i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
NGUYỄN TIẾN DIỆT
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP
GIỐNG TÔM SÚ (Penaeus monodon)
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. LÊ XUÂN SINH
PGs.Ts. TRẦN NGỌC HẢI
2011
ii
CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn Ths. Đỗ Minh Chung, Ths. Huỳnh Văn Hiền, Cn
Nguyễn Thị Kim Quyên, Ks Nguyễn Thị Lâm Tuyền và các bạn sinh viên lớp
Kinh tế Thuỷ sản K33 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số
liệu và thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại các Trạm thủy sản; các Chi cục nuôi
trồng Thủy sản; Trung tâm Khuyên Nông - Khuyến ngư; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc các tỉnh: Bến Tre; Trà Vinh; Bạc Liêu; Cà Mau;
Cần Thơ và Kiên Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu làm đề tài trên địa bàn các tỉnh này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
này.
Nguyễn Tiến Diệt
iii
iv
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu về “Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú
(Penaeus monodon) ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” được tiến hành từ
tháng 8/2010 đến tháng 04/2011 nhằm làm rõ thực trạng sản xuất giống và
kinh doanh tôm giống ở ĐBSCL. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin cho các
bên liên quan và đề xuất các giải pháp cơ bản góp phần cải tiến hiệu quả của
việc sản xuất giống và kinh doanh, cũng như công tác quản lý chất lượng tôm
giống với sự quan tâm của người sản xuất và người sử dụng tôm giống.
Nghiên cứu này được thực hiện ở 6 tỉnh ĐBSCL gồm hai vùng: ven biển (Bến
Tre; Trà Vinh; Bạc Liêu; Cà Mau; Kiên Giang) và Thành phố Cần Thơ.
Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi soạn sẵn được áp dụng cho các
nhóm đối tượng nghiên cứu. Số mẫu thu thập gồm: 67 trại sản xuất tôm
giống; 61 cơ sở ương vèo tôm giống; 20 Hiệp hội, các ban ngành và Viện
Trường.
Kết quả khảo sát cho thấy kinh nghiệm tham gia SXG của chủ cơ sở trung
bình là 9.8 năm, cơ sở ương vèo là 7,8 năm. Các chủ cơ sở tiếp nhận nguồn
thông tin kỹ thuật phổ biến nhất kinh nghiệm (SXG chiếm 92,5%, cơ sở ương
chiếm 88,5%) và tham gia các đợt tập huấn (SXG 68,7%, ương vèo chiếm
95,1%).
Trại SXG có công suất thiết kế trung bình là 67 triệu con/năm, công suất thực
tế trung bình là 49 triệu con (5,5 đợt), tổng chi phí trung bình là 144,5
tr.đồng/đợt và thu được lợi nhuận 163,4 tr.đồng/đợt. Có 5 yếu tố cùng lúc tác
động có ý nghĩa lên năng suất tôm PL là: (i) Vùng (1= vùng 2 (BL+CM), 0=
vùng khác); (ii) Số đợt sản xuất/năm (đợt); (iii) Lượng thức ăn tổng hợp sử
dụng ương ấu trùng/m
3
/đợt (PL/lít); (iv) CP thuốc/hoá chất sử dụng ương ấu
trùng/đợt (1000 đ/m
3
); (v) Số lần đẻ bình quân/tôm mẹ (lần). Nguồn tiêu thụ
tôm giống chủ yếu bán trực tiếp cho người nuôi chiếm 75,2%, phần còn lại là
bán cho cơ sở ương vèo (20,3%) và các thương lái tôm giống.
Đối với cơ sở ương vèo, diện tích trung bình 146 m
2
, Công suất thiết kế trung
bình là 43,6 triệu giống/năm, khảo sát thực tế thì năng suất trung bình là 34,8
triệu giống/năm, số tháng hoạt động trung bình là 8,2 tháng, số đợt ương vèo
khoảng 50,9 đợt/năm. Chi phí tăng thêm là 2,9 triệu đồng/đợt và lợi nhuận
tăng thêm 15,6 triệu đồng/đợt. Nguồn cung cấp tôm giống cho cơ sở ương vèo
v
chủ yếu là từ các trại sản xuất giống từ các tỉnh miền Trung chiếm 93,5%.
Công tác quản lý ngành còn nhiều hạn chế, chất lượng con giống chưa được
kiểm soát, công tác kiểm dịch còn gặp nhiều khó khăn, tổ chức chưa đồng bộ
nên quản lý chất lượng tôm bố mẹ, tôm giống còn khá lỏng lẻo. Kiểm tra chất
lượng tôm bố mẹ, tôm giống lưu thông trong và ngoài tỉnh chưa chặt chẽ (tỷ lệ
kiểm dịch 38,52% lượng tôm giống thả nuôi).
Hệ thống văn bản quản lý chưa phù hợp với tình hình thực tế. Các qui định về
kiểm dịch, qui chuẩn kỹ thuật chậm ban hành, chưa có sự thống nhất cao về
phương thức quản lý từ Trung ương đến địa phương.
vi
ABSTRACT
The study "status of production and supplying of black tiger shrimp post
larvae (Penaeus monodon) in the Mekong Delta" was carried out from August
2010 to Apil 2011 in two regions: the coastal Provinces (Ben Tre, Tra Vinh,
Bac Lieu, Ca Mau, Kien Giang) and Can Tho city with 67 shrimp hatcheries,
61 nursery sites; 20 associations, departments and institutes, universities. This
research described the procedure situation and trading as well as black tiger
shrimp seed usage in these areas. This also help to provide appropriate
information and to suggest the suitable solutions for many different elements
as well as the seed quality management with the interest of producers and seed
users.
The result showed that the actors expperience in the industry were 9.8 years,
nursery sites were 7.8 years. The owners used the most common knowledge
sources was experience (92,5% of hatcheries; 88,5% for nursery) and training
courses (68,7% of hatcheries; 95,1% for nursery).
The hatcheries hade an average designed capacity of 67 million/year, the
actual average capacity was 49 million (5.5 rounds), spent about 144.5
mil.VND per batch and earned net income about 163.4 mil.VND per batch.
There were 5 factors which had significant impact on productivity such as:
Region;
The number of business per year; The numbers of formulated larvae
used/batch; Cost of drugs/chemicals used larvae /batch; number of
breeding/female shrimp. seed source consumed mainly sold directly to
farmers accounted for 75.2%, the rest was sold to nursery sites (20.3%) and
middlemens.
The nursery sites had an average area of 146 m
2
, with product was 43.6
million pls/year, survey the actual average capacity was 34.8 million pls/year,
the activities average of 8.2/months, the number of nursery about 50.9 batch
/year.
Increasing cost of 2.9 million/batch and increased earned net income
15.6 million/crop. Seed supplies for nursing sites mainly from hatcheries in
the central provinces accounted for 93.5%.
The management sector was still restricted, seed quality may be controlled and
quarantine also difficult not comprehensive, quality management of
broodstock, seed also rather loosely. Not keep lose control the quality of
broodstock, seed road traffic in and out of province (38.52% inspection rate of
shrimp farming). Document management system was not consistent with the
actual situation. Quarantine regulations, the technical regulation issued later,
vii
no consensus on how higher management from ministry to localities.
CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Ngày 8 tháng 6 năm 2011
Ký tên
viii
MỤC LỤC
Mục lục Trang
CẢM TẠ ii
TÓM TẮT iv
ABSTRACT vi
CAM ĐOAN vii
MỤC LỤC viii
DANH SÁCH BẢNG xi
DANH SÁCH HÌNH xiii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT xiv
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Giới thiệu 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung của đề tài 3
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình phát triển của nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon) 4
2.1.1Tình hình nghề nuôi tôm sú trên thế giới và Châu Á 4
2.1.2 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam 6
2.1.3 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL 7
2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới và Việt Nam 10
2.2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới 10
2.2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam 11
2.2.3 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở ĐBSCL 11
2.3 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế thủy sản 14
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính 15
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 Phương pháp nghiên cứu 18
3.1.1 Nguồn thông tin và phương pháp thu thập số liệu 18
3.1.2 Phân bố mẫu 18
ix
3.2 Ph
ương pháp xử lý và phân tích số liệu 18
3.2.1 Phương pháp thống kê mô tả 19
3.2.2 Phương pháp so sánh thống kê 19
3.2.3 Phân tích hồi qui đa biến 19
3.2.4 Sử dụng phương pháp phân tích ma trận SWOT 20
3.3 Kế hoạch thực hiện đề tài 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 22
4.1 Thông tin chung về các cơ sở sản xuất và ương vèo giống tôm sú 22
4.2 Thông tin về hoạt động của cơ sở sản xuất giống 24
4.2.1 Qui mô của cơ sở sản xuất 25
4.2.2 Hoạt động sản xuất giống tôm sú 26
4.2.2.1. Qui trình và mùa vụ 26
4.2.2.2. Nguồn nước và các yếu tố môi trường 28
4.2.2.3 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ 29
4.2.2.4 Sử dụng tôm bố mẹ và sinh sản nhân tạo 31
4.2.2.5 Ương ấu trùng 33
4.2.2.6 Thu hoạch và tiêu thụ giống 35
4.2.3 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong sản xuất giống 36
4.2.3.1 Năng suất PL trong sản xuất giống 36
4.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất tôm PL của trại SXG 40
4.3 Thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh giống 47
4.3.1 Qui mô của cơ sở kinh doanh giống 48
4.3.2 Tình hình kinh doanh của cơ sở ương vèo giống tôm sú 48
4.3.3 Các chỉ tiêu kinh tế trong ương vèo tôm giống 52
4.5 Đánh giá rủi ro trong hoạt động sản xuất giống và ương vèo 55
4.6 Phân tích ma trận SWOT trong xản xuất và kinh doanh tôm sú giống 57
4.6.1 Điểm mạnh (Strength) 58
4.6.2 Điểm yếu (Weakness) 58
4.6.3 Cơ hội (Opportunity) 59
4.6.4 Nguy cơ (Threat) 59
4.6.5 Phân tích kết hợp các yếu tố 60
x
4.6.5.1 K
ết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội (S+O) 60
4.6.5.2 Kết hợp giữa điểm mạnh và nguy cơ (S+T) 60
4.6.5.3 Kết hợp giữa điểm yếu và cơ hội (W+O) 60
4.6.5.4 Kết hợp giữa điểm yếu và nguy cơ (W+T) 61
4.7 Thông tin về công tác quản lí ngành 61
4.7.1 Tình hình nuôi tôm sú và hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống 61
4.7.1.1 Diện tích, sản lượng và năng suất nuôi tôm 61
4.7.1.2 Hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống 63
4.7.2 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống
tôm sú 66
4.5.3 Một số thuận lợi và khó khăn của nghề sản xuất và kinh doanh giống 67
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 71
5.1 Kết luận 71
5.1.1 Về sản xuất giống tôm sú 71
5.1.2 Về ương tôm giống 71
5.1.3 Về công tác quản lý ngành 72
5.2 Đề xuất 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 76
xi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2.1 Diễn biến về diện tích, sản lượng, năng suất NTTS nước lợ vùng ĐBSCL
(2001-2010) 8
Bảng 2.2 Diện tích nuôi nước lợ (2008), tôm sú (2010) theo phương thức nuôi ở
ĐBSCL 9
Bảng 3.1 Phân bổ số mẫu khảo sát 18
Bảng 3.2 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống
tôm sú ở ĐBSCL 21
Bảng 3.3 Các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu 21
Bảng 4.1 Một số thông tin chung của các cơ sở SXG và cơ sở ương giống 22
Bảng 4.2 Nguồn thông tin kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất và ương vèo giống tôm sú
(Thống kê nhiều lựa chọn) 24
Bảng 4.3 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại sản xuất giống 25
Bảng 4.4 Qui trình và thời gian áp dụng 26
Bảng 4.5 Số tháng hoạt động sản xuất của cơ sở
SXG 27
Bảng 4.6 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn) 28
Bảng 4.7 Lượng nước sử dụng và các chỉ tiêu môi trường chủ yếu 29
Bảng 4.8 Nguồn gốc và tiêu chuẩn chọn tôm bố mẹ 30
Bảng 4.9 Sử dụng tôm bố mẹ 31
Bảng 4.10 Một số thông tin về hoạt động sinh sản tôm giống 32
Bảng 4.11 Một số thông tin về ương ấu trùng trong trại SXG 34
Bảng 4.12 Một số bệnh thường gặp trong quá trình ương ấu trùng 35
Bảng 4.13 Thu hoạch giống 36
Bảng 4.14 Nguồn tiêu thụ giống 36
Bảng 4.15 Năng suất PL trong sản xuất giống 37
Bảng 4.16 Chi phí cố định của trại sản xuất tôm giống 37
Bảng 4.17 Chi phí biến đổi của trại sản xuất giống tôm sú 38
Bảng 4.18 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận SXG 39
xii
B
ảng 4.19 Tổng chi phí, thu nhập và lợi nhuận trong SXG cho PL 40
Bảng 4.20 Tương quan đa biến giữa các biến độc lập ảnh hưởng đến NS tôm PL 42
Bảng 4.21 Các chỉ tiêu tài chánh của trại sản xuất giống 47
Bảng 4.22 Một số thông tin về thiết kế xây dựng trại ương vèo 48
Bảng 4.23 Thời vụ và số đợt kinh doanh 49
Bảng 4.24 Những tháng kinh doanh tốt nhất (Thống kê nhiều lựa chọn) 49
Bảng 4.25 Thông tin kỹ thuật của cơ sở ương vèo 50
Bảng 4.26 Nguồn cung cấp tôm giống cho trại vèo 51
Bảng 4.27 Sản lượng thu hoạch, kích cở, tỷ lệ sống trong ương vèo tôm giống 52
Bảng 4.28 Chi phí cố định của cơ sở ương vèo 53
Bảng 4.29 Chi phí biến đổi của cơ sở ương vèo 53
Bảng 4.30 Chi phí ương vèo cho một đơn vị thể tích (m
3
/đợt) 54
Bảng 4.31 Chi phí, thu nhập và lợi nhuận tăng thêm trong ương vèo tôm giống 55
Bảng 4.32 Các chỉ tiêu tài chánh trong hoạt động ương vèo/đợt 55
Bảng 4.33 Thông tin về những rủi ro trong SXG và ương vèo (Thống kê nhiều lựa
chọn) 56
Bảng 4.34 Phân tích ma trận SWOT trong sản xuất và kinh doanh tôm sú giống 57
Bảng 4.35 Diện tích, nhu cầu giống tôm sú các giai đoạn theo hình thức nuôi 65
Bảng 4.36 Đánh giá của Quản lý ngành về tình hình sản xuất và kinh doanh giống
tôm sú 67
Bảng 4.37 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp về giống tôm sú 68
xiii
DANH SÁCH HÌNH
Hình Trang
Hình 1: Bản đồ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và địa điểm khảo sát 20
Hình 4.1 Công suất thiết kế và thực tế giữa các vùng khảo sát 26
Hình 4.2 Mối quan hệ giữa vùng với năng suất trong SXG 43
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa số đợt sản suất với năng suất trong SXG 44
Hình 4.4 Mối quan hệ giữa lượng thức ăn tổng hợp với năng suất trong SXG 45
Hình 4.5 Mối quan hệ giữa chi phí thuốc hoá chất với năng suất trong SXG 46
Hình 4.7 Diện tích và sản lượng nuôi tôm sú qua các giai đoạn (từ 2001 đến 2010) 62
Hình 4.8 Năng suất bình quân toàn vùng ĐBSCL 62
Hình 4.9 Số trại và tổng lượng tôm giống ở ĐBSCL 63
Hình 4.10 Tổng lượng tôm giống thả nuôi năm 2010 64
xiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Chi phí
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
DL: Dương lịch
FAO:
Tổ chức Lương Nông thế giới
HTX/THT: Hợp tác xã/Tổ hợp tác
NTTS: Nuôi trồng thuỷ sản
PL: Post larvae
QCCT: Quảng canh cải tiến
Sở NN&PTNT: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SXG: Sản xuất giống
TC/BTC: Thâm canh/Bán thâm canh
TCT: Tôm chân trắng
Tr.con: Triệu con
Tr.đ: Triệu đồng
Tr.N: Triệu nauplius
Trại MT: Trại tôm giống Miền Trung
1
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong thời
gian qua được khẳng định là nghề sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội
cao, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng nông thôn và ven biển; giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và thu hút được sự quan tâm
đầu tư của nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước. NTTS nói chung, trong
đó tôm sú là đối tượng nuôi chính của các tỉnh ven biển, đã chuyển sang sản xuất
hàng hóa và đang từng bước trở thành một trong những nghề sản xuất chính.
Chất lượng và giá trị của các sản phẩm nuôi trồng ngày càng cao trở thành nguồn
nguyên liệu chính cho chế biến và đóng góp đáng kể cho kim ngạch xuất khẩu
thủy sản chung của cả nước.
Sản xuất giống (SXG) tôm sú cung cấp cho nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL đã có
những tiến triển khả quan; mạng lưới ương nuôi, cung cấp con giống phát triển
mạnh mẽ về số lượng, chất lượng giống; tính năng động và linh hoạt của hệ
thống cung ứng giống đã góp phần đáng kể vào kết quả nuôi tôm sú ở địa
phương; năm 2001, toàn vùng chỉ có 862 trại SXG với sản lượng 3.952 triệu tôm
giống, đến năm 2005 đã lên đến 1.280 trại SXG, với sản lượng 12.000 triệu
giống tương ứng, chiếm 29,2% số trại SXG và 42,05 % lượng tôm giống sản xuất
so với cả nước (4.300 trại SXG và 29.000 triệu con tôm giống); sau 6 năm số trại
SXG tăng 1,48 lần và sản lượng tôm giống được sản xuất trong vùng tăng 3,04
lần (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009). Năm 2009, ĐBSCL có 1.105
trại SXG tôm nước lợ đang hoạt động, trong đó có 1.100 trại SXG tôm sú và 05
trại SXG tôm chân trắng, đã sản xuất hơn 9 tỷ con giống tôm sú và hơn 250 triệu
con giống tôm chân trắng (Cục Nuôi trồng thủy sản, 2009). Các tỉnh có năng lực
SXG tôm mạnh nhất ở ĐBSCL là Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Kiên Giang và
Bến Tre và số lượng giống đó chỉ đáp ứng được 40,5 % nhu cầu của nghề nuôi
trong vùng (28.740 triệu con) (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009). Năm
2010 ĐBSCL có 1.220 trại SXG sản xuất 20,915 tỷ tôm giống đáp ứng 50,77%
lượng giống thả nuôi (Sở NN&PTNT các tỉnh ĐBSCL năm 2010).
Theo Lê Xuân Sinh (2006) vào năm 2000 – 2001 Cần Thơ có khoảng 30 trại
SXG tôm sú theo qui trình lọc sinh học, tuần hoàn, có giá bán Post larvae (PL)
thường xuyên cao gấp 1,5 – 2 lần so với tôm giống thông thường. Năm 2005 Cần
Thơ chỉ còn 13 trại SXG tôm sú ứng dụng qui trình lọc sinh học, tuần hoàn đem
lại hiệu quả cao cung cấp giống sạch của vùng ĐBSCL (Nguyễn Thanh Phương,
2005). Năm 2010 số trại SXG tôm sú tăng lên 20 trại (Chi cục Thủy sản Cần
2
Thơ, 2010).
Vùng ĐBSCL được đánh giá có các điều kiện về đất đai, nguồn nước, thổ
nhưỡng, khí hậu rất phù hợp phát triển nuôi tôm chân trắng (TCT); tuy nhiên để
nuôi tôm TCT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức từ
công tác quản lý, đến nghiên cứu và triển khai sản xuất; hiện nay giống TCT
phục vụ nuôi thương phẩm đang còn bị động, hầu hết là nhập khẩu (phần lớn từ
Trung Quốc); công nghệ nuôi TCT ở Trung Quốc, Thái Lan đạt được ở trình độ
cao; do đó chúng ta phải đối mặt với việc cạnh tranh về giá, thị trường tiêu thụ.
Vì thế, tôm sú vẫn là đối tượng nuôi chủ lực ở vùng ĐBSCL (Viện Kinh tế và
Quy hoạch thủy sản, 2009).
Hằng năm vào mùa thả tôm sú, nhất là tháng 11-12 và tháng 2-4 dương lịch, việc
phải nhập giống với số lượng lớn, rải rác trên địa bàn rộng, nguồn giống nhập đa
dạng, gây khó khăn cho hoạt động kiểm soát chất lượng con giống, công tác kiểm
dịch tôm giống còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, việc khai báo kiểm dịch trước
khi xuất bán chưa được các cơ sở sản xuất, đại lý cung cấp tôm giống thực hiện
nghiêm túc. Vì thế đề tài: “ Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm
sú (Penaeus monodon) ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” là cần thiết để
đánh giá năng lực cũng như hiệu quả của hệ thống sản xuất kinh doanh tôm sú
giống trong vùng.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là phân tích tình hình cung cấp và tiêu thụ
giống tôm sú, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ giống tôm sú cũng như công tác quản lý ngành để phục vụ cho sự phát
triển bền vững của nghề nuôi tôm sú ở đây.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Mô tả và phân tích tình hình sản xuất giống, cung cấp và quản lý giống
tôm sú ở cấp độ vùng.
(2) Phân tích các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của các trại sản xuất
giống và cơ sở ương, vèo giống tôm sú.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận của cơ sở sản
xuất và ương, vèo giống tôm sú.
(4) Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như công tác quản lý tôm sú giống ở ĐBSCL.
3
1.3 Nội dung của đề tài
1- Tổng hợp các thông tin liên quan tới tình hình sản xuất, ương giống và
công tác quản lý cũng như qui hoạch phát triển giống phục vụ nghề nuôi tôm bền
vững của ĐBSCL.
2- Khảo sát tình hình sản xuất giống, ương giống tôm sú tại các tỉnh trọng
điểm trong vùng nghiên cứu (Cần Thơ, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh và
Kiên Giang).
3- Thu thập số liệu về kiểm dịch (tỉ lệ đạt yêu cầu, không đạt yêu cầu, xử lý
vi phạm…) đối với sản xuất giống trong tỉnh, nhập tỉnh.
4- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của trại sản xuất giống
và cơ sở ương, vèo giống tôm sú.
5- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của trại sản
xuất giống và cơ sở ương, vèo giống.
6- Phân tích những thuận lợi và khó khăn để đề xuất các giải pháp khả thi
về kinh tế - kỹ thuật và quản lý góp phần phát triển hợp lý việc sản xuất kinh
doanh tôm sú giống cho nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL.
1.4 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
Đề tài dự kiến được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 04/2011. Điều tra thu
mẫu các tỉnh, thành: Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Trà Vinh, và Kiên
Giang.
Nhập, xử lý số liệu và viết báo cáo được thực hiện tại Đại học Cần Thơ.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình phát triển của nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon)
2.1.1Tình hình nghề nuôi tôm sú trên thế giới và Châu Á
Nghề nuôi tôm luôn chiếm ưu thế trong nuôi giáp xác và trong nuôi trồng thuỷ
sản, sản lượng nuôi tôm năm 2000 của thế giới là 1.087.111 tấn, chiếm 66,0%
giáp xác nuôi, trị giá 6,880 tỷ USD, chiếm 73,4% giá trị trong nuôi giáp xác.
Năm 2001, sản lượng đạt 1.270.875 tấn, trị giá 8,432 tỷ USD. Theo tính toán, sản
lượng tôm nuôi hiện nay chiếm 1/4 sản lượng tôm nói chung của thế giới. Các
loài tôm được nuôi nhiều nhất là tôm sú (P. monodon), tôm nương (P. chinensis)
và tôm chân trắng (P. vannamei). Riêng 3 loài tôm này chiếm trên 86% sản
lượng tôm nuôi của thế giới. Nếu tính về sản lượng thì tôm sú chỉ xếp thứ 20
trong số các loài thuỷ sản nuôi nhưng về giá trị thì chúng đứng đầu với 4,046 tỷ
USD trong năm 2000 (FAO, 2004).
Châu Á có tới 42 nước phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. So với năm 1970, sản
lượng nuôi trồng thủy sản năm 2000 của Châu Á đã tăng gấp 14 lần (từ
2.811.549 tấn lên 41.724.469 tấn). Mức tăng trưởng cũng tăng qua các thời kỳ
(giai đoạn 1970 – 1980 đạt 8,2 %/năm, giai đoạn 1980- 1990 tăng 8,9%, giai
đoạn 1990 -2000 tăng 11,1 %/năm). Số loài nuôi cũng tăng lên, từ 55 loài năm
1970 tới 107 loài vào năm 2000 (FAO, 2004).
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(FAO, 2005), tổng sản lượng thuỷ sản của Thế giới (bao gồm cả khai thác và
nuôi trồng) đã tăng 312% từ 49,92 triệu tấn năm 1964 tới 155,87 triệu tấn năm
2004. Mức tăng trưởng trung bình hằng năm của tổng sản lượng là 4% trong giai
đoạn 1964 – 1974 và giảm xuống mức 3% trong giai đoạn 1874 – 1984. Từ giữa
thập kỷ 80 đến cuối thập kỷ 90, mức tăng trưởng hằng năm lại tăng và đạt 3,5%.
Nhưng từ năm 2000 đến năm 2003, xu hướng đã thay đổi, mức tăng trung bình
hàng năm chỉ còn khoảng 1%. Tuy nhiên, rất đáng mừng là năm 2004, tổng sản
lượng thủy sản của thế giới đã tăng 6% so với năm 2003. Đây không chỉ là kết
quả của sự đóng góp lớn sản lượng từ nguồn nuôi trồng mà còn có sự tăng trưởng
sản lượng từ nguồn thủy sản khai thác tự nhiên (FAO, 2005).
Mười nước đứng đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản theo thứ tự gồm:
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Bangladesh, Chile, Nhật
Bản, NaUy và Philippines. Năm 2006, sản lượng nuôi trồng thủy sản của
Việt Nam là 1,67 triệu tấn, đứng thứ 3 thế giới (FAO, 2006).
Nghề nuôi trồng thủy sản nội địa tiếp tục đóng góp chính cho nghề nuôi
thủy sản nói chung, với hơn 61% sản lượng và 53% tổng giá trị sản
5
phẩm nuôi trồng. Nuôi thủy sản nước ngọt chiếm 58% sản lượng và 48%
giá trị, nuôi biển chiếm 34% sản lượng và 36% giá trị. Trong khi đó,
nuôi nước lợ với tỷ lệ sản lượng thấp 8% nhưng cho tỷ lệ giá trị đến 16% do
nuôi chủ yếu các loài tôm có giá trị cao (Nguyễn Thanh Phương, Giáo trình
NTTS, 2009).
Cơ cấu nhóm loài nuôi cho thấy, năm 2006, cá nước ngọt cho sản lượng cao nhất
là 27,8 triệu tấn, đạt giá trị 29,5 triệu USD; động vật thân mềm và rong biển cho
sản lượng và giá trị tương đương nhau. Trong khi đó, giáp xác có sản lượng chỉ
4,5 triệu tấn nhưng đạt giá trị đến 17,95 triệu USD (FAO, 2006).
Hầu hết sự tăng sản lượng thuỷ sản của thế giới phải dựa vào ngành nuôi thuỷ
sản (NTTS), trong đó các nước đang phát triển khu vực châu Á - Thái Bình
Dương đóng góp xấp xỉ 90% sản lượng và gần 75% giá trị. Sản lượng NTTS từ
mức 1 triệu tấn vào những năm 1950 đã lên tới hơn 50 triệu tấn năm 2006, Trung
Quốc sản xuất 67% tổng sản lượng và 49% tổng giá trị (FAO, 2008).
Trên thế giới, Châu Á cho sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất, chiếm
89% tổng sản lượng và 77% tổng giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng thế giới
năm 2006. Năm 2006, tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới là 51 triệu tấn
và sản lượng khai thác là 92 triệu tấn. Trong số này, Trung Quốc chiếm 66,7%
tổng sản lượng nuôi, các nước Châu Á khác chiếm 22,8%, và các nước khác còn
lại ở Châu Âu, Châu Mỹ, Úc, chiếm 10,5%. Năm 2007, khi tổng sản lượng tôm
nuôi của thế giới là 3,193 triệu tấn, châu Á đã đóng góp 2,74 triệu tấn. Sang năm
2008, các con số tương ứng là 3,065 triệu tấn và 2,611 triệu tấn (Nguyễn Thanh
Phương, 2009).
Theo Tạp chí nuôi trồng thủy sản Châu Á Thái Bình Dương năm 2009 (Aqua
Culture Asia Pacific Magazine, 2009) đánh giá một vài xu hướng về sản lượng
tôm nuôi năm 2009 tại một số quốc gia nuôi tôm chủ yếu ở Châu Á như sau:
Trung Quốc: Năm 2007 và 2008, Trung Quốc sản xuất 1,22 triệu tấn tôm, trong
đó 88% là tôm chân trắng và 52% sản lượng tôm chân trắng được nuôi ở vùng
nước nội địa. Năm 2009, ước tính Trung Quốc đạt sản lượng 1,2 triệu tấn tôm
chân trắng, trong đó có 560.000 tấn nuôi trong các ao ven bờ. Sản lượng nuôi
tôm sú và các loài khác trong họ tôm He (Penaeidae) như P.chinensis và P.
japonicus là 150.000 tấn. Năng suất nuôi tôm chân trắng ở Quảng Đông trung
bình từ 8-10 tấn/ha/vụ, mật độ thả giống 120-180 PL/m
2
.
Thái Lan: Sản lượng tôm nuôi ước tính của Thái Lan năm 2009 nằm trong
khoảng từ 520.000 đến 537.000 tấn. Năng suất cao từ 11,5-12 tấn/ha khi thả
giống với mật độ 80-85 PL/m
2
. Việc áp dụng các biện pháp an ninh sinh học và
6
sử dụng con giống sạch bệnh đã làm giảm tỷ lệ dịch bệnh xảy ra ở tôm nuôi.
Inđônêxia: Sản lượng tôm nuôi của Inđônêxia giảm, do bị mất tới 40% sản
lượng ở Lampung hồi giữa năm 2009, ước chỉ đạt 345.000 tấn.
Malaixia: Năm 2009, sản lượng tôm nuôi hy vọng đạt 85.000 tấn, tuy nhiên có
thông tin cho thấy sản lượng ước chỉ đạt 78.000 tấn, trong đó chỉ có 6.000 tấn
tôm sú, còn lại là tôm chân trắng. Năng suất nuôi tôm chân trắng trung bình từ 8-
10 tấn/ha với mật độ nuôi 80-120 PL/m
2
Nước này đã có kế hoạch nuôi trở lại
tôm sú.
Ấn Độ: Sản lượng tôm nuôi năm 2008 chỉ đạt 70.000 tấn. Năm 2009 đạt 95.000
tấn. Sản lượng tôm nuôi của Ấn Độ thấp vì giảm diện tích vùng nuôi, mật độ thả
giống thấp 5-10 PL/m
2
thất bại do dịch bệnh, chủ yếu là bệnh đốm trắng.
Philippin: Năm 2008, sản lượng tôm nuôi của Philippin là 54.000 tấn, sang năm
2009 giảm, ước chỉ đạt 35.000 tấn.
2.1.2 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam
Nghề NTTS của Việt Nam hiện đang phát triển nhanh chóng, nhất là trong
khoảng hơn một thập niên trở lại đây. Việt Nam vào Năm 2000, với 250.000 ha
diện tích nuôi tôm đến năm 2001 đã tăng lên 478.000 ha. Chỉ trong vòng 1 năm,
235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích
đất hoang hoá ngập mặn đã được chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Tốc độ tăng đã
có phần chững lại, nhưng trong các năm 2002 và 2003, diện tích nuôi tôm ở Việt
Nam vẫn tiếp tục tăng. Đến hết năm 2003 cả nước có 530.000 ha diện tích nuôi
tôm. Diện tích này bao gồm cả phần nuôi tôm luân canh với trồng lúa (Bộ Thuỷ
sản, 2001).
Trong NTTS thì tôm sú là đối tượng nuôi quan trọng. Nuôi tôm sú ở Việt Nam
bắt đầu từ những năm 1990 nhưng dấu mốc nhảy vọt nhanh chóng là vào những
năm 2000 -2005, đặc biệt là ở vùng ĐBSCL. Năm 2005 tổng sản lượng thuỷ sản
của Việt Nam đạt 432.000 tấn với giá trị kim nhạch xuất khẩu là 2,62 tỷ USD.
Nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ lệ 41,8% tổng sản lượng và hơn 62% tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu 1,623 tỷ USD của cả nước (Bộ Thủy Sản 2006). Năm 2006
diện tích NTTS tăng thêm 15.600 ha đưa tổng số diện tích NTTS của cả nước đạt
khoảng 1.050.000 ha, trong đó riêng diện tích nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là tôm
sú) là 585.000 ha. Tổng sản lượng nuôi tôm nước lợ (chủ yếu là tôm sú) đạt
355.000 tấn, tăng 7,49% so với năm 2005. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt
hàng tôm sú là 1,4619 tỷ USD chiếm 44,3% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam. Trong lĩnh vực sản xuất giống, năm 2006 cả nước đã sản
xuất được 25 tỷ tôm giống (chủ yếu là tôm sú) (Bộ Thủy Sản, 2007). Giá trị sản
7
xuất thủy sản năm 2007 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 46,7 nghìn tỷ
đồng, tăng 11% so với năm 2006, trong đó nuôi trồng tăng 16,5%. Sản lượng
thủy sản cả năm ước tính đạt 4,15 triệu tấn, tăng 11,5% so với năm 2006, trong
đó nuôi trồng 2,09 triệu tấn, tăng 23,1%, do tăng cả diện tích và năng suất, nhất
là các địa phương vùng ĐBSCL (Chính phủ, 2007).
Sản lượng thuỷ sản năm 2008 ước tính đạt 4.582,9 nghìn tấn, tăng 9,2% so với
năm 2007, trong đó tôm 505,5 nghìn tấn, tăng 1,9%. Sản lượng thuỷ sản nuôi
trồng tăng khá, đạt 2.448,9 nghìn tấn và tăng 15,3% so với năm 2007(Chính phủ,
2008). Sản lượng thuỷ sản năm 2009 ước tính đạt 4847,6 nghìn tấn, tăng 5,3% so
với năm 2008, trong đó tôm 537,7 nghìn tấn, tăng 7,2%. Sản lượng thuỷ sản nuôi
trồng năm 2009 ước tính đạt 2.569,9 nghìn tấn, tăng 4,2% so với năm trước
(Chính phủ, 2009).
2.1.3 Tình hình nghề nuôi tôm sú ở ĐBSCL
ĐBSCL là vùng trọng điểm về sản xuất thuỷ sản của Việt Nam. Năm 2003,
ĐBSCL đã sản xuất được 670.692 tấn thuỷ sản, chiếm 55% tổng sản
lượng thuỷ sản của cả nước (Bộ Thuỷ Sản, 2004). Trong đó, tôm sú
chiếm 22,8% tổng sản lượng thuỷ sản của ĐBSCL (153.000 tấn) và chiếm
76,5% tổng sản lượng tôm sú nuôi của cả nước (Nguyễn Thanh Phương,
2004). Diện tích nuôi tôm sú trên cả nước năm 2009 ước đạt 548 nghìn ha, giảm
66 nghìn ha so cùng kỳ năm 2008 (Bộ Nông Ngiệp, 2009). Năm 2000 diện tích
nuôi tôm sú của ĐBSCL ước tính khoảng 220.000 ha đạt sản lượng 81.875 tấn
thì sau 5 năm (năm 2005) là 498.000 ha và sản lượng đạt 245.625 tấn tăng 2,3 lần
về diện tích và 3 lần về sản lượng (Lê Xuân Sinh & Phan Thị Ngọc Khuyên,
2006). Tuy tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi vẫn không được ngăn chặn triệt để,
các loại bệnh xuất hiện trên tôm sú như bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh
phân trắng,… đã gây thiệt hại cho nhiều hộ nuôi trên nhiều vùng nuôi của cả
nước. Nhưng từ năm 2005 cho đến nay kết quả xét nghiệm tôm giống cho thấy
bệnh đốm trắng trên tôm sú Post larvae có chiều hướng giảm đi. Kết quả xét
nghiệm phát hiện bệnh đốm trắng năm 2003: 5,85%; năm 2004: 4,87%; năm
2005: 4,215; năm 2006: 1,32% (Phân Viện nghiên cứu Thủy sản Minh Hải,
2007).
Giai đoạn 2001-2007, NTTS vùng ĐBSCL đã có sự tăng trưởng cả về diện tích,
sản lượng và giá trị, giải quyết việc làm; từng bước phát triển thành một nghề sản
xuất quy mô hàng hóa, có tính cạnh tranh cao. Tổng diện tích có khả năng phát
triển NTTS của vùng khoảng 1.366.430 ha, trong đó nuôi mặn lợ 886.249 ha
(chiếm 89% so với toàn quốc). Diện tích nuôi của vùng tăng từ 527.398 ha năm
2001 lên 746.373 ha năm 2008, chiếm 54% diện tích có khả năng, đạt tốc độ tăng
8
trưởng bình quân 5,09%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trung bình về sản
lượng thủy sản nuôi đạt cao hơn so với tăng diện tích và đạt 22,80%/năm (từ
462.441 tấn năm 2001 lên 1.947.346 tấn năm 2008) chiếm trên 80% so với tổng
sản lượng NTTS toàn quốc (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009).
Bảng 2.1 Diễn biến về diện tích, sản lượng, năng suất NTTS nước lợ vùng ĐBSCL
(2001-2010).
TT Địa Phương Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Năm 2001 2010 2001 2010 2001 2010
1 Long An 3.288 5.678 1.936 6.483 0,5 1,00
2 Tiền Giang 4.610 6.805 17.292 32.628 0.54 2,96
3 Bến Tre 31.303 42.490 44.500 45.388 0,4 0,94
4 Trà Vinh 12.752 48.138 9.150 22.128 0,39 0,90
5 Sóc Trăng 49.350 47.896 20.388 61.439 0,33 1,29
6 Bạc Liêu 86.527 128.552 30.885 141.731 0,26 0,71
7 Cà Mau 217.898 266.952 87.688 246.040 0,18 0,39
8 Kiên Giang 27.031 87.922 12.344 71.395 0,18 0,30
9 Hậu Giang -
28
-
11,5 -
0,29
Toàn vùng 432.759 634.461 224.183 627.243 0,5 1,06
Nguồn: Sở Thủy sản (2001), Sở NN và PTNT của các tỉnh ĐBSCL (2010).
Diện tích NTTS mặn, lợ vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2001-2010, tăng từ
432.759 ha năm 2001 lên 634461ha năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân
5,20%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các năm. Giai
đoạn 2001-2003, bắt đầu triển khai Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính
phủ, các tỉnh trong vùng đã rà soát quỹ đất, các loại mặt nước, các vùng làm
muối kém hiệu quả, các vùng đất cát hoang hóa quy hoạch chuyển đổi và triển
khai các dự án NTTS, nên tốc độ tăng trưởng diện tích giai đoạn này đạt cao hơn
các giai đoạn còn lại. Xét theo các địa phương, trong 8 năm qua, tốc độ tăng diện
tích NTTS vùng ĐBSCL có sự khác nhau giữa các tỉnh; cao nhất ở Hậu Giang
(49,63%/năm), Trà Vinh (23,67%/năm), Kiên Giang (18,8%/năm), các tỉnh còn
lại đạt tốc độ tăng không cao (dưới 9,69%/năm) (Viện Kinh tế và Quy hoạch
thủy sản, 2009).
Diện tích NTTS nước mặn, lợ của vùng ĐBSCL chủ yếu tập trung ở các tỉnh ven
biển vùng ĐBSCL thuộc các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên
Giang, Bến Tre, Tiền Giang và Long An. Đến năm 2010, tỉnh dẫn đầu là Cà Mau
đạt 266.952 ha, kế đó là Bạc Liêu 128.552 ha, Riêng tỉnh Hậu Giang được tách
ra từ tỉnh Cần Thơ, do đó chỉ có khoảng 45 ha nuôi tôm sú luân canh lúa năm
9
2008, đến năm 2010 giảm còn 28 ha ở huyện Long Mỹ (Viện Kinh tế và Quy
hoạch thủy sản, 2009).
Đối với tôm mặn lợ tôm sú vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đối tượng nuôi mặn,
lợ của vùng. Năm 2008, đạt 583.290 ha, chiếm 94,48% tổng diện tích nuôi mặn
lợ. Trong đó, diện tích nuôi tôm sú chủ yếu tập trung ở vùng Bán đảo Cà Mau
với 264.522 ha (chiếm 45% diện tích nuôi tôm của vùng); Tôm chân trắng mới
được đưa vào nuôi trong năm 2008 với diện tích là 1.399 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ
khoảng 0,23% tổng diện tích mặn lợ của vùng, phương thức nuôi chủ yếu QCCT
(chiếm 54,79% tỷ trọng đối tượng và chiếm 51,89% so với tổng diện tích NTTS
của cả vùng ĐBSCL), nuôi tôm lúa chiếm 28,84% tỷ trọng của nuôi tôm và
27,32% tổng diện tích NTTS của vùng. Diện tích nuôi BTC và TC chỉ chiếm
6,77% trong tổng diện tích nuôi tôm nước lợ (trong đó diện tích nuôi thâm canh
chiếm thấp hơn 4%). Năm 2010 diện tích nuôi tôm sú giảm so với 2008 nhưng tỷ
lệ nuôi TC/BTC tăng từ 7,14 lên 13%(Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản,
2009; Sở NN&PTNT các tỉnh 2010).
Bảng 2.2 Diện tích nuôi nước lợ (2008), tôm sú (2010) theo phương thức nuôi ở
ĐBSCL.
Đối tượng
nuôi
Phương
thức nuôi
Diện tích
2008 (ha)
Tỷ lệ so với
đối tượng
(%)
Tỷ lệ so
với tổng
diện tích
(%)
Diện tích
nuôi tôm
sú 2010
Tỷ lệ so
với đối
tượng
(%)
TC/BTC 41.765
7,14
6,77
72.636
13
QCCT 320.343
54,79
51,89
307.307
55
Tôm lúa 168.633
28,84
27,32
139.685
25
Tôm vườn 3.834
0,66
0,62
11.175
2
Tôm rừng 48.644
8,32
7,88
27.937
5
Tôm nuôi
mặn, lợ
(chủ yếu
tôm sú)
Tôm TCT 1.399
0,24
0,23
Tổng 584.689 100
94,71
558.740 100
Nguồn: Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản, 2009, Sở NN&PTNT các tỉnh 2010.
Trong giai đoạn 2001-2008, sản lượng thủy sản nuôi nước lợ vùng ĐBSCL tăng
từ 224.183 tấn lên 627.243 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
12,9%/năm. Trong đó, tôm biển 16,7%/năm, nhuyễn thể 7,10%/năm và các đối
tượng khác 3,2%/năm. Tôm biển (chủ yếu là tôm sú) vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tỷ lệ cơ cấu sản lượng nuôi, khoảng 44 - 65%, nhuyễn thể 16 - 29% và các
10
đối tượng khác chỉ đạt 20-28% tổng sản lượng nuôi nước lợ trong giai đoạn năm
2001 - 2008. So với toàn quốc, tôm nuôi ở ĐBSCL luôn chiếm 83% sản lượng
tôm nuôi toàn quốc và đạt tốc độ tăng bình quân 16,7%/năm, trong khi cả nước
đạt 11,5%/năm. Không giống như cơ cấu diện tích nuôi, sản lượng tôm nuôi
không chỉ tập trung ở vùng Bán đảo Cà Mau mà còn phân bố ở các tỉnh khu vực
hạ lưu sông Tiền và sông Hậu. Năng suất tôm nuôi bình quân có xu hướng tăng
từ 0,35 tấn/ha năm 2001 lên đến 1,06 tấn/ha năm 2008, tốc độ tăng năng suất
bình quân đạt 12,5%/năm. Năng suất tôm sú có sự biến động lớn giữa các
phương thức nuôi và giữa các địa phương (Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản,
2009) (Số liệu chi tiết được trình bày phần phụ lục 1,2,3,4).
Theo Lê Xuân Sinh & ctv (2005) cho thấy chi phí cố định cho nuôi tôm sú
thường xuyên chiếm 8-10% tổng chi phí hàng năm tuỳ theo mức đầu tư vào công
trình và trang thiết bị thì chi phí nuôi tôm phụ thuộc chủ yếu vào việc mua giống,
thức ăn, thuốc thú y thủy sản và chi phí trả công lao động (bao gồm cả sên, vét,
trông coi và thu hoạch). Tác giả cũng phân tích rõ sử dụng nguồn tôm bố mẹ,
cung cấp giống và quản lý giống là 3 vấn đề cần giải quyết cùng lúc mới có thể
phát triển nghề nuôi tôm ven biển ở ĐBSCL theo hướng bền vững.
2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất giống tôm sú trên thế giới
Nghề sản xuất tôm biển (trong đó có tôm sú) trên thế giới (Trần Ngọc Hải, 2009)
có những bước tiến quan trọng có thể tóm lược như sau:
- 1933: Hudinaga lần đầu tiên sản xuất giống thành công tôm biển
(P.japonicus), mô hình bể lớn.
- 1966: Cook và Murphy thành công trong sản xuất giống tôm P. setiferus
và P. aztecus với mô hình Galveston ở Texas.
- Thập kỷ 60-70, mô hình Galveston được ứng dụng rộng rãi ở các nước
Châu Á, với P. monodon, P. merguiensis, P. indicus, P. orientus; tôm mẹ tự
nhiên.
- Thập kỷ 70 và 80, nhiều loài tôm được nuôi vỗ và cho sinh sản thành
công trong trại.
- Chương trình sản xuất giống phi bệnh tật và miễn bệnh đã được bắt đầu tại
Mỹ (P. vannamei) (1989) và Pháp (1987).
- 1995: Chương trình gia hoá tôm mẹ được tiến hành ở Úc (P. japonicus).
- Ương ấu trùng theo mô hình tuần hoàn được tiến hành ở Tahiti và
11
Polynesia (Pháp) từ thập kỷ 80.
- Hiện nay, có trên 24 loài tôm thuộc Penaeus và 7 loài thuộc Metapenaeus
đã được nghiên cứu sinh sản, trong đó tổng cộng có 11 loài được sản xuất đại trà.
2.2.2 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở Việt Nam
Việt Nam là một trong các quốc gia có nghề sản xuất tôm sú (Penaeus monodon)
phát triển so với các quốc gia Châu Á và trên thế giới. Năm 2004, sản lượng tôm
sú của Việt Nam là 290.000 tấn, trong đó ĐBSCL đóng góp là 200.000 tấn. Cả
nước sản xuất được 26,1 tỉ tôm giống, nhưng trong đó ĐBSCL chỉ sản xuất được
7 tỉ con vào năm 2004 (Bộ Thủy sản, 2005). Năm 2005 lượng tôm sú giống cả
nước sản xuất được 28,805 tỉ postlarva với khoảng 4.281 trại SXG (Bộ Thủy sản,
2006). Theo số liệu của Cục NTTS, hiện cả nước có 3.377 trại tôm giống đang
hoạt động, bao gồm 2.887 trại tôm sú, 490 trại tôm he chân (Cổng thông tin điện
tử, Bộ Nông Nghiệp, 2010).
Theo Trần Ngọc Hải, 2009. Nghề sản xuất tôm biển (trong đó có tôm sú) ở Việt
Nam có những bước tiến quan trọng và có thể tóm lược như sau:
- Đầu 1970s, nghiên cứu sinh sản nhân tạo tôm biển đầu tiên, với loài P.
merguiensis, P. penicillatus, P. japonicus.
- Trại nghiên cứu sản xuất giống đầu tiên được thành lập vào 1982, tại Qui
Nhơn, do FAO tài trợ.
- 1985: sản xuất thành công tôm sú (P. monodon) tại Nha Trang, và tôm sú
trở thành đối tượng chủ yếu trong sản xuất giống ở Miền trung.
- 1994: cả nước có 800 trại SXG.
- 1999: cả nước có 2.125 trại SXG.
- 2002: cả nước có khoảng 3.000 trại SXG.
- Riêng tôm thẻ chân trắng năm 2002 được nhập từ Mỹ và thử nghiệm sản
xuất giống thành công, đến năm 2009 có khoảng 490 trại tôm thẻ trong tổng số
3.377 trại SXG tôm giống.
2.2.3 Tình hình sản xuất giống tôm sú ở ĐBSCL
Sản xuất tôm sú giống ở ĐBSCL đã có những tiến triển khả quan. Mạng lưới
ương nuôi cung cấp con giống cho nghề nuôi phát triển mạnh mẽ về số lượng;
chất lượng giống cũng được cải thiện rất nhiều so với thời kỳ mới chuyển đổi
(2000); tính năng động và linh hoạt của hệ thống cung ứng giống tôm sú ở
ĐBSCL đã góp phần đáng kể vào kết quả nuôi tôm ở địa phương. Số lượng trại
và sản lượng tôm giống sản xuất ở các tỉnh liên tục tăng (Viện Kinh tế và Quy