Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.99 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp về đề tài: “ Huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường
Kiệt”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo cùng các anh chị làm việc tại ngân hàng được khảo sát, nghiên cứu.
Đầu tiên, cho phép em được nói lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tất
cả các thầy cô Trường Đại Học Thương Mại nói chung và các thầy cô khoa Tài
chính – Ngân hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý báu cho em
trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Ngọc Diệp đã tận tình hướng dẫn giúp em
cách làm bài khóa luận từ cách lập đề cương ra sao? Triển khai từng chương như
thế nào? Cô giáo đã truyền đạt những kinh nghiệm quý giá của bản thân giúp em
hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất có thẻ.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên ngân hàng
TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt đã nhiệt tình tạo điều kiện cho em
nghiên cứu số liệu, khảo sát khách hàng đóng vai trò quan trọng trong bài khóa
luận.
Kính chúc quý thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng cùng cô giáo Vũ Ngọc
Diệp gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Kính chúc ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt ngày càng
phát triển trên con đường hội nhập, hiện đại và đa năng vững mạnh nhất trong khu
vực.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
MỤC LỤC
34


KẾT LUẬN 58
1.Kết quả nghiên cứu: 58
2. Hạn chế của nghiên cứu và các gợi ý cho các đề tài tiếp theo 58
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ,SƠ ĐỒ
34
KẾT LUẬN 58
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Dịch nghĩa
KHCN Khách hàng cá nhân
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung Ương
NVHĐ Nguồn vốn huy động
TMCP Thương mại cổ phần
TG Tiền gửi
VIB Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt, cạnh tranh về
nguồn vốn, về nguồn nhân lực, về chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm gia tăng

hiệu quả huy động vốn, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì và phục
vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn các
ngân hàng huy động xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn huy
động chủ yếu là nguồn tiền gửi của khách hàng trong đó đặc biệt là huy động tiền
gửi từ khách hàng cá nhân (KHCN). Vấn đề huy động tiền gửi từ nguồn đối tượng
này sao cho có hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng đau đầu,
nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế có nhiều biến động bất ổn như hiện nay
đã tác động tới tâm lý người gửi tiền và gây ảnh hưởng xấu tới công tác huy động
vốn của ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu về hoạt động huy động tiền gửi KHCN
tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt
là một yêu cầu cấp thiết để giúp cho nhà quản trị ngân hàng nói chung và các nhà
quản trị ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng có những
giải pháp góp phần nâng cao chất lượng huy động tiền gửi KHCN nói riêng và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Đó là lý do em chọn đề tài
“Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN tại ngân
hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
- Đưa ra các kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
tiền gửi KHCN tại ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN của ngân hàng
TMCP Quốc tế Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt
+ Thời gian: Nghiên cứu và lấy số liệu từ năm 2011 – 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu sơ cấp được tạo ra bằng cách phát
phiếu điều tra cho khách hàng và phỏng vấn để ghi nhận ý kiến, nhận định của các
nhân viên về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Các dữ liệu thứ cấp được tổng
hợp từ các báo cáo tài chính của ngân hàng qua các năm.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh
để phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Quốc
tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được kết cấu bởi 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi KHCN của ngân hàng TMCP Quốc
tế- Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN của ngân
hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1 Một số khái niệm cơ bản về huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò của NHTM
1.1.1.1Khái niệm NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM nhưng để đưa ra
một khái niệm chuẩn xác và tổng quát thì ta phải dựa vào tính chất và mục đích
tổng quát của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích
và đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính

chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Theo đó:
Theo luật Ngân hàng Mỹ: “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “NHTM là những xí nghiệp hay cơ
sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong
các hoạt động về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam: “NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các hoạt động thanh toán”.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHTM: “NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là
huy động vốn, cho vay, thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính và các hoạt động khác có liên quan”.
1.1.1.2 Vai trò của NHTM
Thứ nhất, NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải có vốn để đổi mới thiết bị lạc hậu, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật hiện đại. Trong điều kiện đó một mặt NHTM đáp ứng đầy đủ và kịp thời
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
nhu cầu vốn thiếu hụt, cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng, ngành
trong nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. Thông qua
các hoạt động của mình, NHTM một mặt góp phần hình thành, duy trì và phát triển
nền kinh tế theo một cơ cấu ngành và khu vực nhất định. Mặt khác, các NHTM góp

phần điều chỉnh ngành, khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần
có sự thay đổi cho phù hợp với sự yêu cầu của thị trường.
Thứ ba, NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHTW. Việc thực hiện chính sách tiền tệ thuộc về NHTW, để thực thi chính sách
tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, thị trường
mở…Chính NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của các công cụ này và
đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của các chính
sách đến nền kinh tế.
Thứ tư, NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là mở cửa, hội nhập vào cộng đồng
kinh tế khu vực và toán thế giới, nên việc mở rộng giao lưu kinh tế là một tất yếu,
nó giúp cho mỗi quốc gia phát huy được lợi thế của mình, giữa các nước có sự giúp
đỡ thân thiện với nhau. Thông qua các hoạt động tài trợ xuất khẩu, quan hệ thanh
toán với các tổ chức tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, NHTM giúp cho
việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và
có hiệu quả.
1.1.2 Khái niệm vốn trong ngân hàng và các loại vốn trong ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm vốn trong ngân hàng
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
1.1.2.2Các loại nguồn vốn trong ngân hàng
a/ Vốn tự có
Vốn tự có của ngân hàng là vốn do chủ sở hữu đóng góp và vốn được tạo ra
trong quá trình kinh doanh của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng thực hiện một
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
chức năng không thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng đó là: Cung cấp những
nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng
cho sự tăng trưởng và phát triển, giúp ngân hàng chống lại những rủi ro, duy trì

niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của
ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này đó là: Tỷ trọng vốn này trong tổng nguồn
vốn thường là rất nhỏ thông thường từ 5-10% trên tổng nguồn vốn của ngân hàng,
có tính ổn định cao và luôn được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của
NHTM, quyết định quy mô hoạt động của NHTM và là nhân tố xác định tỷ lệ an
toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, văn phòng cho ngân hàng. Nguồn vốn
này bao gồm:
- Vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn hình thành ban đầu khi thành lập. Tùy theo tính
chất khác nhau của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà Nước thì Ngân sách Nhà nước cấp vốn.
Nếu là ngân hàng cổ phần thì các cổ đông góp vốn thông qua mua phiếu. Ngân hàng
liên doanh do các bên góp vốn. Ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân
hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau như:
+ Nguồn từ lợi nhuận giữ lại: Trong điều kiện lợi nhuận sau thuế lớn hơn không,
chủ sở hữu ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần lợi
nhuận thành vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ tích lũy này phụ thuộc vào cân nhắc và chính
sách của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong giai đoạn ngân hàng phát triển
mạnh, tăng trưởng nhanh thì nguồn này có tỷ lệ cao, còn trong giai đoạn suy giảm
hoặc phát triển chậm thì tỷ lệ này sẽ thấp.
+ Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, vốn góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng
vốn chủ sở hữu do NHNN quy định,…Đặc điểm của hình thức huy động này là
không thường xuyên, song giúp ngân hàng có được lượng vốn lớn trong những
trường hợp cần thiết.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
-Quỹ dự phòng: Quỹ này được trích lập hàng năm và được tích lũy lại để bù đắp

những tổn thất xảy ra trong hoạt động của NHTM. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp
những hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
b/ Vốn tiền gửi
Tiền gửi là các tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà ngân hàng tạm thời
đang quản lý, sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Nguồn vốn tiền gửi có các đặc
điểm:
-Tiền gửi trong NHTM luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn (khoảng 80%).
Lượng vốn này chủ yếu được huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
-Các NHTM hoạt động chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi bởi tỷ trọng nguồn vốn
này khá lớn và đa dạng về kỳ hạn.
-Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không
ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi suất thấp hơn lãi đã cam kết
với ngân hàng.
c/ Nguồn vốn phi tiền gửi
- Tiền vay: Ngoài các nguồn vốn tự có và vốn tiền gửi NHTM còn đi vay các tổ
chức kinh tế khác đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra
bình thường và mở rộng hơn về quy mô. Có các hình thức vay vốn sau:
+ Vay từ NHNN: Hình thức chủ yếu cho vay của NHNN là tái chiết khấu và tái cấp
vốn. NHNN được phép cung cấp dịch vụ tái chiết khấu giấy tờ có giá. Sau khi chiết
khấu hoặc tái chiết khấu, giấy tờ có giá trở thành tài sản của NHTM và khi thiếu
vốn cho hoạt động kinh doanh, NHTM có thể sử dụng giấy tờ có giá này tái chiết
khấu tại NHNN. NHTM có thể cầm cố hoăc tái cầm cố các thương phiếu tại
NHNN. Ngoài ra, NHNN có hình thức cho vay thanh toán đối với các NHTM. Khi
các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, nếu ngân hàng nào thiếu vốn trong
thanh toán sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các phiên giao dịch thanh toán bù
trừ được thực hiện, hoàn tất. Khi cho vay thanh toán, NHNN áp dụng một trong hai
phương thức: Cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp

+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể liên hệ trực tiếp với nhau với 2
hình thức: Vay không cần tài sản đảm bảo và vay cần tài sản đảm bảo.
+ Vay trên thị trường tài chính: NHTM có thể huy động vốn trên thị trường tài
chính dưới các hình thức: Huy động vốn ngắn hạn bằng cách phát hành giấy tờ có
giá ngắn hạn (dưới 12 tháng) như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu,
… hoặc huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.
-Vốn phi tiền gửi khác: Tiền trong thanh toán, các khoản treo chờ xử lý, tiền ủy
thác…
1.1.3 Khái niệm hoạt động huy động vốn và tiền gửi KHCN của NHTM
 Khái niệm hoạt động huy động vốn của NHTM:
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện
các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM chúng ta thấy rằng hoạt động huy
động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ.
 Khái niệm tiền gửi KHCN của NHTM:
Tiền gửi KHCN của NHTM là tiền mà các cá nhân gửi vào NHTM nhằm mục
đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số
mục đích khác.
 Khái niệm huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM:
Huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM là một trong những hoạt động chủ
yếu mang lại nguồn vốn cho ngân hàng từ nguồn tiền mà các cá nhân gửi vào
NHTM nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt,
tiết kiệm và một số mục đích khác.
1.2. Nội dung cơ bản về huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM
1.2.1 Các hình thức huy động tiền gửi KHCN của NHTM
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp

Theo Luật các TCTD tại Việt Nam đã nêu rõ: “Ngân hàng được nhận tiền gửi
của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khác”.
Các hình thức huy động tiền gửi KHCN của ngân hàng rất đa dạng bao gồm:
1.2.1.1. Phân theo kỳ hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn (KKH) là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào,
khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho
người được hưởng về tiền hàng hoá, cung ứng lao động dịch vụ…Đối với khoản
tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là
tiền gửi thanh toán. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh toán thông qua tài
khoản tiền gửi thanh toán được thực hiện bằng Séc và do vậy người ta cũng có thể
gọi đây là khoản tiền gửi có thể phát hành Séc. Đối với ngân hàng thì khoản tiền gửi
KKH này ngân hàng chỉ phải chi trả lãi thấp, đồng thời cũng thu phí thanh toán
khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được rút
ra sau sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm.
Mục đích của người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi. Do tính chất loại nguồn
vốn này
tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số dư này để cho vay trung
và dài hạn phụ thuộc vào thời hạn của tiển gửi. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho ngân
hàng trong quá trình kinh doanh.
Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó, khách hàng được quyền rút
từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt. Hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của khách hàng các NHTM có các loại kỳ hạn như: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau, ngân
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan

8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
hàng áp dụng các lãi suất khác nhau, thông thường thời hạn càng dài thì lãi suất
càng cao. Theo đúng nguyên tắc khách hàng chỉ có thể rút tiền gửi loại này theo
đúng quy định, tuy nhiên để nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ, lôi kéo khách
hàng, ngân hàng cho phép khách hàng rút trước thời hạn nhưng với điều kiện hưởng
lãi suất thấp hơn.
1.2.1.2 Phân theo mục đích
 Tiền gửi thanh toán (giao dịch)
Đây là khoản tiền gửi mà người mở tài khoản có quyền sử dụng những công cụ
thanh toán của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động của mình như: Ủy nhiệm chi,
Ủy nhiệm thu, Séc các loại, thư chuyển tiền…người ta gọi đây là tài khoản có thể
phát Séc. Các ngân hàng thậm chí còn yêu cầu một số dư tối thiểu trên tài khoản.
Trường hợp trong thời gian dài trên tài khoản không có tiền hoặc có số dư thấp hơn
mức tối thiểu quy định thì chủ tài khoản còn phải trả phí duy trì tài khoản cho ngân
hàng. Phải trả phí dịch vụ thanh toán hay không là tùy vào quy định của ngân hàng
đối với từng loại hình dịch vụ thanh toán.
Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua
ngân hàng. Đây là một nguồn vốn biến động thường xuyên.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là loại tiền của dân cư gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết
kiệm có sổ, người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để ghi số tiền gửi
vào và rút ra.
Đối với khách hàng: Chủ của các khoản TGTK thông thường là các cá nhân và
hộ gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa cần thiết sử dụng
đến ở thời điểm hiện tại vì nhu cầu tiết kiệm và có thể chi dùng trong tương lai.
Điều họ quan tâm trước hết là lợi tức họ được hưởng, dưới dạng tiền lãi ngân hàng
trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch giá nếu như những khoản này được thiết kế

dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu chuẩn trao đổi rộng rãi trên thị trường.
Đối với ngân hàng:
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
TGTK là nguồn vốn khá ổn định, nó cho phép các NHTM chủ động trong việc
đầu tư vào hoạt động sinh lời. Tuy nhiên, do đa phần những món tiết kiệm thường
nhỏ, phân tán và lãi suất các ngân hàng phải trả cho chúng cao nên chi phí thu hút
nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán. Một phần do tâm lý của
người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng là luôn phải có một
lượng tiền nhất định sẵn có trong nhà phòng khi có việc cần dùng đến. Nắm bắt
được tâm lý người dân như vậy, các NHTM cũng đa dạng hoá các sản phẩm huy
động về kỳ hạn, phương thức huy động, về cách thức tính lãi Các mức lãi suất
tương ứng với từng kỳ hạn gửi được các NHTM công bố cụ thể. Để khai thác triệt
để thị trường đầy tiềm năng này, việc phân chia các khoản TGTK của dân cư có thể
theo nhiều tiêu thức khác nhau nhưng thông thường người ta thường chia các khoản
TGTK của dân cư ở Việt Nam, bao gồm 2 loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào nhiều lần và rút ra bất cứ
lúc nào. Phần lớn khách hàng gửi tiền không kỳ hạn là do chưa xác định được nhu
cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai, nhưng lại mong muốn thu được mức lãi trong
khoản tiền nhàn rỗi.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Là khoản tiền mà khách hàng chi được rút ra khi đến hạn thanh toán. Trên thực
tế để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút trước hạn với
điều kiện hưởng lãi suất thấp (thường bằng mức tiền gửi KKH, thậm chí không
được hưởng lãi).
1.2.1.3 Phân theo loại tiền gửi
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
 Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng
huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
 Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn
trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng. Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân
hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi KHCN
 Đối với nền kinh tế
Chức năng huy động vốn chủ yếu là vốn tiền gửi KHCN của ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá
trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Đối với ngân hàng
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện các nghiệp vụ sinh lời
của Ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ thanh toán Với mục tiêu
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đa dạng các sản phẩm dịch vụ, nâng cao
năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thì ngân hàng cần phải có một lượng vốn lớn. Để
có được nguồn vốn tiền gửi lớn, không cách nào khác là ngân hàng cần phải tăng
cường khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Trong đó vốn huy động tiền
gửi phải có sự tăng trưởng ổn định để thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán
cũng như các hoạt động kinh doanh
khác ngày càng tăng của ngân hàng.

 Đối với người gửi tiền
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Khách hàng của ngân hàng là một mạng lưới rộng khắp bao gồm những cá
nhân, doanh
nghiệp, tổ chức sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, có thể là người cho
ngân hàng vay (người gửi tiền), người đi vay, người sử dụng các dịch vụ khác của
ngân hàng… Khách hàng muốn ngân hàng đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của
mình thì ngân hàng cần phải có nguồn lực lớn mạnh mà nguồn lực lớn nhất, tạo ra
uy tín của ngân hàng đó là nguồn vốn. Tuỳ theo nhu cầu tài chính khác nhau mà
mục đích gửi tiền của các khách hàng cũng khác nhau. Đối với các KHCN: Trước
tiên, họ nghĩ đến việc bảo quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ như thế nào cho an
toàn. Với mục đích như vậy họ mang tiền đến ngân hàng để gửi. Sau đó, những
người này tính đến việc tìm kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến và
sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng. Thời hạn gửi dài hay ngắn, số
luợng nhiều hay ítlà tuỳ thuộc khoản vốn của họ nhàn rỗi được bao lâu, lãi suất của
các loại tiền gửi so với các hình thức đầu tư khác và những dịch vụ mà ngân hàng
cung ứng có tiện lợi hay không.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM
 Các chỉ tiêu định tính:
- Sự tăng trưởng và tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi KHCN:
Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu
cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động ngày càng gia
tăng của ngân hàng. Đồng thời vốn tiền gửi phải có sự ổn định về thời gian. Nếu
ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không ổn định thì thường
xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn
đề thanh toán thì lượng vốn lớn cho vay và đầu tư sẽ không lớn. Ngược lại nếu
nguồn vốn tiền gửi được ổn định ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó
vào hoạt động kinh doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt

mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tương đối ổn định.
- Chi phí huy động vốn và tiết kiệm chi phí huy động:
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể
trong nền kinh tế. Người gửi tiền muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi
suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên nên ngân hàng
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
phải luôn tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên trong đó vẫn phải đảm bảo lợi
ích của ngân hàng.Vì vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể
nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử
dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường.
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải
chịu một số chi phí khác như: Chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí
in ấn, phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch, quảng cáo…Nếu ngân
hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động sẽ gặp khó khăn
vì không cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần phải giảm
thiểu các chi phí khác.
- Mức độ đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ được sử dụng
Đó là khả năng huy động vốn tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả
nội tệ và ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền
chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Nhờ đó ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn
và loại tiền mong muốn để đáp ứng được tối đa các nhu cầu sử dụng vốn, tránh tình
trạng thừa vốn ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung và dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu
vốn ngoại tệ.
- Ngoài ra, đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi còn dựa vào mức độ thuận
tiện của khách hàng được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm
theo của ngân hàng cũng như vị trí giao dịch của ngân hàng, tiết kiệm được thời
gian và chi phí cho khách hàng…Vì vậy, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản
ánh đầy đủ được mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực

chất hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
 Các chỉ tiêu định lượng:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi:
Tốc độ tăng
trưởng vốn
tiền gửi
=
Vốn tiền gửi KHCN năm N – Vốn tiền gửi KHCN năm N-1
Vốn tiền gửi KHCN năm N-1
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
 Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn huy động tiêng gửi
KHCN qua các năm, chỉ tiêu này dương và càng lớn càng thể hiện rõ sự tăng
trưởng của nguồn vốn huy động tiền gửi KHCN của ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi:

Tỷ trọng từng
loại vốn tiền gửi
=
Vốn tiền gửi loại i
Tổng VTG
 Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn tiền gửi của từng loại so với
tổng vốn tiền gửi. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng huy
động loại tiền đó càng cao.
- Chi phí huy động vốn tiền gửi trên tổng chi phí:
Tỷ suất chi phí
huy động vốn tiền
gửi bình quân
=

Chi phí huy động vốn tiền gửi
Tổng chi phí
- Chi phí trả lãi tiền gửi bình quân
Chi phí trả lãi
tiền gửi
bình quân
=
Chi phí lãi TG
x100%
Tổng VTG huy động
 Chỉ tiêu này cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần
phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
- Chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi
Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
 Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho
thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối
thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
1.3 Các nhân tố tác động đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi KHCN
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất luôn
là mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất
ngân hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư
hợp lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác
hay gửi tiền vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Do đó,

ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo
huy động được nguồn vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
1.3.1.2. Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vô hình, được đánh giá thông qua rất
nhiều tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
cùng với những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện
khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng
cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút
được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các
sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng
tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của
ngân hàng so với các ngân hàng bạn.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về
loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng
đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của mình.
1.3.1.3. Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao
dịch càng đông và nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi ngân hàng huy động được
càng lớn. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành
chánh, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao
động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc
theo 6 ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến
ngân hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến công việc của họ.

1.3.1.4. Chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân
hàng xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương trình
khuyến mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những
tiện ích hấp dẫn,… Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách
hàng, ngân hàng sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng
các sản phẩm dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.
1.3.1.5. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có
năng lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được
sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài
chính của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng. Uy tín của
một ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và không cố định, được đánh
giá thông qua một quá trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng với những thành
quả mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền,
rất cần sự nỗ lực không ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát huy uy tín của
mình. Một ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt mối quan hệ
bền vững với khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
1.3.1.6. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có mạng
lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
bàn vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính
cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất của
ngân hàng góp phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một

ngân hàng có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền
vào ngân hàng.
1.3.1.7. Đội ngũ nhân sự của ngân hàng
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ
chức nào cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt
hệ thống của mình nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác
huy động vốn tiền gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác
thành thạo, thái độ niềm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt
đối với khách hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch cũng như gửi
tiền tại ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
Thu nhập và năng lực tài chính của khách hàng càng cao, họ càng có điều kiện
và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của
khách hàng cũng sẽ cao hơn. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố
gây cản trở việc họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng như việc gửi tiền vào
ngân hàng. Tuyên truyền để thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng là
việc ngân hàng nên quan tâm.
1.3.2.2. Tính cạnh tranh của các ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,
các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nước mà còn
phải cạnh tranh với các định chế nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài chính,
công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực,… Nếu ngân hàng không có ưu thế cạnh
tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng.
1.3.2.3. Chính sách tiền tệ của NHTW
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi của các ngân

hàng thương mại thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ
bắt buộc,…Tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu
điều tiết, tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm
bảo khả năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kỳ cụ
thể, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc
vào loại kỳ hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi
nhất định sẽ không khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng huy động loại tiền
gửi này vì chi phí huy động cao. Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù
hợp với diễn biến thị trường sẽ góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt
động huy động vốn và cho vay của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHCN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ - CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đơn vị: VIB – chi nhánh Lý Thường Kiệt
- Địa chỉ: Số 64 - 68 Lý Thường Kiệt, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội
- Ngày thành lập: Theo quyết định số 22/QĐNH5 ngày 25/01/1996 và quyết định số
1765/QĐ – NHNN ngày 06/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cấp
giấy phép hoạt động cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Từ ngày 16/01/2014, VIB Sở Giao Dịch (64 – 68 Lý Thường Kiệt, phường Trần
Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội được đổi tên thành VIB chi nhánh Lý
Thường Kiệt. Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam, chi nhánh Lý Thường Kiệt là một đại dịên được ủy quyền của Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Về mặt pháp lí, chi
nhánh có con dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh

doanh, tổ chức nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam. Ngay từ khi thành lập Chi nhánh Lý Thường Kiệt đã được phép thực hiện mọi
hoạt động ngân hàng, tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt
động mua bán ngoại tệ, phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, dịch vụ quản
lý dòng tiền, dịch vụ ngân hàng điện tử.
Đến nay sau nhiều năm thành lập, VIB Lý Thường Kiệt đã nỗ lực vượt qua khó
khăn cũng như sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác để dần tự khẳng định
vị thế của mình trên địa bàn, được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và dử dụng dịch
vụ, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển, mạng lưới, cơ cấu tổ chức của ngân
hàng đã được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy, khai thác triệt để
lợi thế củ mình trong mọi hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
VIB Lý Thường Kiệt có các chức năng và nhiệm vụ chính là trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác có liên quan vì mục đích lợi nhuận theo phân cấp của VIB. Chi nhánh cung
cấp đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn từ dân cư và các tổ chức
kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng; dịch vụ tài khoản,
thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế; chuyển tiền trong nước, chuyển tiền
kiều hối, phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, dịch vụ quản lý dòng tiền,
dịch vụ ngân hàng điện tử,…
2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Lý Thường Kiệt
(Nguồn: VIB – Chi nhánh Lý Thường Kiệt)
Trong mô hình tổ chức nói trên, Giám đốc chịu trách nhiệm chung, cao nhất,
chỉ đạo mọi hoạt động của đơn vị. Dưới Giám đốc có hai phòng chức năng là phòng
Kinh doanh và phòng Dịch vụ khách hàng. Các phòng này không biên chế Trưởng
phòng; riêng phòng Dịch vụ khách hàng được biên chế 1 Kiểm soát viên kiêm phụ

trách phòng này.
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Vũ Ngọc Diệp
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị kinh doanh.
Trực tiếp phụ trách các chuyên đề, phương án tổ chức và sắp xếp cán bộ. Kiểm tra –
kiểm toán nội bộ, an toàn hoạt động kho quỹ. Chủ trì các cuộc họp giao ban, sơ kết,
tổng kết hoạt động kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Tổ chức phân tích kinh tế, lựa chọn biện pháp tín dụng tối
ưu, tìm kiếm, khai thác, tiếp cận để phát triển khách hàng mới, thẩm định và đề xuất
cho vay dự án. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, theo dõi, đánh
giá và đề xuất phương án khắc phục.
Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện các giao dịch hàng ngày như mở tài
khoản, chuyển khoản, khóa thẻ, thay mã PIN, gửi tiết kiệm, rút tiền từ tài khoản tiết
kiệm, thu chi tiền mặt…. Hỗ trợ yêu cầu dịch vụ khách hàng trực tiếp và yêu cầu từ
dịch vụ thư thoại. Thực hiện chế độ hạch toán, kế toán thống kê theo quy định; xây
dựng, quyết toán kế hoạch tài chính của chi nhánh. Thực hiện quản lý kho quỹ,
cung ứng tiền mặt cho hoạt động của chi nhánh. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu.
2.1.4 Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc
tế - Chi nhánh Lý Thường Kiệt trong giai đoạn 2011 – 2013.
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Lý
Thường Kiệt trong giai đoạn 2011-2013
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng Quốc tế cũng như các NHTM khác
đang tồn tại trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt nên để có thể tồn
tại và tiếp tục phát triển thì điều kiện cần thiết là hoạt động của các NHTM phải có
lãi. Muốn vậy các NHTM phải đẩy mạnh công tác huy động vốn, nâng cao chất
lượng hiệu quả của công tác tín dụng. Hiện nay VIB đang huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội nhằm phục vụ công tác cho vay của ngân hàng, đảm bảo thanh
toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đáp ứng
phần nào nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân cư. Nguồn vốn huy động được của

chi nhánh trong ba năm như sau:
Khoa Tài chính – Ngân hàng SVTH: Nguyễn Thị Lan
21

×