Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.31 KB, 63 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Bước vào thế kỷ XXI, ngành Ngân hàng hình thành những xu hướng
phát triển phù hợp với sự phát triển và biến đổi của kinh tế - xã hội. Để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế, quản lý trong ngành Ngân hàng cũng đã có
những củng cố, cải tiến và phát triển trên mọi lĩnh vực quản lý của mình.
Trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại, thanh toán không dùng tiền
mặt qua ngân hàng là một dịch vụ phong phú, đa dạng và liên tục phát triển,
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường đó là linh hoạt và năng động
trong hoạt động thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt giúp việc tập
trung và phân phối vốn được nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, góp phần tích
cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc phát triển hệ thống thanh
toán qua ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp Nhà nước quản lý vĩ mô một
cách có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chi nhánh Bách Khoa là một chi nhánh trực thuộc hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động trên địa bàn Hà Nội, nơi mà có rất nhiều
ngân hàng, các tổ chức tài chính cạnh tranh rất gay gắt trên mọi hoạt động.
Với những ưu điểm trên và thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi Ban Giám Đốc của Chi nhánh Hạ
phải giải quyết nhiều vấn đề trong quản lý và quản lý thanh toán không dùng
tiền mặt là một trong những lĩnh vực quản lý cần phải được hoàn thiện càng
sớm càng tốt.
Qua thời gian thực tập ở Chi nhánh Bách Khoa, nghiên cứu các chức
năng quản lý, đặc biệt là công tác quản lý thanh toán không dùng tiền mặt của
Chi nhánh, kết hợp với phần lý thuyết đã được học tập tại trường đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thanh toán
không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa” để
làm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành Chuyên đề này. Em
cũng xin cảm ơn các cán bộ của Chi nhánh Bách Khoa đã tạo điều kiện thuận


lợi cho em trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTKDTM : thanh toán không dùng tiền mặt
TTDTM : thanh toán dùng tiền mặt
NHTM : ngân hàng thương mại
UNC : ủy nhiệm chi
UNT : ủy nhiệm thu
DNNQD : doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNQD : doanh nghiệp quốc doanh
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ TTKDTM
TRONG NHTM
1.1 NHTM và hoạt động thanh toán của NHTM
NHTM là những trung gian tài chính, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, cung cấp các dịch vụ về trao
đổi ngoại tệ, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an toàn, v.v...
Các chức năng cơ bản của NHTM là: Trung gian tài chính; Tạo phương
tiện thanh toán; Trung gian thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, tại các
nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM cùng với các tổ chức tài chính
khác thực sự đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, vì nó đảm
nhận vai trò giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông và góp phần
bôi trơn cho hoạt động kinh tế còn non yếu.
Nghiệp vụ kinh doanh trong các NHTM thường rất đa dạng và phong
phú. Thanh toán là một nghiệp vụ trong NHTM đó là sự chuyển giao tài sản
của một bên cho bên kia thông qua trung gian là NHTM. Thanh toán là khâu
mở đầu và cũng là khâu kết thúc quá trình hoạt động của NHTM, vì vậy trong
các nghiệp vụ kinh doanh thì thanh toán là một nghiệp vụ có ảnh hưởng tới sự
tồn tại và phát triển của NHTM. Hoạt động thanh toán trong NHTM bao gồm:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán, thu hộ và chi hộ khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán Quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
3
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Hoạt động thanh toán trong NHTM còn có thể phân chia theo 2 hình
thức: TTDTM và TTKDTM. Cách phân chia này dựa vào sự tham gia của
tiền trong hoạt động thanh toán. TTDTM có sự tham gia trực tiếp của tiền,
hình thức này hiện nay gặp nhiều trở ngại và bộc lộ nhiều hạn chế như: độ an
toàn không cao, chi phí lớn, hạn chế khả năng tạo tiền... Do vậy, sự ra đời của
hình thức TTKDTM với sự góp mặt gián tiếp của tiền vào thanh toán đã góp
phần khắc phục những hạn chế của TTDTM đồng thời tạo ra một cơ chế
thanh toán mới thỏa mãn nhu cầu giao dịch thương mại của nền sản xuất hàng
hóa phát triển ở trình độ cao.
1.2 Hoạt động TTKDTM tại NHTM
1.2.1 Khái niệm TTKDTM
TTKDTM là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ giữa các chủ
thể, được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc bù trừ lẫn
nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản
thanh toán đó. Như vậy, có thể hiểu TTKDTM là một phương thức thanh toán
trong NHTM không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng
cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người
thụ hưởng mở tại ngân hàng hoặc bằng cách bù trừ tài khoản lẫn nhau thông
qua vai trò trung gian của ngân hàng.

1.2.2 Đặc điểm của TTKDTM
TTKDTM ra đời và phát triển đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ
chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, qua đó thực hiện việc thanh
toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. TTKDTM là
một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là
4
công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. TTKDTM
có một số đặc điểm sau:
+ Hàng hóa và tiền tệ vận động độc lập với nhau cả về không gian lẫn
thời. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM cho
phép phân biệt với hình thức TTDTM.
+ Vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh
toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế
toán. Chính nhờ đặc điểm này mà ngân hàng và các tổ chức mới có thể tạo ra
thêm một lượng tiền nhàn rỗi khi thực hiện TTKDTM và đưa nó tham gia các
hoạt động kinh doanh khác.
+ Ngân hàng tổ chức đồng thời thực hiện các khoản thanh toán. Chỉ có
ngân hàng, người quản lý tài khoản tiền gửi của các khách hàng mới được
quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên môn đặc
thù như là một nghiệp vụ riêng. Do vậy với nghiệp vụ này, ngân hàng trở
thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình khi tham gia
TTKDTM.
Với những đặc điểm trên cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh
tế, TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ phát huy được tác dụng
tích cực của nó. Trong tương lai, TTKDTM sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan
trọng trong việc lưu chuyển tiền tệ và cụ thể là trong hoạt động thanh toán giá
trị của nền kinh tế, đối với NHTM thì TTKDTM sẽ là phương tiện thanh toán
chủ yếu trong hoạt động thanh toán.
1.2.3 Vai trò của TTKDTM
TTKDTM cung cấp khá nhiều phương tiện, dịch vụ thanh toán mới và

chúng đã có những vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế,
TTKDTM có vai trò cụ thể như sau:
5
- Cung cấp cho các chủ thể thanh toán những công cụ thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện, hiện đại. Trong quá trình thanh toán không phải mang theo
tiền mặt mà chỉ cần sử dụng các hình thức TTKDTM, do vậy sẽ tránh được
rủi ro mất trộm, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm và bảo quản tiền mặt.
Nhờ vậy, chất lượng của thanh toán ngày càng nâng cao góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngoài ra
còn hạn chế được hoạt động rửa tiền.
- Thông qua kế toán, TTKDTM luôn tạo ra một lượng tiền nhàn rỗi có
thể sử dụng cho vay và đầu tư. Vai trò này chính là cơ sở để ngân hàng thực
hiện chức năng tạo tiền. Giúp ngân hàng tập trung được nguồn vốn trong xã
hội phục vụ cho quá trình phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
TTKDTM góp phần giải quyết được tình trạng thiếu tiền mặt trong ngân quỹ
làm cho hoạt động của ngân hàng được thực hiện trong suốt quá trình hoạt
động và hoàn thiện chức năng trung gian thanh toán của NHTM. TTKDTM
qua ngân hàng tạo điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn
rỗi trong thanh toán cho đầu tư, cho vay sản xuất sau khi đã tính toán dự trữ
một lượng vốn nhất định đảm bảo được tỷ lệ dự trữ bắt buộc đảm bảo và tăng
khả năng thanh toán của mình. Khi TTKDTM qua ngân hàng được nhanh
chóng, thuận tiện sẽ tạo tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng điều kiện thu
hút các đơn vị cá nhân đến mở tài khoản thanh toán hoặc gửi tiền. Do sự góp
mặt của rất nhiều của các tổ chức ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi ngân
hàng như bảo hiểm, bưu diện cũng cung cấp một số dịch vụ TTKDTM như
NHTM. Vì vậy, để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ các ngân hàng phải
không ngừng cải tiến dịch vụ, tích cực áp dụng công nghệ hiện đại, đổi mới
phong cách giao dịch… không chỉ trong TTKDTM mà cả các nghiệp vụ khác.
- Giúp NHTM và Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát một phần lượng
tiền trong nền kinh tế, nắm bắt được tình hình biến động số dư tài khoản của

6
khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính… thông qua
các thông tin từ tài khoản thanh toán của khách hàng, từ đó ngân hàng sẽ có
được những quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo thu gốc và lãi đúng hạn,
giảm tỷ trọng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ xấu; tăng dư nợ tín dụng, mở rộng và
phát triển nghiệp vụ tín dụng và cung ứng các dịch vụ, cho vay, tư vấn…
- Góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó tiết kiệm
được chi phí lưu thông như: in ấn tiền mặt, bảo quản, vận chuyển… Cùng với
đó TTKDTM còn giúp kìm hãm và đẩy lùi lạm phát, đảm bảo an toàn cho
việc dự trữ tiền và tài sản của xã hội, đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển tiền tệ.
- Việc TTKDTM qua ngân hàng đòi hỏi hoạt động thanh toán của
khách hàng phải qua ngân hàng hoặc phải mở tài khoản tại ngân hàng dẫn đến
thông qua hoạt động TTKDTM nhà nước có thể kiểm soát được lượng tiền
mặt lưu thông trên thị trường để có biện pháp quản lý lạm phát, quản lý sự
biến động của thị trường và thiết lập các chính sách tài chính – tiền tệ quốc
gia. Bên cạnh đó việc thanh toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được tình trạng
thu chi của các doanh nghiệp hạn chế tình trạng tham ô, chi tiêu mờ ám, trốn
thuế, rửa tiền…. Do vậy, TTKDTM còn có vai trò hỗ trợ đối với quản lý vĩ
mô của nhà nước.
Tóm lại, TTKDTM trong nền kinh tế thị trường có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ đối với các chủ thể thanh toán mà còn quan trọng với các
trung gian thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nước. Đối với ngành ngân
hàng TTKDTM phản ánh khá trung thực bộ mặt hay trang thiết bị cơ sở vật
chất của ngành và tầm vĩ mô TTKDTM phản ánh trình độ phát triển kinh tế
và dân trí của một nước. Ngoài ra, việc áp dụng những thành tựu khoa học
công nghệ vào công tác TTKDTM làm cho hệ thống ngân hàng ngày càng trở
nên hiện đại góp phần ổn định và phát triển hệ thống tài chính quốc gia, đẩy
mạnh quá trình hội nhập quốc tế.
7
1.2.4 Các loại TTKDTM

- Thanh toán bằng séc: Séc là một lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng
chứng từ của người chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản
của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy
hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng
chuyển khoản. Về nguyên tắc người phát hành séc chỉ được phát hành trong
số dư phạm vi tài khoản của mình khi vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền
phạt. Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ
hưởng và ngân hàng, trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết
phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và mỗi chủ thể này đều có trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi riêng. Trong TTKDTM ở nước ta hiện nay
thanh toán séc qua ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại:
+ Séc chuyển khoản: Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với
ngân hàng về việc trích nộp một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình
để trả cho người thụ hưởng có tên trên tờ séc. Hiệu lực thanh toán của mỗi tờ
séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành đến ngày nộp vào ngân hàng. Séc
chuyển khoản có đặc điểm là không được phép lĩnh tiền mặt và chỉ được
thanh toán trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh
ngân hàng (một kho bạc) hoặc khác chi nhánh ngân hàng (khác kho bạc)
nhưng các ngân hàng các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa
bàn tỉnh, thành phố. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định
trên tờ séc. Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
của tờ séc.
+ Séc bảo chi: Là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được ngân
hàng bảo đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ ngân
hàng của bên trả tiền đưa vào một tài khoản riêng (tài khoản tiền ký gửi bảo
đảm thanh toán séc) được ngân hàng làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi
8
séc trước khi giao séc cho khách hàng. Séc bảo chi được dùng để thanh toán
giữa các ngân hàng hoặc khác ngân hàng nhưng cùng hệ thống và nếu khác hệ
thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ. Khả năng thanh

toán séc bảo chi rộng hơn hơn séc chuyển khoản và được đảm bảo không xảy
ra tình trạng phát hành qua số dư.
- Thanh toán bằng UNC: UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng
hoá, dịch vụ, nộp thuế, thanh toán nợ… UNC thanh toán cho người được hưởng
có tài khoản ở cùng ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng khác tỉnh.
- Thanh toán bằng UNT: Là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do
đơn vị bán lập và nhờ ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn
thành cung ứng hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp
lệ đã được thoả thuận. Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng
hình thức UNT, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng bên
thụ hưởng để có căn cứ thực hiện UNT. UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài
khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng khác
trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống.
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là phương tiện thanh
toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng
bao gồm: ghi nợ nội địa và quốc tế, thẻ tín dụng nội địa và quốc tế có khả năng
chi trả được nhiều loại tiền. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành, bán cho
các cá nhân và các doanh nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ
và lĩnh tiền mặt. Người dân có thể rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán
hay máy rút tiền tự động ATM. Thể thức thanh toán bằng thẻ là một trong những
thể thức TTKDTM hiện đại, nhiều ưu điểm nhưng do các yếu tố chủ quan và
9
khách quan nước chưa đủ điều kiện để sử dụng một cách phổ biến cho nên cần
phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp với tình hình thực tế.
- Thanh toán bằng séc chuyển tiền: Là một hình thức thanh toán bằng
cách chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng trong đó người đại diện đứng
tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào ngân hàng trả tiền để lĩnh
tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.

Hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc, trên séc có ghi ký hiệu
mật và được thanh toán giữa các ngân hàng khác địa phương nhưng cùng hệ
thống NHTM
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Thư tín dụng là một cam kết thanh toán
có điều kiện bằng văn bản của ngân hàng đối với người thụ hưởng thư tín
dụng (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều
kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều
khoản được quy định trong thư tín dụng, phù hợp với quy tắc thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với
tập quán ngân hàng, tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phương thức tín dụng chứng từ. Thanh toán thực hiện khi bên bán sẵn sàng
giao hàng, bên mua phải ký quỹ vào ngân hàng một số tiền đủ để mở thư tín
dụng thanh toán mua hàngvà đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù
hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Hiện nay, thanh toán thư
tín dụng được sử dụng chủ yếu trong thanh toán quốc tế đối với các đơn vị
xuất nhập khẩu do bên mua và bên bán không quen biết nhau khi đó họ khó
có thể biết được khả năng tài chính của nhau.
1.3 Quản lý TTKDTM trong NHTM
1.3.1 Khái niệm quản lý TTKDTM
Quản lý TTKDTM là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và
kiểm tra hệ thống TTKDTM nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu
10
TTKDTM đã đặt ra trong hoạt động của NHTM. Yếu tố trung tâm của quản
lý TTKDTM là tác động lên quá trình chuyển giao tài sản trong hoặc sau khi
trao đổi sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của chủ thể tham gia. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay với sự tiến triển vượt bậc trong ngành ngân
hàng nói riêng và nền kinh tế vĩ mô nói chung, đặc biệt là sự tiến bộ của khoa
học công nghệ sử dụng trong ngành ngân hàng thì việc quản lý TTKDTM
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Quản lý TTKDTM chỉ thực hiện
được vai trò của mình khi phối hợp cùng các chức năng quản lý khác như:

quản lý tài chính, quản lý marketing, quản lý nhân sự…
1.3.2 Nội dung quản lý TTKDTM trong NHTM
Quản lý TTKDTM là chức năng quản lý theo lĩnh vực, nó sẽ phối hợp
bốn yếu tố nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin thành một chỉnh thể để thực
hiện mục đích TTKDTM của NHTM với hiệu quả cao. Quản lý TTKDTM
bao gồm các nội dung sau:
* Lập kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức của hoạt động TTKDTM để đạt được các mục tiêu đó. Nó bao
gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu và dự báo nhu cầu TTKDTM trên thị trường: Đây là nội
dung quan trọng trước tiên giúp cho NHTM đưa ra được các quyết định sau:
Các dịch vụ TTKDTM sẽ cung cấp; Các ưu nhược điểm của từng loại hình
TTKDTM so với thanh toán bằng tiền mặt; Mức độ về khối lượng, chất lượng
của mỗi loại hình dịch vụ đó. Để đưa ra được các quyết định trên thì ngân
hàng tiến hành dự báo về các yếu tố của TTKDTM trong hiện tại và tương lai,
các nghiên cứu này thường là các dự báo trung và dài hạn. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng cần phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
TTKDTM như: môi trường, thị trường, sự cạnh tranh, về điểm mạnh và điểm
11
yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời phải dự đoán được các
yếu tố không chắc chắn và đưa ra các phương án đối phó.
- Thiết lập các mục tiêu TTKDTM: Mục tiêu TTKDTM được định
lượng hóa đến mức cao nhất và quan trọng hơn là xác định thời hạn thực hiện
mục tiêu đó. Ngân hàng phân nhóm các mục tiêu đó thành các nhóm thứ tự ưu
tiên khác nhau trong hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng.
Ngoài ra, mỗi ngân hàng cũng cần xác định rõ trách nhiệm thực hiện mục tiêu
và thời hạn hoàn thành đối với các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện
TTKDTM.
- Xây dựng các phương án TTKDTM bao gồm: Thứ nhất, ngân hàng
cần tìm ra và nghiên cứu các phương án TTKDTM để lựa chọn, các phương

án này bao gồm: Khả năng tiềm tàng của từng loại hình TTKDTM; Tốc độ
phát triển dự báo; Chi phí đối với mỗi phương án và chi phí cho quá trình
phát triển mỗi loại hình đó. Thứ hai, xem xét các điều kiện chủ quan và khách
quan với ngân hàng mà đưa ra và lựa chọn các phương án phù hợp. Cuối
cùng, phát triển ngân hàng dựa vào các mô hình TTKDTM đã có trước đó của
các ngân hàng khác từ đó giả thiết về địa bàn, quy mô hoạt động, mức phí,
sản phẩm, công nghệ, mức chi phí và các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị
khác. Sau khi đã thực hiện các bước trên ngân hàng phải đánh giá các phương
án theo tiểu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung thành cao nhất với các tiền
đề đã xác định nhằm giảm bới các phương án lựa chọn.
- Lựa chọn các phương án TTKDTM và ra quyết định: đánh giá và lựa
chọn phương án đã chọn lọc để ra quyết định từ đó phân bổ con người và
nguồn lực khác của tổ chức cho việc thực hiện kế hoạch và dựa vào ngân quỹ
xây dựng các kế hoạch phụ trợ và lượng hóa kế hoạch. Các phương án thường
là các loại hình TTKDTM được đưa vào thực hiện chính chức tại ngân hàng
vì vậy việc lựa chọn được thể hiện trong các văn bản.
12
* Tổ chức và điều hành là bước đưa TTKDTM vào trong thực tế, bao
gồm các nội dung sau:
- Xác định cơ cấu tổ chức trong hoạt động quản lý TTKDTM dựa trên
chiến lược, quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động bên cạnh đó cần xét
đến công nghệ, thái độ ban lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ nhân viên và
yếu tố môi trường. Thiết lập cơ cấu tổ chức còn phải xét đến mối quan hệ
quyền hạn trong TTKDTM thông qua việc phân bổ cho các vị trí mỗi cá nhân
và mỗi bộ phận các trách nhiệm sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể
phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của ngân hàng. Ngoài
ra, bộ phận được giao xác định cơ cấu trong TTKDTM cũng cần đưa ra một số
vấn đề quản lý khác như giới hạn quản lý, quyền hạn tương ứng tương ứng của
các bộ phận từ đó để giải quyết vấn đề thanh toán dễ hơn, hiệu quả hơn.
- Thiết kế hệ thống TTKDTM: Thực chất của hoạt động này là bố trí

TTKDTM trong ngân hàng, nó bao gồm: tổ chức, sắp xếp, định vị về mặt
không gian các phương tiện vật chất được sử dụng để thực hiện TTKDTM
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Dựa vào việc nghiên cứu và dự báo nhu cầu
TTKDTM ngân hàng sẽ đưa ra các báo cáo về các loại hình thanh toán nhằm
đảm bảo nhu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân
hàng. Từ đó lựa chọn những loại hình thanh toán sẽ áp dụng trong quá trình
hoạt động nhằm đảm bảo đúng những đặc tính kinh tế - kỹ thuật thì việc thiết
kế các hình thức này phải được tiến hành theo một quá trình nhất định với sự
tham gia của cán bộ quản lý, chuyên gia và kỹ sư trong các lĩnh vực khác
nhau. Kết quả của việc thiết kế phải đảm bảo khách hàng hiểu được lợi ích và
mục đích của từng hình thức qua đó hướng dẫn khách hàng tham gia sử dụng.
Yếu tố cuối cùng cần xét đến trong bước này là việc liên kết hoạt động
TTKDTM bao gồm con người, bộ phận, phân hệ với các thành phần của hoạt
động khác trong ngân hàng nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chung.
13
- Công việc tiếp theo trong quá trình tổ chức và điều hành TTKDTM là
việc định ra các mục đích, tính chất và nguyên tắc hoạt động của các bộ phận
TTKDTM. Đầu tiên là tổ chức sắp xếp các bộ phận, các cá nhân và máy móc
chịu trách thực hiện các nghiệp vụ TTKDTM dựa vào khả năng TTKDTM
được giới hạn trong một khối lượng đã được thiết kế ở bước trên sẽ giúp ngân
hàng lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp, có hiệu quả đối với từng hình thức
thanh toán đã lựa chọn. Kết quả của quá trình này là hình thành nên các bộ
phận phục vụ theo từng giai đoạn hoạt động tương ứng với vị trí. Sau đó xác
định số lượng và khối lượng các giao dịch sẽ thực hiện từ đó xác định nhu cầu
về nguồn vốn, nhân viên và khả năng cần thiết cho mỗi nhân viên và khả năng
thu hút thêm khách hàng tham gia vào TTKDTM. Kết quả của bước này là
hình thành nên các bộ phận phục vụ theo từng giai đoạn hoạt động tương ứng
với từng vị trí trong TTKDTM.
* Kiểm tra TTKDTM: Bao gồm kiểm tra quy trình thanh toán, kỳ hạn,
chất lượng và kết quả hoạt động trước, trong và sau khi thực hiện TTKDTM

để phát hiện những sai lệch. Sau khi xác định được những sai lệch ngân hàng
phải điều chỉnh dựa trên mục tiêu, kế hoạch đồng thời tìm kiếm các yếu tố có
thể khai thác để hoàn thiện cải tiến hoạt động TTKDTM của mình. Xác định
mức độ trước khi thực hiện kiểm tra để đảm bảo tính đồng bộ giúp cho ngân
hàng phát hiện và điều chỉnh. Kiểm tra quá trình TTKDTM có vai trò rất quan
trọng cho phép xác định tính chính xác của quá trình thanh toán, từ đó phân
tích tìm ra các nguyên nhân để xóa bỏ và phòng ngừa sự tái diễn. Kiểm tra
các chất lượng của từng loại hình thanh toán sau khi đã thực hiện để có được
thông tin phản hồi từ khách hàng cũng như nhân viên tham gia giao dịch.
1.3.3 Vai trò của quản lý TTKDTM trong NHTM
TTKDTM là một trong hoạt động cơ bản của bất kỳ NHTM, có vai trò
trực tiếp và quyết định trong việc thanh toán cũng như tạo ra lợi nhuận cho
14
ngân hàng. Vì vậy việc quản lý TTKDTM là hoạt động thiết yếu và là một
trong những chức năng quản lý quan trọng của ngân hàng. Các vai trò của
quản lý TTKDTM:
- Quản lý TTKDTM giúp ngân hàng tiết kiệm được các nguồn lực
trong thanh toán, đảm bảo chất lượng thông qua việc tăng thêm sự nhanh
chóng, thuận tiện, hiện đại của hoạt động thanh toán. Khi đó sẽ đem lại lợi ích
tối đa cho các khách hàng tham gia sử dụng các phương tiện và dịch vụ
TTKDTM. Giảm được các nguy cơ xấu trong quá trình thanh toán do việc tìm
và áp dụng thêm các giải pháp TTKDTM tốt hơn, góp phần thúc đẩy hoạt
động thanh toán và hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Mục tiêu quan trọng thể hiện trong quá trình này đó là đưa những
hình thức TTKDTM có nhiều ưu điểm hơn thay thế hình thức thanh toán dùng
tiền mặt có nhiều nhược điểm, kém phát triển.
- Quản lý TTKDTM giúp ngân hàng tập trung hơn vào những nguồn
vốn và góp phần giải quyết tốt hơn tình trạng thiếu tiền mặt giúp hoàn thiện
chức năng trung gian thanh toán của NHTM. Quản lý TTKDTM tạo điều kiện
cho ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi một cách hiệu quả hơn. Khi

đó thanh toán qua ngân hàng được nhanh chóng, thuận tiện sẽ tạo tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng tạo điều kiện thu hút các đơn vị cá nhân đến
mở tài khoản thanh toán hoặc gửi tiền. Cùng với đó các hoạt động khác của
NHTM được thực hiện tốt hơn và rộng hơn, phục vụ cho quá trình tái sản xuất
xã hội được diễn ra nhanh hơn vì tiền tệ vừa là khởi đầu và cũng vừa là kết
thúc của một chu kỳ sản xuất. Tóm lại, quản lý TTKDTM giúp cho hoạt động
thanh toán trong ngân hàng được thực hiện tốt hơn đồng thời tăng cường năng
lực cạnh tranh cho NHTM.
- Quản lý TTKDTM được đẩy mạnh sẽ tiết kiệm được chi phí lưu
thông do sự hài hòa trong khâu tổ chức, điều hành. Sự hài hòa này không
15
chỉ bộc lộ trong hoạt động thanh toán mà còn thể hiện trong quá trình thực
hiện giữa hoạt động thanh toán với các hoạt động khác như: huy động
vốn, đầu tư và cho vay… Giúp cho ngân hàng kiểm soát một cách có khoa
học sự biến động số dư tài khoản của khách hàng, tình hình hoạt động
kinh doanh, khả năng tài chính… Thông qua đó ngân hàng sẽ có được
những quyết định cho vay đúng đắn hơn, đảm bảo thu gốc và lãi đúng
hạn, giảm tỷ trọng nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ xấu; tăng dư nợ tín dụng,
mở rộng và phát triển nghiệp vụ tín dụng và cung ứng các dịch vụ, cho
vay, tư vấn… Song song với đó quản lý TTKDTM còn tạo điều kiện cho
Ngân hàng Nhà nước và các ban, ngành liên quan có thể kiểm soát tốt hơn
lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường từ đó có biện pháp quản lý, thiết
lập các chính sách quan trọng khác của đất nước.
- Quản lý TTKDTM tạo điều kiện cho ngân hàng quản lý và kiểm
tra được quá trình sản xuất và lưu thông tiền tệ của khu vực mình hoạt
động. Quản lý quá trình sản xuất trong ngân hàng đó là quản lý việc kinh
doanh tiền tệ với những hình thức đã áp dụng, sự quản lý này sẽ làm cho
ngân hàng thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình đồng thời phối hợp các
nguồn lực của ngân hàng tạo ra tính trồi để thực hiện mục đích một các có
hiệu quả cao.

- Quản lý TTKDTM cùng với các chức năng quản lý khác của ngân
hàng giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn đồng thời thích ứng tốt hơn
với sự thay đổi của môi trường, tăng năng suất và đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng về chất lượng, thời hạn và sự tiện ích trong việc sử dụng
các dịch vụ. Qua đó, ngân hàng sẽ không ngừng cải tiến và áp dụng công
nghệ hiện đại nâng cao khả năng phục vụ khách hàng đảm bảo thực hiện các
mục tiêu cao hơn.
16
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý TTKDTM
Chỉ tiêu tổng quát là đảm bảo hoạt động của ngân hàng đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại những lợi ích tối đa cho NHTM, cụ
thể bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo chất lượng: Là khả năng thanh toán có thể thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng chất lượng TTKDTM. Thứ nhất, đó là khả năng đáp ứng nhu
cầu thanh toán của khách hàng một cách an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện
khi thực hiện quản lý TTKDTM và khả năng thay thế hình thức thanh toán
dùng tiền mặt trong lưu thông. Thứ hai, chất lượng TTKDTM được đánh giá
với những tiêu chuẩn đặt ra bên trong và bên ngoài của ngân hàng từ đó tăng
cường năng lực cạnh tranh trong ngân hàng trên thị trường.
- Đảm bảo thời hạn: đảm bảo thời hạn không chỉ là đảm bảo trong mục
tiêu đáp ứng khách hàng về mặt thời gian, mà đem lại những tiêu chí nhanh
nhạy trong việc đem lại cho ngân hàng những uy tín và lợi ích khi thực hiện
thanh toán theo hình thức TTKDTM.
- Tăng quy mô TTKDTM: Số lượng là tổng số khách hàng tham gia,
khối lượng và mật độ của các giao dịch TTKDTM. Việc tăng số lượng sẽ tạo
điều kiện cho ngân có thể giảm chi phí cũng như giảm phí trong quá trình
TTKDTM, đem lại không chỉ lợi nhuận, chất lượng, khả năng cạnh tranh mà
còn giúp ngân hàng đưa thêm các hình thức thanh toán khác vào áp dụng. Sự
gia tăng thanh toán trên mỗi khách hàng cũng là một chỉ tiêu quan trọng đánh
việc thực hiện quản lý TTKDTM.

- Linh hoạt trong tổ chức: Dễ dàng trong việc điều chỉnh cùng với sự
thay đổi của ngành ngân hàng, nền kinh tế - xã hội. Quản lý TTKDTM tạo ra
sự linh hoạt trong tổ chức có nghĩa là ngân hàng có khả năng phản ứng nhanh
với mọi biến đổi trong hoạt động để có được yếu tố này cần phải đào tào nhân
sự có dự trữ năng lực TTKDTM.
17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý TTKDTM
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
* Yếu tố con người:
- Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng với xu hướng ứng dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại cần ít nhân lực hơn thì con người không những
không mất đi vai trò của mình mà ngược lại ngày càng đóng vai trò quan
trọng hơn, như việc đòi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác
của mỗi cán bộ. Quản lý TTKDTM là một hoạt động của ngân hàng do đó
con người cũng đóng vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng của nó.
- Con người thể hiện vai trò của mình qua từng nội dung trong việc
quản lý TTKDTM: khi lập kế hoạch chính con người đưa ra và lựa chọn các
phương án, khi tổ chức và điều hành con người tham gia thiết lập hệ thống
con người, máy móc và phân bổ các nguồn lực vào TTKDTM…
* Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
- Xét về mặt hình thức hoạt động của ngân hàng vẫn là các nghiệp vụ
cơ bản như: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhưng các ngân hàng đã mở
rộng cả quy mô, phương thức hoạt động. Do vậy, quản lý các cấp trong ngân
hàng vẫn luôn góp phần quan trọng vào sự thành công trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh chung của ngân
hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho hoạt động quản lý lĩnh vực trong
đó có quản lý TTKDTM tốt hơn .
- Khi chức năng trung gian thanh toán được thực hiện sẽ có những ảnh
hưởng ngược trở lại tới hoạt động quản lý thanh toán trong ngân hàng và cụ
thể hơn là việc quản lý TTKDTM sẽ bị ảnh hưởng. Thanh toán tốt, ngân hàng

hoạt động tốt hơn khi đó sẽ quan tâm đầu tư nhiều hơn tới quản lý sau đó
quản lý tốt hơn sẽ tác động tốt tới hoạt động thanh toán và ngược lại.
18
1.4.2 Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế vĩ mô
Khi có nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng, cũng như ảnh
hưởng hoạt động TTKDTM thì việc quản lý TTKDTM cũng sẽ chịu ảnh
hưởng. Các yếu tố từ môi trường kinh tế tác động rất lớn tới hoạt động của
ngân hàng trong nền kinh tế. Nếu môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định nó
sẽ tác động trực tiếp tới TTKDTM quan trọng hơn ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh chung của ngân hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới việc quản lý
TTKDTM. Như vậy nếu nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo thuận lợi cho sự
phát triển của TTKDTM khi đó ngân hàng sẽ được coi là một người trung
gian thanh toán bởi vì ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách
hàng tham gia thanh toán có thể giảm được các chi phí vận chuyển, bảo quản,
kiểm đếm khi sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho
quá trình thanh toán được nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn. Khi đó việc
quản lý TTKDTM cũng thuân lợi hơn do việc thông thoáng và phát triển
trong quá trình thanh toán. Tóm lại, môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động quản lý thanh toán nói chung và quản lý TTKDTM nói
riêng trong NHTM.
* Môi trường pháp lý
- Pháp luật, các chính sách liên quan ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt
động quản lý chức năng của ngân hàng mà quản lý TTKDTM là một trong
những chức năng cơ bản của ngân hàng nên cũng chịu ảnh hưởng. Hiện nay,
ngành ngân hàng đã có các luật riêng liên quan tới hoạt động quản lý
TTKDTM như: luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng… đã tạo
hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống thanh toán trong ngân hàng hoạt động
và phát triển.
19

- Bất kỳ một sự thay đổi về pháp luật và các chính sách sẽ làm cho
ngân hàng phải có thời gian để thay đổi cho phù hợp, nếu không giải quyết tốt
ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng và hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng và kém hiệu quả. Như vậy, sự thay đổi pháp luật và
chính sách sẽ tác động gián tiếp tới việc quản lý các cấp trong ngân hàng.
* Khoa học - công nghệ
- Công nghệ ngân hàng không chỉ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
lớn tới hoạt động kinh doanh và TTKDTM của các ngân hàng hiện nay mà
còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động quản lý TTKDTM trong ngân
hàng. Khi công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần nâng cao chất lượng và
số lượng các thanh toán trong ngân hàng bằng sự nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện, hiện đại. Khi đó TTKDTM sẽ tốt hơn góp phần tối đa hóa lợi
nhuận và thực hiện các mục tiêu khác của ngân hàng, là điệu kiện để ngân
hàng quan tâm hơn tới các hoạt động liên quan bổ trợ cho TTKDTM. Nói
chung, việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào
quản lý TTKDTM sẽ giúp cho bộ phận quản lý thực hiện tốt hơn các chức
năng của mình vì các công việc được thực hiện trên các máy vi tính vừa chính
xác, an toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi.
- Khi khoa học và công nghệ hiện đại sẽ cho phép tiếp thu tốt hơn các
loại hình quản lý đặc biệt là quản lý TTKDTM từ các ngân hàng khác là các
tổ chức quốc tế về các hình thức điều hành, tổ chức TTKDTM. Hiện nay, các
thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất luôn được ưu tiên ứng dụng vào lĩnh
vực ngân hàng góp phần nâng cao năng lực quản lý trong ngân hàng tạo ra cơ
hội phát triển và tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
20
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TTKDTM
TẠI CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa
Tên gọi: Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.
Trụ sở: Số 92, Võ Thị Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

2.1.1 Các hoạt động kinh doanh
- Nhận tiền gửi.
- Đầu tư và cho vay bao gồm:
+ Cho vay tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay thương mại; Cho
vay tiêu dùng; Tài trợ cho dự án.
+ Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác: Bảo lãnh; Cung cấp các dịch vụ
ủy thác và tư vấn; Mua bán ngoại tệ.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bách Khoa
21
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát
Triển Nông Thôn Bách Khoa
Ban Giám Đốc
Phòng Kế
Hoạch - Kinh
Doanh:
+ Tín Dụng
+ Kế Hoạch
+ Thanh Toán
Quốc Tế
Phòng Kế
Toán - Ngân
Quỹ:
+ Kế Toán
+ Tin Học
+ Điện Toán
Phòng Hành

Chính - Nhân
Sự:
+ Hành Chính
+ Tổ Chức
Cán Bộ
Phòng
Marketing
Phòng Giao
Dịch:
+ PGD số 4
+ PGD số 7
+ PGD số 9
+ PGD Kim
Liên
Hiện tại các nghiệp vụ thanh toán tại Chi nhánh Bách Khoa do phòng
Kế hoạch – Kinh doanh đảm nhiệm. Các nghiệp vụ chính của hoạt động thanh
toán là:
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất - nhập khẩu,
bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân
phiếu lấy tiền mặt và ngược lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho
đơn vị.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi
toàn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.


- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác như:
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác như: chuyển tiền đi và nhận trả
tiền qua thanh toán chuyển tiền toàn quốc. Giao dịch tự động bằng máy ATM;
Dịch vụ thu hộ, chi hộ, chi trả lương cán bộ công nhân;



Xét theo loại hình dịch vụ TTKDTM thì Chi nhánh Bách Khoa cung cấp
Xét theo loại hình dịch vụ TTKDTM thì Chi nhánh Bách Khoa cung cấp


các dịch vụ sau:
các dịch vụ sau: UNC; UNT; Thanh toán bằng séc; Thanh toán điện tử.
2.1.3 Tình hình hoạt động trong giai đoạn 2007 - 2009
Hoạt động của Chi nhánh Bách Khoa trong giai đoạn 2007 – 2009 được
tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 01: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 103,5 132 234
2 Lợi nhuận 10,64 12,62 16,13
3 Chi phí kinh doanh 92,86 119,38 217,87
4 Lao động (người) 73 89 108
5 Hệ số lương(lần) 1,41 1,47 1,44
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008, 2009)
2.1.4 Định hướng hoạt động kinh doanh
Trong tương lai, Chi Nhánh Bách Khoa sẽ từng bước tạo lập nền tảng
vững chắc từ cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, nhân lực, mạng lưới, thị
22
phần và khách hàng để hoàn thành toàn diện nhiệm vụ kinh doanh cũng như
hoàn thành chỉ tiêu của một Chi nhánh cấp I mà NHNo&PTNT Việt Nam
giao cho. Tăng cường các biện pháp thúc đẩy các nghiệp vụ kinh doanh, xây
dựng hệ thống thực hiện các nghiệp vụ đó với mục tiêu hiện đại và đủ sức
vượt qua những thử thách của nền kinh tế thị trường. Trong năm 2010, Chi
nhánh sẽ cố gắng hoàn thiện chỉ tiêu sau: Nguồn vốn đạt 1450 tỷ đồng; Dư nợ
đạt 1100 tỷ đồng. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu cụ thể khác và tiếp tục thực hiện

các chỉ tiêu mà NHNo&PTNT Việt Nam giao cho.
2.2 Thực trạng TTKDTM tại Chi Nhánh Bách Khoa
2.2.1 Tình hình chung TTKDTM
Giai đoạn 2007 – 2009 là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam có nhiều sự
biến động bất ngờ, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008,
đã gây ra nhiều ảnh hưởng tới ngành ngân hàng. Và trong giai đoạn này,
TTKDTM tại Chi nhánh Bách Khoa đang từng bước chuyển đổi để phù hợp
với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế. Tình hình chung của TTKDTM có thể
tóm tắt qua bảng sau:
Bảng 02: Tình hình thanh toán tại Chi nhánh Bách Khoa
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
TTDTM 1.222.745 47,06% 3.019.690 43,46% 2.162.420 30,8%
TTKDTM 1.375.524 52,94% 3.928.515 56,54% 4.858.424 69,2%
TT chung 2.598.269 100% 6.948.205 100% 7.020.845 100%
(Nguồn: Báo cáo thanh toán tại Chi nhánh Bách Khoa năm 2007, 2008, 2009)

Theo số liệu bảng trên ta thấy, Chi nhánh Bách Khoa có tỷ trọng
TTKDTM trên tổng thanh toán chung là khá thấp so với mặt bằng chung của
các ngân hàng khác trong cùng địa bàn Hà Nội là khoảng 84%. Tuy rằng
TTKDTM có ưu điểm hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt nhưng sự
23
chênh lệch khá thấp về tỷ trọng giữa hai hình thức này cho thấy Chi nhánh
Bách Khoa chưa thực sự quan tâm và phát triển TTKDTM. Một nguyên nhân
khác của thực trạng này do là một Chi nhánh mới thành lập cho nên cơ sở vật
chất và uy tín trong thanh toán với khách hàng là chưa cao cùng với đó là
thực trạng quản lý TTKDTM còn nhiều tồn tại chưa được giải quyết.
Số liệu ở Bảng 02 cho ta thấy, công tác TTKDTM tại Chi nhánh Bách

Khoa ngày càng chiếm tỷ trọng và khối lượng cao hơn. Năm 2008, do nhiều
nguyên nhân khác nhau trong đó có sự đi xuống của thị trường chứng khoán
và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã có những ảnh hưởng lớn đến khối
lượng thanh toán chung tại Chi nhánh khi tăng từ 2.598.269 triệu đồng lên tới
36.948.205 triệu đồng tức là gần 170%. Trong đó, TTKDTM đạt 3.928.515
triệu đồng chiếm 56,54% trong tổng thanh toán chung cuả Chi nhánh Bách
Khoa trong khi đó doanh số thanh toán bằng tiền mặt chiếm 3.019.690 triệu
đồng chiếm 43,46% trong tổng doanh số thanh toán chung. Đến năm 2009,
doanh số TTKDTM tiếp tục được duy trì và đã đạt mức 4.858.424 triệu đồng
chiếm 69,2% trong tổng doanh số thanh toán chung, trong khi đó doanh số
thanh toán bằng tiền mặt là 2.162.420 triệu đồng chiếm 30,8% trong tổng
doanh số thanh toán chung và giảm 28,39% so với cùng kỳ năm 2008. Như
vậy, TTKDTM đã thay đổi lớn về tỷ trọng trong 2 năm 2008 – 2009 với sự
đầu tư về các yếu tố như con người (đặc biệt trình độ tin học), công nghệ và
đặc biệt là sự bố trí bộ phận quản lý TTKDTM riêng vào năm 2008 theo
quyết định của phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
2.2.2 Thực trạng hoạt động TTKDTM theo các hình thức
Từ khi thành lập vào năm 2001, Chi nhánh Bách Khoa đưa vào hoạt
đông 4 hình thức TTKDTM bao gồm: UNC; UNT; Thanh toán bằng séc;
Thanh toán điện tử (thực chất bao gồm: thanh toán qua mạng máy tính và
máy ATM). Từ khi hoạt động thanh toán liên ngân hàng được thông qua vào
24
năm 2002, thì thanh toán điện tử thực sự chiếm phần lớn TTKDTM so với các
hình thức khác. Cụ thể TTKDTM theo hình thức của Chi nhánh Bách Khoa
giai đoạn 2007- 2009 được thể hiện qua Bảng 03 dưới đây:
Bảng 03: Tình hình thanh toán KDTM tại Chi nhánh Bách Khoa.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

UNC 695.142 26,754% 1.406.31
7
20,24% 962.558 13,71%
UNT 415 0,016% 217.478 3,13% 129.184 1,84%
TT bằng séc 136.669 5,26% 450.244 6,48% 405.102 5,77%
TT điện tử 1.766.04
3
67,97% 4.874.16
6
70,15% 5.524.00
1
78,68%
TTKDTM 2.598.26
9
100% 6.948.20
5
100% 7.020.84
5
100%
(Nguồn: Báo cáo TTKDTM tại Chi nhánh Bách Khoa năm 2007, 2008, 2009)
Qua số liệu trong bảng trên ta thấy cơ cấu về khối lượng và tỷ trọng của
các hình thức TTKDTM thay đổi liên tục trong giai đoạn này. Năm 2007, hai
hình thức chiếm tỷ trọng cao nhất là thanh toán theo hình thức UNC đạt
695.142 triệu đồng chiếm 26,754% trong tổng trị giá TTKDTM của Chi
nhánh Bách Khoa thì thanh toán điện tử chiếm tới 67,97% với 1.766.043 triệu
đồng. Tới năm 2008 thanh toán bằng UNC giảm xuống chỉ còn 20,24% thì
thanh toán điện tử tiếp tục tăng lên 4.874.166 triệu đồng trong tổng TTKDTM
6.948.205 triệu đồng tại Chi nhánh. Sự tăng trưởng của hình thức thanh toán
điện tử còn được ghi nhận rõ hơn khi năm 2009 thanh toán điện tử đạt
5.524.001 triệu đồng chiếm 78,68% TTKDTM tại Chi nhánh tăng 13,33% so

với năm 2008, trong khi đó còn thanh toán UNC, UNT, séc đều giảm so với
năm 2008.
Trước hết, để đạt được kết quả như trên là do Chi nhánh Bách Khoa đã
trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng để thanh toán. Việc thanh
toán chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, chính
25

×