Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty bất động sản niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.33 KB, 95 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHỐN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Hoàng Minh
Sinh viên thực hiện

: Hồng Văn Kiên

Mã sinh viên

: 5093402124

Khóa

:9

Ngành

: Tài Chính – Ngân Hàng


Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Lớp: TC9. Trường: Học viện Chính sách và Phát triển.
Cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cổ tức của
các công ty bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh HOSE”.
Em xin cam đoan đây là bài viết của em. Em sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về bài
viết của mình. Số liệu sử dụng trong bài đã được kiểm chứng từ những nguồn uy tín.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2022
Tác giả

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Học viện Chính sách
và Phát triển đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một mơi trường học tập thoải
mái về cơ sở hạ tầng cũng như cơ sở vật chất.
Em xin cám ơn khoa Tài Chính – Đầu Tư đã giúp chúng em được mở mang kiến
thức về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp. Một môn học hết sức quan trọng đối với
cuộc sống và công việc sau này.
Em chân thành cảm ơn thầy Trần Hồng Minh đã hướng dẫn tận tình để em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn!


ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Dịch nghĩa

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HOSE

Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

M-M

Moligliani và Miller

TSCĐ

Tài sản cố định

TTS

Tổng tài sản


CTCP

Công ty cổ phần

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
trong mẫu nghiên cứu tính đến thời điểm 31/12/2021 .................................................. 39
Bảng 2.2: Cách tính và kỳ vọng về dấu của các biến .................................................... 50
Bảng 3.1: Bảng thống kê mô tả các biến .......................................................................51
Bảng 3.2: Bảng kết quả hồi quy các biến ......................................................................56
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sự có mặt của biến khơng cần thiết ...................................57
Bảng 3.4: Bảng kiểm định sự cần thiết của biến TANG trong mơ hình ...................... 58
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra hiện tượng tự tương quan .................................................. 59
Bảng 3.6: Kết quả hồi qui các biến sau khi thêm biến AR............................................60
Bảng 3.7: Bảng hệ số tương quan giữa các biến ........................................................... 61
Bảng 3.8: Bảng kiểm tra sự đa cộng tuyến theo hệ số VIF ...........................................62

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự biến động của biến PT .........................................................................52
Biểu đồ 3.2: Sự biến động của biến LNST ....................................................................52
Biểu đồ 3.3: Sự biến động của biến SIZE .....................................................................53
Biểu đồ 3.4: Sự biến động của biến CR ........................................................................53
Biểu đồ 3.5: Sự biến động của biến TANG...................................................................54
Biểu đồ 3.6: Sự biến động của biến EPS .......................................................................54

Biểu đồ 3.7: Sự phân bố của các biến trong mơ hình .................................................... 55

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iv
DANH MỤ C BIỂU ĐỒ ..................................................................................................v
MỤC LỤC .................................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................1
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .........................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
1.5.1. Trình tự nghiên cứu .....................................................................................2
1.5.2. Phương pháp phân tích ................................................................................2
1.6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC ................................4
1.1. Cơng ty cổ phần, lợi nhuận và cổ tức của công ty ................................................4
1.1.1. Công ty cổ phần và lợi nhuận của công ty ...................................................4
1.1.1.1.

Khái quát về công ty cổ phần ...............................................................4

1.1.1.2.


Lợi nhuận của công ty cổ phần.............................................................5

1.1.2. Cổ tức của công ty cổ phần ..........................................................................6
1.1.2.1.

Khái niệm về cổ tức ..............................................................................6

1.1.2.2.

Quy trình trả cổ tức của cơng ty cổ phần .............................................8

1.1.2.3.

Mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức ........................................................9

1.2 Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức ..........................................................12
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức ....................................................13
1.2.3. Q trình trả cổ tức ....................................................................................13
1.2.4. Phương thức chi trả cổ tức .........................................................................14
1.3.

Lý thuyết và định đề liên quan đến chính sách cổ tức ...............................15

vi


1.3.1. Cách tiếp cận của Moligliani và Miller (1961) về tính khơng liên quan của
cổ tức.


...............................................................................................................15

1.3.2. Lý thuyết hiệu ứng khách hàng..................................................................15
1.3.3. Lý thuyết phát tín hiệu của cổ tức..............................................................16
1.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện và dịng tiền tự do của chính sách cổ tức .........18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp ......................19
1.4.1. Lợi nhuận sau thuế .....................................................................................19
1.4.2. Quy mô công ty..........................................................................................20
1.4.3. Tính thanh khoản .......................................................................................21
1.4.4. Tỷ trọng tài sản cố định .............................................................................22
1.4.5. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) ..............................................................23
1.5. Tác động của chính sách cổ tức ..........................................................................23
1.5.1. Tác động của chính sách cổ tức tới giá trị của cơng ty ..............................23
1.5.2. Tác động của chính sách cổ tức tới chi phí sử dụng vốn của cơng ty .......25
1.5.3. Tác động của chính sách cổ tức tới tỷ lệ tăng trưởng bền vững của cơng
ty

...............................................................................................................25

1.5.4. Tác động của chính sách cổ tức tới khả năng thanh tốn của cơng ty .......26
1.5.5. Tác động của chính sách cổ tức tới mối quan hệ giữa cổ đông của công ty
và các chủ nợ ........................................................................................................27
1.5.6. Tác động của chính sách cổ tức tới mối quan hệ nội bộ công ty ...............27
1.6. Kinh nghiệm về chính sách cổ tức của cơng ty cổ phần ở một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ...................................................................................29
1.6.1. Kinh nghiệm về chính sách cổ tức của các công ty cổ phần ở một số nước
trên thế giới ...........................................................................................................29
1.6.1.1.

Chính sách cổ tức của các cơng ty ở Hoa Kỳ .....................................29


1.6.1.2.

Chính sách cổ tức của các cơng ty ở Úc .............................................31

1.6.1.3.

Chính sách cổ tức của các cơng ty ở Nhật Bản ..................................31

1.6.1.4.

Chính sách cổ tức của các cơng ty ở Hàn Quốc .................................32

1.6.2.

Bài học cho Việt Nam ................................................................................33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC VÀ PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY BẤT

vii


ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .............................................................................................................35
2.1. Tổng quan về ngành bất động sản ......................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành bất động sản Việt Nam ......35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ................................................................38
2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết
trên thị trường chứng khốn Việt Nam ................................................................39

2.1.3.1.

Các cơng ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. ............................................................................................................39
2.1.3.2.

Quy mơ vốn kinh doanh .....................................................................41

2.1.3.3.

Sức mạnh tài chính .............................................................................44

2.1.3.4.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ..........................................................44

2.1.3.5.

Định giá ..............................................................................................46

2.1.3.6.

Hiệu quả quản lý .................................................................................46

2.2. Mơ hình nghiên cứu ............................................................................................47
2.2.1.

Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập ............................................47


2.2.2.

Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu ...................................................47

2.2.3.

Phương pháp và mẫu nghiên cứu ...............................................................49

2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................51
2.3.1.

Thống kê mô tả các biến ............................................................................51

2.3.2.

Thực hiện mơ hình hồi qui .........................................................................55

2.3.3.

Kiểm định mơ hình nghiên cứu: ................................................................57

2.3.3.1.

Kiểm định Walt (Kiểm tra sự có mặt của biến khơng cần thiết) ........57

2.3.3.2.

Kiểm định sự cần thiết của các biến ...................................................58

2.3.3.3.


Kiểm tra hiện tượng tự tương quan của các biến trong mơ hình ........59

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ....................................................................................63
3.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế.................................................63
3.2 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các cơng ty thuộc
nhóm ngành bất động sản niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh HOSE. .......................................................................................................66

viii


3.2. Giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức ..............................................................67
3.2.1. Đối với các nhà hoạch định chính sách cổ tức...........................................67
3.2.2. Đối với các cơng ty niêm yết .....................................................................67
3.2.3. Chính sách cổ tức phải hướng tới lợi ích của cổ đơng ..............................68
3.2.4. Kết hợp chặt chẽ chính sách đầu tư, chính sách tài trợ, chính sách cổ
tức.

...............................................................................................................69

3.2.5. Hồn thiện chính sách cổ tức phù hợp với từng giai đoạn chu kỳ sống của
doanh nghiệp. .......................................................................................................71
3.2.6. Đa dạng hóa hình thức trả cổ tức ...............................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................77
PHỤ LỤC ....................................................................................................................81

ix



LỜI MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Quyết định chính sách cổ tức là một trong những quyết định quan trọng trong cơng
tác quản trị tài chính. Chính sách cổ tức có những tác động rất lớn đến q trình hoạt
động, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp trên nhiều phương diện.
Đặc biệt trên thị trường chứng khốn, chính sách cổ tức của doanh nghiệp là một
trong những vấn đề được các nhà đầu tư chú trọng. Nó giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết
định có nên tham gia mua bán cổ phần hay không. Riêng đối với các doanh nghiệp,
chính sách cổ tức được sử dụng như một công cụ điều tiết giữa lợi nhuận phân phối và
lợi nhuận giữ lại sao cho đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư và phát triển của doanh
nghiệp đồng thời đáp ứng được địi hỏi của các cổ đơng để thu hút vốn đầu tư.
Vì vậy, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức và xây dựng một
chính sách chi trả cổ tức hợp lí là việc các doanh nghiệp không thể bỏ qua khi niêm yết
trên thị trường chứng khốn.
Trước đây, cũng có nhiều nghiên cứu đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi chi trả cổ tức của các doanh nghiệp nhưng trong giai đoạn từ năm 2015-2019. Tuy
nhiên vẫn chưa thể đưa ra kết luận rõ ràng về mơ hình thanh toán cổ tức của các doanh
nghiệp ở Việt Nam, một phần do thị trường chứng khốn Việt Nam cịn non trẻ và các
tài liệu nghiên cứu phân tích các hành vi cổ tức của các doanh nghiệp trong bối cảnh
cịn nhiều hạn chế.
Nhằm tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Phân
tích các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty bất động sản niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2.


Mục đích nghiên cứu

Nhận diện, phân tích nhằm tìm ra các kết quả định lượng để giải thích các yếu tố
ảnh hưởng đến chính sách cổ tức tại các cơng ty. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đưa ra
chính sách cổ tức phù hợp, đồng thời nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đúng đắn khi
đầu tư vào cổ phiếu của một công ty.

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

1


Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khốn.
Những nhân tố đó tác động như thế nào đến chính sách cổ tức của các doanh
nghiệp.
1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Chính sách cổ tức của các cơng ty cổ phần thuộc nhóm ngành bất động sản niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khốn Thành Phố Hồ Chí Minh.
Các dữ liệu được sử dụng có nguồn gốc từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn hàng
năm của các cơng ty thuộc nhóm ngành bất động sản trên Sở giao dịch chứng khốn
TP.HCM giai đoạn 2018-2021.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu


1.5.1.

Trình tự nghiên cứu

Tìm hiểu và tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến cổ tức, chính sách cổ tức,
những nhân tố tác động đến chính sách cổ tức và những nghiên cứu có liên quan đến đề
tài đã được thực hiện trước đó.
Xác định các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp.
Tìm các cơng ty thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết trên sở giao dịch chứng
khốn Thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập báo cáo tài chính đã kiểm tốn hàng năm của
các cơng ty đó.
Tiến hành chạy phần mềm eview để tìm ra phương trình hồi quy, kiểm định và rút
ra kết luận.
1.5.2.

Phương pháp phân tích

Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thống kê chọn mẫu: nhằm thu thập dữ liệu để thực hiện hồi quy mơ
hình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ báo cáo
tài chính đã kiểm tốn được cơng bố của các cơng ty niêm yết trên hai sàn giao dịch
chứng khốn HOSE trên trang web: />- Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được sắp xếp theo
dữ liệu bảng và xử lý bằng phần mềm Eview 8 để phân tích tương quan và hồi quy.
1.6.

Kết cấu đề tài

2



Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chính sách cổ tức.
Chương 2: Thực trạng về chính sách cổ tức và phân tích các nhân tố tác động đến
chính sách cổ tức của các công ty bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Kết luận và giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức tại các doanh nghiệp
bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
1.1.

Công ty cổ phần, lợi nhuận và cổ tức của công ty

1.1.1.

Công ty cổ phần và lợi nhuận của công ty

1.1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp. Trong đó, vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu hợp pháp ít nhất một cổ phần của công ty
cổ phần là cổ đông của công ty. Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân. Thơng thường, luật
pháp của các nước đều quy định số cổ đông tối thiểu, một số nước còn quy định số vốn
pháp định tối thiểu. Cổ đông là thực thể đồng sở hữu công ty cổ phần chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh nghiệp; cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp hạn chế chuyển nhượng.

Sự ra đời của công ty cổ phần bắt nguồn từ chính nhu cầu khách quan của sự phát
triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết hùn vốn, đồng thời về mặt chủ quan, xuất phát
từ sự mong muốn của các nhà đầu tư muốn chia sẻ những gánh nặng rủi ro trong kinh
doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. CTCP xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty
Đông Ấn (East India Company) của Anh (1600-1874). Đến năm 1602, ở Hà Lan xuất
hiện các cơng ty cổ phần theo hình thức tương tự cơng ty Đông Ấn của Anh, rồi lần lượt
CTCP xuất hiện ở Thụy Điển, Đan Mạch, Đức… Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ
XIX, CTCP bắt đầu phát triển ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giao thông, vận tải, xây
dựng, các ngành chế tạo cơ khí, ngân hàng, bảo hiểm… ở các nước tư bản phát triển và
về sau phát triển rộng rãi ở các nơi khác trên thế giới. Đến những năm 20, 30 của thế kỷ
XIX, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật, nền kinh tế thế giới có bước
phát triển mạnh mẽ, điều đó dẫn đến nhu cầu phải tập trung những nguồn vốn lớn để
xây dựng cơ sơ hạ tầng kinh tế – xã hội. Công ty cổ phần là một trong những cơng cụ
giúp thực hiện nhanh chóng vấn đề tập trung vốn. Sự ra đời của công ty cổ phần đã giúp
cho các nhà doanh nghiệp giải quyết được mâu thuẫn về tiền vốn một cách sáng tạo.
Công ty cổ phần là một trong loại hình cơng ty có tính tổ chức cao, hồn thiện về
vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Cơng ty cổ phần có những ưu điểm chủ yếu
sau:

4


- Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi vốn góp
nên mức độ rủi ro của các cổ đông là không cao;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại ra công chúng để huy
động vốn. Đây là đặc điểm riêng có và cũng là ưu thế của cơng ty cổ phần, nó cho phép
cơng ty có thể huy động một khối lượng vốn lớn cho hoạt động kinh doanh của cơng ty;
- Cổ đơng có thể dễ dàng và tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác thông qua việc nhượng bán cổ phiếu trên thị trường (trừ trường hợp hạn chế chuyển

nhượng). Đây là đặc điểm quan trọng tạo nên sự hấp dẫn của công ty cổ phần. Chính
đặc điểm này đã thu hút các nhà đầu tư vì với cổ phần được tự do chuyển nhượng, nhà
đầu tư có thể dễ dàng chuyển dịch đầu tư khi họ muốn;
- Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện cho nhiều người
cùng góp vốn vào cơng ty;
- Trong cơng ty cổ phần có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý.
Việc tách bạch giữa sở hữu và quản lý như vậy vừa thu hút được những người quản
lý chuyên nghiệp giỏi được công ty thuê làm công tác quản lý, thực hiện mục tiêu của
công ty, đồng thời đảm bảo việc chuyển nhượng quyền sở hữu của cổ đông không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm, công ty cổ phần cũng có những nhược điểm hay hạn chế
chủ yếu sau:
- Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông
thường rất lớn, có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi
ích;
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn so với các loại hình
doanh nghiệp khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt là
về chế độ tài chính, kế tốn;
- Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải thực hiện
công khai và báo cáo với các cổ đông.
1.1.1.2. Lợi nhuận của cơng ty cổ phần
Cũng giống như các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, công ty cổ
phần thực hiện kinh doanh tức là thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng
đoạn của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên

5


thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Sau một quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định. Đây là kết quả tổng hòa các giải pháp

kinh tế, kỹ thuật của công ty. Lợi nhuận biểu hiện là kết quả tài chính của hoạt động
kinh doanh mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Xem xét từ góc độ của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch
giữa doanh thu hay thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được số doanh
thu hay thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Xem xét từ góc độ của doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí mà cơng ty đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu hay thu nhập – Chi phí tạo ra doanh thu hay thu nhập
Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng:
- Lợi nhuận là một trong những tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi lẽ, một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu
một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá
sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng bền vững…
- Lợi nhuận là nguồn tài chính để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng là một nguồn thu quan trọng của ngân sách
nhà nước.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Kết quả của các quyết định đầu tư và các quyết định quản lý hoạt động
kinh doanh thường xuyên cuối cùng được thể hiện ở số lợi nhuận thu được. Thông qua
chỉ tiêu lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Cổ tức của công ty cổ phần
1.1.2.1.

Khái niệm về cổ tức

Từ lợi nhuận đạt được, cơng ty phải trích nộp một phần là thuế thu nhập doanh

nghiệp cho Nhà nước. Phần lợi nhuận còn lại là lợi nhuận sau thuế. Về cơ bản, lợi nhuận
sau thuế của công ty cổ phần được chia làm hai phần:

6


- Một phần được giữ lại nhằm mục đích sử dụng để tái đầu tư đáp ứng cho nhu cầu
tăng trưởng của công ty trong hoạt động kinh doanh. Bộ phận lợi nhuận này được gọi là
lợi nhuận giữ lại tái đầu tư;
- Một phần dành để chia cho cổ đông hiện hữu của công ty và được gọi là lợi tức
cổ phần hay cổ tức cho cổ đông.
Như vậy, có thể thấy: Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành trả
cho các cổ đông hiện hữu của công ty.
Xét về mặt pháp lý, ở các nước đều khơng có quy định nào bắt buộc các công ty
cổ phần phải trả cổ tức cho các cổ đông; tuy nhiên, hầu hết các công ty kinh doanh có
lợi nhuận đều thực hiện trả cổ tức cho các cổ đông.
Từ khái niệm về cổ tức nêu trên có thể rút ra một số điều sau:
- Thơng thường nói đến cổ tức (hay chính sách cổ tức) của một công ty cổ phần là
chủ yếu đề cập đến cổ tức mà công ty dành trả cho cổ đông phổ thông hay cổ đông
thường của công ty.
- Nguồn gốc của cổ tức mà công ty trả cho cổ đông hiện hữu là một phần lợi nhuận
sau thuế của công ty bao hàm lợi nhuận sau thuế trong năm hiện hành hay trong kỳ của
công ty và bộ phận lợi nhuận chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước. Như vậy, cổ tức
không chỉ là lấy từ lợi nhuận sau thuế trong năm của công ty. Đây là quy định của luật
pháp ở hầu hết các nước đối với các cơng ty cổ phần. Điều đó lý giải vì sao ở Mỹ hay ở
các nước khác có những cơng ty cổ phần hoạt động kinh doanh trong năm bị lỗ nhưng
năm đó cơng ty vẫn trả cổ tức cho cổ đơng bình thường nhưng khơng vi phạm luật pháp.
Bởi lẽ, bộ phận lợi nhuận chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước (hay cuối năm trước)
của công ty vẫn đủ hoặc dư thừa khả năng để trả cổ tức cho cổ đông.
- Cổ tức của công ty cổ phần phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh của công

ty. Tuy nhiên, cổ tức của công ty cổ phần không chỉ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
mà cịn phụ thuộc vào chính sách cổ tức của cơng ty. Đây là điều lý giải vì sao có những
cơng ty kết quả kinh doanh khá cao nhưng có những thời gian dài công ty không trả cổ
tức cho cổ đông hoặc trả cổ tức khá thấp. Điều này sẽ được thấy rõ hơn trong phần
nghiên cứu chính sách cổ tức của công ty cổ phần.
- Cổ tức là phần thưởng dành cho cổ đông là nhà đầu tư mạo hiểm. Xem xét trên
góc độ nhà đầu tư, theo nghĩa rộng nhà đầu tư là người bỏ tiền ra ngày hôm nay để hy

7


vọng trong tương lai có được số tiền hay có được số thu nhập lớn hơn. Như vậy, cổ đông
của công ty cổ phần và người cho vay đều là nhà đầu tư. Cái khác nhau chủ yếu giữa họ
là mức độ chấp nhận rủi ro. Người cho vay hay trái chủ là nhà đầu tư “khơng thích rủi
ro” khi cung cấp vốn cho cơng ty dưới hình thức cho vay; cái họ nhận được là lợi tức
tiền vay hay là lợi tức trái phiếu. Đây là khoản thu nhập có tính cố định và được xác
định trước mà cơng ty cổ phần trả cho họ và được lấy từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Cổ đông của công ty cổ phần là nhà đầu tư “chấp nhận rủi ro” khi cung cấp vốn cho
cơng ty dưới hình thức mua cổ phần; một phần thu nhập chủ yếu họ nhận được là cổ tức.
Đối với cổ đông, cổ tức không được xác định trước và chủ yếu phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế của công ty. Thông thường
công ty hoạt động kinh doanh tốt thu được nhiều lợi nhuận thì cổ đơng được nhận cổ
tức ở mức cao và ngược lại. Ở đây có thể thấy cổ tức được coi là phần thưởng cho các
nhà đầu tư là cổ đông đã bỏ tiền đầu tư mạo hiểm vào công ty. Cổ tức được các cổ đông
kỳ vọng là phần thưởng cho sự tin tưởng của họ vào công ty và ban lãnh đạo công ty.
Một công ty trả cổ tức cho cổ đông, trong một chừng mực nhất định nó cũng phản ánh
sự hoạt động tích cực của một cơng ty và cũng giúp duy trì niềm tin của các nhà đầu tư
đối với công ty.
1.1.2.2. Quy trình trả cổ tức của cơng ty cổ phần
Cổ tức trả cho cổ đông của công ty được lấy từ lợi nhuận sau thuế của công ty. Căn

cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm và chính sách cổ tức hay định hướng
chiến lược về trả cổ tức, Hội đồng quản trị đề xuất mức cổ tức chi trả kiến nghị trình
Đại hội đồng cổ đơng. Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng
cổ đông xem xét và thông qua phương án trả cổ tức và ra quyết định mức cổ tức. Sau đó
cơng ty sẽ cơng bố thơng tin trên phương tiện thông tin đại chúng về việc trả cổ tức.
Việc trả cổ tức bằng tiền về cơ bản được thực hiện theo theo trình tự thời gian sau:
- Ngày thơng báo cổ tức: Là ngày công ty công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng về quyết định trả cổ tức của công ty theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Nội dung công bố chủ yếu gồm: Mức trả cổ tức cho mỗi cổ phần, hình thức trả, ngày
khố sổ danh sách cổ đơng và ngày thanh tốn cổ tức.
- Ngày khố sổ: Là ngày cơng ty sẽ chốt danh sách cổ đơng hiện hữu có quyền
nhận cổ tức của công ty. Công ty sẽ lập danh sách người sở hữu cổ phiếu của cơng ty
với mục đích để thực hiện quyền được nhận cổ tức cho cổ đông. Tại ngày chốt danh

8


sách nếu nhà đầu tư có tên trong danh sách cổ đông của công ty sẽ được quyền nhận cổ
tức.
- Ngày không hưởng cổ tức: Là ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu không được
hưởng quyền nhận cổ tức của đợt chi trả đã công bố. Ngày này thường được ấn định tùy
thuộc vào thời hạn thanh toán trong giao dịch chứng khoán do Sở Giao dịch chứng khoán
quy định. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu vào trước ngày giao dịch khơng có cổ tức thì sẽ
có tên trong danh sách cổ đông được quyền hưởng cổ tức. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu
vào ngày giao dịch khơng có cổ tức hoặc sau ngày giao dịch khơng có cổ tức sẽ khơng
có tên trong danh sách cổ đông được quyền hưởng cổ tức, trong khi người bán lại được
nhận cổ tức vì người bán vẫn có tên trong danh sách cổ đơng được hưởng. Do đó, giá trị
thị trường về mặt lý thuyết của mỗi cổ phần sẽ giảm đi một lượng bằng đúng phần cổ
tức mà người mua không được hưởng vào những ngày giao dịch khơng có cổ tức.
- Ngày thanh tốn cổ tức: Là ngày cơng ty thực hiện thanh tốn cổ tức cho các cổ

đông, ngày này được quy định vào một thời gian nhất định sau ngày khóa sổ. Cổ đơng
có thể nhận cổ tức qua tài khoản ở công ty chứng khốn mà cổ đơng đã đăng ký hay
nhận trực tiếp tại trụ sở công ty.
Trong trường hợp công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu, về cơ bản cũng tương tự như
thanh toán cổ tức bằng tiền. Tuy nhiên, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có những điểm
phức tạp hơn:
- Sau khi xem xét đề xuất của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông sẽ xem xét,
thông qua phương án phát hành cổ phiếu để trả cổ tức. Trong đó: Quyết định tỷ lệ trả cổ
tức bằng cổ phiếu; tổng số cổ phần phát hành; thời gian thực hiện; thông qua việc đăng
ký niêm yết bổ sung và đăng lý lưu ký bổ sung số cổ phần phát hành thêm với Sở giao
dịch chứng khoán và tổ chức Lưu ký chứng khốn; thơng qua việc tăng vốn điều lệ và
thay đổi Điều lệ.
- Đại hội đồng cổ đông sẽ ủy quyền cho Hội đồng quản trị thực hiện các công việc
liên quan tới việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức như đã nêu trên.
Tùy theo tình hình thực tế, cơng ty cổ phần có thể thực hiện trả cổ tức mỗi năm
một lần; 6 tháng một lần hay mỗi quý một lần.
1.1.2.3. Mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức
a. Khái niệm về mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức

9


Trong quá trình hoạt động, vì những lý do khác nhau cơng ty thực hiện mua lại cổ
phần của chính công ty như: Mua lại cổ phần để tái cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý hơn;
mua lại để duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu của cơng ty trên thị trường; mua lại để
ngăn chặn sự thâu tóm công ty; mua lại để thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc
người lao động của công ty; mua lại để điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông... Và ở nhiều nước, cơng ty cổ phần cịn thực hiện việc mua lại
một tỷ lệ cổ phần nhất định từ tất cả cổ đông của công ty thay cho việc trả cổ tức.
Ở đây, luận án chỉ đề cập đến trường hợp mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức. Như

phần trên đã nêu, cổ tức bằng tiền là một cách thức chuyển một phần tiền từ công ty cho
cổ đông tạo ra một khoản thu nhập cho cổ đông. Với số tiền như đã trả cổ tức cho cổ
đông, công ty cịn có thể có cách khác chuyển số tiền cho các cổ đơng bằng cách sử
dụng số tiền đó mua lại cổ phần từ cổ đông.
Như vậy, mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức là việc cơng ty cổ phần sử dụng số tiền
dự định trả cổ tức cho cổ đông để mua lại một tỷ lệ cổ phần nhất định từ tất cả cổ đông
của công ty thay cho việc trả cổ tức.
Để thực hiện mua lại cổ phần từ cổ đơng thay vì trả cổ tức, công ty sẽ xác định số
cổ phần dự kiến mua lại tương ứng với số tiền dự kiến dành trả cổ tức, từ đó xác định tỷ
lệ số cổ phần mua lại trên tổng số cổ phần đang lưu hành của cơng ty.
Trên cơ sở đó, cơng ty hoạch định kế hoạch mua lại cổ phần từ cổ đông thay vì trả
cổ tức và cơng bố tỷ lệ cổ phần mua lại trên số cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ, giá
mua lại và thời gian mua lại. Khi tiếp nhận được thơng tin, cổ đơng có quyền lựa chọn
bán cổ phần cho công ty để thu tiền về hoặc có thể khơng bán.
b. Tác động của mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức
Việc mua lại cổ phần thay cho việc trả cổ tức có những tác động chủ yếu sau:
- Đối với vốn bằng tiền và tài sản của công ty: Cũng giống như trả cổ tức bằng
tiền, việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức đều làm vốn bằng tiền và tài sản của công
ty giảm đi.
- Đối với vốn chủ sở hữu của công ty: Cả hai cách trả cổ tức bằng tiền và mua lại
cổ phần thay vì trả cổ tức đều làm vốn chủ sở hữu của công ty giảm đi.

10


- Đối với lợi nhuận sau thuế: Sau khi trả cổ tức bằng tiền mặt, lợi nhuận sau thuế
của công ty giảm đi; trong khi đó sau khi kết thúc việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ
tức, lợi nhuận sau thuế của công ty không thay đổi.
- Đối với số cổ phần đang lưu hành: Trả cổ tức bằng tiền không làm thay đổi số
lượng cổ phần đang lưu hành, nhưng mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức làm số cổ phần

đang lưu hành giảm đi.
- Đối với thu nhập một cổ phần: Việc trả cổ tức bằng tiền không làm thay đổi thu
nhập của một cổ phần (EPS), nhưng việc mua lại cổ phần do làm giảm số lượng cổ phần
đang lưu hành, vì thế làm cho thu nhập một cổ phần tăng lên.
- Đối với giá cổ phiếu: Trả cổ tức bằng tiền làm giảm giá trị trường cổ phiếu, còn
việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức, xét về mặt lý thuyết sau khi mua lại cổ phần giá
cổ phiếu tăng lên.
- Đối với cổ đông: Việc trả cổ tức bằng tiền làm cho tất cả các cổ đông đều nhận
được một số tiền nhất định, nhưng việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức chỉ có cổ đơng
nào bán lại cổ phần cho cơng ty thì mới nhận được tiền
c. Những điểm lợi và bất lợi của việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức
- Những điểm lợi:
+ Việc mua lại cổ phiếu được xem như đưa lại một tín hiệu lạc quan cho các nhà
đầu tư, họ tin rằng các quyết định mua lại cổ phần của các nhà quản trị công ty đưa ra
thể hiện các nhà quản trị công ty đang lạc quan về tương lai phát triển của công ty và
giá cổ phiếu của công ty hiện bị thị trường đánh giá thấp. Điều này cũng là một lý do
khiến cho giá cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên.
+ Việc công ty công bố mua lại cổ phiếu từ cổ đông khiến cho cổ đông rộng đường
hơn trong việc lựa chọn theo ý thích của họ bán hay khơng bán cổ phiếu. Những cổ đơng
cần tiền thì có thể lựa chọn là bán cổ phiếu cho cơng ty. Trong khi đó, những cổ đơng
chưa cần tiền thì chỉ đơn giản quyết định là giữ lại cổ phiếu và như vậy, những cổ đơng
này cũng hỗn nộp được một phần thuế thu nhập nếu so với trường hợp công ty trả cổ
tức bằng tiền.
+ Như trên đã nêu, việc mua lại cổ phiếu dẫn đến số cổ phiếu đang lưu hành giảm
đi, thu nhập 1 cổ phần tăng lên sẽ làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.

11


+ Việc mua lại cổ phiếu cũng giúp cho các nhà quản trị công ty giảm được áp lực

tăng cổ tức bằng tiền. Nếu việc dư thừa tiền mặt của cơng ty chỉ có tính chất tạm thời,
các nhà quản trị thích sử dụng số tiền dự kiến dành trả cổ tức để mua lại cổ phiếu từ cổ
đông hơn là công bố tăng cổ tức bằng tiền mà không có khả năng duy trì được nó.
- Những điểm bất lợi:
+ Trong trường hợp có thể có nhiều cổ đơng chưa nhận thấy rõ căn cứ và mối liên
hệ giữa việc công ty mua lại cổ phiếu và việc trả cổ tức bằng tiền, từ đó làm cho việc
thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu của công ty gặp trở ngại.
+ Nếu công ty đặt giá mua lại quá cao thì có thể gây ra sự bất lợi cho các cổ đông
chưa cần tiền vẫn giữ lại cổ phiếu của công ty. Mặt khác, những công ty mà cổ phiếu có
tính thanh khoản yếu nếu cơng ty đặt giá mua quá cao thì sau khi kết thúc chương trình
mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh.
1.2

Tổng quan về cổ tức và chính sách cổ tức

1.2.1. Khái niệm
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần được dùng để chi trả cho
các cổ đông hay cũng chính là chủ sở hữu của cơng ty bằng nhiều hình thức khác nhau
như: tiền mặt, cổ phần hoặc tài sản khác…
Cổ tức gồm có cổ tức dành cho cổ phần ưu đãi và cổ tức dành cho cổ phần thường.
Theo Khoản 1 Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ
phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc
mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố
định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi cổ tức.
Cổ tức trả cho cổ phần thường được xác định căn cứ vào số lợi nhuận rịng cịn lại
sau khi đã trích lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, phát triển công việc kinh doanh.
Chính sách cổ tức là một trong 3 chính sách tài chính quan trọng hàng đầu của
cơng ty. Kết hợp cả 2 quyết định đầu tư và tài trợ chính là quyết định về chính sách chi

trả cổ tức.

12


Chính sách cổ tức là chính sách ấn định mức lợi nhuận sau thuế của công ty sẽ
được đem chia như thế nào, bao nhiêu sẽ được giữ lại để tái đầu tư và bao nhiêu sẽ dùng
để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường chính sách cổ tức
Cổ tức mỗi cổ phần thường là chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập thực tế mà mỗi cổ
phần được hưởng từ kết quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức là một tỷ số phản ánh bao nhiêu phần lợi nhuận sau thuế
được dùng để chi trả cổ tức. Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức càng cao cũng đồng nghĩa với lợi
nhuận công ty giữ lại càng thấp, công ty sẽ không thể mở rộng quy mô cho giai đoạn kế
tiếp để phát triển bền vững trong dài hạn.
Tỷ suất cổ tức là tỷ số đo lường khoản thu nhập nhận được so với giá cổ phiếu.
Tỷ suất cổ tức càng cao tức là thu nhập cho nhà đầu tư càng lớn.
1.2.3.

Q trình trả cổ tức

Các cơng ty cổ phần thường trả cổ tức 2 lần/năm. Cổ tức thường được đề xuất bởi
Hội đồng quản trị và sau đó được thơng qua bởi Đại hội đồng cổ đơng. Có vài cột mốc
thời gian chính sau:
Ngày cơng bố cổ tức: là ngày công ty công bố mức chi trả cổ tức. Đây là ngày quan
trọng bởi vì thơng qua việc cơng bố cổ tức, nhà đầu tư sẽ đánh giá được mức cổ tức là
tăng hay giảm, hay vẫn được duy trì; qua đó, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được những tín
hiệu thơng tin mà các cơng ty phát ra. Vì vậy, nếu cơng ty thay đổi cổ tức đột ngột thì
đây là ngày mà phản ứng trên thị trường thường sẽ xuất hiện rất rõ.
Ngày giao dịch cuối cùng được hưởng quyền: là ngày cuối cùng được hưởng cổ

tức, tức là ngày mà nhà đầu tư nên mua cổ phiếu để được hưởng cổ tức. Do đó, nếu nhà
đầu tư mua cổ phiếu sau ngày này thì sẽ khơng được hưởng cổ tức.
Ngày chốt giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nếu các nhà đầu tư mua cổ
phiếu sẽ khơng được hưởng cổ tức. Do đó, giá tham chiếu của cổ phiếu ngày này thường
được điều chỉnh xuống tương ứng với số cổ tức để đảm bảo bình đẳng giữa các cổ đông,
tức là cổ đông được lợi về cổ tức thì bị thiệt về giá và ngược lại. Giá tham chiếu ngày
giao dịch không hưởng quyền bằng giá đóng cửa ngày giao dịch hưởng quyền cuối cùng
trừ cổ tức.
Ngày chốt danh sách cổ đông hay ngày đăng ký cuối cùng: là ngày Trung tâm lưu
ký đóng sổ, chốt danh sách những cổ đông được hưởng cổ tức.

13


Ngày thanh toán cổ tức: theo Khoản 4 Điều 135 Luật Doanh Nghiệp 2020 Cổ tức
phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức,
xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất
là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức
để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15
ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
1.2.4. Phương thức chi trả cổ tức
Phương thức chi trả cổ tức bằng tiền mặt là dạng cổ tức mà công ty lấy ra từ lợi
nhuận rịng để chi cho các cổ đơng dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Việc chi trả bằng hình thức này mang lại nhiều lợi ích như: cổ tức tiền mặt có tính
thanh khoản rất cao, vì một số nhà đầu tư cổ phiếu sợ rủi ro nên các cổ đông này thường
muốn nhận một lượng tiền mặt ở hiện tại hơn là kì vọng vào một lượng tiền khác khơng
chắc chắn ở tương lai. Có thể phát tín hiệu tốt cho thị trường vì đa phần các cơng ty chi
trả cổ tức bằng tiền mặt thì chứng tỏ khả năng thanh tốn của cơng ty là rất tốt, đặc biệt
là thể hiện tình hình hoạt động tốt của cơng ty.

Tuy nhiên việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm cho nguồn vốn của cơng ty giảm
xuống, dịng tiền đi ra ngoài càng nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn, có khả
năng cơng ty phải gia tăng thêm nợ.
Phương thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu là hình thức kết hợp của việc phân chia
lợi nhuận với việc huy động vốn của công ty. Cụ thể, cổ đông sẽ nhận được cổ phiếu
vào tài khoản của nhà đầu tư dưới dạng cổ phiếu thường sau khi hoạch toán từ 1 đến 2
tháng.
Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ giúp công ty hạn chế được lượng tiền mặt ra
khỏi công ty, đẩy mạnh việc tái đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo cơ hội làm tăng trưởng lợi
nhuận của cơng ty từ đó làm tăng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức và làm giá cổ phiếu tăng lên.
Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức bằng hình thức này có thể làm số lượng cổ phiếu
đang lưu hành tăng lên, có thể sẽ làm giảm giá cổ phiếu do ảnh hưởng của các chỉ số tài
chính. Phương thức chi trả này khó có thể duy trì một cách liên tục.
Ngồi hai phương thức chi trả trên thì doanh nghiệp cũng có thể chi trả cổ tức bằng
các hình thức khác như: trái phiếu, chứng khốn, thậm chí là tài sản của doanh nghiệp.

14


Thông thường các doanh nghiệp thực hiện phương thức chi trả này khi doanh nghiệp
thật sự gặp khó khăn về tiền mặt trong thời gian ngắn.
1.3.

Lý thuyết và định đề liên quan đến chính sách cổ tức

1.3.1.

Cách tiếp cận của Moligliani và Miller (1961) về tính khơng liên quan

của cổ tức.

Trong khi Lentner (1956) đưa ra những mô tả văn vẻ về chính sách cổ tức thì làn
ranh trong những mơ hình lý thuyết về cổ tức hầu hết được đảm bảo bởi những nghiên
cứu cơ bản của Moligliani và Miller (M-M), những người đầu tiên đề xuất về chính sách
cổ tức không liên quan tới giá trị doanh nghiệp. Với kế hoạch đầu tư của một công ty
cho trước, chính sách cổ tức của một cơng ty khơng phù hợp với giá trị của nó, vì một
tỷ lệ cổ tức cao cần phải có doanh số bán cổ phiếu cao hơn để tăng khả năng tài chính
của dự án đầu tư. Giả định cốt yếu ở đây là giá trị thị trường tương lai khơng bị chi phối
bởi chính sách cổ tức hiện tại.
Tiền đề cơ bản cho lập luận của họ là giá trị doanh nghiệp được xác định bởi việc
lựa chọn đầu tư tối ưu. Việc chi trả cổ tức đơn giản chính là phần cịn lại giữa khoản thu
nhập và các khoản đầu tư.
Theo góc độ phía nhà đầu tư chính sách cổ tức càng khơng có liên quan bởi vì bất
kì dịng tiền mong muốn của các khoản thanh toán đều được lặp đi lặp lại bằng việc mua
bán vốn chủ sở hữu. Vì vậy, các nhà đầu tư sẽ không trả thêm tiền cho bất kì chính sách
cổ tức cụ thể. M-M đã kết luận rằng với chính sách tối ưu hóa đầu tư, việc cơng ty lựa
chọn chính sách cổ tức nào cũng sẽ khơng tác động đến lợi ích của cơng ty. Điều quan
trọng trong nhận định của M-M là vẫn có những tình huống mà trong đó chính sách cổ
tức có thể ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp bởi vì một trong những giả định cơ bản
bị thay đổi.
Có thể hiểu rằng lý thuyết chính sách cổ tức khơng liên quan là lý thuyết mà các
nhà đầu tư sẽ không cần quan tâm đến chính sách cổ tức của cơng ty mà nhà đầu tư có
thể bán đi một phần danh mục đầu tư của mình số lượng bao nhiêu nếu họ muốn có tiền
mặt.
1.3.2. Lý thuyết hiệu ứng khách hàng
Lý thuyết này xem xét ảnh hưởng của nhu cầu và mục tiêu của các nhà đầu tư khác
nhau lên chính sách cổ tức (Miller và Modigliani, 1961; Elton và Gruber, 1970; Black
và Scholes, 1974). Cơng ty có mức trả cổ tức cao sẽ thu hút nhà đầu tư thích được chi

15



×