục vụ giao dịch
với khách hàng ......................................................................................... 54
3.2.7. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing ................................. 54
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 56
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ ................................................................ 56
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 56
v


3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu nói chung và CN Đơng
Đơ nói riêng .............................................................................................. 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 58
Phụ lục 1. Các sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân tại ACB –
CN Đông Đô ................................................................................................ 58
Phụ lục 2. Quy định về huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
ACB- CN Đông Đô ..................................................................................... 61
Phụ lục 3. Quy trình về huy động vốn khách hàng cá nhân tại ACB- CN
Đông Đô ....................................................................................................... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 66

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số thứ tự

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ACB

Ngân hàng thương mai cổ phần Á Châu

2

CN

Chi nhánh

3

KHCN

Khách hàng cá nhân

4

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

7

TMCP

Thương mai cổ phần

8

NH

Ngân hàng

9

KH


Khách hàng

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ACB- chi nhánh Đông Đô giai
đoạn 2019-2021 ............................................................................................... 27
Bảng 2. 2. Kết quả kinh doanh của ACB- Chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2019
– 2021. ............................................................................................................. 28
Bảng 2.3. Tổng vốn huy động được từ KHCN ACB- CN Đông Đơ giai đoạn
2019-2021........................................................................................................ 31
Bảng 2.4. Lượng vốn trung bình huy động được trên mỗi KHCN tại ACB- Chi
nhánh Đông Đô giai đoạn 2019- 2021 ............................................................ 33
Bảng 2.5. Chi phí huy động vốn tại ACB- CN Đông Đô giai đoạn ............... 39
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ huy động KHCN tại ACB chi nhánh Đông Đô.......................................... 40
Bảng 2.7. Các sản phẩm Tiền gửi có kỳ hạn................................................... 58
Bảng 2.8. Các sản phẩm Tiền gửi Tiết kiệm Có kỳ hạn ................................. 59

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Logo và biểu tượng của Ngân hàng Á Châu ................................... 19
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của ACB- CN Đông Đô........................................ 25
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng KHCN huy động được tại ACB CN Đông Đô ........... 30

Biểu đồ 2.2. Huy động vốn KHCN theo kì hạn tại ACB – Chi nhánh Đông Đô
giai đoạn 2019 – 2021 ..................................................................................... 34
Biểu đồ 2.3. Huy động vốn KHCN theo hình thức ACB Đông Đô giai đoạn
2019-2021........................................................................................................ 36
Biểu đồ 2.4. Huy động vốn KHCN theo loại tiền tại ACB CN Đông Đô giai
đoạn 2019-2021 ............................................................................................... 38

ix


LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tại Việt Nam hiện nay đang trở
thành một vấn đề vô cùng cấp thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, để có thể huy động được lượng vốn lớn từ nền
kinh tế trong nước là một thách thức rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đối với hệ thống ngân hàng thương mại.Quá trình nhận và điều
chuyển vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống NHTMnơi tập trung, khơi tăng, tạo nguồn động lực cho sự phát triển nền kinh tế đất
nước. Trên thực tế, ở Việt Nam, hơn 80% vốn nền kinh tế được cung cấp bởi
hệ thống ngân hàng. Có thể thấy, tăng cường sức mạnh huy động vốn và đảm
bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của bất
kỳ NHTM nào trong quá trình hoạt động của mình. Do đó, ngân hàng cần nhiều
vốn hơn để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ. Các NHTM phải
tăng cường công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động cá nhân từ
dân cư để tạo nguồn vốn ổn định nhằm đầu tư có hiệu quả. Là một thành viên
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh
Đông Đô phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế
nào để huy động được vốn hiệu quả để trước hết là đảm bảo được an toàn vốn
cho ngân hàng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tại ACB chi nhánh
Đông Đô, công tác huy động vốn ln giữ vị trí rất quan trọng đối với tồn bộ

hệ thống ngân hàng nói chung và đối với chi nhánh nói riêng. Hơn nữa trong
thời gian gần đây việc huy động vốn của CN, đặc biệt là nguồn vốn khách hàng
cá nhân (KHCN), đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng cạnh tranh
vốn giữa các NHTM cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng khốc
liệt bởi sự tham gia của ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, dẫn đến việc huy
động vốn càng trở nên khó khăn hơn, chênh lệch lãi suất vào và đầu ra ngày
càng co hẹp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Do vậy đây là một vấn đề
đang được các Ngân hàng quan tâm để duy trì và giữ vững vai trị , vị trí của
mình trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài:
“Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh Đông Đô giai đoạn
2019 - 2021” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp

1


II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận về hoạt động huy động vốn KH cá
nhân tại NHTM cổ phần Á Châu - chi nhánh Đông Đô
Đánh giá thực trạng về hoạt động huy động vốn KH cá nhân tại NHTM,
chỉ ra những tồn tại.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện/ mở rộng hoạt động huy động vốn KH cá
nhân tại NHTM.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn KH cá nhân tại NHTM.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: NHTM CP Á Châu- chi nhánh Đông Đơ
Phạm vi về thời gian: Khóa luận lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm
2019-2022, trong đó: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2019 đến 2021, dữ
liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2022.

IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp luận:
Để hoàn thành các mục tiêu và các nhiệm vụ đặt ra, khóa luận sử dụng kết
hợp nhiều phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận gồm: Phương
pháp hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp tổng kết thực tiễn để xác định cơ sở lý luận, phân tích
và đánh giá thực tiễn hoạt đọng huy động vốn tại NHTM CP Á Châu- chi nhánh
Đông Đô.
2. Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu sử dụng cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá gồm cả dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn các
chuyên gia, cán bộ của Ngân hàng... Dữ liệu thứ cấp gồn các văn bản, cẩm
nang, hướng dẫn nghiệp vụ, tài liệu hội thảo, báo cáo ngành v.v.
V. Kết cấu của khóa luận
2


Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, bảng biểu và các tài liệu tham
khảo, khóa luận được trình bày theo 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại ACB chi
nhánh Đông Đô
Chương 3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân tại ACB chi nhánh Đông Đô

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN

GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (Commercial bank) là một trong những tổ chức tài
chính quan trọng đóng vai trị rất lớn trong việc điều tiết vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển đất nước. Để có thể hiểu rõ hơn
về các ngân hàng thương mại trước hết ta đi xem xét các khái niệm ngân hàng
thương mại:
Theo pháp lệnh NH Việt Nam ban hành ngày 23/05/1990 thì ngân hàng
thương mại được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khâu và phương tiện thanh toán”
Theo điều 84 Luật các Tổ chức Tín dụng ban hành năm 2010/QH 12 đã
nếu: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nha về định nghĩa NHTM, nhưng tất
cả đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác- tiền gửi khơng kỳ
hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch
vụ kinh doanh khác của chính nhân hàng.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng thủ quỹ
Với chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo
quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền cho khách hàng của mình. Chức
năng thủ quỹ góp phần tạo ra lợi ích cho các chủ thể khác nhau:
Đối với khách hàng, chức năng thủ quỹ giúp cho khách hàng ngoài việc
đảm bảo an toàn tài sản của mình thì cịn giúp sinh lời được đồng vốn tạm thời
thừa.


4


Đối với ngân hàng, có được nguồn vốn để ngân hàng thực hiện chức năng
tín dụng và là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán.
Đối với nền kinh tế, chức năng thủ quỹ khuyến khích tích lũy trong xã
hội đồng thời tập trung nguồn vốn tạm thời để phục vụ phát triển kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng này, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng trích tiền trên
tài khoản trả cho người thụ hưởng hoặc nhận tiền vào tài khoản. Chức năng này
đem lại lợi ích:
Đối với khách hàng, thanh tốn một cách nhanh chóng, an tồn và hiệu quả.
Đối với ngân hàng, tạo điều kiện thu hút nguồn vốn tiền gửi thơng qua
cung ứng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất lượng cao.
Đối với nền kinh tế, chức năng này lưu thơng hàng hố, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả quá trình tái sản xuất xã hội, đồng thời nó
cũng giúp làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng
tiền mặt.
1.1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng này ngân hàng thương mại sẽ là cầu nối giữa người thừa vốn
và người thiếu vốn. Chức năng này đem lại lợi ích cho các chủ thể như sau:
Đối với khách hàng, là người gửi tiền, họ sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình dưới hình thức tiền lãi, an tồn tiền gửi, tiện ích. Với người
đi vay, giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tiết kiệm chi phí, thời
gian, tiện lợi, an tồn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
ngân hàng thông qua lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng thương mại tạo bút lệ góp phần tăng
quy mơ tín dụng cho nền kinh tế.

Đối với nền kinh tế, chức năng này giúp điều hòa vốn tiền tệ từ nơi tạm
thời dư thừa đến nơi tạm thời thiếu hụt giúp góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5


1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Ngân hàng thương mại là nguồn cung cấp vốn cho nền kinh tế
Để nền kinh tế có thể phát triển với một tốc độ nhanh chóng, ổn định thì
các cá thể trong nền kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt
động kinh doanh và các hoạt động khác. Khi này, các ngân hàng đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung
ứng lại cho nơi cần vốn. NHTM đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất, kinh doanh để
tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn,..
Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các
doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, cơng
nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản
phẩm cho xã hội. Ngân hàng- một tổ chức trung gian tài chính có thể đứng ra
điều hòa, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát
triển nhịp nhàng, cân đối.
1.1.3.2. Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM ngày nay với tư cách là trung tâm
tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các
thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi
sự biến động của ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần
kinh tế khác. Chính vì thế, Nhà nước thơng qua NHTW sử dụng các cơng cụ
của chính sách tiền tệ thực hiện điều tiết tác động vào hệ thống ngân hàng, dẫn
dắt thị trường thơng qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM

trong hệ thống và các tác nhân trong nền kinh tế. Đồng thời, NHTM góp phần
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm
chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. NHTM ngày càng phát huy
được vai trị cơng cụ địn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín
dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo những mục tiêu đã hoạch định.
1.1.3.3. Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Bước sang cơ chế thị trường, sự phản triển của tín dụng Ngân hàng đã làm
biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống
6


bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, cơng nghệ tiên tiến. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng cịn cung cấp một phần vốn khơng nhỏ trong việc
tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối
lo thường trực của doanh nghiệp. Một khía cạnh khác địi hỏi sự có mặt của tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp, đó là một ngân quỹ để dành cho việc
đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật –
công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu những chuyên
gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những cơng nhân lành nghề.
1.1.3.4. Những vai trị cụ thể khác
NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh
tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thứ hai, góp phần thúc
đẩy hoạt động đầu tư, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác
động nhiều mặt của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của
ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút các nguồn
vốn từ nước ngoài cho đầu tư phát triển. Dịch vụ ngân hàng cũng đã phát triển
cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Thứ
ba, NHTM đã có vai trị trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp

phần cải thiện thu nhập, và xóa đói giảm nghèo bền vững. Thơng qua nguồn
vốn tín dụng tài trợ cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh
doanh. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính
chun nghiệp, minh bạch và hiệu quả.
1.1.3. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Đây là hoạt động đầu tiên và mang tính chất tiền đề cho một NHTM khi
mới bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Hoạt động huy động
vốn này sẽ tạo lập nguồn vốn hoạt động ban đầu cho ngân hàng, đồng thời đảm
bảo nguồn vốn hoạt động trong quá trình tồn tại và phát triển. NHTM huy động
vốn từ ba nguồn cơ bản là: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn tiền gửi, và nguồn
vốn đi vay.

7


1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động được nguồn vốn, NHTM muốn tìm kiếm được lợi nhuận
phải thực hiện hoạt động thứ hai là hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động này được
diễn ra chủ yếu với một số hoạt động sau:
Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động mang tính chất bắt buộc đối với các
ngân hàng thương mại, hoạt động này có vai trị đảm bảo tính thanh khoản của
các NHTM. Hoạt động ngân quỹ bao gồm: lượng tiền mặt dự trữ tại kho của
ngân hàng, gửi tiền tại NHTW, và gửi tiền gửi tại các NHTM khác.
Hoạt động cấp tín dụng: là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động sử dụng vốn của NHTM. Thơng qua cấp tín dụng, NHTM thực hiện thỏa
thuận hoặc cam kết với khách hàng để KH được quyền sử dụng một lượng tiền
nhất định trong một thời hạn nhất định, gắn liền với nguyên tắc hoàn trả. Hoạt
động này được phản ánh qua nhiều hình thức, bao gồm: cho vay; chiết khấu;
tái chiết khấu các giấy tờ có giá; bảo lãnh ngân hàng; hoặc cho thuê tài chính.

Hoạt động đầu tư: là hoạt động giúp NHTM gia tăng lợi nhuận nhưng vẫn
có thể đảm bảo an tồn tài chính, các ngân hàng thực hiện kết hợp với hoạt
động cho vay với hoạt động đầu tư, từ đó làm đa dạng hóa hoạt động sử dụng
vốn của mình, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động. Một số lĩnh vực đầu tư được
NHTM lựa chọn là: đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết; đầu tư trên thị trường
chứng khoán;....
1.1.3.3. Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại
Hoạt động trung gian hưởng hoa hồng thương mại là những hoạt động khi
NHTM đóng vai trị như một chủ thể trung gian giữa các khách hàng của mình
để hưởng thù lao, hoặc khi NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng nhằm thu phí.
Các dịch vụ do ngân hàng thương mại cung cấp như: dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh (trong tín dụng, đấu thầu, xuất nhập khẩu,...), dịch
vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ đại lý và kinh doanh chứng khốn. Bên cạnh
đó, với sự phát triển của khoa học công nghệ, các NHTM cung cấp các dịch vụ
mới trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng như: dịch vụ thẻ, Internet banking,...

8


1.2.Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự
phát triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của các khái niệm hoạt động
huy động vốn đã có những thay đổi đáng kể, cả về quy mơ và hình thức thể
hiện. Hơn nữa, gần như khơng tìm thấy một định nghĩa hồn thiện về hoạt động
này cũng như khơng có sự thống nhất và hồn tồn giữa các quan điểm. Đặc
biệt, là sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh
khác nhau. Trong giáo trình Luật ngân hàng cũng như các văn bản luật hiện nay
đều chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về vấn đề này nhưng thông qua các quy

định của pháp luật cũng cho ta phần nào hình dung một cách chính xác nhất nội
hàm của khái niệm này. Ta có thể tạm thời đưa ra khái niệm huy động vốn như
sau: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong
đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thẻ khác nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường , hiệu quả của bản thân nó theo đúng quy
định của pháp luật.
1.2.2. Chức năng và vai trò của huy động vốn đối với ngân hàng và
khách hàng
a, Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Khác với các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh bình thường. Hoạt động của ngân hàng có những đặc trưng
riêng, bởi ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường
tiền tệ ( thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán ( thị tường dài
hạn). Khi nguồn vốn thu về sau một quá trình đầu tư, tiến hành hoạt động kinh
doanh lớn hơn nguồn vốn bỏ ra ban đầu của ngân hàng thì chứng tỏ ngân hàng
có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn quyết định năng lực thanh toán và
đảm bảo uy tín của ngân hàng. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi
trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh tốn càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Với khả năng huy động vốn cao, ngân hàng có
9


thể mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh, góp phần giữ được chữ tín và nâng
cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
b, Đối với khách hàng
Huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai.

Cung cấp cho khách hàng một nơi an tồn để cất trữ và tích lũy vốn tạm
thời nhàn rỗi. Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi: Ngân hàng nhận tiền gửi của tổ chức,
cá nhân và tổ chức tín dụng khác được phân lại theo thời gian: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; phân loại theo đối tượng: tiền gửi của dân cư và tiền
gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; phân lại theo mục đích: tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán, tiền gửi “lai” (vừa tiết
kiệm vừa giao dịch).
Huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá trị như phát hành
chứng chỉ tiền gửi, phát hành trái phiếu, phát hành kỳ phiếu và các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, tuy nhiên
khi cần các ngân hàng thường vay mượn thêm. NHTM có thể vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước ngoài. Đây
là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mai có được nhờ thơng qua quan hệ vay
mượn giữa các Ngân hàng thương mại với nhau hay vay mượn với các tổ chức
tín dụng khác.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước. Ngân hàng Trung Ương thông
qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thương mại nhằm mục đích phát hành
thêm tiền Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng cho Ngân
hàng thương mại một cách thường xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng
10


nhằm cứu nguy cho các Ngân hàng thương mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của
các Ngân hàng thương mại có thể gây ảnh hưởng đến sự an tồn của hệ thống

ngân hàng.
Ngồi các nguồn trên, ngân hàn cịn thực hiện huy động vốn thông qua
nguồn ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác giải ngân và thu
hộ...Và các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh tốn ( séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C...)
1.3.Khái quát hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân của
NHTM
1.3.1. Khách hàng cá nhân của NHTM
1.3.1.1. Khái niệm
Khách hàng cá nhân là một người hoặc một nhóm người đã, đang và sẽ sử
dụng dịch vụ và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho mục đích cá
nhân hoặc gia đình của họ.
1.3.1.2. Đặc điểm
Dựa trên thực tế, khách hàng cá nhân sẽ có 3 đặc điểm chính như sau. Đầu
tiên là đặc điểm về quy mơ, khách hàng cá nhân sẽ có quy mơ lớn và có xu
hướng thường xun gia tăng quy mơ. Đặc điểm thứ hai đó là các khách hàng
cá nhân rất khác nhau về tuổi tác, giới tính, mức thu nhập, trình độ văn hóa và
sở thích. Nhờ điều này mà nhu cầu về sử dụng dịch vụ cũng trở nên phong phú
và đa dạng hơn. Đặc điểm cuối cùng, khách hàng cá nhân có nhu cầu thường
xuyên thay đổi và gia tăng.
1.3.1.3. Phân loại khách hàng cá nhân trong ngân hàng thương mại
Nhóm khách hàng cá nhân nội bộ: là những cá nhân, nhân viên thuộc
phòng ban của ngân hàng hay các bộ phận có cơng việc phụ thuộc lẫn nhau. Họ
cũng có thể là những người thuộc các công ty phân phối và cung cấp sản phẩm
liên kết với ngân hàng. Đặc biệt, nhóm khách hàng cá nhân nội bộ chính là
người tiếp xúc và hiểu sản phẩm của ngân hàng nhất.
Nhóm khách hàng cá nhân bên ngồi: có thể hiểu họ là nhà cung cấp,
người mua bất động sản, người vay tiền, các cơ quan về thuế hoặc cơ quan quản
lý,... Họ thường được gọi với cái tên khác là người sử dụng dịch vụ cuối cùng.
11



Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của bất kì một ngân hàng thương mại nào hướng
đến cũng là các khách hàng cá nhân bên ngồi.
1.3.1.4. Vai trị và giá trị của khách hàng cá nhân trong NHTM
Khách hàng cá nhân sẽ là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng,
đồng thời trực tiếp đem lại giá trị kinh tế thơng qua lợi nhuận rịng. Khách hàng
cá nhân sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của một ngân
hàng trong cuộc chiến cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Vì
vậy NHTM cần xác định tư tưởng “khách hàng cá nhân là mục tiêu, là người
quyết định sự sống còn đối với ngân hàng của họ”.
1.3.2. Huy động vốn khách hàng cá nhân
1.3.2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại NHTM
Khi thu nhập của người dân ngày càng tăng, mọi người đã đáp ứng được
đủ các nhu cầu chi tiêu hàng ngày thì họ cịn dư ra một lượng tiền, đây được
gọi là tiền nhàn rỗi. Vì vậy người dân sẽ nghĩ đến việc dữ trữ, tiết kiệm hay
quay vòng đầu tư để phục vụ cho những nhu cầu phát sinh trong tương lai. Để
gữ được những khoản tiền nhàn rỗi của mình một cách an tồn và đảm bảo
thanh khoản nhất có thể thì người dân sẽ tìm đến những tổ chức, tập thể uy tín.
Huy động vốn là q trình thu hút, động viên và quản lý những phương
tiện tiền tệ trong xã hội nhằm cho vay và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh
khác nhau của ngân hàng, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cần thiết và đáp
ứng các nhu cầu chi trả khác nhau của ngân hàng. Nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn chủ yếu được sử dụng để
đáp ứng nhu cầu tín dụng. Huy động vốn để thu hút nguồn vốn từ nơi thừa về
nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi. Mục
tiêu đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư là giảm bớt tiền tệ dư thừa trong lưu thơng, có lợi cho

việc tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại NHTM là hoạt động điều động
tất cả các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, các tầng lớp dân cư vào ngân
12


hàng thương mại bằng các hình thức gửi tiết kiệm, mở tài khoản thanh toán
hoặc phát hành các giấy tờ có giá.
Vốn trong dân được hình thành từ các nguồn rất đa dạng, chủ yếu từ các
nguồn như thu nhập từ tiền lương, tiền công, nhận thừa kế, biếu, tặng từ nước
ngoài ... Với những thu nhập này, sau khi chi tiêu cho các nhu cầu chính, thì
một phần cịn lại là những khoản tiền nhàn rỗi, và người dân thường gửi những
khoản tiền này vào các NHTM dưới hình thức tiết kiệm để hưởng lãi và chờ
đợi một cơ hội chi tiêu trong tương lai. Đơi khi họ cịn gửi vào với mục đích
thanh tốn nhưng bản chất của loại tiền này là tiền để dành, cho nên nhìn chung
tiền gửi cá nhân có tính ổn định cao.
1.3.2.2. Các sản phẩm huy động vốn
a. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Đây là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù riêng có của
NHTM. Để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền ngân hàng cần thiết kế và
phát triển nhiều loại hình sản phẩm tiền gửi khác nhau như:
- Tài khoản tiền gửi thanh toán: Đây là một loại dịch vụ thanh toán mà
ngân hàng thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phải trả sang
tài khoản đơn vị thụ hưởng. Khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng chưa được sử dụng hết, nó sẽ tạm thời nhãn rỗi, số dư này trở thành nguồn
vốn của ngân hàng. Tuy số dư trên từng tài khoản là không lớn nhưng với khối
lượng lớn tài khoản được sử dụng thì nguồn vốn này ngân hàng huy động được
là đáng kể. Tuy nhiên khách hàng có thể rút bất kì lúc nào, nên ngân hàng rất
khó kế hoạch hóa việc sử dụng vốn loại tiền gửi này nên lãi suất ngân hàng trả
thường rất thấp.

- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm:
 Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức
có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn, sinh
lời và tạm thời chưa sử dụng trong thời gian ngắn. Vì loại tiền gửi này
khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải bảo đảm tồn
quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng nguồn này để cấp tín dụng.
13


 Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế
dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu
an toàn, sinh lời và thiết lập dược kế hoach sử dụng trong tương lai. Mục
tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức này là lợi tức theo
định kì. Về phía ngân hàng, sẽ có nguồn vốn chủ động được trong cơng
việc cung cấp tín dụng.
b. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá:
Đây là loại giấy tờ chứng nhân của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chức tín dụng
và người mua. Căn cứ vào thời hạn huy động vốn, giấy tờ được chia thành hai
loại là giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. Giấy tờ có giá ngắn
hạn bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Giấy tờ có giá dài hạn bao
gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. Trong đó:
Trái phiếu: là cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân
hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích khi ngân hàng
phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn ngắn hạn. Việc phát hành trái phiếu,
các NHTM chịu sự quản lý của NHTW, của các cơ quan quản lý trên thị trường
chứng khốn và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
Kỳ phiếu: là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm

giống như trái phiếu nhưng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó được sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi: là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ
vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường
tiền tệ.
1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
1.4.1. Chỉ tiêu định tính
- Quy trình thực hiện huy động vốn của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết các khâu trong quá trình huy động vốn của ngân hàng
được tiến hàng như thế nào, có nhanh gọn hay khơng. Nếu một ngân hàng có
14


quy trình nhiệm vụ tốt, nhân viên nắm vững quy trình, thực hiện chính xác,
nhanh chóng thì sẽ tiết kiệm được thời gian thực hiện giao dịch, giảm được chi
phí huy động vốn cũng như được khánh hàng hài lòng và đánh giá cao.
- Thái độ phục vụ của nhân viên
Việc duy trì và đào tạo một đội ngũ cán bộ, nhân viên huy động vốn với
thái độ phục vụ tận tình chu đáo là vơ cùng quan trọng, bởi nó sẽ giúp ngân
hàng duy trì tệp khách hàng cũ và thu hút được tệp khách hàng mới, từ đó mở
rộng được quy mô huy động của ngân hàng.
- Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của ngân hàng
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy đông
vốn của ngân hàng. Khi khách hàng thấy được dịch vụ của ngân hàng mang lại
hiệu quả cao hơn kì vọng, đáp ứng được nhu cầu thì họ sẽ rất thỏa mãn và thích
thú. Từ đó sẽ giúp ngân hàng tạo được ấn tượng tốt với khách hàng, duy trì
được mối quan hệ với khách hàng cũ và mở rộng tới tệp khách hàng mới.
1.4.2. Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô

+ Tổng vốn huy động
Là số tiền mà các NHTM huy động được từ khách hàng cá nhân tại một
thời điểm, nên chỉ tiêu này là một con số mang tính thời điểm. Căn cứ vào
lượng vốn và tỉ lệ tăng trưởng vốn có thể cho ta biết tình hình phát triển hoạt
động huy động vốn khách hàng cá nhân.
Lượng tăng/ giảm vốn huy động khách hàng cá nhân = Lượng vốn huy
động KHCN cuối năm(t) – Lượng vốn huy động KHCN cuối năm (t-1)
Nếu chỉ tiêu này có giá trị âm có nghĩa tổng huy động KHCN năm (t) nhỏ
hơn tổng huy động KHCN năm (t-1), điều này chứng tỏ hoạt động huy động
KHCN của ngân hàng không phát triển tốt. Ngược lại, nếu con số này dương,
và ngày càng lớn, cho thấy huy động KHCN tại ngàn hàng đó đang phát triển
và mở rộng.
+Tỉ lệ vốn huy động từ khách hàng cá nhân/ Tổng số lượng KHCN huy
động:

15


×