Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quy định của pháp luật quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm biển do rác thải nhựa (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.01 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỌI
KHOA LUẬT

NGUYEN VIET HA

QUY ĐỊNH CÚA PHÁP LUẬT QŨC TẼ VẼ

PHỊNG NGỪA Ơ NHIỄM BIỂN DO RÁC THẢI NHựA

Chuyên ngành

: Luật Quôc tê

Mã số

: 8380101.06

LUẬN
VÀN THẠC
sĩ LUẬT
HỌC





Người hướng dẫn khoa học-. TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN

HÀ NỘI - 2022

I




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các

kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bổ trong bất kỳ công trình nào
khác. Các sổ liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đám bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán

tất cả các nghĩa vụ tài chinh theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thể
bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người cam đoan

Nguyễn Viết Hà


LỜI CẢM ON

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thê giảng viên trong Bộ mơn Luật Qc
tế cùng tồn thể giảng viên, chuyên viên của Khoa Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức và kỳ năng trong suốt quá

trình học
tập

Luận
văn tại
Khoa Luật.

• 1 và hồn thiện





Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên - TS. Nguyễn Lan
Nguyên đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp

tơi hồn thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cổ gắng hồn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt

tình và năng lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô./.

Học viên

Nguyễn Viết Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm

1982

UNCLOS 1982


Công ước quốc tế về Ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu Công ước MARPOL
biển 1973/78
73/78

Công ước quốc tế về hợp tác, sẵn sàng và
Công ước OPRC 1990
ứng phó đối với ơ nhiễm dầu 1990
Cơng ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển từ việc
Công ước Luân Đôn
nhấn chìm chất thải và các chất khác năm
1972
1972
Cơng ước về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường
Công ước Oslo 1972
biển do nhận chìm từ tàu và tàu bay 1972
Cơng ước quốc tế về hợp tác, sằn sàng và
Công ước OPRC 1990
ứng phó đối với ơ nhiễm dầu 1990
Cơng ước quốc tế về Giới hạn Trách nhiệm
Cơng ước CLC 1969
Dân sư• đối với thiêt
• hai
• do ơ nhiễm dầu 1969

Cơng ước quốc tế về trách nhiệm và bồi

thường tổn thất liên quan đến vận chuyển
các


Công ước HNS 1969

chất nguy hiểm và độc hại bằng đường biển
1996

Cơng ước Basel về kiểm sốt vận chuyển
qua biên giới các phế thải nguy hiểm và việc Công ước Basel 1989
tiêu huỷ chúng năm 1989

Nghị định thư 1996 liên quan đến Công ước Nghị định thư Luân
1972 về ngăn ngừa ô nhiễm biển do nhận Đôn 1996

iv


r

r

chìm chât thải và các chât khác

V


MỤC LỤC
Lòi cam đoan
Lòi cảm on

Danh mục các chữ viết tắt
Trang


MỞ ĐÀU............................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1

2. Tình hình nghiên CÚ11....................................................................................................5
3. Mục
tiêu và nhiệm
vụ• nghiên
cứu............................................................................... 7


C7
4. Đối tưọìig nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.............................................................. 8

5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................8
6. Những đóng góp của luận văn......................................................................................8

7. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................9
CHƯƠNG 1. TĨNG QUAN VÈ PHÁP LUẬT PHỊNG NGƯA Ô NHIỄM BIỂN DO

RÁC THẢI NHỤ A............................................................................................................. 10
1.1. Thực trạng và các nguồn ô nhiễm biển do rác thải nhựa.....................................10

1.1.1 Thực trạng và tác động ô nhiễm biển do rác thải nhựa......................................... 10
1.1.2. Các nguồn ô nhiễm biển do rác thải nhựa............................................................ 16
1.2. Lí luận về pháp luật phịng ngừa ô nhiễm biển do rác thải nhựa....................... 20

Tiều kết Chương 1:.........................................................................................................24


CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT QUỐC TÉ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÈ PHỊNG NGỪA Ơ NHIỄM BIỂN DO RÁC THẢI NHựA.................................... 25

2.1. Các công ước quốc tế về phịng ngừa ơ nhiễm biển do rác thải nhựa.............. 25
2.1.1. Công ước Luật biển năm 1982.............................................................................. 25

2.1.2. Công ước Luân Đôn năm 1972 và Nghị định thư Luân Đôn năm 1996............... 29

2.1.3. Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu - MARPOL 73/78 - Phụ lục V..36
vi


2.1.4. Công ước về Đa dạng sinh học 1992 (CBD 1992)............................................... 38
2.1.5. Cơng ước Basel về kiểm sốt vận chuyến qua biên giới các phế thải nguy hiếm
và việc tiêu huỷ chúng năm 1989................................................................................. 40

2.1.6 Các Công ước quốc tế về ô nhiễm môi trường biển do sự cố tràn dầu................... 42

2.2. Các tuyên bố, hướng dẫn quốc tế.......................................................................... 45
2.3. Các nguyên tắc, thông lệ quốc tế............................................................................ 49
2.3.1. Nguyên tắc về Phịng ngừa thiệt hại mơi trường.................................................. 49
2.3.2 Ngun tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền......................................................... 49

2.4. Thực tiễn pháp luật của một số quốc gia về phòng ngừa ô nhiễm biển do rác
thải nhựa........................................................................................................................ 50

2.5. Đánh giá các quy định pháp luật quốc tế về phịng ngừa ơ nhiễm biến do rác

thải nhựa......................................................................................................................... 53


2.6. Pháp luật Việt Nam về phịng ngừa ơ nhiễm biển do rác thải nhựa.................. 56
2.6.1 Một số chính sách của Việt Nam tác động đến pháp luật về phịng ngừa ơ nhiễm

biển do rác thải nhựa..................................................................................................... 57
2.6.2 Văn bản quy phạm pháp luật về phịng ngừa ơ nhiễm biến do rác thải nhựa....... 67

2.6.3. Đánh giá pháp luật Việt Nam về phịng ngừa ơ nhiễm biển do rác thải nhựa...... 77
Tiểu kết Chương 2:.........................................................................................................78

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIÃI PHÁP PHÁP LÝ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÈ

PHỊNG NGỪA Ơ NHIỄM BIỂN DO RÁC THẢI NHỤ A............................................80
3.1. Đề xuất một số giải pháp pháp lý phòng ngừa ô nhiễm biển do rác thải nhựa. 80
3.1.1 Bổ sung một số quy định trong pháp luật quốc tế.................................................. 80

3.1.2 Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm phòng ngừa, ứng phó với ơ nhiễm biển do rác
thải nhựa........................................................................................................................ 83

3.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về phịng ngừa ơ nhiễm biển do
rác thải nhựa.................................................................................................................. 84

3.2.1. Rà soát, bố sung các quy định pháp luật việt nam về ơ nhiễm biển do rác thải
nhựa............................................................................................................................. 84

••

VII


3.2.2 Tăng cường hợp tác quốc tế trong kiếm soát, ngăn ngừa ô nhiễm biển do rác thải

nhựa............................................................................................................................... 86
3.2.3. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã

hội, cộng đồng, doang nghiệp và người dân về kiểm sốt, ngăn ngừa ơ nhiễm biến do

rác thải nhựa.................................................................................................................. 89

Tiểu kết chương 3:..........................................................................................................90
KÉT LUẬN.......................................................................................................................... 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 93

•••

VIII


MỞ ĐẰU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Biển và đại dương có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành

và phát triển của xã hội lồi người. Biển và đại dương được các nhà khoa
học công nhận là cội nguồn của sự sổng trên trái đất. Khơng có biển và đại

dương, cuộc sống như được biết hôm nay có thể khơng tồn tại. Diện tích
biển và đại dương chiếm khoảng 71% diện tích bề mặt cùa trái đất [37], Các

biển và đại dương như là các “cồ máy điều hòa nhiệt độ”, hấp thụ và điều
hòa 90% nhiệt năng làm trái đất nóng lên [45]. Biển cũng là mơi trường sinh


cư của các lồi thủy sinh vật biến và của chính con người.
Tuy nhiên “nguồn cội của sự sổng” đang bị đe dọa bởi rất nhiều
nguyên nhân, trong đó có thực trạng ơ nhiễm nghiêm trọng bởi rác thải nhựa.
Rác thải nhựa đang trớ thành vấn nạn môi trường tồn cầu. Hầu hết rác thải

nhựa đều có tốc độ phân hủy sinh học rất chậm và cuối cùng sẽ vỡ vụn thành

các hạt vi nhựa tồn tại trong lòng đại dương. Rác thải nhựa gây ra mối đe
dọa vô cùng nghiêm trọng đối với môi trường biển và các hệ sinh thái biển.

Theo ước tính trung bình mồi km2 mặt nước biến hiện nay chứa từ 13.000

tới 18.000 mẩu rác thải nhựa, 70% rác thải nhựa ở biền sẽ chìm xuống đáy

biển và phá hoại các hoạt động sống ở đáy biển [46].
Đặc biệt mối nguy hại từ ô nhiễm biển do rác thải nhựa ờ việc phải

mất hàng trăm năm, thậm chí hàng nghìn năm mới có thề phân hủy trong tự
nhiên. Theo Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP), với đặc tính
bền vững trong tự nhiên, rác thải nhựa (chai nhựa, túi ni lông, hộp đựng đồ
ăn, cốc...) là nguyên nhân gây tử vong cho nhiều loài sinh vật biển như rùa,
cá heo, cá voi. Do các dòng hải lưu, các mảnh (hạt) nhựa vụn di chuyến trên

khắp đại dương, trở thành mồi cho các loài chim biển, cá, giun và động vật

1


biển. Khi các động vật nuốt phải các mảnh (hạt) nhựa vụn bị mắc trong khí


quản gây ngạt thở, hoặc làm tắc hệ tiêu hóa, gây nguy hại cho các lồi động

vật, thậm chí dẫn đến tử vong. Mỗi năm, hàng triệu sinh vật biển gặp nạn bởi
các loại rác thải. Lưới, dây câu, các loại ngư cụ, bao bì, dây cao su, mảnh
nhựa... đều có thể trở thành vật sát thương đối với các sinh vật biển, đặc biệt

là các lồi rùa, chim và động vật biển có vú - chúng thường ăn nhầm rác
nhựa, túi nhựa khiến các loại chất thải này mắc kẹt trong cơ thể và làm
chúng không thể thực hiện chức năng hô hấp hoặc bơi. Đặc biệt, do các
mảnh vi nhựa
hấp1 thụ• các hóa chất độc
hại
nên rất dễ khiến cho các lồi mắc




bệnh nhiễm trùng hoặc bị suy yếu hệ miễn dịch [46],
về kinh tế - xã hội: Rác thải nhựa tác động trực tiếp lên những hoạt

động kinh tế trên biển. Tác động rõ nhất là những hỏng hóc, tổn thất do rác

thải lên các thiết bị như lưới đánh cá bị cuốn vào chân vịt, rác chặn các cửa
hút nước hoặc rác vướng vào lưới đánh cá... Rác thải gây phát sinh tổn thất
trong việc dọn dẹp các bãi biển du lịch và luồng hàng hải. Gây ra hình ảnh

xấu về các địa điểm du lịch, ánh hưởng trực tiếp tới doanh thu từ du lịch và

các ngành dịch vụ đi kèm.
Việt Nam, Quốc gia với 3.260 km đường bờ biển, không kể các đảo;


với trên 50% dân số sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển [41]; có nhiều tiềm
năng lớn để phát triển kinh tế biển, như: giao thông vận tải biến; khai thác và

chế biến khoáng sản; khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, phát triển du
lịch biển...

Chủ trương chính sách cũng đã có: Nghị quyết sổ 36-NQ/TW - Ban

chấp hành TW Đảng 2018 đã đặt ra những mục tiêu cụ thể đến năm 2030,
đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh. Trong đó, các ngành kinh tế
thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành

2


phổ ven biển ước đạt 65 - 70% GDP cả nước. Tại các tỉnh, thành phố ven
biển, chỉ số phát triển con người cao hơn mức trung bình của cả nước; thu

nhập bình quân đầu người gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình qn
của cả nước....[15]

Chính bởi vai trị, đóng góp quan trọng cho nên kinh tê - xã hội, Việt

Nam chắc chắn sẽ là quốc gia cảm nhận rõ nét nhất ảnh hưởng từ ô nhiễm
biển do rác thải nhựa. Tuy nhiên, có một thực tế đáng buồn, hơn một nửa sổ

rác thài nhựa trong các đại dương trên thế giới đến từ 5 quốc gia châu Á:
Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Việt Nam và Sri Lanka. Trong đó Việt


Nam “đóng góp” khoảng 1,8 triệu tấn rác thải biến mồi năm [46].
Để ứng phó với vấn đề toàn cầu trên, các quốc gia cần phải thực hiện

đồng bộ các giải pháp trong đó có giải pháp mang tính chất pháp lý. Các

Quốc gia cũng đã có các cơ chế để kiểm sốt ơ nhiễm biển do rác thải nhựa
như hiệp ước, công ước, tuyên bố, bộ quy tắc...
Quan trọng nhất phải kể tới các Công ước Quốc tế như: Công ước

Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (United Nations Convention on Law of the
Sea - UNCLOS) được coi như bản “hiến pháp” của đại dương. UNCLOS

1982 là văn kiện quốc tế tổng họp, toàn diện, bao quát tất cả những vấn đề
quan trọng nhất về chế độ pháp lí của biển và đại dương, quy định về quyền

và nghĩa vụ của các quốc gia (quốc gia có biển và quốc gia khơng có biển)
đối với các vùng biển thuộc quyền tài phán quốc gia, cũng như các vùng biển

quốc tế. Trong đó cỏ nghĩa vụ ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi
trường biển là nghĩa vụ quan trọng được quy định tại khoản 1 Điều 194.

Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra 1973, được sửa đổi
bởi Nghị định thư 1978, hiện nay gộp chung thành một văn kiện duy nhất gọi
là Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973/1978

3


(Công ước MARPOL 73/78). Công ước bao gôm VI phụ lục, trong đó phụ


lục V của cơng ước quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu (có
hiệu lực từ ngày 31/12/1988). Tháng 11 năm 1972, tại London - Vương quốc
Anh, các nước tham gia kí kết vào một bản Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm

từ việc nhận chìm chất thải trên biền, hay cịn được gọi là Công ước London.

Công ước London là một trong những công ước đầu tiên cho việc bảo vệ môi
trường biển trước các hoạt động của con người. Công ước có hiệu lực từ
ngày 30 tháng 8 năm 1975 và từ năm 1977 công ước này được quản lý bởi
IMO (International Martime Organization - Tổ chức Hàng hải Quốc tế).

Vào nãm 1996, các nước đã thông qua Nghị định thư về Công ước ngăn

ngừa ô nhiễm đối với việc nhận chìm chất thải và các chất khác trên biển

(được gọi là Nghị định thư London). Nghị định thư này có hiệu lực vào năm
2006. Nghị định thư này thay thế Cơng ước năm 1972.

Ngồi ra cịn có các nguồn luật quốc tế về môi trường ràng buộc các
quốc gia như: các quy tắc tập quán, các phán quyết của tòa án, các Tuyên bố

mang tính quốc tế; Nghị quyết được thỏa thuận bởi các Hội nghị của các Bên
(COP); Chương trình hành động, nhằm giải quyết vấn đề rác thải trên
biển....
Trong thời gian qua, Việt Nam đã có những cam kết chính trị mạnh

mẽ và nhiều hoạt động thiết thực trong quản lý, giảm rác thải nhựa, trong đó
có rác thải nhựa trên biển. Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát

triển bền vừng kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm

2045, trong đó đặt mục tiêu “Ngăn ngừa, kiểm sốt và giảm đáng kể ơ nhiễm
môi trường biển; tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại
dương”. [15]

4


Việt Nam đã tham gia nhiêu điêu ước quôc tê vê bảo vệ môi trường

biển: Công ước cùa Liên Hợp quốc về luật biển năm 1982; Công ước quốc tế
về Ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra năm 1973/1978 (Công ước MARPOL

73/78) .... Bên cạnh việc ký kết các điều ước quốc tế về môi trường, Việt
Nam đã ban hành và triển khai nhiều chính sách, pháp luật nhằm ngăn ngừa

ơ nhiễm mơi trường, trong đó có nhũng quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển
do rác thải nhựa. Đó là các quy định trong Hiến pháp năm 2013 và các văn

bản luật như Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Tài nguyên môi trường

biển và hải đảo năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020....

Cơ chế pháp lý trong Luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đã có, tuy
nhiên vẫn cịn tồn tại rất nhiều hạn chế, khiến cho chưa có hiệu quả thực tiễn

cao. Chưa có các quy định cụ thể về trách nhiệm pháp lý và bồi thường thiệt
hại, từ ô nhiễm biển do rác thải nhựa. Việt Nam còn chưa phải là thành viên
của một số các công ước quốc tế quan trọng về môi trường biển. Kế hoạch
hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 đã có,

nhưng việc triển khai cịn nhiều khó khăn thách thức....

Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quy định
của pháp luật quốc tế về phịng ngừa ơ nhiễm biển do rác thải nhựa' để

làm Luận văn thạc sĩ cho mình nhằm nghiên cứu những vấn đề pháp luật

quốc tế và Việt Nam về ơ nhiễm rác thải biển, từ đó đề xuất các giải pháp
pháp lý nhằm ngăn ngừa ôm nhiễm biển, góp phần vào sự pháp triển hưng

thịnh và bền vững của nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề pháp luật về mơi trường biển đang là vấn đề nóng, mang tính
chất tồn cầu, do đó trong những năm gần đây thu hút được sự quan tâm

5


nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, chuyên gia pháp luật và toàn thê cộng

đồng. Một số đề tài nghiên cứu đề cập tới vấn đề này như:

- Luận văn thạc sỹ luật học (2011), “Pháp luật về ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường biến và việc thực thi công ước Marpol 73/78 tại Việt Nam”, của

Trần Ngọc Toàn - học viên chuyên ngành Luật Quốc tế, Khoa Luật, Đại học

Quốc gia Hà Nội.


- Luận án tiến sỹ luật học (2012), “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.”, của Lưu Ngọc Tố Tâm

- nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội.

- Luận án tiến sỳ luật học (2013), “Pháp luật quốc tế và pháp luật nước
ngoài về chống ô nhiễm dầu trên biến từ tàu.”, của Mai Hải Đăng - nghiên
cứu sinh chuyên ngành Luật Quốc tế, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Luận văn thạc sỹ luật học (2013), “Hoàn thiện pháp luật về quản lý
chất gây ô nhiễm trên biển ở Việt Nam”, của Đinh Thị Thu Hương - học

viên chuyên ngành Luật Quốc tể, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Luận vãn thạc sỹ luật học (2017), “Pháp luật về kiểm sốt hoạt động
gây ơ nhiễm mơi trường biển trong hoạt động hàng hải ở Việt Nam.”, của
Nguyễn Anh Tuấn - học viên chuyên ngành Luật Quốc tế, Khoa Luật, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

- Luận văn thạc sỹ luật học (2017), “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường biển tại Việt Nam.”, của Phengvanhdee, Saisavanh - học viên chuyên
ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội.

- Luận văn thạc sỳ luật học (2018), “Pháp luật quốc tế và pháp luật

một số nước điển hình về bảo vệ môi trường biển - liên hệ thực tiễn Việt

6



Nam”, của Cao Thi Thanh Huyên - học viên chuyên ngành Luật Quôc tê,
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn thạc sỳ luật học (2019), “Pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi

trường biến trong hoạt động nhận chìm ở biến tại Việt Nam.”, của Vũ Cao
Vinh - học viên chuyên ngành Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội.

Một số cơng trình nghiên cứu là các bài báo khoa học đã được xuất
bản như: “Nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm rác thải nhựa ở Việt Nam” của

PGS.TS. Nguyễn Hồng Thao đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số
02+03 (450+451), tháng 02/2022; “Hợp tác quốc tế về biển và hải đảo trong

giải quyết ô nhiễm nhựa và đại dương” của ông Nguyễn Quế Lâm - Phó
Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam đăng trên Tạp chí Tài

ngun và Mơi trường, số 8 (358), tháng 4/2021; “Một số quy định của pháp

luật quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do rác thải” của TS.Mai Hải Đăng
đăng trên tạp chí VNU Journal of Science: Legal Studies, Vol. 35, No. 4

(2019)....

Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu đề cập một cách tổng
quát đến hệ thống pháp luật trong lĩnh vực ô nhiễm môi trường biển nói

chung, hoặc chỉ nghiên cứu trong phạm vi riêng biệt về ô nhiễm biển từ dầu,

từ hoạt động hảng hải, từ hoạt động nhận chìm, mà chưa có đề tài nghiên cứu


riêng về vấn đề ô nhiễm biển do rác thải nhựa. Do đó hiện nay ớ Việt Nam
chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học mang tính tổng quát, đầy đủ trong
lĩnh vực pháp luật quốc tế về ô nhiễm biển do rác thải nhựa.
3. Mục
vụ• nghiên
cứu
• tiêu và nhiệm

o

* Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tồng quan và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật quốc
tế về phịng ngừa ơ nhiễm biển do rác thải nhựa.
7


* Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các quy định của pháp luật quốc tế, và pháp luật một số
quốc gia trên thế giới về vấn đề ô nhiễm biển do rác thải nhựa.

- Đánh giá tình phù hợp của các quy định của pháp luật Việt Nam với
các quy định của pháp luật quốc tế.
- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp kiểm sốt, ngăn ngừa ơ nhiễm
biển do rác thải nhựa.

4. Đối tưọ’ng nghiên cửu, phạm vi nghiên cửu
- Đối tượng nghiên cứu: Các quy định cùa pháp luật quốc tế và các


quy định liên quan của pháp luật Việt Nam về vấn đề phòng ngừa ô nhiễm

biển do rác thải nhựa.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn không nghiên cứu tât cả các quy định
của pháp luật quốc tế ô nhiễm môi trường biển mà chỉ tập trung nghiên cứu

các quy định có liên quan đến ô nhiễm biển do rác thải nhựa và các quy định
liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận vân vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tường Hồ Chí Minh và đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật để phân tích và làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.

Các phương pháp nghiên cứu chính để giải quyết vấn đề được sừ dụng
trong luận văn bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh.
6. Những đóng góp của luận văn

8


- Phân tích các quy định của pháp luật quốc tế và một số quốc gia trên

thế giới về ô nhiễm ơ nhiễm biển do rác thải nhựa.
- Phân tích, đánh giá các chính sách và pháp luật của Việt Nam trong

cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm biển do rác thải nhựa.
__


F

- Đê xuât một sô kiên nghị và giải pháp kiêm sốt, ngăn ngừa ơ nhiêm
9

biên do rác thải nhụa.

- Đe xuất nâng cao hiệu quả của pháp luật Việt Nam trong quản lý, xử

lý ô nhiễm biển do rác thải nhựa.
7. Kêt câu của luận văn

Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận; Lời cam đoan; Danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của Luận văn được chia thành 3 Chưcmg:

Chương 1: Tổng quan về pháp luật phòng ngừa ô nhiễm biển do rác

thải nhựa.
Chương 2: Quy định pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về

phòng ngừa ô nhiễm biển do rác thải nhựa.

Chương 3: Đề xuất giải pháp pháp lý hồn thiện pháp luật về phịng
ngừa ô nhiễm biển do rác thải nhựa.

9


CHNG 1. TƠNG QUAN VÈ PHÁP LUẬT PHỊNG NGỪA Ơ

NHIỄM BIẾN DO RÁC THẢI NHựA
1.1.

Thực trạng và các nguồn ô nhiễm biển do rác thái nhựa.

1.1.1 Thực trạng và tác động ô nhiễm biển do rác thải nhựa
Biền và đại dương có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc hình thành

và phát triển của xã hội lồi người. Bien và đại dương được các nhà khoa
học công nhận là cội nguồn của sự sống trên trái đất. Quả thực khơng ai có

thể phủ nhận là tất cả các quốc gia, dù có chế độ kinh tế - chính trị - xã hội,
tiềm lực kinh tế quân sự khác nhau, khơng kể lớn hay nhỏ về mặt địa lý, có

biển hay khơng có biển thì đều có những lợi ích thiết thực gắn liền với biển

và đại dương. Với diện tích chiếm đến 71% diện tích của bề mặt trái đất

[37], biển và đại dương thực sự là cái nôi của sự sống loài người.

Thế kỷ 21 được xem là Thế kỷ của biển và đại dương. Tuy nhiên, vai

trò của biển và đại dương càng lớn, giá trị và lợi ích mà các quốc gia nhận
được từ biển và đại dương càng nhiều thì đồng nghĩa biển và đại dương đang
phải gồng mình hứng chịu sự ơ nhiễm đang gia tăng về mức độ nghiêm trọng

mà một trong những ngun nhân gây ra chính là tình trạng ơ nhiễm do rác

thải nhựa.
Ơ nhiễm rác thải nhựa nói chung và ô nhiễm biển do rác thải nhựa nói


riêng đang trở thành một trong những thách thức lớn nhất mà các quốc gia
ven biển đang phải đối mặt. Theo tính tốn, lượng chất thải nhựa do con
người thải ra trên phạm vi tồn cầu mồi năm đủ đề phủ kín 4 lần diện tích bề

mặt trái đất. Trong đó, riêng chất thải nhựa được đổ ra đại dương rơi vào
khoảng 13 triệu tấn. Ngày nay, việc lạm dụng sử dụng sản phấm nhựa, nhất
là túi ni-lơng khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đã và đang để lại

những hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường, vấn đề ô nhiễm nhựa, đặc
10


biệt là ô nhiễm nhựa đại dương là vấn đề thực sự đáng báo động, đã, đang và
sẽ gây thiệt hại to lớn cho mơi trường sinh thái [22].

Tình trạng ô nhiễm biển do rác thải nhựa đang là vấn đề nóng trên
tồn cầu, đặc biệt tại các quốc gia ven biến. Chất thải nhựa đại dương trở

thành mối nguy lớn cho mơi trường biển bởi có số lượng lớn, đặc tính khó
phân hủy trong mơi trường biển và khả năng di chuyển xa. Các loại rác thải

nhựa thường gặp trong môi trường biển bao gồm nhựa Polypropylen (nhựa

PP), nhựa Polyetylen (nhựa PE), và nhựa Polyvinylclorua (nhựa PVC)...
Theo công bố tại Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Tài ngun và Mơi trường, hiện nay, tính

trung bình, mồi km2 mặt nước biển trên thế giới chứa từ 13.000 tới 18.000
mấu rác thải nhựa và 70% rác thải nhựa ở biển đó sẽ chìm xuống đáy biển và


phá hoại các hoạt động sống ở đáy biển [41],
Theo một nghiên cứu được công bố bởi Cơ quan nghiên cứu khoa học

Australia (CSIRO) ước tính ít nhất có khoảng 14 triệu tấn vi nhựa có chiều
rộng dưới 5mm, nằm sâu dưới đáy các đại dương trên thế giới. Các nhà khoa
học Australia đã tiến hành thu thập và phân tích lõi các đáy đại dương nằm ờ

sáu địa điềm xa xôi, cách bờ biển phía Nam vịnh Great Australian Bight của
Australia khoảng 300km. Cơng trình này đã thu thập tất cả 51 mẫu trầm tích

từ độ sâu 3km trở lên và kết quả xét nghiệm cho thấy số lượng nhựa dưới
đáy đại dương trên thế giới có khả năng cao hơn 30 lần so với lượng nhựa
trôi nổi trê bề mặt. Sau khi loại trừ trọng lượng của nước, mỗi gam trầm tích

chứa trung bình 1,26 mảnh vi nhựa. Các mảnh vi nhựa này có đường kính từ
5mm trở xuống, chù yếu xuất hiện do các vật dụng bằng nhựa có thể tích lớn
hơn bị vỡ vụn thành các mảnh nhỏ chìm sâu xuống đáy đại dương. Các mảnh

vi nhựa này có đường kính từ 5mm trở xuống, chủ yếu xuất hiện do các vật
dụng bằng nhựa có thể tích lớn hơn bị vỡ vụn thành các mảnh nhở chìm sâu
11


xng đáy đại dương. Việc tìm thây vi nhựa ở một vị trí xa xơi và ở độ sâu

như vậy cho thấy rằng vi nhựa đã có độ bao phủ rất rộng trong lòng đại

dương; đồng thời, vi nhựa đã nằm trong toàn bộ cột nước bao gồm từ bề mặt
tới đáy đại dương [32].

Tính cho đến nay, thế giới đã sản xuất ra 8,3 tỉ tấn nhựa, trong đó có

6,3 tỉ tấn là rác thải nhựa, và chỉ có 9% rác thải nhựa được tái chế, 12% rác

thải nhựa được đốt và 79% cịn lại tồn tại trong mơi trường tự nhiên, bao
gồm cả môi trường biển. Theo ước tính, trung bình mồi năm đã có khoảng

hơn 300 triệu tấn rác thải nhựa bị thải ra môi trường, trong đó có khoảng 8
triệu tấn bị thải ra biển. Theo ước tính của Tổ chức Bảo vệ mơi trường biển
Ocean Conservancy, đến năm 2025, cứ 3 tấn cá sẽ có 1 tấn rác thải nhựa và
đến năm 2050 sẽ có hơn 12 tỷ tấn rác thải nhựa được chôn lấp hoặc xả thẳng

ra đại dương [30],
Hàng năm, việc các đại dương trên thế giới phải gồng mình tiếp nhận

rác thải nhựa đã đe dọa nghiêm trọng môi trường sống của con người và sự

sinh tồn của các loài động thực vật trên biển. Theo ghi nhận, có hơn 270 lồi
có thể đã bị tốn thương bởi các ngư cụ bị vứt bỏ và các loại nhựa thải bỏ gây

ra. Ngoài ra, cịn có 240 lồi đã được ghi nhận có cá thể nuốt phải nhựa. Tác
hại của nhựa ngày càng nghiêm trọng khi có tới hơn 800 lồi sinh vật biển bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi rác nhựa, đó là chưa kể đến hậu quả đối với sức khỏe
con người. 0 nhiễm ô nhiễm biển do rác thải nhựa đã trở thành vấn đề
nghiêm trọng đối với sức khỏe của hệ sinh thái biển và của loài người [42],

Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, lượng rác thải ghi nhận hàng

năm cho thấy lượng rác thải đã tăng gấp đơi trong vịng 15 năm qua và dự
báo tăng từ 27 triệu tấn (năm 2018) lên 54 triệu tấn (năm 2030). Trong đó,


nhựa và nilon chiếm 3,4 - 10,6%. Đặc biệt, hơn 1 năm qua, do ảnh hưởng

12


của đại dịch Covid-19, các biện pháp giãn cách phòng dịch đã được thực
hiện đã góp phần làm gia tăng khối lượng chất thải bao bì nhựa sử dụng một

lần trở nên phổ biến do người tiêu dùng có xu hướng thông qua mua hàng ở
siêu thị, thương mại điện tử, giao đồ ăn tại nhà...[28],

Bờ biển Việt Nam dài 3260 Km, có 28/63 tỉnh, thành phố ven biển,
tổng dân số khoảng 51 triệu người, mật độ dân số cao hơn trung bình cả
nước 1,9 lần [41], Kinh tế biển phát triển mạnh ở hầu hết các tinh, thành phố
Trung ương có biển.

Tại Việt Nam trong những năm gần đây, đơ thị hóa, phát triển kinh tế

và chuyển đổi mơ hình tiêu dùng - sản xuất đang diễn biến với một tốc độ
khá nhanh. Điều này đồng nghĩa với lượng bao bì sử dụng một lần tăng lên
nhanh chóng. Trong năm 2020, doanh thu từ ngành nhựa đạt khoảng 22,8 tỷ

USD, trong đó xuất khẩu đạt 3,7 tỷ USD [28].

Như vậy, có thể thấy, doanh thu từ ngành nhựa đã đóng góp quan
trọng cho phát triển ngành cơng nghiệp cũng như đóng góp lớn vào doanh

thu từ các hoạt động kinh tế của cả nước.


Tuy nhiên, bên cạnh doanh thu ấn tượng thu được từ ngành nhựa, thì
nhũng con số đáng báo động về rác thải nhựa và rác thải nhựa đại dương

cùng với ô nhiễm môi trường biển do rác thải nhựa đang là bài toán đau đầu
của Việt Nam.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực trạng ô nhiễm rác thải nhựa

hiện rất nghiêm trọng, lượng chất thải nhựa hiện vẫn ở mức rất cao. Đây là

một “gánh nặng” nghiêm trọng cho môi trường.
Mồi năm, tống lượng chất thải rắn sinh hoạt ở nước ta thải ra môi
trường là 25 triệu tấn. Trong đó, lượng chất thải được xử lý đốt hoặc sản xuất

phân hữu cơ chỉ chiếm 30%, và hơn 70% lượng chất thải còn lại được chôn
13


lâp trực tiêp. Uớc tính riêng tại 02 thành phơ lớn là Hà Nội và Thành phơ Hơ
Chí Minh mỗi ngày phát sinh lần lượt 6.000 tấn rác, tỉ lệ chơn lấp của Hà
Nội lên tới 90%, cịn của TPHCM xấp xỉ 70%. Trong đó, lượng rác thải nhựa
và túi nilon chiếm khoảng từ 08 - 12%. số lượng rác thải nhựa được thải ra
môi trường tăng dần theo từng năm [24].

Theo đánh giá của Chương trình Mơi trường Liên hợp quốc (UNEP),
Việt Nam là một trong những quốc gia có lượng rác thải nhựa xả ra biển

nhiều nhất trên thế giới. Chỉ số tiêu thụ nhựa trên đầu người tại Việt Nam
tăng nhanh qua từng năm. Năm 1990, chỉ số tiêu thụ nhựa vào khoảng 3,8
kg/năm/người. Đen năm 2018, chỉ sổ đó đã tăng lên 54 kg/năm/người, trong
đó 37,43% sản phẩm là bao bì và 29,26% là đồ gia dụng. Tính riêng trong


năm 2018, khối lượng rác thải nhựa ra biển ở Việt Nam dao động trong

khoảng 0,28-0,73 triệu tấn/năm, tương đương 6% tổng lượng rác thải nhựa ra
biển và đứng thứ 4 trên 20 quốc gia cao nhất [41 ].
Theo ước tính, mồi năm Việt Nam xả ra biển khoảng 0,28 đến 0,73
triệu tấn rác thải nhựa, chiếm 6% toàn thể giới, chỉ đứng sau một số nước

như Trung Quốc, Indonesia và Philippines... Đây thực sự là những thống kê
đáng báo động về tình trạng “ơ nhiễm trắng”, tức ô nhiễm rác thải nhựa trên

các vùng biển của Việt Nam [29].

Liên minh bảo tồn thiên nhiên cũa thế giới (IUCN) đã tiến hành hai
đợt khảo sát mùa khô và mùa mưa trên 30 bãi biển tại 10 khu bảo tồn biển
của Việt Nam để đánh giá số lượng và khối lượng rác thải. Và kết quả của

các cuộc khảo sát đã ghi nhận 86.092 mảnh rác thải ở các kích cỡ khác nhau,
khối lượng dao động từ 13 đến 3.168 kg. Tính trung bình trên 100m chiều

dài bãi biển sẽ có số lượng rác thải là 7.374 mảnh và 94,58 kg. Kết quả đánh
giá trên cũng cho thấy, trong số lượng rác thải nhựa thu được tại 30 bãi biển

14


ở Việt Nam, phao xôp, dây thừng và lưới nhỏ chiêm tỷ trọng nhiêu nhât với

47%; rác thải nhựa từ nguồn sinh hoạt chiếm vị trí thứ hai với 26%; số còn
lại là các loại rác thải nhựa dùng một lần như hộp xốp đựng thức ăn, túi ny


lông. Trong số 30 bãi biển kể trên thì những bãi có mức ô nhiễm cao nhựa

cao thường nằm cạnh bến tàu, khu dân cư hoặc nơi tập trung nhiều hoạt động
du lịch [41],

Ngoài ra, IUCN cũng ghi nhận một thực tế là tại các đảo xa bờ, ít hoạt
động du lịch như Cơn Đảo, Hịn Cau, Bái Tử Long cũng bị ô nhiễm rác thải
nhựa với số lượng và khối lượng rác cao hơn so với các bãi biển biển năm

trên đất liền [41],
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều bãi biển của Việt Nam cũng đang chịu

cảnh xâm lấn của rác thải nhựa. Đánh giá gần đây về hiện trạng ô nhiễm rác
thải tại một số bãi cát ven biển của Việt Nam do Trung tâm Hồ trợ phát triển

xanh (GreenHub), IUCN và Viện tài nguyên và Môi trường biến thực hiện
gần đây cho thấy phần lớn các bãi biển đang bị ơ nhiễm nhựa cao. Nhiều bãi

biển trong số đó là địa điểm du lịch nổi tiếng [43], Ngoài ra, còn rất nhiều

bãi biến hoặc các xã ven biến, rừng ngập mặn trên cả nước đang ngập trong
hàng ngàn, hàng vạn chiếc túi nilon, bao tải, chai lọ, mảnh nhựa, lưới rách...

từ ngồi biển dạt vào tấp kín bờ biển, bám cả lên cành cây sú vẹt, bay phất
phới trong gió sau mồi đợt triều cường hay sóng lớn.
Hướng ra biển, phát triển kinh tế biển trong nhiều năm qua đã trở

thành chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên, tình
trạng biến đồi khí hậu và ô nhiễm môi trường đã biến Việt Nam trở thành

quốc gia chịu nhiều tác động của hiện tượng thiên nhiên này. Nước biển

dâng gây lụt lội tại các vùng nuôi trồng ven biền, khiến nông dân vùng

15


duyên hải mất đi sinh kế. Rác thải nhựa đại dương xâm nhập vào chuồi thức

ăn, gây hại trực tiếp tới sức khỏe con người.

1.1.2. Các nguồn ô nhiễm biển do rác thải nhựa
Đối với ô nhiễm biển do rác thải nhựa, theo Báo cáo hiện trạng môi

trường biến và hải đảo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ Tài nguyên và

Môi trường vừa công bố hồi đầu tháng 8/2021, thì nguồn ơ nhiễm biển do
rác thải nhựa có 02 nguồn chính: rác thải nhựa có nguồn gốc từ đất liền; và
rác thải nhựa xả trực tiếp trên biển.
1.1.2.1. Rác thải nhựa có nguồn gốc từ đất liền

Hàng năm, ơ nhiễm biển do rác thải nhựa có nguồn gốc từ đất liền
chiếm hơn 80% rác thải, trong đó chủ yếu là rác thải nhựa có kích thước lớn,
bao gồm các vật dụng hàng ngày như vỏ chai, đồ uống, các loại bao bì đóng

gói khác và vi nhựa [41],

Các loại rác thải nhựa từ đất liên ra biển có thể bằng các nguồn:
Thứ nhất, Hoạt động nhận chìm trên biển trong quá khứ:
Từ những năm đầu của thế kỷ trước, biển và đại dương đã được mặc


định
là địa
điểm thích hợp
nhất để chút bõ mọi
loại
chất thải 1phát sinh từ sự•


• -L


sổng và phát triển của lồi người. Và trong suốt thời gian sau đó, nhiều quốc

gia trên thế giới cũng đã mặc nhiên xem biển và đại dương như bãi rác thải

của con người. Từ giữa năm 1950 đến đầu những năm 1970, nhận chìm các
loại chất thải vào đại dương được coi là tác nhân chính gây nên sự suy thoái
biển và vùng ven biển [7, tr9]. Vào những năm 1970, người ta đã không thể

đưa ra một con số thống kê chính thức mà chỉ áng chừng đã có nhiều triệu

tấn chất thải được nhận chìm thẳng vào đại dương trong mồi năm đó [5].

16


Thứ hai, Các loại rác thải nhựa có thể bị cuốn vào hệ thống sơng ngịi,
kênh rạch trơi ra biển:
Sở dĩ có hiện tượng này là do rác thải nhựa được đơ trực tiêp ra mơi


trường, xuống các sơng ngịi, kênh rạch. Từ đó, rác thải nhựa sẽ theo dịng

chảy trôi ra biển. Hiện tượng này tương đối phổ biến ở nước ta. Dễ thấy nhất
đó là mồi khi tiến hành nạo vét các lịng sơng sẽ trục vớt lên được rất nhiều

túi ny lông và các sản phẩm nhựa bị lắng đọng xuống đáy sông.

Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí Science Advances thì 80% rác
thải nhựa của đại dương đến từ 1656 con sông lớn nhở khác nhau trên thế
giới. Hầu hết các con sông thải nhiều nhựa nhất ra đại dương đều tập trung ớ

châu Á, số cịn lại phân bố ở khu vực Đơng Phi và Caribe. Trong số 10 con
sông thãi nhiều nhựa nhất ra đại đương, Philippin có 07 con sơng, Ần Độ có
02 và Malaysia có 01 con sơng. Riêng sơng Pasig ở Philippin đã chiếm 6,4%

lượng nhựa sơng tồn cầu [23],

Các con sơng chở nhiều nhựa ra đại dương thường có các đặc điểm
sau đây:
- Công tác quản lỷ rác thải, bao gồm cả rác thải nhựa ở lưu vực các
con sông này thường rất lỏng lẻo, không hiệu quả, dẫn đến rác thải nhựa do

không được quản lý tốt nên dễ dàng bị vứt bỏ xuống các con sông và từ đó
theo dịng chảy xâm nhập vào đại dương.

- Các con sông trở nhiều nhựa ra đại dương thường chảy qua các thành
phố lớn. Tại các thành phố này, tốc độ đơ thị hóa nhanh, nhịp sống bận dộn

làm cho con người lựa ưu tiên tính tiện dụng nên lượng sử dụng túi ny lông

và rác thải dùng một lần rất cao, do đó, các thành phố lớn thường sẽ đóng

góp phần đáng kể rác thải nhựa cho các con sơng. Bên cạnh đó, mặt đất được

cứng hóa tại các thành phố lớn là nơi có các dịng chảy bể mặt mạnh, dễ
17


×