Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.46 KB, 64 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Bộ môn kinh tế đầu t
chuyên đề tốt nghiệp
ti
thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu
t tại công ty cổ phần t vấn xây dựng điện 1
Giáo viên : PGS TS. Từ Quang Phơng
Sinh Viên : Trần Thị Hợp
Lớp : KTĐT 17


Hà nội 09 - 2009
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 ................................................................................................ 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ............................................................................... 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: ................................................... 5
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty: ....................................................................... 6
1.1.3. Năng lực của công ty : ...................................................................................... 7
1.1.4. Sơ đồ tổ chức Công ty: ..................................................................................... 9
1.1.5. Kinh nghiệm về tư vấn thiết kế: ...................................................................... 12
1.1.6. Trang thiết bị máy móc hiện có của doanh nghiệp .......................................... 15
1.1.7. Các phần mềm chuyên ngành tư vấn thiết kế: ................................................. 16
1.1.8. Năng lực quản lý điều hành: ........................................................................... 17
1.1.9. Quan hệ hợp tác quốc tế: ................................................................................ 17
1.1.10. Công tác sản xuất, kinh doanh ...................................................................... 17
1.1.11. Năng lực tài chính. ........................................................................................ 18
1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty: ............................................................ 20
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án đầu tư phát triển điện: ............ 20
1.2.2. Những công việc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị lập dự án đầu tư: ........... 21


1.2.3. Những công việc thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án: ........................... 21
1.2.4. Những công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc thực hiện lập dự án: ........ 22
1.2.5. Những căn cứ để lập dự án: ............................................................................ 22
1.2.6. Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư phát triển điện: ........................... 23
1.2.7. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án: .............................................................. 24
1.2.8. Phân tích tài chính của dự án đầu tư: ............................................................. 25
1.2.9. Phân tích mặt kinh tế - xã hội dự án đầu tư: .................................................... 26
1.3. Dự án minh họa: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRẠM BIẾN ÁP 500KV VIỆT
TRÌ VÀ ĐẤU NỐI. ...................................................................................................... 27
1.3.1. Các cơ sở pháp lý của dự án ........................................................................... 27
1.3.2. Mục tiêu của dự án ........................................................................................ 27
1.3.3. Phạm vi của đề án ........................................................................................... 27
1.3.4. Sự cần thiết đầu tư và thời điểm xuất hiện dự án ............................................. 28
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
2
Chuyên đề tốt nghiệp
* Sự cần thiết đầu tư ................................................................................................ 28
* Thời điểm xuất hiện dự án .................................................................................... 28
1.3.5. Vị trí trạm và đường dây đấu nối .................................................................... 28
1.3.6. Quy mô dự án – các giải pháp kỹ thuật chính .................................................. 29
* Lắp đặt máy biến áp: ............................................................................................ 29
* Sân phân phối 500kV: .......................................................................................... 29
* Sơ đồ phía 220kV: ................................................................................................ 29
* Phần xây dựng ...................................................................................................... 29
1.3.7. Tổng mức đầu tư ............................................................................................ 30
* Cơ sở xác định tổng mức đầu tư: .......................................................................... 30
* Tổng mức đầu tư: ................................................................................................. 31
1.3.8. Phân tích hiệu quả kinh tế - tài chính : ............................................................ 33
* Mục tiêu của phân tích kinh tế tài chính ................................................................ 33
* Cơ sở Phân tích kinh tế tài chính: ......................................................................... 33

* Phương pháp đánh giá: ......................................................................................... 34
* Dữ liệu tính toán: .................................................................................................. 34
* Phân tích tài chính dự án ....................................................................................... 35
1.3.9. Kết luận chung: .............................................................................................. 37
1.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐIỆN 1 .................................................................... 38
1.4.1. Những kết quả đạt được: ............................................................................... 38
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại: ............................................................................. 38
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1 .................................................... 40
2.1. Mục tiêu phát triển của công ty: ............................................................................ 40
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 40
2.1.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................................... 41
* Mục tiêu ............................................................................................................... 41
* Định hướng của công ty trong những năm tới ...................................................... 42
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Điện 1: .......................................................................................................... 43
2.2.1. Về tài chính: ................................................................................................... 43
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.2. Về tổ chức, quản lý và điều hành sản xuất: ..................................................... 44
2.2.3. Giải pháp về nhân sự: .................................................................................... 45
2.2.4. Nâng cao cơ sở vật chất trang thiết bị công nghệ ............................................ 49
2.2.5. Nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phần mềm ...................................... 50
2.2.6. Tăng cường công tác pháp chế kỹ thuật ......................................................... 51
2.2.7. Xây dựng văn hoá công ty .............................................................................. 53
2.2.8. Giải pháp trong công tác lập dự án: ................................................................ 55
2.2.9. Giải pháp cho nội dung phân tích của dự án: ................................................... 57
Phân tích tài chính: .................................................................................................. 58

Phân tích kinh tế - xã hội : ....................................................................................... 58
2.2.10. Một số giải pháp khác ................................................................................... 58
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Tư vấn Xây dựng Điện 1 được thành lập từ 1-7-1982 từ sự hợp nhất Trung
tâm Nghiên cứu và thiết kế thủy điện, Viện Thiết kế điện và Công ty khảo sát địa
chất thủy điện. Trên thực tế lực lượng khảo sát, thiết kế điện đã được hình thành từ
sau năm 1954 lúc bấy giờ gọi là Viện Thiết kế điện. Công ty Tư vấn Xây dựng Điện
1 là Công ty Tư vấn hàng đầu của ngành điện và của Quốc gia. Đã thực hiện công
tác khảo sát, thiết kế, và tư vấn những công trình quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển điện lực qua các thời kỳ của đất nước.
- Trong giai đoạn đầu khôi phục và phát triển kinh tế (1955-1960): Công ty đã cùng
với các đơn vị trong ngành điện đi đầu trong việc khôi phục các nguồn điện cũ do
Pháp để lại và tham gia xây dựng những công trình điện mới ở miền Bắc.
- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1961-1975) Công ty đã đóng góp
nhiều trí tuệ, công sức phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế miền Bắc, tham gia
xây dựng một loạt các nhà máy điện Việt Trì, Thái Nguyên, Hà Bắc, Uông Bí, Ninh
Bình, Bàn Thạch, Thác Bà, Hoà Bình, các đường dây và trạm 35, 110kV. Đồng thời
tập trung thiết kế, khôi phục các công trình điện sau khi bị Mỹ đánh phá, đây là một
nhiệm vụ vô cùng vất vả, khó khăn. Các công trình điện đã được xây dựng, phục
hồi đưa vào vận hành phát huy hiệu quả to lớn, phục vụ kịp thời đắc lực cho công
cuộc xây dựng phát triển kinh tế ở miền Bắc, góp phần chi viện cho sự nghiệp giải
phóng miền Nam, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
- Khi đất nước hoà bình thống nhất, Công ty là đơn vị chủ lực thực hiện nhiệm vụ
điều tra, khảo sát, thiết kế, cải tạo, nâng cấp các công trình điện trong cả nước.

Hàng trăm kỹ sư, cán bộ chủ chốt của Công ty đã tỏa đi khắp ba miền đất nước,
phối hợp với các đơn vị trong ngành xử lý, khôi phục nhanh các nhà máy điện, các
đường dây và trạm 110KV, 220KV, đồng thời tập trung khảo sát, thiết kế phục vụ
cho xây dựng các công trình điện mới, như: Thủy điện Hoà Bình, Trị An, nhiệt điện
Phả Lại, các đường dây và trạm 110KV, 220KV,...
- Từ năm 1986 đến nay thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới của Đảng, Công ty
được giao đảm nhận hầu hết công tác lập dự án các công trình điện trong Tổng sơ
đồ phát triển điện lực giai đoạn II, III, IV, V, trong đó gồm nhiều công trình trọng
điểm như thủy điện Yali, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Sơn La, Tuyên Quang, Sê San 3, Sê
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
5
Chuyên đề tốt nghiệp
San 4, Quảng Trị, Pleikrông, Bản Vẽ, sông Ba Hạ, Huội Quảng, Bản Chát, Lai
Châu; nhiệt điện Phả Lại II, Uông Bí (mở rộng đợt 1, 2), Quảng Ninh, Mông
Dương; các đường dây và trạm 500KV Bắc - Nam, Yali - Pleiku, Pleiku - Phú Lâm,
Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Hà Tĩnh - Thường Tín, đường dây 220KV
đi các tỉnh cho đến đường dây 100KV Hòa Bình - Sơn La - Tuần Giáo - Điện Biên
đưa điện cao thế đến tỉnh cuối cùng của đất nước.
1.1.2.Lĩnh vực hoạt động của công ty:
* Tư vấn thiết kế:
- Lập quy hoạch lưới điện tỉnh, thành phố, khu công nghiệp, khu dân cư.
- Lập quy hoạch bậc thang thuỷ điện các dòng sông, khu vực.
- Lập quy hoạch các trung tâm nhiệt điện, qui hoạch địa điểm nhà máy nhiệt điện.
- Lập dự án đầu tư các công trình nhà máy thuỷ điện, nhà máy nhiệt điện, đường dây
truyền tải điện, trạm biến áp, lưới điện phân phối.
- Lập thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, hồ sơ mời thầu các công trình nhà máy điện,
đường dây truyền tải điện, trạm biến áp, lưới điện phân phối.
- Lập dự án thiết kế các công trình viễn thông.
- Thiết kế chế tạo thiết bị cơ khí thuỷ công.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, điều tra thiệt hại, qui hoạch, thiết kế tái

định cư các công trình điện.
- Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, tổng mức đầu tư, tổng dự
toán.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy điện, đường dây truyền tải điện,
trạm biến áp, lưới điện phân phối và các công trình thuỷ lợi, dân dụng khác.
* Khảo sát, Thí nghiệm:
- Điều tra khảo sát điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn môi trường và điều kiện dân
sinh, kinh tế, xã hội...
- Đo vẽ lập bản đồ địa hình.
- Khoan thăm dò lập bản đồ địa chất.
- Khảo sát địa chất bằng phương pháp địa vật lý.
- Khảo sát thăm dò nguồn nước.
- Thử nghiệm cơ lý điện.
- Phân tích phụ gia khoáng cho bê tông.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thử nghiệm hỗn hợp bê tông và bê tông nặng, cốt liệu bê tông và vữa.
- Thử nghiệm cơ lý đất trong phòng.
- Kiểm tra thép xây dựng.
- Thử nền, mặt đường tại hiện trường.
- Phân tích hoá nước cho xây dựng. .
* Đầu tư và quản lý dự án:
- Đầu tư xây dựng nhà máy điện.
- Sản xuất kinh doanh điện năng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.
* Xây lắp:
- Khoan phun chống thấm, gia cố xử lý nền móng công trình xây dựng.
- Đào hầm phục vụ công tác thi công và thí nghiệm.
- Xây dựng thuỷ điện nhỏ, lưới điện phân phối, công trình dân dụng.

Trong các lĩnh vực hoạt động kể trên, Công ty chú trọng nhất đến mảng tư vấn lập
dự án đầu tư. Công ty đã và đang cố gắng từng bước hoàn thiện quy trình cũng như
chất lượng của các dự án, nhằm đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
1.1.3.Năng lực của công ty :
- Tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các
công trình điện.
- 25 năm kinh nghiệm.
- Hơn 1.600 cán bộ kỹ sư (trong đó có 800 kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ) trong các lĩnh vực
khảo sát, thuỷ điện, nhiệt điện, trạm biến áp, đường dây truyền tải, điện nông thôn,
viễn thông....
- Ứng dụng đầu tiên tại Việt Nam các tiến bộ khoa học – công nghệ mới của thế giới
vào thiết kế, thi công các công trình điện như: bêtông đầm lăn, bêtông bản mặt, các
trạm biến áp GIS...
- Hơn 100 thiết bị xe máy tiên tiến về lĩnh vực khảo sát như máy khoan địa chất Long
Year 38, Diamec 262, thiết bị đo Karota và camera hố khoan, máy đo địa hình GPS
4000 LS, các máy thí nghiệm. Hệ thống máy tính kết nối ADSL, máy vẽ... phục vụ
khảo sát thiết kế.
- Phần mềm hiện đại chuyên ngành có bản quyền thiết kế như các phần mề EMTP-
RV ver 29, tính toán nối đất CDEGS, Promise ver 4.05 thiết kế mạch nhị thứ...
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối tác của 50 hãng tư vấn quốc tế của 17 quốc gia như FICHTNER (Đức),
LAHMEYER INTERNATIONAL (Đức), COLENCO (Thuỵ Sỹ), SWECO (Thuỵ
Điển), Viện thiết kế thuỷ công Matxcơva (Liên bang Nga). LAVALIN (Canada),
MSDO, ECIDI (Trung Quốc), PPI (Australia)....
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.Sơ đồ tổ chức Công ty:

Trần Thị Hợp – KTĐT 17
9
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC CHUYÊN NGÀNH
Các Xí
nghiệp
trực
thuộc
Các
phòng
ban quản
lý của
Công ty
PTGĐ
Nhiệt điện -
PTGĐ
ĐD
PTGĐ
Khảo sát
Văn phòng
Côngty
Phòng Kinh
tế kế hoạch
Phòng
TCCB-LĐ
Phòng Tài
chính kế
Phòng Hợp
tác quốc tế
Đoàn

TKTĐ1
Đoàn
TKTĐ2
Phòng
T/văn
Phòng Thiết
bị CN
Các ban
TVGS
t/điện lớn
Phòng T/kế
Đường dây
Phòng Tkế
điện địa
Phòng T/kế
Trạm biến
Đoàn K/sát
c/tr lưới
Phòng T/kế
Nhiệt điện
T/tâm
T/vấn XD
Viễn thông
Phòng Kỹ
thuật Đ/chất
Phòng Kỹ
thuật
Đoàn K/sát
Địa vật lý
T/tâm Thí

nghiệm
XNKS
XD điện
1
XNDVKHK
T (Hà Nội)
XNKS
XD điện
2
XNKS
XD điện
3
Phòng
KHCN& MT
Trung tâm
Tin học
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM
SOAT
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
Tất cả các phòng ban trong Công ty hoạt động thống nhất với nhau dưới sự lãnh đạo
của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc nhằm mục tiêu đảm bảo các hoạt động của
Công ty đi đúng hướng, đảm bảo chất lượng của các công trình dự án.
Tổng số cán bộ, nhân viên đến thời điểm này là gần 1000 người.
1.1.4.1.Phòng tổ chức cán bộ - lao động:
- Chức năng: Là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp Giám đốc trong công
tác quản lý, triển khai thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tổ chức lao động, tiền

lương, Văn phòng, Hành chính quản trị….
- Các nhiệm vụ chính: định hướng phát triển trong từng thời kỳ, nghiên cứu xây dựng
cơ cấu tổ chức, tuyển dụng, xếp lương, điều động thuyên chuyển, đánh giá cán bộ,
khen thưởng thi đua, kỷ luật. Tổ chức xây dựng, giải trình đơn giá tiền lương. Quản
lý, đề xuất bố trí sử dụng lao động hợp lý trong toàn Công ty.
1.1.4.2.Phòng Kinh tế Kế hoạch:
- Chức năng: là phòng quản lý nghiệp vụ, giúp giám đốc trong công tác định hướng,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; phối hợp tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức giao dịch, đối ngoại, mở rộng thị trường kinh
doanh, đàm phán, dự thảo HĐKT với các đối tác đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ
của Nhà nước quy định; chuyên trách công tác ISO.
- Nhiệm vụ: Theo dõi tình hình chung về thị trường, đầu tư để chủ trì phối hợp với
các phòng trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tìm kiếm, mở
rộng và phát triển thị trường. Chủ trì phối hợp cùng các phòng liên quan thương
thảo, đàm phán, dự thảo Hợp đồng kinh tế đảm bảo đúng Pháp luật của Nhà nước.
1.1.4.3.Phòng kế toán tài chính:
- Chức năng: Là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp GĐ Công ty trong công
tác kế toán, tài chính, hạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm,
bảo toàn và phát triển vốn của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật.
- Nhiệm vụ: Giúp GĐ Công ty tiếp nhận, quản lý phần vốn của Nhà nước do Tổng
công ty giao. Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, hàng năm theo quy định. Tổ
chức thực hiện công tác kế toán tài chính. Phối hợp cùng các phòng liên quan rà
soát giá cả, chủ trì công tác thu hồi công nợ. Xây dựng quy chế quản lý tài chính
của Công ty.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.4.Phòng Thiết kế đường dây
- Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát;
tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng đường dây cao

áp, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
- Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây
dựng đường dây cao áp và siêu cao áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật
tư, thiết bị và dịch vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng đường
dây.
1.1.4.5.Phòng Thiết kế trạm biến áp
- Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát;
tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng trạm biến áp,
tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
- Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây
dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch
vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng trạm biến áp.
1.1.4.6.Phòng phát triển điện nông thôn
- Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát;
tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy nhiệt
điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
- Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây
dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch
vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy nhiệt điện.
1.1.4.7.Phòng thiết kế nhà máy nhiệt điện
- Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát;
tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy nhiệt
điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây
dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch
vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy nhiệt điện.
1.1.4.8.Các đoàn thiết kế thuỷ điện
- Chức năng: Lập, thẩm định các dự án đầu tư; thiết kế, thẩm định thiết kế; giám sát;
tư vấn quản lý dự án; lập HSMT, xét thầu các công trình xây dựng nhà máy thuỷ
điện, tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt động liên quan đến tiến bộ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và các dịch vụ kỹ thuật liên quan.
- Nhiệm vụ: Tham gia lập, thẩm định các dự án đầu tư; chủ trì phần kỹ thuật xây
dựng trạm biến áp. Tham gia lập HSMT, xét thầu cung cấp vật tư, thiết bị và dịch
vụ kỹ thuật cho các dự án đầu tư phần kỹ thuật xây dựng nhà máy thuỷ điện.
1.1.5.Kinh nghiệm về tư vấn thiết kế:
Với truyền thống và bề dày kinh nghiệm, công ty tư vấn xây dựng điện 1 tự hào
được cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn tốt nhất cùng đội ngũ kỹ sư và
chuyên gia giàu kinh nghiệm, đáp ứng các yêu cầu khắt khe của dự án. Nhiều công
trình lớn đã được xây dựng đưa vào vận hành và đang khởi công xây dựng phục vụ
đắc lực cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thủy điện Hòa Bình: (Công suất 1920MW) Công ty đảm nhận toàn bộ công tác
khảo sát, tham gia thiết kế, giám sát thi công ròng rã 18 năm (từ năm 1971-1988),
đã hoàn thành khối lượng khảo sát rất lớn, gồm: khoan thăm dò 84.452m; đào lò
ngang 4676m; tham gia thiết kế, giám sát thi công gần 50 hạng mục công trình góp
phần đưa 8 tổ máy vào vận hành đúng tiến độ.
- Thủy điện Trị An: (Công suất 400MW thuộc tỉnh Đồng Nai). Trong gần 10 năm
(từ 1981 - 1988) với 500 cán bộ, kỹ sư, công nhân của Công ty đã tham gia khảo
sát, thiết kế, giám sát thi công tại một vùng đất rất nguy hiểm còn nhiều bom mìn

của Mỹ, ngụy để lại. Nhưng với tinh thần trách nhiệm cao, Công ty đã góp phần
quan trọng vào việc hoàn thành xây dựng công trình, cung cấp một nguồn điện năng
đáng kể cho khu vực miền Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
- Thủy điện Vĩnh Sơn, Sông Hinh: (Cống suất 66MW và 70MW, thuộc các tỉnh
miền Trung Bình Định - Phú Yên) là vùng có khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm
trở, còn nhiều băng nhóm các phần tử xấu từ thời Mỹ, Ngụy tụ tập lại, gây rối, chặn
đường cướp tài sản của dân. Sau nhiều năm thực hiện công tác khảo sát, thiết kế
xây dựng, Công ty đã góp phần quan trọng đưa công trình vào vận hành năm 1994
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
12
Chuyên đề tốt nghiệp
và năm 2000, góp phần hạn chế tình trạng thiếu điện ở các tỉnh miền Trung và miền
Nam.
- Thủy điện Yali: (Công suất 720MW, thuộc tỉnh Gia Lai) là công trình thủy điện
lớn thứ hai, sau thủy điện Hòa Bình. Là công trình đầu tiên do Công ty tự thiết kế.
Công ty triển khai khảo sát từ năm 1981, khi đó vùng công trình còn là nơi hoạt
động của bọn tàn quân Phun-rô, còn nhiều bom mìn, thùng chất độc hóa học của
Mỹ bỏ lại, là ổ sốt rét của vùng Tây Nguyên. Các đơn vị khảo sát, thiết kế của Công
ty khi tiến hành công việc ở hiện trường đều có sự bảo vệ, giúp đỡ của lực lượng
quân đội, công an. Trong suốt 21 năm thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, tư vấn
giám sát kỹ thuật xây dựng, đội ngũ các kỹ sư, công nhân của Công ty không sợ hy
sinh, vất vả, đóng góp nhiều trí tuệ, công sức cho công trình, góp phần quan trọng
đưa công trình vào vận hành tháng 12/2001, cung cấp một nguồn điện năng lớn 3,68
tỷ KWh/năm cho đất nước.
- Các công trình lưới điện 110KV, 220KV, 500KV: Công ty đã hoàn thành xuất
sắc công tác khảo sát thiết kế, giám sát thi công các công trình Đồng Hới-Huế, Huế-
Đà Nẵng, Thanh Hóa-Quỳnh Lưu, Thái Nguyên-Cao Bằng, Phả Lại-Hải Phòng,
Hòa Bình-Hà Đông, Thanh Hóa-Vinh, Thủ Đức-Cần Thơ, Biên Hòa-Trị An... Đặc
biệt là các trạm biến áp 220KV Hòa Bình-Hà Đông-Chèm, Vinh-Đồng Hới là
những công trình trọng điểm cấp điện cho khu vực Hà Nội, khu vực miền Trung.

Một sự kiện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng của ngành điện là việc xây dựng trạm
biến áp siêu cao áp 500KV Bắc - Nam. Công ty vinh dự được Nhà nước giao thiết
kế. Giữa năm 1990, Công ty triển khai khảo sát thiết kế. Cuối năm 1991 hoàn thành
luận chứng kinh tế kỹ thuật, bản vẽ thi công, phục vụ kịp thời cho khởi công xây
dựng công trình vào ngày 5/4/1992. Công trình vừa thiết kế, vừa thi công trong
vòng 2 năm từ 1992-1994 là một kỳ tích của Ngành điện Việt Nam. Trong thành
tựu lớn lao này, Công ty Tư vấn Xây dựng điện 1 là đơn vị xung kích đi đầu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thủ tướng Võ Văn Kiệt đã đến thăm, động viên
BCNV Công ty vào ngày 5/6/1992, đúng sau 2 tháng kể từ ngày khởi công. Ghi
nhận những công lao đóng góp của Công ty, Nhà nước đã tặng thưởng HUÂN
CHƯƠNG ĐỘC LẬP HẠNG NHÌ cho Công ty.
- Thủy điện Sơn La: Là công trình đặc biệt quan trọng của quốc gia. Năm 1989
triển khai lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, tháng 10/1996 báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua để cho Công ty tiếp tục lập báo cáo
nghiên cứu khả thi. Từ năm 1998-2001 các cơ quan khoa học trong nước, Hội đồng
thẩm định Nhà nước đã tiến hành thẩm định dự án, để kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ và trình Quốc hội. Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 ngày 29/6/2001 đã có NQ về
chủ trương đầu tư xây dựng. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 2 đã ra NQ về phương
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
13
Chuyên đề tốt nghiệp
án xây dựng công trình thủy điện Sơn La. Thực hiện sự chỉ đạo của Nhà nước, từ
năm 2003 Công ty tập trung cao độ triển khai công tác khảo sát, lập thiết kế kỹ
thuật công trình.Công ty được giao là Tư vấn chính trong công tác khảo sát, thiết
kế, phối hợp với viện thiết kế thủy công Matxcova và hãng Tư vấn Colenco (Thụy
Sỹ). Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ Tư vấn đảm bảo kế hoạch đúng các mốc
thời gian của Tổng công ty Điện lực Việt Nam giao. Tháng 12/2004 đã hoàn thành
giai đoạn 1 thiết kế kỹ thuật. Đã chọn phương án tối ưu bố trí tổng thể công trình,
kết cấu đập bê tông thi công theo công nghệ đầm lăn (RCC) chọn được sơ đồ dẫn
dòng hợp lý, sơ đồ trạm phân phối GIS kết hợp phân phối trung tâm vùng Tây Bắc,

lựa chọn thông số thiết bị tối ưu. Trong tính toán đã áp dụng song song hai hệ tiêu
chuẩn Nga - Việt Nam và tiêu chuẩn của Mỹ cũng như các tổ chức quốc tế khác,
đảm bảo công trình an toàn cao nhất và mang lại hiệu quả rõ rệt, như tăng điện năng
hàng trăm triệu kWh/năm. Rút ngắn thời gian xây dựng so với nghị quyết của Quốc
hội từ 2-3 năm tức là có thể chạy tổ máy 1 vào cuối năm 2009 so với nghị quyết là
2012.
- Các công trình thủy điện khác bao gồm: Sê San 3, Tuyên Quang, Quảng Trị,
Pleikrông, Bản Vẽ (Nghệ An), sông Ba Hạ, Sê San 4: Công ty đã hoàn thành tốt đề
án thiết kế, phục vụ kịp thời cho khởi công và thi công trong năm 2003, 2004.
- Các công trình Nhiệt điện bao gồm: Nhiệt điện Uông Bí (mR giai đoạn 1), nhiệt
điện Quảng Ninh đã được khởi công năm 2003, 2004. Nhiệt điện Uông Bí (mR giai
đoạn 2); nhiệt điện Mông Dương đã hoàn thành đề án sơ đồ báo cáo nghiên cứu khả
thi.
- Các công trình 500KV: Đã hoàn thành tốt đề án thiết kế, phục vụ cho công tác
chuẩn bị xây dựng, thi công và đóng điện nhiều công trình như: trạm biến áp và
trạm 500KV Pleiku-Phú Lâm (đóng điện ngày 19-4-2004); Pleiku - Dốc Sỏi - Đà
Nẵng (đóng điện ngày 31-8-2004) Hà Tĩnh - Nho Quan - Thường Tín sẽ hoàn thành
xây dựng, đóng điện vào quý I/2005. Trạm biến áp 500KV Sơn La - Hòa Bình, Sơn
La - Nho Quan và các trạm 500KV Sơn La, Sóc Sơn, Hòa Bình (mR), Nho Quan
(mR) công ty đang triển khai thiết kế kỹ thuật, phục vụ cho thi công, chuẩn bị đón
điện của công trình thủy điện Sơn La.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.6.Trang thiết bị máy móc hiện có của doanh nghiệp
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.7.Các phần mềm chuyên ngành tư vấn thiết kế:
Trần Thị Hợp – KTĐT 17

16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.8.Năng lực quản lý điều hành:
- Năng lực quản lý điều hành của công ty thật sự lớn mạnh kể từ những năm đầu
chuyển đổi cơ chế quản lý (1987 - 1996). Bộ máy quản lý của Công ty được tinh
giảm. Công ty chú trọng tăng cường phân cấp tạo cho các XN, ĐVSX, CNĐA, KS
và các cá nhân được tự chủ và có trách nhiệm cao trong sản xuất kinh doanh.
- Công ty chú trọng tổng hợp phổ biến các qui trình, tiêu chuẩn thiết kế và biên soạn
nhiều quy chế, nội lệ quản lý kỹ thuật chất lượng, hình thành hệ thống quản lý chất
lượng thống nhất từ Công ty xuống đến người lao động. Trong đó quy định trách
nhiệm từng CBCNV trong việc tự kiểm tra, đánh giá chất lượng tại chỗ các sản
phẩm, dịch vụ của chính bản thân mình thực hiện.
- Các đề án do Công ty thiết kế được Khách hàng đánh giá cao về chất lượng, đảm
bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khi đưa vào xây dựng, khai thác, vận hành.
1.1.9.Quan hệ hợp tác quốc tế:
- Công ty hợp tác với 50 hãng tư vấn quốc tế của 17 quốc gia. Từ năm 1993 trở về
trước, Công ty hợp tác với các hãng tư vấn nước ngoài theo hình thức "Hợp đồng
phụ" tức là làm thuê cho họ, mặc dù khối lượng công việc công ty làm rất lớn, lên
tới 60%, nhưng tư vấn nước ngoài chỉ trả kinh phí cho công ty từ 15% - 20% tổng
giá trị hợp đồng.
- Từ năm 1994 đến nay, trải qua nhiều năm hợp tác, Công ty đã học hỏi, tích lũy
được nhiều kiến thức mới của các nước công nghiệp phát triển, do vậy đội ngũ kỹ
sư tư vấn của Công ty đã từng bước trưởng thành, đến nay về lĩnh vực chuyên môn,
công ty làm việc bình đẳng, ngang bằng với các công ty tư vấn nước ngoài. Chính
vì vậy, Công ty đã được Nhà nước giao làm tư vấn thiết kế chính giai đoạn thiết kế
kỹ thuật nhiều công trình lớn trọng điểm quốc gia như thủy điện Sơn La, Tuyên
Quang, Sê San 3, Pleikrông, Quảng Trị, Bản Vẽ, Sê San 4, Sông Ba Hạ, Nhiệt điện
Uông Bí (mở rộng giai đoạn 2), Quảng Ninh... Các dự án công trình nêu trên, Công
ty đã thue tư vấn nước ngoài làm "Hợp đồng phụ" cho Công ty để trợ giúp về phần
thiết bị cơ khí và thiết bị điện. Đối với các công trình lưới điện 500KV, Công ty

đảm nhận toản bộ từ khâu đầu đến khâu cuối, không phải thuê tư vấn nước ngoài.
- Công ty là đơn vị tư vấn đầu tiên của Ngành điện, xây dựng và thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, đã được tổ chức tư vấn quốc tế
B.V.Q.I công nhận và cấp chứng chỉ vào ngày 5/12/2001.
1.1.10.Công tác sản xuất, kinh doanh
- Về giá trị sản lượng: Liên tục đạt mức tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm
trước. Năm 1994 đạt 65,7 tỷ đồng, năm 2003 đạt 320 tỷ đồng, tăng gấp 6 lần. Năm
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2004 đạt 350 tỷ đồng. Giá trị sản lượng thực hiện toàn công ty năm 2005 đạt 383 tỷ
đồng, bằng 105% kế hoạch năm.
- Về doanh thu: Năm 1994 đạt 65,7 tỷ đồng. Năm 2003 đạt 250 tỷ đồng, tăng gấp 4
lần. Lợi nhuận tăng đáng kể, năm 1994 đạt 2,5 tỷ đồng, năm 2003 đạt 24 tỷ đồng.
Năm 2004 doanh thu đạt 320 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 28 tỷ đồng. Dự kiến năm 2005
đạt 365 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sẽ đạt 30 tỷ đồng.
- Các khoản nộp ngân sách: Năm 1994, Công ty nộp ngân sách 3,644 tỷ đồng.
Năm 2003 nộp 22 tỷ đồng, tăng hơn 6 lần. Năm 2005 toàn công ty nộp 42,924 tỷ
đồng.
- Về đầu tư phát triển: Năm 1994, Công ty đầu tư 3,6 tỷ đồng. Năm 2003 đạt 12 tỷ
đồng, tăng gần 4 lần. Năm 2005 đạt 27,312 tỷ đồng, trong đó: mua sắm thiết bị tài
sản, phần mềm tính toán là 21,4 tỷ đồng; xây dựng cơ bản là 5,912 tỷ đồng.
- Hàng năm, công ty triển khai khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát kỹ thuật xây dựng
và xây lắp khoảng 100 công trình.
- Sản lượng bình quân trong 5 năm qua: từ 250 – 300 tỷ đồng.
- Tổng doanh thu bình quân từ 220 – 280 tỷ đồng.
- Nguồn vốn kinh doanh: 50 tỷ đồng
1.1.11.Năng lực tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2006
1. Đơn vị: nghìn đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng Doanh thu
Trong đó tự làm :
- DT Tư vấn Thiết kế
- DT khác và Xây lắp
335.140.621
226.614.115
62.364.759
406.294.237
264.177044
49.507.201
380.270.246
285.730.719
26.173.962
392.770.000
336.665.000
18.092.000
2 Tổng chi phí
311.521.853 378.593.750 349.302.839 278.360.998
3 Lợi nhuận thực hiện
23.618.768 27.700.487 30.967.407 24.496.000
3 Lợi nhuận sau thuế
16.060.761 19.941.484 22.296.533 17.637.120
Dự toán kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009
Đơn vị: nghìn đồng
STT Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Tổng Doanh thu 300.718.393 300.310.282 300.837.967
Trong đó:
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Tư vấn thiết kế
Khảo sát xây lắp
188.546.278
112.172.115
185.284.417
115.025.865
185.369.204
115.468.176
2 Tổng Chi phí 280.264.585 279.433.767 279.472.967
3 Lợi nhuận thực hiện 20.453.808 20.876.515 21.364.413
4 Lợi nhuận sau thuế 20.453.808 20.876.515 18.373.395
(Nguồn: Bản công bố thông tin đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài - Công ty Tư vấn xây
dựng điện 1, tháng 02 - 2007và Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006 và giải
pháp thực hiện năm 2007, tháng 01-2007)
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty:
1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án đầu tư phát triển điện:
1.2.1.1.Nhân tố con người:
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc lập dự án vì dự án là tập hợp những
đề xuất để thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào
đó. Để có được một dự án đầu tư, trước tiên phải có ý tưởng dự án, phải có người
lập dự án, phải có người thực hiện dự án…Do vậy khi nói đến các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng dự án phải bàn tới nhân tố con người. Trong công tác lập dự án
có 2 nhóm người có ảnh hưởng nhất đến chất lượng dự án đó là:
- Chủ đầu tư, là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc là người được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư. Chủ đầu tư có thể là
người lập dự án nếu có đủ trình độ hoặc có thể thuê tư vấn lập dự án.

- Nhà tư vấn lập dự án. Hiện nay, khi đầu tư ngày càng phát triển, đa số các dự án lớn
đều thuê tư vấn lập dự án để phù hợp với chuyên môn và có tính chuyên nghiệp.
Một người lập dự án cần có những phẩm chất như: phải là người có trình độ
chuyên môn, năng lực phù hợp với dự án, hiểu sâu sắc và vận dụng đúng theo quy
định của pháp luật trong phân tích. Người lập dự án phải am hiểu quy trình công
nghệ sản xuất và tình hình vận hành thực tế của các công trình có quy mô tương tự
như dự án cần lập, nắm vững quy hoạch, chiến lược phát triển và phân tích đúng
tình hình thị trường sau khi dự án được đưa vào vận hành.
1.2.1.2.Nhân tố tổ chức:
Một dự án đầu tư phát triển điện với quy mô đầu tư lớn, gồm nhiều phần chuyên
môn khác nhau. Do đó, các phòng chuyên môn phải phối hợp thực hiện và hoàn
thành tốt công tác tư vấn theo đúng chuyên môn của mình, tạo nên một dự án hoàn
chỉnh cho khách hàng. Để có được một dự án chất lượng, các nhà tư vấn phải có tổ
chức, phải có quy trình lập dự án rõ ràng, phân định quyền và trách nhiệm thực hiện
giữa các bộ phận tư vấn chuyên môn.
1.2.1.3.Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO:
Hệ thống chất lượng mô tả chính sách chất lượng và việc tổ chức điều hành của
Công ty trong hoạt động quản lý, kiểm tra giám sát thực hiện, cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Do vậy, chất lượng của các dự án do Công ty tư vấn lập dự án
có sự ảnh hưởng rất lớn từ hệ thống tiêu chuẩn này.
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Công ty được mô tả dưới dạng văn bản và cấu
trúc bao gồm:
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ tay chất lượng: bao gồm chính sách chất lượng, tổ chức hệ thống chất lượng và
các chính sách chung đối với các hoạt động chất lượng của Công ty.
- Các quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc: là tài liệu quy định phương thức thực
hiện và cách thức kiểm soát các hoạt động chất lượng của Công ty.
- Các biểu mẫu, tiêu chuẩn, quy định nội bộ, các văn bản pháp quy có liên quan. Các

tài liệu này ghi nhận các kết quả thực hiện công việc được nêu trong quy trình và
hướng dẫn.
1.2.2.Những công việc thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị lập dự án đầu tư:
Sau khi tiếp nhận yêu cầu của chủ đầu tư, các đơn vị chức năng tổ chức đi khảo sát
địa điểm, thu thập các tài liệu có liên quan. Trong đó phải chú ý đến việc công trình
lập dự án phải nằm trong quy hoạch phát triển của địa phương và của ngành đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đây là những bước đầu tiên của quá trình soạn thảo một dự án đầu tư – nghiên cứu
cơ hội đầu tư. Để có một nhà máy điện ra đời thì các cấp chính quyền có liên quan
phải trải qua một quá trình sàng lọc các dự án thích hợp với tình hình và khả năng
phát triển của địa phương đó. Do đó, các nhà tư vấn có nhiệm vụ xem xét về địa
điểm để lựa chọn phương án xây dựng nhà máy cho phù hợp.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau :
- Quy hoạch phát triển lưới điện của vùng, của đất nước.
- Nhu cầu tiêu thụ điện năng của vùng.
- Hiện trạng lưới điện khu vực.
- Những kết quả đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh chóng và ít
tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản
đưa ra dủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến
quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn sau hay không.
1.2.3.Những công việc thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án:
Với mỗi dự án xây dựng nhà máy điện đều phải tiến hành lập báo cáo dự án đầu tư,
nội dung nghiên cứu phải bao gồm đầy đủ các vấn đề sau: nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu kỹ thuật, về nguồn nhân lực, về tài chính, về lợi ích kinh tế - xã hội.
- Các bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, pháp luật ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
21
Chuyên đề tốt nghiệp

- Nghiên cứu thị trường : Dựa trên nhu cầu tiêu thụ diện năng của khu vực, dự báo
nhu cầu trong tương lai.
- Nghiên cứu kỹ thuật : Lựa chọn hình thức đầu tư, quy mô đầu tư , quy trình công
nghệ, địa điểm thực hiện dự án...
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính : dự tính tổng mức đầu tư, nguồn vốn và khả năng
huy động vốn, dự tính một số chỉ tiêu phản ánh khía cạnh tài chính của dự án như
lợi nhuận thuần, thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn của dự án ...
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế -xã hội : Dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng
góp của dự án đối với nền kinh tế - xã hội.
Sau khi được lập, dự án sẽ được chuyển sang phòng kỹ thuật để tiếp tục kiểm tra,
xem xét nhằm đảm bảo tính khả thi cho dự án. Phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra tài liệu
đối chiếu với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 để xem
dự án có thực hiện theo đúng với những yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu của chủ
đầu tư không?
1.2.4.Những công việc thực hiện trong giai đoạn kết thúc thực hiện lập dự án:
Đây là bước sàng lọc cuối để lựa chọn được phương án tối ưu. Trong giai đoạn này
nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn trên nhưng ở mức độ chi tiết và
chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đểu được xem xét ở trạng thái động có
tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét
tính vững chắc về hiệu quả của dự án, trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố
bất định và đưa ra các biện pháp tác động nhằm đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Sau khi dự án được trình lên các cấp có thẩm quyền, dự án sẽ được tiến hành thẩm
định khá kỹ lưỡng theo quy định của Nhà nước. Công ty và các cán bộ có liên quan
phải trực tiếp giải trình những vấn đề cần phải làm rõ. Các cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì sẽ xuất bản hồ sơ. Hồ sơ chính là dự án đã được in và đóng dấu phê duyệt.
Sau đó, hồ sơ được chính thức giao cho chủ đầu tư với khối lượng theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
1.2.5.Những căn cứ để lập dự án:
Các căn cứ về mặt pháp lý, hệ thống luật pháp chính sách kinh tế - chính trị xã hội

tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây ra khó khăn cho việc thực hiện dự án.
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến dự án đầu
tư. Thị trường là một nhân tố quan trọng quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
22
Chuyên đề tốt nghiệp
mô của dự án. Vì vậy nghiên cứu thị trường điện trong nước và thị trường quốc tế là
công việc rất cần thiết.
Nghiên cứu thị trường bao gồm: phân tích khái quát thị trường điện tổng thể, phân
tích cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án ở hiện tại, xác định loại thị trường
và loại sản phẩm của dự án, xác định thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự
án, dự báo cung – cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương lai,
nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án.
1.2.6.Nội dung và phương pháp lập dự án đầu tư phát triển điện:
Tùy theo mức độ quy mô của các dự án đầu tư phát triển điện mà phải lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Với mỗi nội dung trong báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án công ty thường sử dụng các phương pháp khác nhau
sao cho phù hợp.
Báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư phát triển điện thường bao gồm
các nội dung sau:
1.2.6.1.Sự cần thiết phải đầu tư :
Trên cơ sở phân tích các tác động của thị trường, của các điều kiện về kinh tế, chính
trị luật pháp, môi trường xã hội, văn hóa, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cũng như vận hành kết quả đầu
tư, chúng ta đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án. Công ty đã chú
trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố môi trường, cử đội ngũ đi khảo sát thực tế
với lượng kiến thức hiểu biết về thị trường, kinh tế, chính trị, xã hội văn hóa tương
đối tốt.
1.2.6.2.Phân tích khía cạnh kỹ thuật:
Phần phân tích kỹ thuật đối với các dự án đầu tư ngành điện có vai trò quan trọng số

một. Phần này giúp người lập dự án loại bỏ được các phương án không khả thi về
mặt kỹ thuật và là cơ sở để tiến hành việc phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
1.2.6.3.Địa điểm, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, hiện trạng khu vực xây dựng công
trình dự án:
Khi tiến hành xác định những địa điểm có thể đặt nhà máy, người lập dự án phải
chú ý đến các yếu tố sau: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, phương án
đền bù và giải phóng mặt bằng, các tác động đến môi trường, di tích lịch sử và an
ninh quốc phòng. Phân tích địa điểm và lựa chọn vị trí xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật hiện có.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiên cứu về quy hoạch và kế hoạch không những là một trong những căn cứ phát
hiện cơ hội đầu tư mà còn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến chất lượng và
hiệu quả của dự án đầu tư.
Cơ sở hạ tầng của dự án là năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc của dự
án. Quá trình nghiên cứu phải làm rõ sự ảnh hưởng của nó đến chi phí đầu tư và chi
phí vận hành của từng hệ thống.
Dựa vào các yếu tố trên, Công ty tiến hành xây dựng các phương án địa điểm xây
dựng nhà máy, thường sẽ có từ 2 – 3 phương án được đưa ra.
1.2.6.4. Lựa chọn hình thức, quy mô và phạm vi đầu tư:
Lựa chọn hình thức đầu tư: Dự án có thể áp dụng một trong các hình thức đầu tư
sau: đầu tư mới, đầu tư cải tạo mở rộng, hình thức đầu tư này có thể phân ra làm hai
loại: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
Xác định công suất của máy móc, thiết bị và công suất của dự án. Công suất thiết kế
của nhà máy được dựa vào công suất thiết kế của máy móc thiết bị chủ yếu trong
một giờ, số giờ làm việc trong một ngày, số ngày làm việc trong một năm.
1.2.7. Tổ chức quản lý và thực hiện dự án:
Công tác tổ chức quản lý giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình hình thành
và thực hiện dự án đầu tư. Qua các giai đoạn của dự án, kể cả từ khi xuất hiện cơ

hội đầu tư cho đến khi dự án đi vào thi công và chính thức hoạt động, vai trò của tổ
chức quản lý ngày càng rõ nét hơn. Và cuối cùng hình thành nên một bộ máy quản
lý chỉ đạo toàn bộ hoạt động của dự án.
Khi lập một dự án cần có một đội ngũ cán bộ tư vấn đủ về số lượng và đảm bảo về
chất lượng chuyên môn. Đối với việc lập dự án có quy mô lớn như các dự án đầu tư
phát triển điện thường có hai nhóm chuyên môn chính:
Nhóm kỹ thuật, chịu trách nhiệm tính toán khối lượng, đơn vị…Khi đưa ra công
suất, định mức cho một nhà máy, nhóm này sẽ chịu trách nhiệm tính toán, bóc tách
các hạng mục công trình cần xây dựng, tính toán các khối lượng vật tư, máy móc
cần sử dụng.
Nhóm kinh tế, chịu trách nhiệm tính toán khối lượng, quy đổi ra đơn giá, theo các
văn bản Hướng dẫn của Bộ Tài chính. Do tính chất của các dự án đầu tư phát triển
điện là quy mô lớn, thời gian lập dự án đòi hỏi phải kỹ lưỡng và lâu dài; do đó phân
tích tính toán hiệu quả kinh tế hay bị thay đổi, khó dự đoán chính xác được như
phần phân tích kỹ thuật.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
24
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.8. Phân tích tài chính của dự án đầu tư:
Phân tích tài chính là một trong những nội dung quan trọng của công tác lập dự án
và là tiền đề để tiến hành phân tích kinh tế - xã hội. Phân tích tài chính là việc đánh
giá tính khả thi của dự án về mặt tài chính thông qua việc xem xét toàn bộ các mặt
về tổng mức đầu tư, phương án tài trợ vốn, kế hoạch hoạt động và hiệu quả của dự
án. Phân tích tài chính không những có vai trò quan trọng đối với chủ đầu tư mà còn
cả đối với các cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, các cơ quan tài trợ vốn cho
dự án. Để đánh giá chính xác tính khả thi về tài chính của dự án, khi phân tích phải
đảm bảo đủ, chính xác các số liệu thông tin thu thập và sử dụng các phương pháp
phân tích phù hợp.
- Phân tích tổng mức đầu tư phải được căn cứ theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP
ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Phương án huy động vốn, nhu cầu vốn theo tiến độ và phương án hoàn trả vốn đầu
tư: Những dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện của Việt Nam hiện nay chủ yếu sử
dụng : nguồn vốn dành cho công tác xây dựng công trình, các hạng mục công trình
trong và ngoài nhà máy; nguồn vốn để mua sắm các trang thiết bị. Phương án huy
động và trả nợ được tính cho từng hạng mục công trình riêng biệt và tách riêng từng
loại vốn như vốn vay ngân hàng, vốn vay quỹ hỗ trợ, vốn vay ngoại tệ…
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án bao gồm các tiêu chí: Tỷ suất
sinh lời nội bộ (IRR); Giá trị hiện tại ròng (NPV); thời gian thu hồi vốn đầu tư,
điểm hòa vốn…(thời gian thu hồi vốn được xác định bằng phương pháp cộng dồn).
Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, do đó trong phân tích hiệu
quả tài chính chúng ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để phân tích.
- Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án để đánh giá còn
có việc xem xét độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư, về các mặt sau: an
toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn
và khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án…
- Để thực hiện được mục đích và phát huy vai trò của phân tích tài chính, yêu cầu đặt
ra trong phân tích tài chính là :
o Nguồn số liệu để phân tích tài chính phải đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy cao đáp
ứng mục tiêu phân tích.
o Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp và hệ thống các chỉ tiêu để phản ánh
đầy để các khía cạnh tài chính của dự án.
o Đưa ra được nhiều phương án để từ đó lựa chọn phương án tối ưu.
Trần Thị Hợp – KTĐT 17
25

×