Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quy định chi tiết thực hiện Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.22 KB, 19 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: /2012/TT-BTNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
THÔNG TƯ
(Dự thảo 2)
Quy định chi tiết thực hiện Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13
tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ,
xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư hướng dẫn việc
thực hiện quyết định số 81/2010/QĐ-TTG ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia.
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu viễn thám quốc gia; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám
quốc gia cho mục đích dân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong việc


thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc khai thác
và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Dữ liễu viễn thám quốc gia là các dữ liệu viễn thám sau:
1
a) Dữ liệu viễn thám thu nhận tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam do Trung
tâm Viễn thám quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
b) Dữ liệu viễn thám mua của nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hiện lưu giữ tại các Bộ, ngành, địa phương;
c) Dữ liệu viễn thám có được thông qua trao đổi, hợp tác và nhận viện trợ của
các quốc gia, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế nhưng phải được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận.
2. Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia là tập hợp thống nhất toàn bộ dữ liệu viễn
thám quốc gia trên phạm vi toàn quốc được xử lý, tích hợp và lưu trữ một cách có
hệ thống bằng công nghệ tin học đảm bảo cung cấp các chức năng tra cứu, tìm
kiếm, cung cấp các sản phẩm ảnh viễn thám và các sản phẩm giá trị gia tăng trên
ảnh viễn thám một cách nhanh chóng, hiệu quả, trực tuyến và đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của công tác giám sát tài nguyên môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia
1. Trung tâm Viễn thám quốc gia trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn, đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý việc thu nhận, lưu trữ, xử lý,
khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
2. Việc thu nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia do Trung tâm
Viễn thám quốc gia trực tiếp thực hiện và phải thực hiện đúng quy trình và các yêu
cầu kỹ thuật, bảo đảm tính khoa học, chính xác, trung thực, đáp ứng kịp thời, thuận
tiện cho khai thác và sử dụng.
3. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia phải tuân theo các quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và được Giám đốc Trung tâm Viễn

thám quốc gia phê duyệt. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia
phải đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
4. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia đảm bảo:
- Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng,
dễ dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần cùng một nội dung dữ liệu.
- Tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.
- Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
II. THU NHẬN, LƯU TRỮ , XỬ LÝ DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
2
Điều 5. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch thu nhận dữ liệu viễn thám quốc
gia
1. Nguyên tắc lập kế hoạch thu nhận:
a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống;
c) Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có
liên quan và bảo đảm có sự lồng ghép các hoạt động, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ
trong việc thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia; tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
2. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 6. Nội dung kế hoạch
1. Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về dữ liệu viễn thám quốc gia và

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Mục đích, yêu cầu thu thập, cập nhật dữ liệu dữ liệu viễn thám quốc gia.
3. Các loại dữ liệu dữ liệu viễn thám quốc gia cần thu thập, cập nhật.
4. Các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu dữ liệu viễn thám quốc
gia.
5. Tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ.
6. Kinh phí, thời gian, nguồn nhân lực thực hiện kế hoạch.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm theo thẩm
quyền.
Điều 8. Lập, phê duyệt kế hoạch
1. Căn cứ vào các quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, các Sở, ban,
ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần
thu thập, cập nhật dữ liệu viễn thám quốc gia, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
3
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các Sở, ban, ngành dự
thảo kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch dữ liệu viễn thám
quốc gia hàng năm của tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi một bản kế hoạch thu
thập dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm của mình đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý
nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt.
2. Căn cứ vào các quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn vị trực
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xác định dữ liệu cần thu
nhận, cập nhật, về dữ liệu viễn thám quốc gia, gửi về đơn vị chuyên môn thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia tại các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để
tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.

Đơn vị chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu
viễn thám quốc gia tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng
hợp đề xuất của các đơn vị, xem xét các nội dung thu thập, cập nhật dữ liệu có liên
quan trong kế hoạch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê
duyệt, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch thu thập
dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, xong trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Sau khi phê duyệt các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải
gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm của mình đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế
hoạch đã phê duyệt và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Căn cứ vào các quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, các đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định dữ liệu cần thu nhận, cập nhật dữ liệu
viễn thám quốc gia, gửi về Trung tâm Viễn thám quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
Trung tâm Viễn thám quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề
xuất của các đơn vị; xem xét các nội dung thu thập, cập nhật dữ liệu có liên quan
trong kế hoạch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Vụ
Kế hoạch, Vụ Tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt
kế hoạch thu thập dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm của Bộ, xong trước ngày
15 tháng 12 hàng năm.
4
Sau khi phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi một bản kế hoạch thu
thập dữ liệu viễn thám quốc gia hàng năm của mình đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 9. Thực hiện kế hoạch

1. Trung tâm Viễn thám quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan
chuyên môn cơ quan chuyên môn, đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý việc thu nhận,
lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia có trách nhiệm giúp
Bộ trưởng triển khai thực hiện kế hoạch thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia hàng
năm.
2. Việc thu nhận, cập nhật dữ liệu viễn thám quốc gia phải tuân thủ đúng các
quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế -
kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ
liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu
sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác
nhau.
3. Việc thu nhận dữ liệu viễn thám quốc gia thuộc danh mục tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 10. Kiểm tra, đánh giá dữ liệu
1. Dữ liệu viễn thám quốc gia sau khi thu nhận phải được kiểm tra, đánh giá.
2. Việc kiểm tra, đánh giá dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy
chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
phê duyệt.
3. Cơ quan chủ trì thu nhận, tiếp nhận dữ liệu viễn thám có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá dữ liệu và chịu trách nhiệm về cơ sở khoa học, giá trị pháp lý, mức độ
tin cậy và độ chính xác của dữ liệu.
Điều 12. Xử lý dữ liệu
1. Xử lý dữ liệu là việc áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật theo các
quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm tính chính xác, tin cậy,
thống nhất của dữ liệu nhằm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và
lưu trữ, bảo quản dữ liệu.
2. Dữ liệu viễn thám quốc gia được xử lý theo các mức độ khác nhau (1A, 2A,
2B và 3), cụ thể:
Mức 1A : ảnh vệ tinh thô – chưa định vị và xử lý phổ

Mức 1B: ảnh đã được hiệu chỉnh các sai số như: sự quay của trái đất, ảnh
hưởng độ cong trái đất, góc chụp…
5
Mức 2A: ảnh được định vị về hệ tọa độ quốc gia, chỉ sử dụng các thông tin quỹ
đạo vệ tinh, không sử dụng các điểm khống chế mặt đất.
Mức 2B: ảnh được nắn về hệ tọa độ quốc gia, đã sử dụng các điểm khống chế
ảnh được đo đạc ngoài thực địa hoặc lấy từ bản đồ địa hình tỉ lệ lớn hơn (áp dụng
cho khu vực đồng bằng)
Mức 3: ảnh được nắn chỉnh về hệ tọa độ quốc gia đã sử dụng các điểm khống
chế ảnh được đo đạc ngoài thực địa và mô hình số độ cao để loại trừ các sai số do
chênh cao địa hình gây ra (áp dụng cho khu vực miền núi)
4. Dữ liệu viễn thám quốc gia phải được chuẩn hóa theo quy định để lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia
Điều 13. Trách nhiệm và quyền hạn của Trung tâm Viễn thám quốc gia
trong thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia
Điều 12 của Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu viễn thám quốc gia (sau đây gọi tắt là Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg) về
trách nhiệm và quyền hạn của Trung tâm Viễn thám quốc gia được cụ thể như sau:
1. Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thu
nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; đơn giá các
loại dữ liệu sản phẩm ảnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thu nhận dữ liệu viễn thám tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam được
tiến hành theo kế hoạch hằng năm, dựa trên nhu cầu của các Bộ, ngành, địa phương
và theo yêu cầu nhiệm vụ đột xuất được Nhà nước giao;
3. Có trách nhiệm lưu trữ, xử lý dữ liệu viễn thám quốc gia và xây dựng cơ sở
dữ liệu viễn thám quốc gia trên cơ sở dữ liệu viễn thám thu được từ trạm thu ảnh
vệ tinh Việt Nam và dữ liệu viễn thám thu thập được từ các Bộ, ngành, địa phương
hoặc thông qua trao đổi, hợp tác và nhận viện trợ của các quốc gia, các vùng lãnh
thổ và các tổ chức quốc tế .

4. Cập nhật, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia và cung cấp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc lưu trữ, khai thác
và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia.
6. Xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám quốc gia thường xuyên
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử của cơ quan
quản lý dữ liệu viễn thám quốc gia để phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nghiên cứu khoa học, đào tạo và phòng tránh thiên tai.
7. Khai thác và sử dụng có hiệu quả dữ liệu viễn thám quốc gia trong các lĩnh
vực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
6
Điều 14: Trách nhiệm và quyền hạn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
Như quy định tại Điều 13 của Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg, riêng khoản 4
Điều 13 được cụ thể như sau: Cung cấp bản sao và siêu dữ liệu viễn thám mua,
nhận từ nước ngoài theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 5 của Quyết
định số 81/2010/QĐ-TTg cho Trung tâm Viễn thám quốc gia để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu viễn thám quốc gia trong thời hạn chậm nhất là ba (03) tháng, kể từ ngày
nhận được dữ liệu từ nhà cung cấp.
III. KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUỐC GIA
Điều 16. Quy định về cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám quốc
gia qua mạng Internet, trang điện tử
1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia trên
mạng Internet, trang điện tử không phải trả phí khai thác, sử dụng dữ liệu đối với
các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng Danh mục dữ liệu viễn thám quốc gia;
b) Khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia mà theo quy định của pháp
luật phải được công khai, phổ biến rộng rãi, không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
2. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia trên

trang điện tử của Trung tâm Viễn thám quốc gia được đăng ký và được Trung tâm
Viễn thám quốc gia cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
viễn thám quốc gia.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy
cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm
nhập trái phép Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ
chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã thỏa thuận, được phép của Trung tâm Viễn
thám quốc gia - cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia;
d) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái
phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại Cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia; thông
báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;
đ) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính;
7

×