Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

nghiên cứu tiến trình hoạt động của TTCK việt nam trong giai đoạn vừa qua nhằm tìm ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.72 KB, 65 trang )

LờI NóI ĐầU
Lịch sử phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) đà khẳng
định vai trò cơ bản và rất quan trọng của thị trờng chứng
khoán là khai thác và nâng cao hiệu quả luân chuyển mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế. Thứ nhất, thị trờng chứng khoán
cung cấp kênh huy động mọi nguồn vốn trong nền kinh tế
thông qua hàng loạt các công cụ tài chính với các mức độ rủi ro
khác nhau từ thấp đến cao.Thứ hai, thị trờng chứng khoán giải
quyết cơ bản mâu thuẫn giữa ngời cung cÊp vèn (chØ muèn
cung cÊp vèn trong thêi gian ng¾n hoặc có thể rút vốn đầu t
bất cứ lúc nào nhằm tránh rủi ro) và ngời sử dụng vốn (muốn đợc
sử dụng vốn lâu dài cho các mục đích đầu t dài hạn theo chiều
sâu để thu lợi nhuận lớn và bền vững hơn).
Sớm nhận thức đợc vai trò trên của TTCK, ngay từ những
năm đầu của công cuộc cải tổ nền kinh tế, Đảng và nhà nớc ta
đà chủ trơng phải xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam có
trật tự, dới sự quản lý của nhà nớc trên cơ sở đạt đợc sự chín
muồi về các điều kiện cần thiết nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả nhất nguồn vốn hạn hẹp của nền kinh tế, đảm bảo đợc mục tiêu vốn trong nớc là quyết định trong chiến lợc huy
động và sử dụng các nguồn vốn. Trên cơ sở chủ trơng này,
ngay từ đầu những năm 1990 chóng ta ®· rÊt tÝch cùc häc hái
kinh nghiƯm từ các nớc đi trớc, đồng thời chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho việc hình thành và phát triển TTCK ViÖt
Nam.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngày 20/7/2000 vừa qua, Trung tâm giao dịch chứng


khoán (TTGDCK) Tp Hồ Chí Minh đà chính thức khai trơng đi
vào hoạt động, đây là cột mốc quan trọng trong tiến trình
hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam,
đồng thời là một bớc đột phá quan trọng trong chiến lợc khai
thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong thế kỷ
21.Tuy nhiên cần nhận thøc râ r»ng sù hiƯn diƯn cđa mét thĨ
chÕ kinh tế bậc cao nh thị trờng chứng khoán dù là dới hình
thức sơ khai, trong một nền kinh tế mà trình độ phát triển nói
chung còn thấp, cấu trúc thể chế cơ bản của nền kinh tế này
vẫn còn cha hoàn thiện thì tự nó chứa đựng hàng loạt vấn đề
lý luận và thực tiễn cần suy xét kỹ càng.Với đề tài này chúng ta
sẽ nghiên cứu tiến trình hoạt ®éng cđa TTCK ViƯt Nam
trong giai ®o¹n võa qua nh»m tìm ra đợc những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Em đang là sinh viên nên nhận thức còn hạn chế, bài viết
này chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong
cô thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đà góp ý kiến
cho bài đề ¸n cña em.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NộI DUNG
I.Tìm hiểu về thị trờng chứng khoán:
1.Lịch sử phát triển thị trờng chứng khoán(TTCK):
Giữa thế kỷ 15 ở Tây phơng, tại những thành phố trung
tâm buôn bán, các thơng gia thờng tụ tập tại một "khu chợ riêng"

để thực hiện việc mua bán trao đổi các loại hàng hoá (chủ yếu
là nông sản, khoáng sản), ngoại tệ và giá khoán động sản.Phiên
"chợ riêng" đợc diễn ra đầu tiên vào năm 1453 tại một lữ điểm
của gia đình Vanber ở Bruges (Bỉ). Bảng hiệu của lữ điểm
này là "Mậu dịch trờng" hay còn gọi là "Sở giao dịch". "Mậu
dịch trờng" bao gồm ba nội dung chính: mậu dịch trờng hàng
hoá, mậu dịch trờng ngoại tệ và mậu dịch trờng giá khoán
động sản. Mậu dịch trờng Auvers phát triển rất nhanh. Giữa
thế kỷ 16, viên quan đại thần tài chính Anh quốc Theomes
Gresham đến đây thị sát và sau đó đà thiết lập một mậu
dịch trờng tại London, nơi mà sau này đợc gọi là Sở giao dịch
chứng khoán London. Các mậu dịch trờng khác cũng lần lợt đợc
thành lập tại Pháp, Đức và Bắc Âu.Sau đó một thời gian khi mà
một Mậu dịch trờng không còn đủ sức cho các giao dịch với ba
nội dung khác nhau thì giao dịch hàng hoá đà đợc tách thành
các khu thơng mại và giao dịch ngoại tệ đợc tách ra thành thị
trờng hối đoái, giao dịch giá khoán động sản tách ra thành thị
trờng chứng khoán.
Vậy là thị trờng chứng khoán đà xuất hiện từ thế kỷ XV.
Sự hình thành thị trờng chứng khoán cũng đồng thời với thị trờng hối đoái và các loại thị trờng khác.Quá trình các giao dịch
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chứng khoán đợc diễn ra và hình thành TTCK một cách tự phát
cũng tơng tự tại Pháp, Hà Lan, các nớc Tây, Bắc Âu và Bắc Mỹ.
Cho đến nay, trên thế giới đà có gần 200 TTCK, nằm ở hầu hết
các châu lục, trong đó có nhiều thị trờng đợc thành lập cách
đây vài trăm năm nh Hà Lan, Pháp, Anh vào thế kỷ 17; ở Mỹ,

Tây Đức, Nhật vào thÕ kû 18, 19; ë c¸c níc trong khu vùc Đông
Nam á vào những năm 60-70 của thế kỷ 20; ë c¸c níc x· héi chđ
nghÜa cị nh Ba Lan, Hungari, Cộng hoà Séc, Cộng hoà liên bang
Nga vào đầu những năm 1990 và Việt Nam vào ngày 1/7/2000
vừa qua Sở giao dịch chứng khoán đà đợc thành lập tại thành
phố Hồ Chí Minh đánh dấu một bớc phát triển mới cho nền kinh
tế nớc nhà.
Lịch sử phát triển các thị trờng chứng khoán thế giới trải
qua một sự phát triển lúc lên lúc xuống theo kiểu răng ca. Thời
kỳ huy hoàng nhất là vào những năm1875-1913, TTCK phát
triển mạnh cùng với sự tăng trởng mạnh của nền kinh tế. Nhng rồi
đến "ngày thứ năm đen tối" 29/10/1929 đà làm TTCK New York
và các TTCK Tây, Bắc Âu và Nhật Bản khủng hoảng, mất lòng
tin. Sau thế chiến thứ II các TTCK phục hồi, và phát triển mạnh
mẽ. Nhng cuộc "khủng hoảng tài chính" năm 1987 một lần nữa
đà làm cho TTCK thế giới điên đảo. Hậu quả của nó còn nặng
nề hơn cuộc khủng hoảng 1929. Cũng nh quy luật của tự nhiên
"hết ma là nắng lên". Sau gần 2 năm mất lòng tin TTCK thế giới
lại đi vào giai đoạn ổn định và phát triển.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo tạp chí The Economic 14/5/1994 ( UBS ) đà thống kê
lÃi thực hiện trong đầu t, mức trung bình hàng năm từ 1984
đến 1993 ( % tính theo đồng đô la Mỹ) của một số nớc nh sau:
Nớc


Cổ phần

Trái phiếu

Tiền
mặt

Pháp

18,0

14,0

10,0

Hà Lan

17,0

11,0

8,0

Anh

14,5

9,5

7,5


Đức

13,0

9,5

7,5

Thụy Sĩ

12,0

6,5

5,5

ý

12,0

14,0

9,3

Nhật

11,3

11,4


9,5

Mỹ

10,5

9,0

3,0

úc

9,0

9,5

5,5

Canada

3,0

9,4

4,5

Đến nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển
đều có TTCK. TTCK đà trở thành một định chế tài chính không
thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ

chế thị trờng. Phơng thức tổ chức, giao dịch của TTCK đà đợc
cải tiến không ngừng. Đặc biệt khi ngành điện tử, tin học phát
triển, tin học đợc ứng dụng vào TTCK, thì TTCK đà trở thành
một ngành công nghệ có kỹ thuật riêng (công nghệ chứng
khoán).

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TTCK đà có kỹ thuật công nghệ riêng. Nhng điều đó
không có nghĩa là tất cả các TTCK trên thế giới ngày nay đều
giống nhau. Tùy theo đặc điểm kinh tế, xà hội và tâm lý dân
chúng của mỗi nớc, họ có cách tổ chức và giao dịch riêng. Nhng
dù tổ chức theo phơng cách nào, thì đại cơng các thị trờng
chứng khoán cũng đều dựa trên những nguyên tắc cơ bản liên
quan đến chứng khoán, tổ chức thị trờng, giao dịch và sự
kiểm soát của nhà nớc.
2.Hoạt động trên thị trờng chứng khoán:
2.1.Thị trờng chứng khoán đặc điểm và cơ cấu của
TTCK:
Thị trờng chứng khoán là một thị trờng có tổ chức và hoạt
động có điều kiện, ở đó thực hiện mua bán các chứng khoán,
là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu về chứng khoán, và qua đó giá
chứng khoán đợc hình thành qua cung cầu thị trờng. Nh vậy
TTCK là chiếc cầu nối giữa hoạt động của các nhà kinh doanh
với nhau, tức là giữa ngời cần vốn (phát hành phiếu vay nợ chứng khoán ) và ngời có vốn ( chủ nợ - nhà đầu t ). Việc mua
bán chứng khoán đợc tiến hành tự do nhất định trong quan hệ
thị trờng, giá các chứng khoán phản ánh các quan hệ cung - cầu.

Đặc điểm của TTCK :
TTCK có những tính chất nội tại trong cơ chế hoạt động
của mình nh tính gián tiếp của loại hình đầu t, tính trung
gian của hoạt động mua bán chứng khoán, tính tơng đối trong
việc đánh giá chất lợng hàng hoá ( chứng khoán ), tính phong
phú đa dạng của các hình thức mua bán (hiện tại, tơng lai,

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thanh toán ngay, thanh toán chậm...). Đáng lu ý là tính dễ thoát
ly giữa cung cầu về chứng khoán và ngay giữa "cầu thực" và
"cầu ảo", tính nhanh chóng tức thì của các giao dịch chứng
khoán, tính nhạy cảm và dễ lan toả của các xu hớng và tâm lý
mua bán. Đồng thời, TTCK còn mang tính đa chiều, khi lên khi
xuống của thị giá chứng khoán, khác với tính chất một chiều của
các thị trờng hàng hoá dịch vụ thông thờng chỉ có đi lên hoặc
đi xuống kéo dài. Do vậy, kinh doanh trên TTCK có đặc trng
nổi bật là tính chất may rủi và tính đầu cơ cao bên cạnh tính
đột biến của lợi nhuận thu đợc trên TTCK.
Cơ cấu của thị trờng chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán thờng đợc phân chia thành hai
cấp:cấp I và cấp hai ( còn gọi là thị trờng sơ cấp và thị trờng
thứ cấp ).
-Thị trờng cấp I (thị trờng sơ cấp) là nơi chứng khoán phát
hành lần đầu khi tạo lập doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp
huy động thêm vốn, hoặc khi chính phủ các cấp phát hành trái
phiếu, công trái...Đó là giai đoạ động viên vốn tài chính, là giai

đoạn phức tạp nhất, vì nếu xác định không đúng các điều
kiện phát hành có thể làm cho chứng khoán không tiêu thụ đợc
và gây mất uy tín cho ngời phát hành. Do vậy, trong phần lớn
các trờng hợp, tổ chức phát hành chứng khoán đều có sự tham
gia của ngân hàng và các công ty chuyên doanh. Tuỳ thuộc
tình hình cung - cầu, giá chứng khoán ở thị trờng cấp I có thể
thấp hoặc cao hơn giá danh nghĩa. Với các loại chứng khoán

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thanh toán thu nhập bình thờng thì giá chứng khoán phụ thuộc
vào thời gian gần lúc thanh toán.
- Thị trờng cấp II ( thị trờng thứ cấp ) là nơi mua bán lại
chứng khoán đà phát hành ở thị trờng sơ cấp. Đây là nơi thu
hút sự chú ý của công chúng, là nơi giao dịch hàng ngày giữa
các nhà môi giới chứng khoán và các thân chủ của họ. ở đây,
các nhà đầu t có thể bán chứng khoán vào bất kỳ lúc nào. So với
tín dụng thông thờng, hình thức mua bán chứng khoán ở thị trờng cấp II linh hoạt hơn, mềm dẻo hơn.
Thị trờng cấp II có một số dạng: Sở giao dịch chứng khoán
thông thờng, thị trờng ngoài sở giao dịch chứng khoán. Thị trờng này có cơ chế phức tạp, làm môi giới cho sự biến động cung
cầu, cho phép xác định đợc giá hiện thực của các cổ phiếu,
trái phiếu.
Giữa thị trờng cấp I và thị trờng cấp II có sự phụ thuộc lẫn
nhau. Thị trờng cấp hai không thể tồn tại nếu không có sự phát
hành chứng khoán có thể chuyển nhợng tại thị trờng cấp một.
Mặt khác sự thành công của thị trờng cấp II tạo điều kiện cho
thị trờng cấp một thành công.

2.2.Nguyên tắc hoạt động của TTCK:
Thị trờng chứng khoán là một định chế tài chính phát
triển cao trong cơ chế thị trờng, hoạt động theo cơ chế riêng
biệt, đợc tiêu chuẩn hoá và mang tính quốc tế.TTCK hoạt động
theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- TTCK hoạt động thông qua những ngời môi giới trung gian.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp,nhằm bảo vệ lợi ích
của ngời đầu t, tránh đợc sự lừa gạt hoặc sai lầm do không có
khả năng dự đoán. Những ngời làm công việc môi giới thực hiện
lệnh mua và bán của khách hàng, và họ đợc hởng tỷ lệ hoa
hồng do khách hàng trả.
-TTCK là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Giá của chứng
khoán đợc hình thành trên cơ sở quan hệ cung-cầu chứng
khoán trên thị trờng, và đợc thực hiện giữa các nhà môi giới
chứng khoán. Không một ai trong TTCK có thể định giá một
cách độc đoán.
-Tất cả mọi hoạt động trên TTCK đều đợc công khai hoá
cho tất cả
thành viên tham gia và dân chúng biết. Đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản của TTCK.
-TTCK hoạt động tuân theo hệ thống kế toán theo tiêu
chuẩn quốc tế. Mọi công ty đà đăng ký và có cổ phần niêm yết
ở TTCK phải báo cáo định kỳ theo đúng tiêu chuẩn, và các báo

cáo chỉ có giá trị khi đà có sự kiểm tra và xác nhận của cơ
quan kiểm toán. Tất cả các tài liệu đà đợc kiểm toán đợc công
bố công khai trên thị trờng, làm chỗ dựa đáng tin cậy cho các
thành viên tham gia thị trờng và gây niềm tin cho dân chúng.
Hoạt động trên nhằm tạo ra môi trờng kinh doanh trong TTCK
"trong suốt nh pha lê".Mọi khách hàng đều có khả năng nhìn
thấu suốt thị trờng, và đợc thông báo đầy đủ về các sự việc
đang xảy ra.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Mọi hoạt động của TTCK đều đợc pháp chế hoá bằng các
đạo luật, quy chế, điều lệ của TTCK nhằm bảo vệ cho các nhà
đầu t. Nhiệm vụ chính của việc pháp chế hoá TTCK là tạo ra
một thị trờng trung thực, trật tự và có hiệu quả, đồng thời tạo
ra một sân chơi bằng phẳng cho các nhà đầu t, bảo vệ các
nhà đầu t tránh khỏi sự lừa đảo, bảo vệ vốn đầu t.
Thị trờng chứng khoán thờng đợc thể hiện chủ yếu tại sở
giao dịch chứng khoán và một phần ở những ngân hàng lớn.
Phần lớn các sở giao dịch chứng khoán thuộc sở hữu của các
thành viên tham gia, có thể do t nhân hoặc một nhóm các công
ty cổ phần, tuy nhiên trong một số ít trờng hợp cho chính phủ
nắm giữ.
Lịch sử phát triển TTCK trải qua 100 năm cho thấy nếu
không hoàn thiện bộ khung pháp chế cho TTCK để hạn chế các
tiêu cực, có thể dẫn đến sự sụp đổ của nền tài chính quốc
gia.

2.3 Các công cụ chủ yếu của thị trờng chứng khoán:
Công cụ chủ yếu của thị trờng chứng khoán đó là các loại
chứng khoán.
Chứng khoán là chứng từ xác nhận quyền về tài sản, vốn, lợi
nhuận và thu nhập của ngời chủ sở hữu chứng từ đó đối với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : cổ phiếu, trái phiếu và
các loại chứng từ khác do hội đồng chứng khoán của từng quốc
gia quy định.
Căn cứ vào lợi tức ngời ta phân chia chứng khoán thành hai
lo¹i:

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Chứng khoán có lợi tức cố định: chủ sở hữu của các loại
chứng khoán này đợc hởng một lợi tức cố định, lĩnh vào kỳ hạn
đà đợc ấn định trớc khi phát hành. Lợi tức đợc hởng và kỳ hạn
nhận lÃi không thay đổi, không phụ thuộc vào tình trạng tài
chính của các cơ quan phát hành. Loại này bao gồm: Công trái,
trái phiếu và kỳ phiếu.
-Chứng khoán có lợi tức không cố định: tuỳ hoàn cảnh của
các công ty phát hành, đến cuối mỗi niên khoá, các công ty sẽ ấn
định lợi tức chia cho các chủ sở hữu của các chứng khoán này,
và ấn định ngày trả các lợi tức đó. Nh vậy cổ tức có thể nhiều,
ít, hay không có. Loại này bao gồm các cổ phần.
Căn cứ vào hình thức, chứng khoán phân thành ba loại:
-Chứng khoán không ghi tên: trên đó không ghi tên chủ sở
hữu, vì vậy bất kỳ ngời nào cầm chứng khoán đó đợc coi là
chủ hợp pháp. Các chứng khoán khong ghi tên gồm có hai phần:

Phần chính có ghi các điều liên quan đến chứng khoán (cổ
phần, trái phiếu....), cơ quan phát hành(tên, trụ sở, số vốn....)
mệnh giá, nơi và ngày phát hành. Phần phụ chia thành nhiều ô,
gọi là tức phiếu, trên mỗi tức phiếu có ghi số thứ tự (trờng hợp
các cổ phần) hay ghi kỳ hạn (trờng hợp các trái phiếu).
-Chứng khoán có ghi tên: Trên đó có ghi rõ cơ quan phát
hành loại chứng khoán, mệnh giá, nơi và ngày phát hành, và
nhất là tên và địa chỉ của ngời chủ sở hữu. ở mặt đằng sau
có bảng chia ra làm nhiều khung. Tên và địa chỉ của ngời chủ
sở hữu chứng khoán có ghi tên đợc ghi trong một quyển sổ
đăng ký.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Chứng khoán hỗn hợp: Trên chứng khoán loại này có ghi tên
và địa chỉ của ngời chủ sở hữu, và chỉ có thể chuyển nhợng
theo đúng nh thủ tục của chứng khoán có ghi tên( nghĩa là phải
sửa tên của ngời chủ sở hữu trên sổ đăng ký và trên chứng
khoán ). Những chứng khoán hỗn hợp có kèm theo các tức phiếu,
có thể xé rời ra để lĩnh lợi tức nh các chứng khoán không ghi
tên. Tóm lại các chứng khoán hỗn hợp chỉ ghi tên đối với vốn, chứ
không ghi tên đối với tiền lời.
Đặc biệt trong các trờng hợp sau đây bắt buộc chứng
khoán phải là hình thức có ghi tên:
+Các cổ phần cha hoàn toàn giải phóng(cổ phần cha góp
đủ vốn ghi ở mệnh giá)
+Các cổ phần hiện vật(trờng hợp hùn vốn bằng hiện

vật)trong thời gian hai năm kể từ ngày phát hành.
+Các cổ phần để đảm bảo của các hội viên hội đồng
quản trị.
+Các cổ phần của các công ty có vốn bất định.
+Các cổ phần của các xí nghiệp mà điều lệ đà quy định
buộc phải ở hình thức có ghi tên.
Các chứng khoán không ghi tên có thể chuyển nhợng nhanh
chóng hơn các chứng khoán có ghi tên.
a,Cổ phiếu:
Cổ phiếu là các chứng từ do các công ty hay tổ chức tài
chính cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu của những
ngời có cổ phiếu đối với công ty hay tổ chức ®ã. Cæ phiÕu

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


không có kỳ hạn tồn tại cùng với sự tồn tại của doanh nghiệp phát
hành ra nó.
Việc ấn định giá phát hành cổ phiếu có thể có các trờng
hợp sau :
-Phát hành bình giá, nghĩa là số tiền phải trả để mua cổ
phiếu bằng mệnh giá.
-Giá phát hành thấp, khi công ty đang gặp khó khăn trong
hoạt động, cần tăng thêm vốn, để thu hút ngời mua phải bán
cổ phiếu với giá thấp hơn mệnh giá.
-Giá phát hành cao, khi công ty đang hoạt động thịnh vợng, cần tăng thêm vốn, công ty có thể phát hành cổ phiếu cao
hơn mệnh giá.
Trị giá và giá cả cổ phiếu thờng xoay quanh giá trị gốc

của nó và lợi tức cổ phần mà cổ phiếu đaị diện.
Thị giá cổ phiếu là giá cả của cổ phiếu bán trên thị trờng. Thị
giá cổ phiếu phụ thuộc trực tiếp vào lÃi nhận đợc theo cổ phần,
do vậy lÃi cổ phần càng nhiều thì ngời mua trả giá cổ phiếu
càng cao. Mặt khác, thị giá cổ phiếu còn tỷ lệ nghịch với lÃi
suất thị trờng tiền tệ, lÃi suất thị trờng tiền tệ càng thấp thì
thị giá cổ phiếu càng cao. Nhà đầu t luôn so sánh lÃi nhận đợc
theo cổ phiếu với lợi tức nhận đợc khi họ gửi tiền vào ngân
hàng. Nếu lÃi suất của ngân hàng trả thấp thì họ sẽ dồn tiền
để mua cổ phiếu, làm cho giá cổ phiếu lên cao.
Bên cạnh các cổ phiếu thông thờng(các cổ phiếu có quyền
bỏ phiếu bầu hội đồng điều hành ) còn có các loại cổ phiếu
đặc biệt. Ai mua loại cổ phiếu này thì không có quyền bầu

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hội đồng điều hành công ty, nhng đợc đảm bảo thu nhập ổn
định, có quyền u đÃi hơn so với các loại cổ phiếu thông thờng
khi trả lợi tức hoặc giải thể công ty. Lợi tức của cổ phiếu này
cũng khác so với các loại cổ phiếu thờng. Đối với loại cổ phiếu thờng thì lợi tức thay đổi theo mức lợi nhuận của công ty. Đối với
các loại cổ phiếu u đÃi lợi tức đợc quy định theo một tỷ lệ phần
trăm cố định, không thay đổi theo mức lợi nhuận của công ty.
b,Trái phiếu và các loại trái phiếu:
Trái phiếu là chứng từ xác nhận quyền chủ nợ của ngời có
trái phiếu đối với ngời phát hành về số tiền ghi trên chứng từ
đó. Ngời phát hành trái phiếu cam kết sau thời gian nhất định
sẽ trả cho ngời sở hữu trái phiếu vốn đà vay và một mức lÃi đợc

ấn định trớc.
Trái phiếu đợc phân loại nh sau:
Theo t cách ngời phát hành, chia ra :
-Công trái là trái phiếu do chính phủ trung ơng hoặc
chính quyền địa phơng phát hành nhằm huy động nguồn vốn
tài trợ các dự án đầu t hạ tầng nh xây dựng trờng học, cầu
cảng...với kỳ hạn khác nhau tuỳ thuộc mục đích sử dụng vốn của
từng dự án, có kỳ hạn trên một năm hoặc dài hạn từ 10 năm đến
30 năm.
- Trái phiếu do các doanh nghiệp phát hành, gọi là trái
phiếu công ty,đợc dùng để tài trợ cho các dự án phát triển sản
xuất của các xí nghiệp, hay nói cách khác đó là một khoản cho
vay với thời hạn dài do hai bên thoả thuận, có thể kéo dài từ 10
năm đến 30 năm với lÃi suất cố ®Þnh.

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Theo khu vực phát hành, chia ra:
- Trái phiếu trong nớc: Trái phiếu đợc phát hành và lu hành
trong nớc.
- Trái phiếu quốc tế: do chính phủ một nớc hoặc xí nghiệp
phát hành trái phiếu trên thị trờng tiền tệ nớc ngoài.
Theo quy định lÃi suất, chia ra:
- Trái phiếu lÃi suất cố định: lÃi suất đà quy định dứt khoát
không thay đổi.
- Trái phiếu có lÃi suất không cố định: căn cứ vào lÃi suất
của thị trờng.

Theo yêu cầu thanh toán, có các loại:
-Trái phiếu phổ thông; đến kỳ hạn thanh toán cả gốc lẫn
lÃi.
-Trái phiếu có thể chuyển đổi: là trái phiếu có mối liên hệ
thanh toán giữa trái phiếu với cổ phiếu.
-Trái phiếu có xổ số, mỗi lần trúng ngời chủ sở hữu đợc số
tiền lớn, số trúng rất ít ỏi.
-Trái phiếu đợc hoàn vốn bằng cách mỗi năm đợc nhận một
phần vốn và lÃi.
Bất kỳ công ty nào lập ra theo đúng pháp luật cũng đợc
quyền phát hành trái phiếu. Toàn thể hội viên công ty phải
đồng lòng chấp thuận thì công ty mới phát hành trái phiếu đợc.
Về thời giá của công trái trên thị trờng cũng có thể có ba
trờng hợp:Thời giá của thị trờng bằng mệnh giá; Thời giá của thị
trờng cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngời mua công trái đợc hởng tiền lÃi theo tỷ lệ đà ấn định khi
phát hành công trái. Lợi tức này đợc nhận hàng năm hay 6 tháng
một lần tuỳ theo quy định. Nếu là công trái không ghi tên thì
có thể cắt rời tức phiếu ra, đem tới kho bạc để nhận lÃi. Nếu là
công trái có ghi tên thì phải đem công trái đó đến kho bạc,
nhân viên kho bạc trả lợi tức rồi đóng dấu vào khung tơng ứng.
Để khuyến khích dân chúng mua công trái, chính phủ thờng
cho ngời mua công trái đợc hởng một số đặc lợi: Lợi tức về công
trái đợc miễn tính thếu thu nhập; Cũng có khi chính phủ ấn

định ngay khi phát hành rằng nếu sau này chính phủ phát
hành công trái mới thì ngời có công trái cũ sẽ đơng nhiên hởng
lÃi suất mới; Trong thời gian có lạm phát, để ngời mua công trái
không bị thiệt hại, chính phủ ấn định số vốn hoàn giảm sẽ đợc
cải đổi theo một chỉ số nhất định để bù đắp vào sự mất giá
của đồng tiền.
Bên cạnh trái phiếu nhà nớc còn phát hành thêm một loại
công trái khác đó là kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là số tiền mà nhà nớc vay để bù đắp vào chỗ
thiếu hụt tạm thời của ngân sách, vì thế kỳ phiếu cũng còn đợc gọi là công trái ngắn hạn. Kỳ hạn của kỳ phiếu thờng là 3, 6, 9
tháng đến 1 hay 2 năm.
Nhà nớc luôn phát hành các loại kỳ phiếu, hoặc để vay thêm
tiền, hoặc có tiền hoàn vốn cho các kỳ phiếu đến hạn. Nếu
ngân sách d tiền, thì không phát hành thêm kỳ phiếu mới nữa,
chỉ hoàn giảm vốn các kỳ phiếu ®Õn kú h¹n. Nh vËy tỉng sè
kú phiÕu biÕn ®ỉi liên tục lúc tăng lúc giảm.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Kỳ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Tiền lÃi đợc nhận
cùng lúc với hoàn giảm tiền vốn, cũng có khi tiền lÃi đợc trả trớc
ngay lúc mua kỳ phiếu, nh vậy đến lúc hạn chỉ phải trả tiền
vốn.LÃi suất của kỳ phiếu đợc ấn định khi phát hành. Khi ấn
định lÃi suất đó, chính phủ thờng dựa vào thị trờng tiền tệ và
nhất là dựa vào lÃi suất chiết khấu của ngân hàng trung ơng.
Tiền lÃi của kỳ phiếu thờng đợc miễn thuế.Ngời có kỳ phiếu
phải chờ kỳ hạn để xin hoàn lại vốn, hoặc đem bán, hoặc đem

chiết khấu tại các Ngân hàng trớc kỳ hạn.
2.4 Thị trờng chứng khoán Việt Nam và các tổ chức
liên hệ:
Thị trờng chứng khoán - một định chế tài chính rất hữu
hiệu trong việc thu hút vốn đầu t và là tiền đề vật chất cho
quá trình cổ phần hoá.Có thể nói Sở giao dịch chứng khoán
thành phố HCM là nơi diễn ra đồng thời hai loại cơ cấu thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Giai đoạn đầu chú trọng phát
triển và hoàn thiện thị trờng sơ cấp, nhằm thu hút vốn đầu t
trong và ngoài nớc qua việc phát hành cổ phiếu cổ phần hoá,
và phát hành các loại trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và
chính quyền địa phơng; đông thời từng bớc hình thành thị
trờng thứ cấp cho phép kinh doanh buôn bán.
Nh vậy thời kỳ đầu cả nớc chỉ có một sở giao dịch đặt tại
TP.HCM( gọi là sở giao dịch chứng khoán TP.HCM). Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM là thị trờng chứng khoán chính thức đầu
tiên của cả nớc. Các doanh nghiệp dân chúng và chính quyền
các địa phơng đều có quyền tham gia mua bán phát hành

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Mục đích
chính của TTCK trong thời kỳ này là để phát hành cổ phiếu cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và các loại doanh nghiệp khác;
để chính phủ và chính quyền địa phơng phát hành các loại
trái phiếu có mục đích nhằm huy động vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng; đồng thời để các doanh nghiệp phát hành các loại trái
phiếu công ty. Tuy nhiên để tạo điều kiện và thúc đẩy thị trờng phát hành đạt kết quả, phải quan tâm đến việc hình

thành thị trờng thứ cấp, hoàn chỉnh cơ cấu một TTCK theo
nguyên tắc và thông lệ quốc tế. Và ngay từ đầu TTCK Việt
Nam cũng không do dự, hoan nghênh các nhà đầu t nớc ngoài
Trung
Uỷ ban chứng
tin tham gia đầu
khoánt quốc
tham gia, tâm
có thể
trực gia
tiếp, hoặc gián tiếp qua
học
VN

các quỹ đầu t. Tất nhiên thời kỳ đầu kinh nghiệm cha có, khả
năng quản lý còn yếu, phải có sự khống chế tối đa mức tối đa
TT Lư
u trữ khoán nhà đầu
Sở giao
TTmua.
Lưu trữSau đó
của một loại
chứng
t nớc ngoài đợc
chứng

dịch chứng

chứng


thanh toán
bù trừ

HCM

thanh toán
bù trừ

tuỳ theo khoán
chínhvàsách quản lý có
thểTP.sẽ nâng dần
để
khoán
khoán
vàthu hút
vốn.

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và các tổ chức
liên hệ: TTCK là một định chế tài chính rất phức tạp có tính
Ngân và
hàng
chuyên môn
kỹ thuật cao.Công
Để ty
sở giao dịch chứng khoán
và công ty

môi giới

Công ty kiểm


TP.HCM hoạt
động có hiệu quả, chứng
đòi hỏi hệ thống hạ tầng
tài chính
toán về tài
khoán

chính, tín dụng và ngân hàng phải hoàn thiện. Có thể tóm lợc
mô hình tổ chức TTCK Việt Nam và các tổ chức liên hệ bằng
sơ đồ:
Dân
chún
g

Nhà
đầu


Quỹ
đầu


Quỹ
bảo
hiểm

18

Quỹ tư

ơng
trợ xÃ
hội

CP &
chính
quyền
địa
phư
ơng

Doan
h
nghiệ
p

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II. Thị trờng chứng khoán Việt Nam, nhìn lại những b ớc
đi ban đầu:
Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) đầu tiên của
Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh đà đợc khai trơng và bắt
đầu hoạt động vào cuối tháng 7/2000. Đây chính là kết quả
của những chủ trơng đúng đắn và quyết tâm cao của Đảng

và nhà nớc, là kết quả của quá trình chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho việc thành lập thị trờng của uỷ ban chứng khoán
nhà nớc (UBCKNN) với sự phối hợp đầy trách nhiệm của các bộ
các nghành, các địa phơng và các doanh nghiệp, cùng sự giúp
đỡ nhiệt tình, hiệu quả của bạn bè quốc tế. Có thể đánh giá
rằng việc khai trơng hoạt động của TTGDCK TP.HCM chính là
sự kiện quan trọng đánh dấu điểm khởi đầu cho quá trình
phát triển ngành chứng khoán non trẻ của Việt Nam với c¸c ý
nghÜa lín lao vỊ kinh tÕ cịng nh chÝnh trị xà hội của đất nớc.
Qua sáu tháng hoạt động, mặc dù số lợng chứng khoán niên
yết cha nhiều, khối lợng chứng khoán qua các phiên giao dịch
cha lớn, song kết quả ban đầu là rất quan trọng, khẳng định
vị trí và vai trò của TTGDCK trong hệ thống tài chính. Thị trờng chứng khoán Việt Nam mở cửa trong giai đoạn hiện nay
cũng có những khó khăn nhất định, khuôn khổ hoạt động và
phạm vi còn nhỏ bé, song cịng høa hĐn mét triĨn väng trong t¬ng lai, më đờng cho một kênh huy động vốn trung và dài hạn
mới cho nền kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-Đối với nền kinh tế quốc dân, thị trờng chứng khoán tạo
điều kiện cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời hạn dài
nhằm đáp ứng nhu cầu đầu t phát triển, đồng thời định hớng
việc phân bổ nguồn vốn sẵn có vào nhu cầu sử dụng cần thiết
cho nền kinh tế, nhờ vậy góp phần điều hoà, phân phối nguồn
vốn trong nền kinh tế đợc tốt hơn.
-Đối với chính phủ, do thu hút đợc nguồn vốn lớn của toàn

nền kinh tế qua việc phát hành trái phiếu, thị trờng chứng
khoán giúp chính phủ giả quyết đợc các vấn đề thiếu hụt
ngân sách, có thêm vốn để thực hiện các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng mà không phải phát hành thêm tiền cho chi tiêu của
ngân sách nhà nớc.
-Các doanh nghiệp có thể đầu t trên thị trờng chứng
khoán; các chứng khoán đầu t là một tài sản kinh doanh và có
khả năng chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết thông qua
thị trờng chứng khoán .
-Đối với công chúng đầu t, thị trờng chứng khoán là nơi
chuyển nguồn vốn tiết kiệm thành đầu t, một mặt huy động
mọi nguồn vốn nhàn rỗi tài trợ cho nền kinh tế, mặt khác giúp
cho những ngời có tiền tiết kiệm không có khả năng tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể thực hiện đầu t trên thị
trờng chứng khoán để cho các khoản tiền đó sinh sôi nảy nở.
Với những công cụ đầu t đa dạng phong phú, thị trờng chứng
khoán sẽ góp phần nâng cao mức sinh lợi về vốn cho các nhà
đầu t cũng nh cho toµn x· héi.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trong giai đoạn hiện nay việc ra đời và hoạt động của
thị trờng chứng khoán sẽ góp phần thúc đẩy cải cách cơ chế
quản lý tài chính đối với doanh nghiệp theo hớng khinh tế thị
trờng, hỗ trợ tích cực cho quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc. Sự hiện diện của trung tâm giao dịch chứng khoán đÃ
góp phần bổ sung hoàn chỉnh cho một cơ cấu thị trờng tài

chính và thêm một lần nữa khẳng định sự nhất quán đờng
lối đổi mới của Đảng trong việc xây dựng nền kinh tế của nớc
ta theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
- Thị trờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị
trờng. Sự phát triển kinh tế trờng đến một giai đoạn nhất
định đòi hỏi phải có thị trờng chứng khoán để hình thành
nên một định chế tài chính bậc cao của nền kinh tế hiện đại.
Toàn cầu hoá đà và đang mang đến cơ hội phát triển cũng nh
thách thức cho tất cả, không loại trừ một quốc gia nào. Những
thực tiễn và kinh nghiệm từ thị trờngmới nổi, từ các quốc gia có
nền kinh tế chuyển đổi ở Đông Âu và đặc biệt là thực tiễn và
kinh nghiêm từ Trung Quốc và các nớc trong khu vực, là những
minh chứng thuyết phục nhất cho khả năng phát triển thị trờng
chứng khoán Việt Nam.
Chúng ta đà đạt đợc một số thành tựu và những khó khăn, phức
tạp trong
thời gian hoạt động vừa qua:
Thành tựu

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với sự hoạt động của TTGDCK trong 6 tháng qua trớc hết đÃ
giải toả đợc những lo ngại về khả năng đứng vững của nó. Thực
tế cho thấy công chúng có nhu cầu thật sự đối với loại hình kinh
doanh tiền tệ này. Dù còn thiếu những kinh nghệm, những bất
cập không thể tránh khỏi trong buổi đầu nhng chúng ta đÃ
thiết lập đợc bộ khung cho loại hình thị trờng này một cách có

tổ chức. Không những thế nhìn chung oạt động của nó khá
suôn sẻ. Trong điều hành thể hiện đợc tính nhanh nhạy (bằng
chứng về việc này là việc quy định giá trần và khống chế biên
độ dao động. Thành tựu này rõ ràng là có sự cố gắng vợt bậc
của UBCKNN. Sự ra đời của TTGDCK đà tạo nên khu vực thị trờng chứng khoán có tổ chức, thị trờng này đà làm tác động
tích cực đến khu vực "thị trờng tự do" cả về giá cả lẫn về việc
làm làm cho thị trờng này sôi động hơn lên, tạo ra tâm lý đầu
t trong công chúng. Về lý thuyết nó đặt những viên gạch đầu
tiên cho viƯc më ra mét kªnh míi thu hót tiỊn trong dân c vào
thị trờng vốn.
Bên cạnh những mặt đạt ®ỵc TTCK ViƯt Nam cịng ®· béc
lé mét sè u kém sau: chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, khối
lợng hàng hóa còn quá bé, số công ty cổ phần còn quá ít, quy
mô nhỏ, nhà nớc còn nắm nhiều cổ phần cha trải rộng ra công
chúng; và nhất là doanh nghiệp vẫn còn cha quen với một "luật
chơi" cực kỳ quan trọng củaTTCK đó là: phải công khai hoá
thông tin. Rõ ràng những điều này đà khiến cho việc khai trơng TTCK tuy đánh dấu một sự kiện có ý nghĩa trong năm
2000 nhng cha phải đà có tác ®éng s©u réng trong ®êi sèng

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


kinh tế xà hội. Điều đáng ghi nhận nữa là sự thận trọng của
UBCKNN và những quan chức điều hành TTGDCK đà thành
công trong việc kiềm chế cơn sốt giá chứng khoán trong những
tuần đầu tiên bằng biện pháp hạ biên độ giá từ (+/-)5% xuống
còn (+/-) 2%. Điều này có thể cho phép chúng ta tin tởng vào
khả năng quản lý nhà nớc đối với TTCK, một thị trờng hÃy còn mới

lạ, một ngành kinh tế hÃy còn non trẻ tại Việt Nam. Tuy nhiên nó
cũng là "con dao hai lỡi", thực tế cho thấy biên độ giá đợc quy
định là (+/-) 2% dờng nh ngày một kìm hÃm sự năng động của
thị trờng. Vô hình chung chúng ta đang tự "gọt bớt gót chân"
để đi vừa giày. Sự kìm hÃm, dù hợp pháp nhng không hợp lý,
nếu kéo dài sẽ khiến thị trờng vừa buồn tẻ, vừa thụ ®éng.
Cã thĨ nãi sù bÊt ỉn cđa TTCK ph¸t sinh từ ba yếu tố cơ
bản sau:
1. Khan hiếm hàng hoá trên thị trờng chứng khoán :
Mặc dù vừa có thêm công ty cổ phần chế biến hàng xuất
khẩu Long An(Lafooco) đợc cấp giấy phép tham gia vào việc
niên yết cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán nhng vẫn còn là
quá ít so với số chứng khoán đủ tiêu chuẩn niên yết, do đó các
nhà đầu t rất ít có cơ hội lựa chọn để tham gia đầu t trên
TTGDCK. Mặt khác phần lớn số cổ phiếu niêm yết thuộc sở hữu
nhà nớc không đợc bán, cổ phiếu thuộc sở hữu của hội đồng
quản trị, ban lÃnh đạo và cán bộ công nhân viên của công tynhững đối tợng này cũng không muốn bán phần sở hữu của
mình trong công ty, số cổ phiếu do các cổ đông bên ngoài
nắm giữ không nhiều, nên thực chất chỉ có một lợng rất nhá

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hàng hoá cho hoạt động giao dịch của TTGDCK. Do đó đa phần
trong các phiên giao dịch mặc dù số lợng cổ phiếu đặt mua so
với số lợng cổ phiếu niêm yết trên TTGDCK theo công bố chính
thức không cao (chỉ khoảng 2% - 5%) song chênh lệch về khối
lợng giữa lệnh mua và lệnh bán là rất lớn nên chỉ một số ít lệnh

mua đợc thực hiện với khối lợng giao dịch không lớn, hầu hết các
lệnh mua không đợc thực hiện, hiệu quả thu hút công chúng
đầu t cha cao.
Cho đến nay thì cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ
phần đợc xem là thứ hàng hoá chính của TTCK. Trong thêi gian
qua, cỉ phiÕu cđa 4 doanh nghiƯp niêm yết là REE, SAM, HAP,
TMS đà đợc giao dịch thờng xuyên và đóng vai trò chính yếu.
Cho đến hết tháng 10/2000 tổng giá trị cổ phiếu niêm yết tại
trung tâm giao dịch chứng khoán của 4 doanh nghiệp trên là
trên 302 tỷ đồng. Riêng trong tháng 10 đà có gần 669.000 cổ
phiếu của các doanh nghiệp trên đợc giao dịch với tổng giá trị
14,69 tỷ đồng, so với tháng 9 thì mức giao dịch trên tăng
15%.Hậu quả của vấn đề khan hiếm hàng hoá là tạo ra sức ép
tăng giá một cách giả tạo, giá giao dịch chứng khoán luôn đạt
mức sát trần. Điều nguy hiểm hơn đối với TTCK non trẻ của Việt
Nam là đà nảy sinh hiện tợng đầu cơ giá chứng khoán, cụ thể:
đầu phiên giao dịch những ngời có cổ phiếu đa ra một số
lệnh bán với giá sát trần để kéo giá lệnh mua, đến thời điểm
chuẩn bị khớp lệnh thì những lệnh bán này đợc huỷ bỏ và đợc
thay thế bằng một số ít lệnh bán với khối lợng nhỏ nhằm tiếp tục
nâng giá cổ phiếu trong các phiên giao dịch tiếp theo.Việc

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×